Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề bài trình bày tóm tắt nội dung hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa phương pháp luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.49 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài : Trình bày tóm tắt nội dung hai ngun lý cơ bản của phép
biện chứng duy vật và ý nghĩa phương pháp luận?
Sinh viên
Mã SV
Lớp tín chỉ
Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Mai Huế
: 22011375
: Triết học Mác – Lê nin 1-1-22(N02)
: Th.S Đồng Thị Tuyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................3

NỘI DUNG........................................................................4
1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN........4
1.1. Khái niệm............................................................4
1.2. Tính chất..............................................................5
1.3. Ví dụ.....................................................................5
2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN.......................5
2.1. Khái niệm............................................................6
2.2. Tính chất.............................................................6
2.3. Ví dụ....................................................................7


3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN.........................7
3.1. Nguyên tắc toàn diện…………………………..7
3.2.Nguyên tắc lịch sử-cụ thể………………………8
3.3. Nguyên tắc phát triển……………………….....9

KẾT LUẬN.......................................................................10
Tài liệu tham khảo............................................................11


MỞ ĐẦU
Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai ngun lý cơ bản và
đóng vai trị cốt lõi trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin
khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật được
xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ
bản, những quy luật phổ biến phản ánh hiện thực khách quan.
Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất. Hai nguyên lý cơ bản gồm:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của
một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét
sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào q trình ln ln
vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật). Nguyên lý này
biểu hiện thông qua ba quy luật cơ bản
Ph.Ăng-ghen định nghĩa:
“Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người
và của tư duy” [2; tr201]


“Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và
những phản ánh của chúng vào tư duy chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại
giữa chúng, trong sự móc xích của chúng, trong sự vận động của chúng,
trong sự phát sinh và tiêu vong của chúng” [3; tr38]


NỘI DUNG

1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Theo chủ nghĩa Mác -Lênin thì các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu
hiện sự tồn tại của mình thơng qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau.
Bản chất tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác
động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác động của chúng đối
với sự vật, hiện tượng khác. Đồng thời cũng qua đó phê phán cách xem xét
của các nhà siêu hình học.
“Đối với những nhà siêu hình học thì những sự vật và phản ánh của chúng
vào trong tư duy, tức là những khái niệm đều là những đối tượng nghiên cứu
riêng biệt, cố định, cứng đờ vĩnh viễn, phải xem xét từng cái một, cái này sau
cái kia, cái này độc lập với cái kia” [2; tr96]
“Quan điểm siêu hình chỉ thấy những sự vật cá biệt mà không thấy mối liên
hệ giữa những sự vật ấy, chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà không thấy sự hình
hành và tiêu vong của sự vật, chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự vật và không
thấy trạng thái động của sự vật, chỉ thấy cây mà không thấy ” [4; tr39]

1.1.Khái niệm nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ: là một phạm trù tiết học dùng để chỉ các mối rang buộc tưởng
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.Có nhiều loại liên hệ, trong đó có loại
liên hệ chung nhất. Đây là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Mối

liên hệ phổ biến: là mối liên hệ chung nahát giữa các sự vật, hiện tượng của
toàn bộ thế giới khách quan (bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư duy)


1.2.Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là vốn có của mọi
sự vật , hiện tượng, tồn tại bên ngồi con người, khơng phụ thuộc vào ý thức
con người.
Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cùng liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác, biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo điều
kiện nhất định. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau diễn ra ở
mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy và diễn ra giữa các mặt, các
yếu tố, các q trình.
Tính đa dạng, phong phú: mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và
biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phịng phú và nhiều vẻ. Từ đó
phân ra một số mối liên hệ điển hình: mối liên hệ về không gian và thời gian,
chung và mối liên hệ riêng, trực tiếp và gián tiếp,…
1.3.Ví dụ
- Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng với
những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ).
Chính vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, từ đó tạo
nên q trình vận động, phát triển không ngừng cả cung và cầu trên thị trường
- Mối liên hệ giữa các mơn học Tốn, Lí, Hóa sử dụng các công thức đan xen,
bổ trợ nhau. Dùng cơng thức tốn để giải bài tập l

2.Ngun lý về sự phát triển
Triết học Mác-Lênin luôn coi trọng sự vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Việc đặt sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển là một
nguyên lý quan trọng của triết học Mác-Lênin. Liên hệ tức là vận động, mà
khơng vận động thì khơng có sự phát triển. Nhưng vận động và phát triển là

hai khái niệm khác nhau. Khái niệm vận động khái quát mọi sự biến đổi nói


chung, khơng tính đến xu hướng và kết quả của những biến đổi ấy như thế
nào. Sự vận động diễn ra khơng ngừng trong thế giới và có nhiều xu hướng.
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở
trình độ cao hơn của tự nhiên, xã hội và tư duy. [5; tr345]
2.1.Khái niệm
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học
dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn. Nhờ có sự phát triển, cơ cấu
tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cũng như chức năng vốn
có của nó ngày càng hồn thiện hơn. Như thế, phát triển là một trường hợp
đặc biệt của sự vận động.

2.2.Tính chất nguyên lý về sự phát triển
Tính khách quan: Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận
động, phát triển một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người. Đây
là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được hay khơng,
có mong muốn hay khơng.
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã
hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù
phản ánh hiện thực ấy. Trong hiện thực, khơng có sự vật, hiện tượng nào là
đứng im, ln ln duy trì một trạng thái cố định trong suốt qng đời tồn tại
của nó.
Tính kế thừa: Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa,
giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của
cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu, khơng tích
hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển thành cái mới khác trên



cơ sở kế thừa như vậy.Đó là q trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình này diễn ra vơ cùng, vơ tận theo
hình xốy trơn ốc.
Tính phong phú, đa dạng: Sự phát triển có mn hình, mn vẻ, biểu hiện
ra bên ngồi theo vơ vàn loại hình khác nhau.Sự phong phú của các dạng vật
chất và phương thức tồn tại của chúng quy định sự phong phú của phát
triển.Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ
thể trước sự biến đổi của môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình
với trình độ ngày càng cao hơn…

2.3.Ví dụ
Con người ln học hỏi, kế thừa những kiến thức có ích từ thế hệ trước,
loại bỏ những điều được cho là cổ hủ, khơng phù hợp với thời đại. Điển hình
như tư tưởng trọng nam khinh nữ, ràng buộc người phụ nữ trong căn nhà, góc
bếp. Ngày nay mọi người đã và đang đi đến bình đẳng hóa giới tỉnh, khơng
phân biệt nam nữ, trân trọng giá trị con người.

3. Ý nghĩa phương pháp luận
31.Nguyên tắc toàn diện
Khái niệm: Là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên
cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả cá mặt khâu trung gian, gián tiếp có liên
quan đến sự vật.
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái
quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động
nhận thức và thực tiễn sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các



mối liên hệ của chỉnh thể đó. Tức là ln “cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật
đó”[1,195]
Thứ hai, biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm
làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
Thứ ba, từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ
bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Thứ tư, cần có quan điểm tồn diện tránh phiến diện siêu hình, một chiều,
hay chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải…dễ rơi vào thuật ngụy
biện và chủ nghĩa chiết trung.

Ý nghĩa: Nhằm có cái nhìn đa chiều, có trọng điểm về một sự vật, hiện
tưọng tránh rơi vào lối tư duy ngụy biện, chiết trung.

3.2.Nguyên tắc lịch sử cụ thể
Khái niệm: là quan điểm khi xem xét sự vật phải nghiên cứu nó trong điều
kiện thời gian và không gian nhất định.
Quan điểm lịch sử-cụ thể yêu cầu: trong điều kiện, môi trường cụ thể;
trong từng hoàn cảnh lịch sử-cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời
gian cụ thể nhất định; trong từng mối liên hệ, quan hệ phải lưu ý, xem xét kỹ
lưỡng đến:
Thứ nhất, tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống
khác nhau cần giải quyết trong thực tiễn.
Thứ hai, quá trình phát sinh hình thành, phát triển đa dạng của sự vật, hiện
tượng


Thứ ba, quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng ở từng giai

đoạn cụ thể nhất định.

Ý nghĩa: chống thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung,
quy luật chung.

3.3.Nguyên tắc phát triển
Khái niệm: là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa các nhắn tố tiêu cực và
kế thừa, nâng cao nhắn tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của
sự vật, hiện tượng mới.
Quan điểm phát triển yêu cầu:
Thứ nhất, khi nhận thức sự vật phải nhận thức nó trong sự vận động, phát
triển, không đánh giá sự vật ở trạng thái đứng im, không vận động, chết cứng.
Thứ hai, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, ngại khó, ngại đổi mới, dễ
bằng lòng với thực tại.
Thứ ba, phát triển là khó khăn, phức tạp vì phải giải quyết mâu thuẫn bên
trong sự vật; là q trình tích lũy về lượng, thay đổi về chất lâu dài; là quá
trình phủ định thay thế cái cũ. Nhận thức được điều này sẽ tránh tình trạng
chủ quan, giản đơn khi đề ra con đường, biện pháp thúc đẩy sự vật, hiện
tượng phát triển.
Thứ tư, tư duy cần phải mềm dẻo, linh hoạt cho phù hợp với sự thay đổi
của sự vật, hiện tượng. Thực hiện tốt yêu cầu này sẽ khắc phục được trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn.


Ý nghĩa: ln vận động tiến lên, khơng trì trệ, ngại khó, ngại đổi thay. Chuẩn
bị cho mình tinh thần sẵn sang tiếp nhận sự đổi mới của thế giới xung quanh,
tiếp nhận yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sang tạo chúng trong
điều kiện mới, triệt tiêu cái tiêu cực.


KẾT LUẬN
1.Nội dung trọng tâm
Nguyên lý về liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần phải có quan
điểm tồn diện. Với quan điểm này, khi nghiên cứu sự vật, phải xem xét tất cả
các mối liên hệ của bản thận sự vật và với các sự vật và hiện tượng khác.
Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu rõ vị trí, vai trò của từng mối liên hệ
đối với sự vận động và phát triển của sự vật.
Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là
vận động đi lên thì trong nhận thực và thực tiễn cần phải có quan điểm phát
triển. Quan điểm phát triển địi hỏi: phải phân tích sự vật trong sự phát triển,
cần phát hiện được cái mới, ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự
phát triển trong bản thân sự vật.
Tóm lại: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận
của quan điểm toàn diện, lịch sự cụ thể và phát triển. Với cách xem xét,
nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển sẽ giúp ta hiểu được bản
chất sự vật, làm cho nhận thức phản ánh đúng đắn về sự vật và hoạt động thực
tiễn có hiệu quả cao.

2.Sự vận dụng các quan điểm trên của sinh viên


-Áp dụng các quan điểm vào trong học tập: cần phải nắm bắt toàn diện những
điều cần học rồi mới đưa ra phương phsap học thích hợp cho bản thân. Cụ thể
là khi áp dụng quan điểm tồn diện thì ta sẽ đặt việc học tập vào các mối liên
hệ khác nhau: Cần học cái gì, Khi nào thì học, Học như thế nào, Áp dụng ở
đâu, Áp dụng như thế nào…
- Cần tích cực chủ động nghiên cứu tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật,
sự việc, hiện tượng kể từ đó xác định được định hướng phát triển và những
cách giải quyết phù hợp, đạt hiệu quả nhất.
- Cần phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với sự vật hiện tượng,

không được dao động trước những khó khăn, quanh co, phức tạp của sự phát
triển trong thực tiễn đời sống.
- Cần biết chọn lọc, kế thừa những thuộc tính, những triết lí cịn hợp lý của cái
cũ nhưng đồng thời loại bỏ những cái đã quá lạc hậu, gây ảnh hưởng đến sự
vận động và phát triển.
- Trong quá trình học tập cần phải phận biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến
các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên
hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân.
- Trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành
cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội


[2]. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập (1994)- tập 20, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia-Sự thật,Hà Nội
[3]. Mác, Ph.Ăng-ghen: Tuyển tập-tập V (1983), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội
[4]. Ph.Ăng-ghen, Chống Duy-ring(1960), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội
[5].Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Giáo trình Triết học (dành cho học viên
học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học), Nhà xuất bản lý
luận Chính trị, Hà Nội




×