Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng CPH Doanh nghiệp Nhà nước, những vấn đề tồn tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.83 KB, 34 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Để đất nớc phát triển ổn định và bền vững, cải cách kinh tế luôn đợc coi
là một trong những vấn đề cơ bản vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến
lợc lâu dài. Trong tiền trình cải cách kinh tế sâu rộng này, vấn đề cải cách
doanh nghiệp vừa là mục tiêu vừa là giải pháp có vị trí đặc biệt, gắn bó chặt
chẽ với sự thành bại của tiến trình lớn. Trong đó cải cách doanh nghiệp Nhà n-
ớc có vai trò hết sức quan trọng bởi các doanh nghiệp Nhà nớc là chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò định hớng cho nền kinh tế và thể hiện
đặc trng của xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đợc điều này, trong nhiều năm qua,
Đảng và Nhà nớc ta đã kiên trì tập trung tiến hành công tác sắp xếp, đổi mới
các doanh nghiệp Nhà nớc và đã đạt đợc một số kết quả nhất định nh giảm
mạnh một số lợng do doanh nghiệp Nhà nớc, giảm bớt đợc sự tài trợ ngân
sách, nâng quy mô vốn bình quân. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp trong
tổng số gần 6000 doanh nghiệp Nhà nớc hiện đang tồn taị và hoạt động với
hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, không có lãi. Nếu cứ duy trì các doanh
nghiệp Nhà nớc này sẽ bất lợi cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
Trớc đòi hỏi của tình hình mới, Đảng và Nhà nớc ta đã kịp thời đa ra chủ trơng
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc. Đây là chủ trơng hết sức đúng đắn
trong công cuộc đổi mới, vừa đáp ứng đợc nhu cầu trớc mắt huy động vốn cho
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế vừa phù hợp với lợi ích lâu dài, và cso
khả năng mang lại lợi ích hài hoà cho Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp, ngời lao
động và toàn bộ xã hội. Nhng từ khi triển khai thực hiện cổ phần các doanh
nghiệp Nhà nớc đến nay kết quả vẫn cha đạt đợc nh mong muốn. Đâu là
những nguyên nhân cản trở và cần phải có các giải pháp là gì? để đẩy tiến
trình cổ phần hoá này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu của đề án là :
Trang1
Đề án môn học
Đ Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, những vấn đề tồn tại
ớ c , n h ữ n g v ấ n ớ


Để hoàn thành đề án này, em đã tham khảo tài liệu của nhiều tác giả và
đặc biệt là đã đợc sự hớng dẫn tận tình của giảng viên PTS. Đoàn Thu Hà
thuộc khoa Khoa học Quản lý trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Qua đây, em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô và mong nhận đợc những lời nhận
xét quý báu từ phía cô để em có thể hiểu đợc sâu sắc hơn về đề tài của đề án.
Trang2
Đề án môn học
Mục lục
Chơng I. Những vấn đề chung về Công ty cổ phần
ơà cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
4
I. Công ty cổ phần
4
1. Khái niệm và đặc điểm Công ty cổ phần
4
2. Những u điểm cơ bản của Công ty cổ phần
5
3. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần
6
II. Tính tất yếu của việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
8
1. Về nhận thức
8
2. Về thực tiễn
9
Trang3
Đề án môn học
III. Mục đích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
10
Chơng II. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta 12

I. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc
12
1. Chủ trơng của Đảng và Quốc Hội
12
2. Thực hiện của Chính phủ
13
II. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc từ 1992 đến nay
13
Chơng III. Những nguyên nhân cổ phần hoá chậm
19
I. Từ phía Nhà nớc và địa phơng
19
II. Từ phía ngời lao động
20
III. Từ phía doanh nghiệp
22
IV. Những nguyên nhân khác
23
Chơng IV. Những giải pháp đẩy nhanh thực hiện cổ phần hoá
25
Kết luận
27
Trang4
Đề án môn học
Chơng I
Những vấn đề chung về công ty cổ phần và cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
I. Công ty cổ phần
1. Khái niệm và đặc điểm Công ty cổ phần :
a) Khái niệm

Khái niệm Công ty đợc hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân
hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm hoạt động để đạt đợc mục tiêu
chung nào đó.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các Công ty cổ đông cùng
nhau góp vốn kinh doanh, cùng nhau chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần avốn góp của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần đợc chia thành nhiều phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ
phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ phần. Những
ngời sở hữu cổ phiếu gọi là cổ động.
b) Đặc điểm Công ty cổ phần :
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp
nhân và các cổ đông chỉ có trách nhiêmj pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp
của mình.
Trang5
Đề án môn học
- Cơ cấu tổ chức và điều hành Công ty thông qua tổ chức đại diện làm
nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm : Đại diện cổ đông, Hội
đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát.
- Phân chia lợi nhuận trong Công ty cổ phần đợc thực hiện theo nguyên
tắc vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Những đặc điểm của các quan hệ trên cho thấy, nếu trong các Công ty
khác, ngời sở hữu tài sản đồng thời là ngời tổ chức và quản lý hoạt động của
Công ty, quan hệ với ngời bạn hàng, thì ở Công ty cổ phần, ngời sở hữu tài sản
của Công ty là ngời sở hữu thuần tuý, là ngời chủ tiền tệ thuần tuý. Việc điều
hành và quản lý Công ty đợc thực hiện thông qua chế độ thờng là thuê Giám
đốc (hoặc cũng có thể là cử một thành viên của Hội đồng quản trị). Chủ sở hữu
chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình trên phơng diện thu lợi tức cổ phần tên

cơ sở hoạt động của Công ty, tham gia Đại hội cổ đông, quyết định các vấn đề
có tính chất chiến lợc nh thông qua điều lệ, phơng án xây dựng Công ty, quyết
toán tài chính, giải thể Công ty, bầu cử và ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của
Công ty.....Ngời Giám đốc của Công ty chỉ đơn giản là ngời quản lý và điều
khiển t bản của ngời khác. Anh ta chỉ là ngời làm thuê với loại lao động đặc
biệt mà giá cả đợc quy định trên thị trờng cũng nh bất cứ một loại lao động
nào khác.
2. Những u điểm cơ bản của Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một mô hình tổ chức doanh nghiệp đạt trình độ xã hội
cao và rất có hiệu quả. Sức hấp dẫn của nó thể hiện ở các mặt sau đây :
Thứ nhất là đối với cổ động :
- Đem lại cho họ lợi tức cổ phần và còn có thể mang lại một khoản thu
nhập nhờ việc tăng giá trị cổ phiếu khi Công ty làm ăn có hiệu quả, họ có
quyền đợc thông tin và tham gia ý kiến vào phơng hớng phát triển Công ty, và
Trang6
Đề án môn học
họ có quyền chuyển nhợng cổ phiếu, đợc u đãi trong việc mua những cổ phiếu
mới phát hành thêm của Công ty trớc khi chúng đợc đem bán rộng rãi.
Thứ hai là đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ thu hút đợc một lợng vốn nhất định để đầu t cho sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng, nâng cao năng lực công nghệ, sản
phẩm, cho phép tuyển chọn và tập hợp những nhà quản lý, kinh doanh giỏi vào
bộ máy quản lý của Công ty.
Thứ ba là trên phạm vi xã hội :
Việc phát hành cổ phiếu của Công ty cổ phần và việc tự do chuyển nhợng
cổ phiếu góp phần làm cho tiền vốn trong xã hội đợc lu thông liên tục, thu hút
vốn từ nhiều kênh lớn nhỏ đổ vào các Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, vào
những ngành và lĩnh vực có triển vọng, nhờ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu
kinh tế theo hớng tiến bộ.
3. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần.

Việc nghiên cứu sự hình thành của Công ty cổ phần trong lịch sử là hết
sức cần thiết cho việc hình thành các Công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay
(bao gồm cả việc hình thành các Công ty cổ phần từ doanh nghiệp Nhà nớc).
Sự phát triển Công ty cổ phần trên thế giới có thể đợc chia làm 4 giai
đoạn sau đây :
* Giai đoạn 1 : Giai đoạn mầm mống
Trong giai đoạn của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, các nhà t bản
chủ yếu xuất thân từ thợ cả, chủ phờng hội, thơng nhân, ngời cho vay nặng
lãi... Lúc đầu, họ lập ra các Xí nghiệp riêng lẻ, kinh doanh độc lập, thuê mớn
công nhân và bóc lột lao động làm thuê. Dần dần, cùng với sự phát triển của
sức sản xuất và chế độ tín dụng, họ đã liên kết với nhau, dựa trên quan hệ nhân
thân và chữ tín. Họ đã góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi, từ doanh
nghiệp nhóm bạn dần dần phát triển thành doanh nghiệp góp vốn. Năm 1553,
Công ty cổ phần đầu tiên ở Anh với số vốn khoảng 6000 bảng Anh đợc thành
Trang7
Đề án môn học
lập thông qua việc phát hành 240 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu là 25 bảng Anh để tổ
chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền lớn tìm đờng sang ấn Độ.
Đặc điểm của Công ty cổ phần trong giai đoạn này là đợc thành lập bằng
vốn cổ phần của thơng nhân do thơng nhân đứng ra tổ chức. Mục đích hoạt
động của Công ty là lợi dụng những phát kiến lớn về địa lý thế kỷ XV, XVI để
đi tìm kiếm thị trờng mới có tỷ suất lợi nhuận cao và thu về những nguồn lợi
lớn cho thong nhân.
* Giai đoạn 2 : Giai đoạn hình thành.
Trớc và sau cuộc cách mạng Đại công nghiệp, chủ yếu là nửa đầu thế kỷ
XIX, các Công ty cổ phần chính thức lần lợt ra đời với hình thức tổ chức riêng
của nó. Năm 1806, phát triển thơng mại của Pháp đã có những quy định cơ
bản về Công ty cổ phần. Đồng thời cùng với sự phát triển của các Công ty cổ
phần, các Sở giao dịch chứng khoán cũng mọc lên một cách phổ biến tại các
nớc phơng Tây.

* Giai đoạn 3 : Giai đoạn phát triển.
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX, Công ty cổ phần phát triển rất nhanh,
mọc lên một cách phổ biến ở tất cả các nớc, các ngành, quy mô sản xuất mở
rộng mạnh mẽ, tập trung t bản diễn ra với tốc độ cha từng thấy, các tổ chức
độc quyền ra đời nh Cacfen, Xanhđica, Tờ rớt... Hầu hết tất cả các doanh
nghiệp lớn đều áp dụng hình thức cổ phần. Đến năm 1930, số Công ty cổ phần
của nớc Anh đã lên tới 86000 và 90% t bản ở Anh chịu sự khống chế của các
Công ty cổ phần. Năm 1939, số Công ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% tổng số
các Xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản lợng công nghiệp.
Trang8
Đề án môn học
Lúc này, t bản tài chính đã trở thành hình thái chủ thể tài sản xã hội, ngân
hàng kiểm soát công nghiệp. Đây là cái mà chúng ta gọi là "thời đại chủ nghĩa
đế quốc". Tơng ứng với nó là thị trờng giao dịch cổ phiếu mọc lên khắp các n-
ớc, hình thành trung tâm tài chính quốc tế, giao dịch chứng khoán cực kỳ sôi
động đến mức trở thành thớc đo cho sự dao động kinh tế và chính trị, đồng
thời còn là sân chơi cho các nhà đầu cơ.
* Giai đoạn 4 : Giai đoạn trởng thành.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, Công ty cổ phần có những điểm mới :
+ Dùng hình thức cổ phần để lập ra các Công ty xuyên quốc gia và đa
quốc gia để liên kết kinh tế và quốc tế hoá cổ phần, hình thành các tập đoàn
kinh doanh quốc tế.
+ Thu hút công nhân mua ciổ phần thực hiện cái gọi là "chủ nghĩa t bản
nhân dân" vừa để làm chịu mâu thuẫn giữa ngời lao động và nhà t bản vừa để
thu hút nguồn vốn.
+ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ngày càng hoàn thiện pháp luật
ngày càng kiện toàn và mỗi nớc đều có những đặc điểm riêng.
Ta có thể tóm tắt các giai đoạn hình thành và phát triển Công ty cổ phần
trên thế giới nh sau :
Trang9

Giai đoạn mầm
mống
- Góp vốn theo
nhóm bạn.
- Hoạt động
liên kết lỏng
lẻo.
Giai đoạn hình
thành
- Bắt đầu phát
hành cổ phiếu.
- Bớc đầu xuất
hiện sự giao
dịch chứng
khoán
Giai đoạn
phát triển
- Góp vốn theo
nhóm bạn.
- Hoạt động
liên kết lỏng
lẻo.
Giai đoạn tr-
ởng thành
- Hình thành
Công ty xuyên
quốc gia, đa
quốc gia.
- Thu hút công
nhân mua cổ

phiếu.
- Cơ cấu công
ty cổ phần
hoàn thiện
pháp luật ngày
càng kiện toàn
Giai đoạn
phát triển
- Công ty cổ
phần phổ biến
t sản chủ
nghĩa.
- Các tổ chức
độc quyền.
- Hình thành
trung tâm, giao
dịch chững
khoán sôi động
Đề án môn học
II. Tính tất yếu của việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc
1. Về nhận thức.
Từ thực tiễn tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa và những kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo điều
hành sản xuất kinh doanh trong nhiều nă qua Đảng và Nhà nớc ta đã xác định
đợc rằng cải cách doanh nghiệp Nhà nớc cho phù hợp với từng thời kỳ là yêu
cầu có tính quyết định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả hơn. Nhất là trong giai đoạn này,
nớc ta đang thực hiện một nền kinh tế mở, kinh tế thị trờng nhiều thành phần
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà các doanh

nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là một trong những biện pháp đổi mới mà
Đảng và Nhà nớc ta đã thấy đợc tính cấp thiết, tất yếu của nó.
2. Về thực tiễn.
Trớc khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta
có khoảng gần 6000 doanh nghiệp Nhà nớc, nắm giữ 88% tổng số vốn của các
Trang10
Đề án môn học
doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp chỉ có
khoảng 50% doanh nghiệp Nhà nớc là có lãi, trong đó thực sự làm ăn có lãi và
lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực tế, doanh nghiệp Nhà nớc nộp ngân sách
chiếm 80 - 85% tổng số thu, nhng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì
doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp đợc trên 30% ngân sách Nhà nớc. Đặc
biệt, nếu tính đủ chi phí và tài sản cố định, đất theo giá thị trờng thì các doanh
nghiệp Nhà nớc hoàn toàn không tạo ra đợc tích lũy. Nh vậy, hoạt động của
các doanh nghiệp Nhà nớc không tơng xứng với phần đầu t của Nhà nớc cho
nó, cũng nh với tiềm lực của nó. Điều đó xảy ra là do những nguyên nhân nh :
Các doanh nghiệp vẫn còn chịu ảnh hởng nặng nề của nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung những năm trớc đây, trình độ quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng nh
vi mô trong các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ... Và một trong những
nguyên nhân quan trọng là tài sản cố định nhất là máy móc thiết bị đã quá cũ,
lạc hậu về mặt kỹ thuật. Hiện nay, có đến 54,3% doanh nghiệp Nhà nớc trung
ơng và 74% doanh nghiệp Nhà nớc ở địa phơng còn sản xuất ở trình độ thủ
công. Quy mô doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, vốn hoạt động trong thực tế chỉ bằng
80% vốn ghi trên sổ sách, riêng vốn lu động chỉ còn 50% đợc huy động vào
sản xuất kinh doanh, còn lại là công nợ khó đòi, tài sản vật t mất mát kém
phẩm chất và lỗ cha đợc xử lý. Với tình trạng trang bị kỹ thuật và tài chính nh
trên, các doanh nghiệp hầu nh không có khả năng cấp vốn và bao cấp các
doanh nghiệp nh trớc đây. Ngân hàng cho vay cũng phải có những điều kiện
đảm bảo nh tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để tính khả thu hồi vốn. Các

doanh nghiệp ở trong tình trạng luẩn quẩn : vốn không có nhng cũng chẳng có
cách nào khắc phục. Ngoài ra, với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong
khu vực vừa qua đã làm cho các doanh nghiệp nớc ta điêu đứng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nớc. Bên cạnh
đó trong vài năm tới chúng ta sẽ thực hiện "mở cửa" nền kinh tế với các nớc
trong khối ASEAN tạo điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Tất cả
Trang11
Đề án môn học
những điều đó cho thấy tính cấp bách phải khẩn trơng nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Nhà nớc. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc chính là một trong những giải pháp đổi mới mà thực trạng hiện nay đòi
hỏi phải tiến hành, để có thể tạo ra môi trờng huy động vốn dài hạn và lâu dài
cho các doanh nghiệp đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ và tạo ra sức bật
mới.
III. Mục đích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc.
Mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nghị định 44/CP ngày
29/6/1998 đã nêu :
Thứ nhất là : Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ,
tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi
cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc.
Thứ hai là : Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ
phần và những ngời đã đóng góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài
sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất
nớc.
Nh vậy, ta thấy rằng một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hoá là
để doanh nghiệp thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nớc vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và đầu t phát triển của doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ góp phần

tháo gỡ đợc khó khăn cho ngân sách Nhà nớc do không phải chu cấp cho
doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn và tài sản doanh nghiệp Nhà nớc nhờ cổ phần hóa thu
hồi lại sẽ đợc sử dụng để đầu t, mở rộng sản xuất, tăng thêm tài sản cố định,
góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cổ phần hoá
Trang12
Đề án môn học
sẽ thu hút đợc ngày càng nhiều vốn nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nhất là khi đã hình thành thị trờng chứng khoán, bởi vì khi đó ngời ta sẽ
đổ xô vào mua cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá còn chuyển từ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu của nhiều cổ
đông, tạo điều kiện cho ngời lao động thật sự làm chủ doanh nghiệp. Quyền
lợi của ngời lao động trong Công ty đồng thời là các cổ đông gắn với quyền lợi
của Công ty. Do vậy ngời lao động phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao
vì quyền lợi của mình, mặt khác cũng yêu cầu Hội đồng quản trị, giám đốc
điều hành phải chỉ đạo và lãnh đạo Công ty hoạt động có hiệu quả để có lợi
nhuận cao hơn.
Một mục đích nữa của cổ phần hoá là sẽ giúp cho doanh nghiệp sắp xếp
lại lao động một cách hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề cho những ngời lao
động bằng cách đào tạo, đào tạo lại họ,... sử dụng ngời đúng với năng lực của
họ vào những công việc phù hợp.
Mặt khác, khi cổ phần hoá, phơng pháp quản lý điều hành doanh nghiệp
thay đổi, từ việc giám đốc doanh nghiệp Nhà nớc do cấp trên chỉ định sang
hình thức cổ đông bầu Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc. Do
đó trách nhiệm của Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành cao hơn, tinh thần
trách nhiệm và óc sáng tạo của họ cao hơn trớc đây. Đồng thời cho phép tuyển
chọn và tập hợp những nhà quản lý, kinh doanh giỏi vào bộ máy quản lý của
Công ty.
Khi thực hiện cổ phần hoá nó sẽ giúp khắc phục việc buông lỏng quản
lý tài sản của doanh nghiệp, xóa bỏ tình trạng "vô chủ" của doanh nghiệp. Mặc

dù giải pháp trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp Nhà nớc đã đạt đợc kết
quả nhất định nhng mới chỉ đẩy lùi đợc chế độ bao cấp của Nhà nớc đối với
doanh nghiệp Nhà nớc. Còn về nhận thức thì tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc
vẫn là "tài sản chung" cho nên tình trạng vô trách nhiệm, lãng phí của công
Trang13

×