Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Vấn đề CPH Doanh nghiệp Nhà nước trong ngành xây dựng tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.52 KB, 48 trang )

Đăt vấn đề.
Doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Sự phát triển của nó ảnh hởng rất lớn tới nền kinh tế của đất nớc. Trong
những năm qua, khi nớc ta chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu, bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, DNNN đã bộc lộ rõ những
yếu kém trong hoạt động của nó. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để khu vực
kinh tế nhà nớc làm ăn một cách có hiệu quả hơn, Đảng và nhà nớc ta đã thực
hiện chủ trơng sắp xếp lại khu vực kinh tế này. Một loạt những biện pháp đã đợc
tiến hành nh: đăng ký lại DNNN, giải thể các DNNN bị thua lỗ kéo dài mà không
có khả năng phục hồi và đặc biệt cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc(CPH
DNNN) là một biện pháp quan trọng để thực hiện chủ trơng này.
Trên phạm vi toàn bộ đất nớc, CPH đã đa đến những kết quả đáng kể cho
việc đổi mới DNNN song nó đã gặp không ít những khó khăn cần phải sớm giải
quyết. ở Hng Yên thì việc cổ phần hoá DNNN nói chung và DNNN trong ngành
xây dựng nói riêng thì mới đang ỏ mức chuẩn bị. Trong ngành xây dựng, hiện
nay có bốn DNNN và cha doanh nghiệp nào đợc CPH do vẫn cha giải quyết đợc
các vấn đề về thủ tục pháp lý, giá trị của doanh nghiệp, quyền lợi của ngời lao
động...
Với t cách là ngời đang công tác trong ngành xây dựng, để thúc đẩy các
DNNN trong ngành xây dựng Hng Yên phát triển, từ đó thúc đẩy sự phát triển
của ngành xây dựng Hng Yên nói riêng và tỉnh Hng Yên nói chung, tôi đã chon
đề tài: Vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc trong ngành xây dựng
tỉnh Hng Yên .
Mục tiêu của đề tài:
1
-Nghiên cứu vấn đề CPH DNNN trong ngành xây dựng Hng Yên, tức là tập
chung nghiên cứu tình hình thực hiện CPH DNNN ở Hng Yên trong những năm
qua.
-Trên cơ sở thực tiễn xem xét những u, nhợc điểm của quá trình CPH và đề
ra một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình CPP.
Nhiệm vụ của đề tài:


-Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh để
giải quyết vấn đề cấp thiết đang đợc đặt ra đó là vấn đề CPH DNNN trong ngành
xây dựng Hng Yên.
-Làm rõ thực trạng hoạt động của các DNNN trong ngành xây dựng hng
yên kể từ khi tách tỉnh.
-Đánh giá đúng những thành tựu và tồn tại trong quá trình CPH DNNN
trong ngành xây dựng tỉnh Hng Yên.
-Đa ra những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh quá trình CPH DNNN
trong thời gian tới.
Phơng pháp nghiên cứu:
-Phơng pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin. Phơng pháp
này đòi hỏi phải xem xét các sự vật, hiện tợng trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, kế thừa và phủ định, vận động và phát triển không ngừng.
-Phơng pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin. Phơng pháp này
đòi hỏi cần thực hiện đúng nguyên tắc thống nhất biện chứng giữa logíc và lịch
sử. Dù ở bất cứ trình độ phát triển nào thì sự vật, hiện tợng cũng luôn là một
chỉnh thể, trong đó tất cả các bộ phận tồn tại trong mối liên hệ nhất định. Bởi vậy,
việc nhận thức nó một cách khoa họcphải phản ánh đợc sự thống nhất giữa logíc
và lịch sử. ở đây, nghiên cứu lịch sẽ giúp cho nhận thức logíc về vấn đề nghiên
2
cứu, còn hiểu biết logíc cái cơ cấu bên trong của sự vật, hiện tợng sẽ đem lại tính
khoa học cho việc nghiên cứu lịch sử.
-Phơng pháp thống kê, hệ thống hoá. Muốn phản ánh sự vật hiện tợng trên
cơ sở định lợng nó thì cần phải sử dụng các phơng pháp thống kê, hệ thống hoá
để rút ra đợc những đặc trng về lợng của sự vật hiện tợng.
-Phơng pháp điều tra, khảo sát thực tế, phơng pháp kế toán...
Kết cấu đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Công ty cổ phần và sự cần thiết CPH DNNN
Chơn II: Thực trạng quá trình CPH DNNN trong ngành xây dựng tỉnh
Hng Yên.

Chơng III: Một số biện pháp đẩy mạnh CPH DNNN trong ngành xây
dựng tỉnh Hng Yên.
3
Chơng I. Công ty cổ phần và sự cần thiết cổ phần hóa
DNNN.
I.Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần.
1.Khái niệm và đặc điểm công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh do nhiều ngời góp vốn, nhng
đóng góp với hình thức cổ phần thông qua việc phát hành cổ phiếu .
- Đặc điểm của công ty cổ phần:
a. Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều phần bầng nhau gọi là cổ phần.
Có nhiều loại cổ phần nh : cổ phần phổ thông, cổ phần u đãi (u đãi biểu quyết, u
đãi cổ tức, u đãi hoàn lại ).
+ Cổ phần u đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết nhiều hơn cụ thể là bao nhiêu do điều lệ
công ty quyết định. Chỉ có tổ chức đợc Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập
đợc quyền nắm giữ cổ phần u đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập, theo luật doanh nghiệp, chỉ có hiệu lực 3 năm kể từ ngày cônh ty đợc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau đó cổ phần u đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập sẽ chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
+ Cổ phần u đãi cổ tức là cổ phần đợc trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức cửa cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ đông sở hữu cổ phần
u đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, không có quyền họp đại hội cổ đông,
không có quyền đề cử ngời vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phần u đãi hoàn lại là cổ phần sẽ đợc công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của ngời sở hữu hoặc theo các điều kiện đợc ghi lại ở cổ phiếu
này. Cổ đông sở hữu cổ phần u đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có
4
quyền họp đại hội cổ đông, không có quyền đề cử ngời vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.

+ Cổ phần của cổ đông sáng lập : Theo luật doanh nghiệp, trong 3 năm đầu, kể
từ ngày công ty đợc cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, các cổ đông sáng
lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đợc quyền chào
bán.
+ Cổ phần phổ thông là cổ phần không đợc u đãi về biểu quyết, không đợc u đãi
về cổ tức, không đợc u đãi về hoàn lại và không đ ợc chuyển đổi thành cổ phần -
u đãi.
b. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần gọi là cổ phiều. Cổ phiếu có thể ghi
tên hoặc không ghi tên. Trên cổ phiếu phải ghi rõ tên, trụ sở công ty, số lợng cổ
phần và loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ
phiếu, chữ ký của ngời đại diện theo pháp luật của công ty và dấu của công ty,
ngày phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu có các đặc điểm sau:
Cổ phiếu là giấy chứng nhận sự hùn vốn vào công ty cổ phần .
Cổ phiếu không có kỳ hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát
hành nó.
Cổ phiếu có thể đợc phát hành lúc vận động thành lập công ty hoặc lúc
công ty cần gọi thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất.
Ngời mua cổ phiếu đợc quyền nhận lợi tức cổ phiếu( hay còn gọi là cổ tức)
hàng năm có thể cố định hay biến động tuỳ theo loại cổ phiếu phát hành.
Ngời mua cổ phiếu sẽ là ngời sở hữu một phần công ty, do đó phải chịu
trách nhiệm hữu hạn về sự lỗ lãi phá sản của công ty và đợc quyền đầu phiếu
5
cũng nh biểu quyết các vấn đề mà công ty gặp phải ảnh hởng đến toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty.
Ngời mua cổ phiếu đợc quyền chuyển nhợng quyền sở hữu cổ phiếu cho
ngời khác.
Ngời mua cổ phiếu có quyền tham gia kiểm soát sổ sách của công ty khi
có lý do chính đáng.

Ngời mua cổ phiếu còn có quyền chia phần tài sản còn lại khi công ty giải
tán.
+Giá cổ phiếu: Giá trị DN đem bán
Mệnh giá( giá danh nghĩa ) =
Số cổ phiếu phát hành
Giá phát hành:là giá khi mới phát hành cổ phiếu lần đầu (thị trờng sơ cấp),còn
gọi là giá cấp 1(Giá cấp 2:khi cổ phiếu đợc mua đi bán lại trên thị trơng thứ cấp)
Tuy nhiên, trong thực tế việc xác định số lợng cổ phiếu phát hành khó hơn
là xác định giá trị cổ phiếu. Do đó, ngời ta tính đảo ngợc công thức trên :
Giá trị DN đem bán
Số cổ phiếu phát hành =
Mệnh giá cổ phiếu
Giá thị trờng : là giá thực giao dịch trên thị trờng. Nếu mệnh giá không đổi
thì giá trên thị trờng ổn định. Trên thị trờng giá luôn biến động theo các yếu tố
sau :
-Lãi suất cổ phần (công ty nào có lãi suất cổ phần cao thì cổ phiếu của công ty
đó đợc mua nhiều hơn và làm cho giá thị trờng tăng lên, lãi suất chịu tác động
thực trạng và tơng lai của công ty ).
6
- Lãi suất ngân hàng ảnh hởng đến giá thị trờng của cổ phiếu
- Những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong nớc và trên thị trờng thế
giới ảnh hởng đến giá thị trờng của cổ phiếu .
Bên cạnh đó các hiện tợng xã hội nh bãi công, thay đổi nguyên thủ quốc
gia sẽ ảnh hởng đến giá cổ phiếu trên thị trờng.
c. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán theo quy định của
pháp luật nh :trái phiếu,cổ phiếu...
-Trái phiếu : (phát hành để huy động vốn bổ sung) là phiếu ghi nợ mà ngời mua
trái phiếu thành chủ nợ, ngời phát hành là con nợ ( công ty cổ phần là con nợ ).
Đặc điểm trái phiếu là đợc tự do chuyển nhợng, mua bán, khả năng thanh toán
cao, lãi suất trái phiếu ổn định. Khi công ty bị phá sản thì trái phiếu đợc thanh

toán trớc cổ phiếu.
d. Cổ đông là ngời góp vốn, ngời nắm giữ cổ phiếu, có quyền quyết định đối với
hoạt động của công ty. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nhĩa
vụ tà sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác
(trừ cổ đông sở hữu cổ phần u đãi biểu quyết không đợc chuyển nhợng cổ phần
cho ngời khác).
e. Công ty cổ phần chỉ đợc trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi
(sau khi đã nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác).
g. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần gồm có:
- Hội đồng quản trị : đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị
có quyền bổ nhiệm một ngời trong Hội đồng quản trị hoặc ngời khác làm Giám
đốc công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc).
- Với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát.
7
- Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có quyền quyết định các loại
cổ phần, tổng số cổ phần chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát; quyết
định tổ chức lại và giải thể công ty; quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công
ty và các quyết định quan trọng khác theo luật doanh nghiệp quy định.

2.Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần.
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỉ thứ 16 ở các nớc phát triển, đến nay
đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một
kiểu tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nó ra đời không nằm trong
ý muốn chủ quan của bất kì lực lợng nào mà là một quá trình phát triển kinh tế
khách quan, do những nguyên nhân sau:
8
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc điều hành)
Phó giám đốc
(hoặc giám đốc)
điêù hành
Phó giám đốc
(hoặc giám đốc)
điêù hành
Phó giám đốc
(hoặc giám đốc)
điêù hành
Phòng
(ban)
chuyên
môn
Phòng
(ban)
chuyên
môn
Phòng
(ban)
chuyên
môn
Phòng
(ban)
chuyên
môn
Phòng
(ban)

chuyên
môn
Phòng
(ban)
chuyên
môn
-Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích luỹ và tập trung t bản ngày càng cao là
nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời .
-Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí của tiến bộ kĩ thuật tạo
động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển. Công ty cổ phần ra đời rất
sớm (thế kỉ 16) nhng phải đến cuối thế kỉ 19 mới đợc phát triển một cách rông rãi
và trở thành phổ biến trong các nớc t bản. Công ty cổ phần hình thành và phát
triển mạnh mẽ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
và yêu cầu khắc nghiệt của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
-Sự phát triển rông rãi của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần
ra đời và phát triển vì :
Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện đ-
ợc nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển, không có những doanh nghiệp và dân
c có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng .
Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới
đều chứng tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thông qua các ngân hàng, đôi khi
còn do bản thân ngân hàng tiến hành. Chẳng hạn ở Đức năm 1896, trong ngành
điện lực có 39 công ty cổ phần. Hầu hết các công ty cổ phần này đều nảy sinh từ
sự giúp đỡ của các ngân hàng. Nh vậy về lịch sử cũng nh về logic tín dụng là một
cơ sở trực tiếp, là động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển .
Tuy nhiên công ty cổ phần không đồng nhất với hình thức tín dụng. Khi
mua cổ phiếu ngời mua không phải là ngời cho vay của công ty cổ phần, mà là
ngời chủ chung của công ty đó. Nh trên thực tế, việc bỏ vốn tiền ra mua cổ phiếu
chẳng qua là việc chuyển hoá vốn đó thành vốn sinh lợi tức. Đứng về mặt kinh tế
thuần tuý không thể coi ngời chủ cổ phần với ngời chủ cho vay là một, ngời chủ

cho vay đòi hỏi phải có ngời vay. Trái lại xuất hiện sự xuất hiện của công ty cổ
phần là thủ tiêu ngời cho vay mà thay vào đó là ngời quản lí và ngời giám đốc
làm thuê, lợi tức của vốn cho vay cũng phải là lợi nhuận doanh nghiệp và đối lập
9
với lợi nhuận doanh nghiệp với t cách là thu nhập do quyền sở hữu mang lại : lợi
tức cổ phiếu mà ngời chủ cổ phiếu nhận đợc có nghĩa là toàn bộ lợi nhuận chuyển
hoá thành hình thái lợi tức. Nh vậy công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp
mới, một loại hình trên cơ sở tín dụng.
Trong lịch sử công ty cổ phần là một kiểu tổ chức doanh nghiệp có nhiều u
thế, vì thế các nhà nớc t bản độc quyền đã coi trọng loại hình này. Nhiều nhà nớc
t bản độc quyền đã sử dụng các tổ chức tài chính đa dạng để tạo khả năng huy
động vốn dới hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu;đồng thời sử dụng quyền
lực trong việc tạo ra môi trờng kinh tế, yếu tố tâm lí cũng nh cơ sở pháp luật
thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình CPH tạo điều kiện ra đời các công ty cổ phần.
Với các động tác này, các công ty cổ phần đã phát triển mạnh và thịnh hành trong
giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền nhà nớc và trở thành phổ biến ở các nớc có
nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ. Ví dụ ở Mĩ vào năm 1939 số lợng các
công ty cổ phần chiếm 51,7% tổng số các tổ chức kinh doanh công nghiệp và
92,6% giá trị tổng sản lợng công nghiệp .
Tóm lại công ty cổ phần là quá trình phát triển kinh tế khách quan do đòi
hỏi của sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng, nó là kết quả tất yếu của
quá trình tập trung t bản, nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của
nền đại công nghiệp và sự tự do cạnh tranh dới chủ nghĩa t bản .
3.Ưu thế và hạn chế của công ty cổ phần :
a.Ưu thế :
- Có khả năng huy động vốn lớn, nhanh chóng, đáp ứng cho nhu cầu kinh
doanh, mở rộng tầm hoạt động sản xuất nhờ việc phát hành cổ phiếu và trái
phiếu.
- Công ty cổ phần là hình thức giúp nhà kinh doanh hạn chế đợc rủi ro, tức là
tránh đợc rủi ro bằng cách cùng lúc đầu t vào nhiều công ty khác nhau, chia rủi

10
ro cho nhiều ngời vì công ty cổ phần là công ty của nhiều ngời và chế độ trách
nhiệm hữu hạn; tận dụng trí tuệ của nhiều ngời(cổ đông, hội đồng quản trị).
- Công ty cổ phần đợc tổ chức quản lý chặt chẽ, có tinh thần dân chủ cao nên
phát huy đợc trí tuệ của nhiều ngời, gắn ngời lao động với kết quả cuối cùng,
kinh tế càng phát triển thì lợi thế này càng trở nên quan trọng .
- Ngoài ra còn đợc xem là một biện pháp để xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.
b. Hạn chế:
- Công ty cổ phần với chế độ trách nhiệm hữu hạn đem lại nhiều thuận lợi cho
công ty nhng lại chuyển rủi ro sang cho các chủ nợ, các cổ đông tham gia. Các
chủ cổ phần không quen biết nhau và nhiều ngời trong họ không hiểu kinh
doanh, mức độ tham gia góp vốn vào công ty có sự khác nhau, do đó mức độ ảnh
hởng của các cổ đông đối với công ty không giống nhau, điều đó có thể dẫn đến
việc lợi dụng và lạm dụng hoặc nảy sinh tranh chấp và phân hoá lợi ích giữa các
nhóm cổ đông khác nhau. Công ty cổ phần tuy có sự tổ chức chặt chẽ nhng việc
phân công về quyền lực và chức năng của từng bộ phận cho hoạt động của công
ty hiệu quả lại rất phức tạp trong hoạt động kinh tế, phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn,
do đó quyền kiểm soát công ty vẫn trong tay các cổ đông lớn.
- Mức thuế cao, ngoài thuế thu nhập công ty còn phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
- Pháp chế nhà nớc quy định chặt chẽ về hoạt động của công ty và công ty có
trách nhiệm báo cáo cho nhà nớc kết quả hoạt động của mình.
- Không giữ đợc bí mật kinh doanh, bí mật tài chính.
- Công ty khó thay đổi phạm vi kinh doanh vì phải căn cứ vào điều lệ của công
ty.
11
Dù vậy công ty cổ phần là hình thức mang tính chất xã hội hoá cao, không
những đợc thể hiện ở phơng diện sở hữu mà còn thể hiện tập trung ở việc sử dụng
vốn.
II. Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN.

DNNN là một loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất ở nớc ta,
là một một trong những công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc, có nhiệm vụ đảm
bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế và là cơ sở để thực hiện định hớng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế. Bởi vậy, kinh tế Nhà nớc phải nắm vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Vai trò đó thể hiện ở chỗ: Mở đờng
và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển,thúc đẩy sự tăng trởng nhanh
và lâu bền của nền kinh tế,là một công cụ vật chất để Nhà nớc hớng dẫn và điều
tiết nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, là nền tảng của xã hội
mới.
Trong những năm qua DNNN đã có những đóng góp to lớn cho sự phát
triển kinh tế của đất nớc, song trong điều kiện hiện nay những hạn chế của các
DNNN đã bộc lộ rõ nét. Số lợng DNNN quá nhiều và trải rộng cả ở những lĩnh
vực không cần thiết, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, làm thất thoát tài sản
của Nhà nớc...Trên thực tế kinh tế Nhà nớc ở nớc ta cha thực hiện tốt vai trò chủ
đạo của nền kinh tế.
Sở dĩ có tình trạng trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, về mặt nhận thức. Do chủ quan duy ý chí, coi các đơn vị kinh tế
Nhà nớc không hoàn toàn là những đơn vị sản xuất hàng hoá mà là mục tiêu, đặc
trng của chủ nghĩa xã hội, cho nên càng có nhiều đơn vị kinh tế nhà nớc thì càng
mau chóng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Từ nhận thức sai lầm đó, dẫn đến việc thành lập các DNNN một cách tràn
lan và tình trạng độc quyền của DNNN trong nhiều lĩnh vực.
12
Hai là, cơ chế tập chung, quan liêu bao cấp đợc duy trì quá lâu. Nhà nớc
bao cấp tràn lan đối với các DNNN, nhng việc thu hồi vốn đầu t chỉ là một phần
rất nhỏ thông qua việc trích khấu hao. Tình trạng bao cấp còn đợc thực hiện
thông qua tín dụng ngân hàng, bù lỗ, bù trênh lệch ngoại thơng, bù giá...
Ngoài ra còn cha phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nớc về kinh tế với
chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các DNNN nên mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều đợc thực hiện theo kế hoạch pháp lệnh từ trên xuống, nếu

lỗ thì Nhà nớc bù, lãi thì nộp ngân sách Nhà nớc...Khi quyền lợi không gắn liền
với nghĩa vụ thì tất yếu sẽ dẫn đến triệt tiêu động lực, sảy ra nhiều tiêu cực...
Ba là, trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của phần lớn các DNNN còn
lạc hậu. Tình trạng chậm đổi mới thiết bị là phổ biến. Trong khi ở các nớc khác
thời gian đổi mới thiết bị là 5 năm thì ở nớc ta là trên 10 năm. Ngoài ra, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, việc mua sắm thiết bị mới lại dẫn đến lãng phí do mua
phải thiết bị lạc hậu. Trình độ quản lý của cán bộ trong doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế, đặc biệt là ở các doanh nghiệp địa phơng.
Trong những năm gần đây, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khới
xớng và lãnh đạo, cùng với việc từng bớc xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, khu vực DNNN đã
có nhiều bớc biến đổi quan trọng. Nhà nớc đã giảm mạnh bao cấp đối với các
DNNN, chuyển các doanh nghiệp này sang chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao
tính tự chủ của doanh nghiệp. Từng bớc thực hiện quá trình phân loại, tổ chức
xắp xếp lại các doanh nghiệp, thành lập các tổng công ty, thực hiện cổ phần hoá
một số DNNN...Do thực hiện tổng hợp nhiều biện pháp, đến nay số DNNN đã
giảm đáng kể chỉ còn gần băng 1/2 số lợng năm 1989, các DNNN đã làm ăn
có hiệu quả hơn và chiếm tỉ trọng 44 % GDP, trợ giúp khá tốt cho các chính sách
vĩ mô của Nhà nớc...
13
Để thực hiện chủ trơng xắp xếp lại, củng cố, chấn chỉnh và xây dựng các
DNNN hoạt động có hiệu quả thì cổ phân hoá DNNN là một trong những giải
pháp quan trọng nhất. Sở dĩ nh vậy vì CPH DNNN có những tác dụng sau:
Thứ nhất: Thực hiện CPH là để giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản
xuất và lực lợng sản xuất. CPH góp phần thực hiện chủ trơng đa dạng hoá các
hình thức sở hữu. Trớc đây chúng ta xây dựng một cách cứng nhắc chế độ công
hữu, thể hiện ở một số lợng quá lớn các DNNN mà không nhận thấy quan hệ sản
xuất này không phù hợp với lực lợng sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. Vì vậy
CPH sẽ giải quyết đợc mâu thuẫn này, giúp lực lợng sản xuất phát triển.
Thứ hai: Thực hiện CPH nhằm xã hội hoá lực lợng sản xuất, thu hút thêm

nguồn lực sản xuất. Khi thực hiện CPH, ngời lao động sẽ gắn bó, có trách nhiệm
với công việc hơn, họ trở thành ngời chủ thực sự của doanh nghiệp. Ngoài ra, ph-
ơng thức quản lý đợc thay đổi, doanh nghiệp sẽ trở nên năng động, tự chủ hơn
trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thứ ba: Bên cạnh đó, CPH là một yếu tố thúc đẩy sự hình thành và phát
triển thị trờng chứng khoán, chỉ khi có thi trờng chứng khoán phát triển thì mới
có một thị trờng tài chính phát triển và từ đó thúc đẩy thị trờng hàng hoá, thị tr-
ờng lao động phát triển và đa nền kinh tế hội nhập với kinh tế khu vực và trên thế
giới.
Thứ t: Thực hiện CPH là một trong những giải pháp quan trọng nhằm huy
động các nguồn lực trong và ngoài nớc vào phát triển kinh tế. Với việc huy động
đợc các nguồn lực, các công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất kinh
doanh, đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao đợc khả năng cạnh tranh trên thị trờng,
tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguồn lực để thực hiện điều
đó không phải là nhỏ, bởi vì hiện nay muốn đổi mới đợc công nghệ, nâng cao đợc
năng suất lao động, nâng cao trình độ quản lý... thì cần phải có khối lợng vốn đủ
lớn thì mới thực hiện đợc, để có khối lợng lớn thì cổ phần hoá là một trong những
14
giải pháp quan trọng nhất, chính vì vậy mà hầu hết các công ty lớn hiện nay trên
thế giới hầu hết là các công ty cổ phần.
Thứ năm: CPH tác động tích cực đến đổi mới quản lý ở cả tầm vĩ mô và vi
mô. Chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần không những chỉ là sự thay đổi về sở
hữu, mà còn là sự thay đổi căn bản trong công tác quản lý ở cả phạm vi doanh
nghiệp và ở cả phạm vi nền kinh tế quốc dân.
Thứ sáu: Cổ phần hoá là một giải pháp quan trọng để cơ cấu lại nền kinh
tế trong quá trình đổi mới.
Nh vậy, đứng trớc thực trạng hoạt động yếu kém của hệ thống DNNN,
CPH với những u điểm và mục tiêu của mình đã chứng tỏ đó là một chủ trơng
đúng đắn, phù hợp với quá trình đổi mới, phù hợp với giai đoạn quá độ đi lên
CHXH ở nớc ta.Và đợc coi là giải pháp lớn nhằm tạo ra môi trờng hoạt động

vốn dài hạn và lâu dài cho ngời dân để đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ
và sản phẩm cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, quốc tế tạo đà sức bật mới
để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc và
cải cách thủ tục hành chính
15
Chơng II. Quá trình cổ phần hoá DNNN trong ngành xây
dựng tỉnh Hng Yên.
I.Mục tiêu và tiến trình.
Mục tiêu cổ phần hoá DNNN gồm :
-Huy động vốn của toàn tỉnh, của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc... để đầu
t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức
cạnh tranh và hội nhập với các địa phơng khác và quốc tế.
-Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những ngời đã
góp vốn làm chủ thực sự. Thay đổi phơng thức quản lí tạo động lực thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng và phát
16
triển của tỉnh Hng Nói riêng và đất nớc nói chung, nâng cao thu nhập ngời lao
động góp phần tăng cờng kinh tế của tỉnh và đất nớc .
Từ đó có thể khẳng định các mục tiêu của CPH đã đợc xác định một cách
rõ ràng và nhất quán. Song phải chăng coi huy động vốn để phát triển doanh
nghiệp là mục tiêu hàng đầu nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo động lực thúc
đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Tiến trình cổ phần hoá.
Tiếp nhận chủ chơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá
DNNN, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Hng Yên đã đề ra những chủ chơng, chính sách
cổ phần hoá DNNN trong tỉnh, đồng thời lập ra một ban hớng dẫn và giám sát
việc cổ phần hoá. Đối với ngành xây dựng trong tỉnh, để đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hoá cũng đã thành lập riêng một ban điều hành quá trình cổ phần hoá các
DNNN thuộc lĩnh vực xây dựng trong tỉnh.
Hiện nay ở Hng Yên có bốn DNNN đang hoạt động trong lĩnh vực xây

dựng, đó là: Công ty xây lắp Hng Yên, công ty gạch kênh cầu, công ty t vấn và
xây dựng Hng Yên, Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu Bảo Khê.
Theo chủ chơng của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh và Sở Xây Dựng Hng Yên thì
cả bốn công ty này sẽ đợc tiến hành cổ phần hoá và tiến trình cổ phần hoá sẽ đợc
tiến hành nh sau:
Từ năm 2000 đến năm 2003 sẽ tiến hành cổ phần hoá công ty xây lắp Hng
Yên và công ty gạch Kênh Cầu.
Từ năm 2003 đến năm 2005 sẽ tiến hành cổ phần hoá công ty xây dựng và
sản xuất vật liệu Bảo Khê và công ty t vấn xây dựng Hng Yên.
II.Thực trạng quá trình CPH DNNN ở Hng Yên.
17
1.Quá trình hình thành và phát triển của DNNN trong lĩnh vức xây dựng ở H-
ng Yên.
Trớc khi tách ra từ tỉnh Hải Hng, ở trên địa bàn tỉnh Hng Yên chỉ có hai
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là: Công ty xây lắp II, nay là
công ty xây lắp Hng Yên và công ty gạch Kênh Cầu. Hai công ty trong thời gian
này làm ăn liên tục thua nỗ, không trả đợc nợ, tình trạng thiếu việc làm sảy ra th-
ờng xuyên.
Sau khi tách tỉnh thì Hng Yên đã có thêm hai doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng đó là: Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu Hng Yên;
công ty t vấn xây dựng Hng Yên
2.Thực trạng DNNN ở Hng Yên trong thời gian gần đây.
Để phản ánh thực trạng của các công ty ta dùng các chỉ tiêu:
-Vốn hoạt động của công ty
-Vốn vay
-Tỉ lệ giữa vốn hoạt động và vốn vay
-Tổng doanh thu (DT)
-Tổng chi phí (CP)
-Lợi nhuận (LN): LN = DT - CP
-Tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu (H1), chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh

thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng chi (H2), chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-Tỉ lệ doanh thu trên tổng chi (H3), chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
18
+Công ty xây lắp Hng Yên. Công ty này gồm 5 đội sản xuất, hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, tình hình hoạt động của công ty đợc phản ánh ở bảng sau:
Bảng 1. Tình hình hoạt động của công ty xây lắp Hng Yên.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001
Vốn hoạt động Tỉ đồng 22 25 26,5 27,3 29,6
vốn vay Tỉ đồng 14 15,7 16,3 18,5 19,7
Tỉ lệ vốn vay/vốn hoạt động % 63,64 62,80 61,51 67,77 66,55
Tổng doanh thu Tỉ đồng 30 33,2 37,3 40 44,9
Tổng chi phí Tỉ đồng 32 34,1 37 39,2 44
Lợi nhuận Tỉ đồng -2 -0,9 0,3 0,8 0,9
H1 = LN/DT Đ/Đ -0,067 -0,027 0,008 0,020 0,020
H2 = LN/CP Đ/Đ -0,063 -0.026 0,008 0,020 0,020
H3 = DT/CP Đ/Đ 0,938 0,974 1,008 1,020 1,020
19

×