Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Mô hình Quản trị Nhà nước tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.14 KB, 21 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỀ BÀI THẢO LN NHĨM 3
MƠ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC TỐT

Học phần

: Cải cách hành chính nhà nước

Giảng viên

: ThS. Phùng Thị Thanh Loan

Mã lớp HP

: ASF2022_2105TTR_D2_HK2_2223_21.1_LT

HÀ NỘI - 2023


BẢN PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 3
Số thành viên: 28……………. Nhận nhiệm vụ: 28……… Không nhận nhiệm vụ: 0……….
Xác định nhiệm vụ và kết quả của từng thành viên trong thực hiện bài thảo luận như sau:
Nhiệm vụ
Họ Tên

TT
1
2


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Lê Phương
Lê Đức Anh
Nguyễn Cơng

Lị Mai
Triệu Bảo
Ngơ Ngọc
Đặng Như
Hồnh Anh
Nguyễn Phương
Đặng Đức Long
Nguyễn Thị Mỹ
Nguyễn Xuân
Lưu Hữu
Phạm Văn
Phạm Thị Tú
Đồng Thu
Bùi Hữu
Đinh Thị
Bùi Hà Vy
Nguyễn Thị Bảo
Nguyễn Thị
Bùi Văn
Nguyễn Duy
Quách Thu
Trịnh Xn
Lê Văn
Nguyễn Thị Phương
Nguyễn Thị Ngọc

MSV
Thảo
Qn
Qúy

Linh
Vy
Giàu
Quỳnh
Đạt
Thảo
Long
Lệ
Minh
Thắng
Hải
Anh
Hương
Thắng
Phương
Vy
Ngọc
Linh
Tồn
Khang
Thủy
Trọng
Việt
Lan
Hoan

2105TTRB053
2105TTRB047
2105TTRB048
2105TTRB034

2105TTRB066
2105TTRB068
2105TTRB049
2105TTRB071
2105TTRB054
2105TTRB036
2105TTRB033
2105TTRB039
2105TTRB055
2105TTRB067
1905QLVA007
1905QLVA032
2105TTRB069
2105TTRB044
2105TTRB065
2105XDDA042
2105TTRB035
2105TTRB057
2105TTRB031
2105TTRB056
1905QLVA077
2105TTRB064
2105TTRB032
1905QLVA029

Trong
ND bài
1.1.1

1.1.2


1.1.3

1.2
1.3
1.4.1

1.4.2
2.1
2.2
X
X
X

Ngồi ND
bài
Thuyết trình
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Làm Word
X

X
X
X
X
X
X
Thuyết trình
Câu hỏi
X
X
X
Làm Slide
Làm Slide
Thuyết trình

Điểm
(Thang
điểm
10)
9,5
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9

9
9,5
9
9
9
9
9
9
9
9,5
9,5
9
9
9
9
9
8.5

CÁCH CHẤM ĐIỂM
Nội dung
Làm nội dung
Làm ngoài nội dung
Làm nội dung + ngoài nội dung:
Qúa thời hạn hoặc sai nhiều
Không nhận nhiệm vụ, không làm

Câu hỏi, Word, thuyết trình
Làm Slide
Câu hỏi, Word, thuyết trình
Làm Slide


Biểu điểm
10
8.5
9
9.5
10
7
0


MỤC LỤC
PHẦN 1. HỆ THỐNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC
TỐT ..................................................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh ra đời ............................................................................................................ 1
1.1.1. Thời gian ........................................................................................................... 1
1.1.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................. 1
1.1.3. Khoa học ........................................................................................................... 3
1.2. Khái niệm .................................................................................................................... 4
1.3. Đặc điểm ...................................................................................................................... 4
1.4. Nhận xét về mơ hình Quản trị nhà nước tốt ............................................................ 6
1.4.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 6
1.4.2. Những vấn đề dặt ra .......................................................................................... 7
PHẦN 2. LIÊN HỆ MƠ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC TỐT VỚI NỀN HÀNH
CHÍNH Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 10
2.1. Điểm tương đồng của nền hành chính nhà nước Việt Nam với mơ hình Quản trị
nhà nước tốt ..................................................................................................................... 10
2.2. Đề xuất giải pháp để vận dụng được những giá trị phù hợp của mơ hình trong
q trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay ................................... 13



PHẦN 1
HỆ THỐNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC TỐT
1.1. Bối cảnh ra đời
1.1.1. Thời gian
Nếu quản trị là một khái niệm đã quá quen thuộc và ln đi liền với nhiều loại hình
tổ chức của con người thì tuy ra đời vào những năm 80 của thế kỉ XX, muộn hơn so với
những mô hình khác, nhưng qua nhiều thập khi cho đến ngày nay thì quản trị nhà nước tốt
cũng đã hình thành được những hệ thống lý luận khá cơ bản. Cũng trong khoảng thời gian
đó, nhiều nước, đặc biệt là những nước phát triển đã đặt vấn đề xem xét lại khu vực công
về quy mô và khả năng quản trị, điều hành đất nước.
Quản trị nhà nước tốt xuất hiện nhiều vào thập niên 90 của thế kỉ XX, khi tồn cầu
hóa, dân chủ hóa ngày càng trở nên mạnh mẽ và phát triển. Được gắn liền với quá trình cải
cách khu vực công ở các nước và thực thi mơ hình quản lý cơng mới. Trong những năm
tiếp theo của thập niên 90 đã có nhiều định nghĩa về Quản trị nhà nước tốt được ra đời.
Quản trị nhà nước tốt cịn được các thể chế tài chính quốc tế quảng bá và cổ vũ vào
đầu những năm 1990 như một điều kiện tiên quyết cho phát triển tại các quốc gia đang phát
triển. Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) là một trong những thiết chế khởi xướng
việc phổ biến nguyên tắc này ra phạm vi toàn cầu. Ban đầu, quản trị nhà nước tốt được đề
ra để áp dụng cho các nước đang phát triển và chuyển đổi, rồi dần trở thành nguyên tắc
mang tính phổ biến trong quản trị công đương đại.
Quản trị tốt là một khái niệm xuất hiện sau quản trị quốc gia, do WB đưa ra năm
1992. Nếu quản trị quốc gia là mơ hình cơ bản về quản lý, điều hành xã hội ở các quốc gia,
quản trị tốt là một khung tiêu chí, với các yếu tố, như pháp quyền, trách nhiệm giải trình,
sự tham gia, minh bạch, hiệu quả,…
1.1.2. Kinh tế - xã hội
Trong quá trình Đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển dần từng bước sang cơ chế
thị trường. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam cũng tiến triển mạnh mẽ với
việc gia nhập nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế tính từ năm 1995 đến nay, trong đó dấu
mốc quan trọng là trở thành thành viên chính thức của WTO năm 2007. Nền kinh tế tri

thức đã bước đầu hình thành với sự bùng nổ về công nghệ thông tin, tạo điều kiện và cơ
hội cho việc tiếp cận và chia sẻ thông tin đa chiều.


Trình độ dân trí được nâng cao nhanh chóng khiến cho những địi hỏi về sự minh
bạch, cơng khai ngày càng mạnh mẽ. Trong khi đó, mơ hình hành chính Việt Nam mặc dù
đã có những chuyển đổi nhất định nhưng vẫn mang nhiều đặc điểm của mơ hình hành chính
truyền thống, sự chú trọng vào các mối quan hệ chính thức.
Thứ nhất, kinh tế thị trường mở rộng, mang tính quốc tế hóa cao và cạnh tranh giữa
các nước trong khu vực và trên thế giới gia tăng. Vấn đề này đặt ra những yêu cầu mới về
thể chế quản lý (quản trị), đặc biệt là quản lý kinh tế, tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ
công chức.
Thứ hai, do những hạn chế, bất cập của mô hình hành chính cơng - quản trị cơng.
Nhưng do tình hình kinh tế - xã hội, khoa học cơng nghệ, trình độ dân trí phát triển, mơ
hình quản trị cơng truyền thống đã bộc lộ các hạn chế, bất cập, buộc phải thay đổi, nhường
chỗ cho mơ hình quản trị công mới.
Thứ ba, do sự cồng kềnh, kém hiệu quả của khu vực công (khu vực nhà nước). Trong
các thập niên 80 và 90 của thế kỷ XX, nhiều nước đã đặt vấn đề xem xét lại khu vực công
về quy mô và khả năng quản trị, điều hành đất nước, đặc biệt ở các nước phát triển như
Mỹ, Anh, Đức. Đã có nhiều cuộc cải cách làm thay đổi cơ bản nhận thức của xã hội và
người dân về vai trị của khu vực cơng và cách thức quản trị, điều hành khu vực cơng. Theo
đó, nhà nước khơng nên ôm đồm làm hết mọi dịch vụ mà nên tập trung nguồn lực vào quản
lý vĩ mô thông qua các chính sách hiệu quả, đẩy mạnh dân chủ hóa, gắn liền với phân
quyền và xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị đất nước và phục vụ nhân
dân).
Nhà nước cần phải đổi mới việc cung ứng và nâng cao chất lượng các dịch vụ công.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã tìm cách thay đổi cách thức cung cấp và quản lý
việc cung cấp các loại hình dịch vụ cơng cho người dân thông qua các biện pháp khác nhau
để huy động các nguồn lực xã hội và lực lượng khác của thị trường, nhằm tăng cường sự
lựa chọn, tạo khả năng cạnh tranh.

Thứ tư, trình độ dân trí ngày càng cao và yêu cầu dân chủ hóa đời sống xã hội được
mở rộng. Trong bối cảnh đó, hành chính cơng truyền thống ngày càng tỏ ra khơng thích
hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện đại, thậm chí trở thành lực cản sự phát triển. Vì
vậy, xây dựng mơ hình hành chính hiện đại hỗ trợ cho phát triển, trong đó quyền hợp pháp
của con người và của cơng dân phải được đặt ở vị trí trung tâm là mục tiêu chung của hầu
hết các cuộc cải cách hành chính đang diễn ra trên thế giới.


Thứ năm, sự khủng hoảng kinh tế và xuất hiện các học thuyết mới. Từ hậu quả nặng
nề của hai cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 và 1979 đã làm xuất hiện một học thuyết
mới về phát triển.
Theo học thuyết mới này, nhà nước cần hạn chế sự can thiệp vào hoạt động sản xuất
và kinh doanh của các doanh nghiệp, để cho các lực lượng của thị trường quyết định. Mặt
khác, hoạt động của nhà nước chỉ nên tập trung vào các cơng việc mang tính chiến lược
như: hoạch định chính sách; xây dựng khn khổ pháp lý và môi trường lành mạnh để hỗ
trợ cho hoạt động của thị trường.
Thứ sáu, tư duy lại quan niệm cai trị và đổi mới mơ hình cai trị sang quản trị, quản
trị tốt. ( Do ảnh hưởng của xu hướng tồn cầu hóa về kinh tế, khoa học và cơng nghệ, sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, giữa khu vực công và
khu vực tư về thị trường , chất lượng sản phẩm và nguồn lực ; sự cồng kềnh, kém hiệu quả
của bộ máy quản lý khu vực công ( khu vực nhà nước); kinh tế thị trường ngày càng mở
rộng và mang tính quốc tế cao; trình độ dân trí ngày càng nâng cao..
1.1.3. Khoa học
Hiện nay, nhân tố khoa học, công nghệ từ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đã hình thành nên diện mạo mới cho “quản trị nhà nước tốt”. Được thể hiện rõ trong nội
dung tôn trọng các quy luật khách quan; tuân thủ các nguyên tắc quản trị; sử dụng thành
thạo các phương pháp quản trị. Các quy luật, nguyên tắc, phương pháp trong các quá trình
và quan hệ quản trị nhằm tìm ra cách thức quản trị có hiệu quả nhất để áp dụng cho mơ
hình quản trị nhà nước tốt. Các nhà khoa học coi hệ thống quản trị là hệ thống có độ phức
tạp cao nhất trong các hệ thống. Việc quản trị hệ thống con người địi hỏi khơng những

kiến thức, kỹ năng trong sử dụng các cơng cụ mang tính khoa học mà còn ở tài nghệ, sự
khéo léo, linh hoạt, uyển chuyển trong xử lý các quan hệ liên quan đến con người và sự
việc.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi xây dựng
các phương pháp quản lý, quản trị hiện đại. Đồng thời, các thành tựu và tiến bộ của khoa
học và công nghệ cũng làm thay đổi nhận thức của các chính phủ về vai trị và trách nhiệm
trong giải quyết các vấn đề mang tính tồn cầu như chiến tranh, hịa bình, bảo vệ mơi
trường, chống đói nghèo và các thảm họa thiên nhiên….


1.2. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau liên quan tới quản trị nhà nước tốt. Có thể kể đến
những định nghĩa nêu ra bởi một số tổ chức quốc tế như sau:
Theo WB: “Quản trị tốt là tập hợp các thể chế minh bạch, có trách nhiệm giải trình,
có năng lực và kỹ năng, cùng với ý chí quyết tâm làm những điều tốt đẹp…Tất cả giúp cho
một nhà nước cung cấp những dịch vụ công cho người dân một cách hiệu quả”. “Quản trị
nhà nước là sự thực hiện các quyền lực chính trị để quản lý một quốc gia”.
Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF): “Quản trị tốt thể hiện qua các yếu tố như sự minh
bạch trong hoạt động của nhà nước, tính hiệu quả trong việc quản lý các nguồn lực cơng,
và tính ổn định, minh bạch của môi trường pháp lý và kinh tế…”.
Theo cơ quan Cao uỷ nhân quyền Liên hiệp quốc: “…quản trị tốt liên quan đến các
tiến trình và kết quả chính trị và thể chế mà cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển...”
Theo UNDP (1997): “Quản trị nhà nước tốt là việc thực thi các loại quyền lực như
kinh tế, chính trị và hành chính để quản lý tốt mọi vấn đề của đất nước ở tất cả các cấp
chính quyền”.
Về cơ bản, quản trị nhà nước tốt được sử dụng khi xem xét “quản trị tốt” trong phạm
vi điều chỉnh của một nhà nước. Từ đó có thể hiểu quản trị nhà nước tốt là một tập hợp
những nguyên tắc và tiêu chí về quản lý xã hội nhằm hướng đến mục tiêu thúc đẩy, bảo
đảm sự phát triển hài hoà, bền vững của một quốc gia.
1.3. Đặc điểm

Mơ hình “Quản trị nhà nước tốt” có tám đặc tính cơ bản, hay là tám giá trị cốt lõi đã
được nhiều tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Chương trình Phát triển Liên Hợp
Quốc (UNDP) và OECD thừa nhận:
Một là, sự tham gia: Quản trị nhà nước tốt phải huy động được sự tham gia của các
chủ thể trong xã hội vào hoạt động quản lý nhà nước, cụ thể là việc ban hành các quyết
định hành chính, các chính sách, biện pháp hành động. Sự tham gia vào hoạt động quản lý
phải thể hiện sự bình đẳng, khơng phân biệt giới tính, dân tộc hay địa vị xã hội. Các chủ
thể có thể tham gia trực tiếp hoặc thông qua các thiết chế đại diện cho mình. Thực tế cải
cách của nhiều nước cho thấy, việc gia tăng sự tham gia của người dân vào hoạt động quản
lý hành chính, cung cấp dịch vụ cơng đem lại nhiều lợi ích. Thứ nhất, các quyết định và
chính sách của nhà nước được ban hành sát với thực tế hơn nên hiệu quả và hiệu lực được


cải thiện hơn. Thứ hai, thông qua sự tham gia vào hoạt động quản lý của nhà nước, lòng
tin của người dân đối với nhà nước được tăng lên.
Hai là, nhà nước pháp quyền: Nhà nước cần tạo ra khuôn khổ, hành lang pháp lý
công bằng và tạo cho người dân có thói quen sống, làm việc trong khn khổ của pháp
luật. Nhà nước phải có hệ thống tư pháp, hành pháp vì dân, khơng tham nhũng. Việc thực
hành quản lý nhà nước phải theo các quy định của pháp luật. Quản trị nhà nước tốt đòi hỏi
các quy định pháp luật khơng chỉ đầy đủ mà cịn phải đảm bảo tính khách quan và cơng
bằng. Việc thực hiện pháp luật phải có sự độc lập tương đối với hoạt động tư pháp, hoạt
động của các lực lượng vũ trang. Nhà nước pháp quyền cũng nhấn mạnh tới việc bảo vệ
quyền con người, nhất là những người thuộc nhóm yếu thế, thiểu số trong xã hội.
Ba là, minh bạch: Quá trình ban hành và tổ chức thực hiện quyết định phải tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật. Nhà nước phải bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của
các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin liên quan đến hoạt động của chính phủ
phải được cơng bố đầy đủ, cập nhật, rõ ràng, dễ truy cập và dễ hiểu đối với mọi người dân.
Bốn là, đáp ứng: Các thiết chế tổ chức và các quy trình hành chính phải phục vụ tổ
chức và cơng dân trong khoảng thời gian thích hợp. Các quy định của pháp luật phải được
ban hành kịp thời, đúng đắn theo yêu cầu của thực tiễn đời sống. Các cá nhân, tổ chức thực

thi pháp luật cần sáng tạo, linh hoạt trong quá trình thực thi nhiệm vụ để đáp ứng tốt các
yêu cầu của công dân.
Năm là, hướng tới sự đồng thuận: Theo cách hiểu thông thường, đồng thuận là cùng
đồng tình, bằng lịng với ý kiến, sự việc được nêu ra. Nó là kết quả của sự tự giác, tự nguyện
đồng ý của mọi người với nhau mà khơng có bất kỳ một sự cưỡng bức, áp đặt nào. Đồng
thuận xã hội là kết quả của khế ước xã hội, của sự đàm phán, thỏa thuận xã hội. Cơ sở của
đồng thuận chính là sự tương đồng dựa trên những giá trị, chuẩn mực chung. Thực tế cho
thấy, đồng thuận không phải là yếu tố tự sinh ra giữa các nhóm người có lợi ích khác nhau
trong xã hội. Vấn đề cần quan tâm là phải chỉ ra được cách thức để tìm được sự đồng thuận
xã hội đối với chính phủ thơng qua các hoạt động nhằm điều hịa lợi ích của cá nhân cơng
dân, của các tổ chức và của nhà nước, có như vậy mới thiết lập được một xã hội có tính
đồng thuận cao và bảo đảm được lợi ích của cả cộng đồng.
Sáu là, cơng bằng và thu hút: Nhà nước cần đảm bảo phục vụ công bằng mọi đối
tượng khác nhau trong xã hội, không phân biệt giai cấp, dân tộc, tôn giáo. Không nên tạo
ra một sự loại trừ nào đối với sự tham gia và giám sát của công dân và tổ chức vào hoạt


động quản trị xã hội. Chính phủ phải khuyến khích, tạo điều kiện duy trì sự tham gia của
mọi đối tượng trong xã hội vào hoạt động quản lý, đặc biệt là đối với các đối tượng dễ bị
tổn thương nhất. Trên cơ sở đó, nhà nước mới bảo đảm mọi thành viên xã hội đều thấy
mình được hưởng lợi ích, khơng bị tách khỏi dịng chảy cuộc sống và có cơ hội cải thiện
cuộc sống của mình.
Bảy là, hiệu lực và hiệu quả: Hiệu lực trong quản trị nhà nước tốt nghĩa là làm cho
kết quả của quá trình ban hành và thực hiện các quy định pháp luật phải đảm bảo sự tuân
thủ của các đối tượng chịu sự điều chỉnh. Hiệu quả là kết quả đạt được phải đáp ứng nhu
cầu của xã hội trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất các nguồn lực. Tính hiệu quả
trong xu hướng quản trị nhà nước tốt cũng bao gồm cả việc sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái.
Tám là, trách nhiệm giải trình: Trách nhiệm giải trình bao gồm toàn bộ các vấn đề
liên quan đến trách nhiệm của bộ máy nhà nước nói chung, của những người nắm giữ và

thực hiện quyền lực cơng nói riêng, thể hiện theo hai hướng: trách nhiệm của cấp dưới đối
với cấp trên (trách nhiệm trong nội bộ) và trách nhiệm của bộ máy công quyền với xã hội
(trách nhiệm ra bên ngoài, hay trách nhiệm hướng xuống dưới). Cơ quan nhà nước phải
giải trình về những tác động từ quyết định mà họ đưa ra. Các chủ thể ban hành và thực hiện
quy định pháp luật có trách nhiệm giải trình đối với cơ quan cấp trên, cơ quan dân cử, khu
vực tư nhân, các tổ chức xã hội, công chúng và các bên liên quan đến các quy định đó.
Trách nhiệm giải trình khơng thể thực hiện nếu thiếu tính minh bạch và hệ thống các quy
định pháp luật đầy đủ, chính xác.
1.4. Nhận xét về mơ hình Quản trị nhà nước tốt
1.4.1. Ưu điểm
Khắc phục những hạn chế của phương thức quản lý nhà nước truyền thống vốn mang
tính chỉ đạo đơn phương, mệnh lệnh, có thứ bậc bởi quản trị có những yếu tố đặc trưng bởi
tính đa tầng, đa chủ thể, khuyến khích sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội, đề cao
tính hiệu quả.
Trong một xã hội ngày càng phức tạp, việc xây dựng, kiểm sốt và ra quyết định phải
thơng qua cơ chế phối hợp để có được sự tham gia của các chủ thể đại diện cho những
nhóm lợi ích khác nhau vào quá trình thương lượng, đàm phán thay cho quyết định đơn
phương của nhà nước. Như vậy, quản trị tạo điều kiện cho sự tương tác giữa nhà nước và


xã hội, thơng qua việc đưa ra hình thức phối hợp theo chiều ngang, nhằm làm cho hoạt
động công quyền có hiệu quả hơn.
Phương pháp quản trị ghi nhận và tính đến tương tác ngày càng gay gắt giữa khu vực
công, giới kinh doanh và các tổ chức xã hội, người dân. Nhờ đó, hoạt động của bộ máy nhà
nước sẽ tăng hiệu quả, đáp ứng tốt hơn các đòi hỏi của công dân.
Quản trị là phương thức phù hợp cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến xây
dựng chính sách cơng trong xã hội hậu cơng nghiệp ngày càng phân hóa, với nhiều nhóm
có lợi ích khác biệt nhau
Xét về kinh tế học, chất lượng quản trị quốc gia và thể chế ảnh hưởng rõ ràng đến
khả năng tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân

Quản trị tốt sẽ tạo ra mơi trường kinh doanh tốt: Hai quốc gia có cùng nguồn lực
tương đương thì quốc gia có mơi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp sẽ phát
triển nhanh hơn quốc gia có mơi trường kinh doanh kém thân thiện.
Nội hàm khái niệm quản trị nhà nước tốt nhấn mạnh đến các quy tắc và quy định, cơ
chế có tính chất kỹ trị và thủ tục điều chỉnh, áp chế sai phạm. Ngoại trừ các trường hợp
bảo mật nhà nước không cho phép mở rộng sự tham gia của nhiều chủ thể, trong đa số các
trường hợp cịn lại thì “quản trị” bộc lộ nhiều ưu điểm, trong số đó, ưu điểm lớn nhất là
thông tin chuẩn mực, phổ biến rộng rãi.
1.4.2. Những vấn đề dặt ra
Nền kinh tế tri thức đã bước đầu hình thành với sự bùng nổ về công nghệ thông tin,
tạo điều kiện và cơ hội cho việc tiếp cận và chia sẻ thông tin đa chiều. Trình độ dân trí
được nâng cao nhanh chóng khiến cho những địi hỏi về sự minh bạch, cơng khai ngày
càng mạnh mẽ.Trong khi đó, mơ hình hành chính Việt Nam mặc dù đã có những chuyển
đổi nhất định nhưng vẫn mang nhiều đặc điểm của mơ hình hành chính truyền thống, sự
chú trọng vào các mối quan hệ chính thức. Những thách thức hiện nay của quản lý công ở
Việt Nam là hiệu quả còn thấp, chi tiêu tốn kém, tệ quan liêu cịn khá nặng nề, đạo đức
cơng vụ có biểu hiện xuống cấp ở một số nơi, tình trạng tham nhũng vẫn diễn biến phức
tạp. Khả năng đáp ứng nhu cầu nhân dân của nền hành chính còn hạn chế, chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính cơng cịn thấp. Nền hành chính
cơng cịn nhiều điểm chưa hỗ trợ tốt cho phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế và nâng cao
khả năng cạnh tranh của đất nước trong bối cảnh hội nhập.


Minh bạch và phòng chống tham nhũng: Nhà nước đã chú trọng đẩy mạnh công tác
thông tin về văn bản cho nhân dân, thực hiện quy chế dân chủ, đổi mới công tác thanh tra,
kiểm tra, tăng cường các dịch vụ tư vấn,... Tuy nhiên, cơ hội tiếp cận thông tin - là chìa
khóa để người dân cất lên tiếng nói của mình, từ đó tăng cường trách nhiệm giải trình của
Nhà nước cịn hạn chế. Thơng tin và dữ liệu về hoạt động của khu vực cơng cịn khó tiếp
cận, kể cả trong các trường hợp pháp luật yêu cầu cán bộ nhà nước phải cơng khai. Hoạt
động phịng chống tham nhũng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Như vậy, nếu

khơng có những hành động mạnh mẽ hơn để liên tục ngăn ngừa và trừng trị các hành vi
tham nhũng, vấn nạn này sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời
làm xói mịn niềm tin của người dân đối với hệ thống chính trị cũng như khả năng đẩy lùi
tham nhũng của các nhà lãnh đạo.
Quy chế dân chủ cơ sở đã được ban hành nhằm đảm bảo người dân thực hiện quyền
làm chủ của mình trực tiếp ở cơ sở nơi cư trú và cơ quan, đơn vị cơng tác. Q trình thực
hiện cải cách hành chính gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đang được tiến
hành đồng bộ, rộng rãi (Theo một số báo cáo đã được công bố,trên 95% xã, phường, thị
trấn thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính, các khoản phí, lệ phí, đóng góp
của dân, công khai các phương án sản xuất, việc giải quyết các thủ tục hành chính như
cấp giấy phép xây dựng, đăng ký kinh doanh, địa chính, hộ tịch, hộ khẩu, cơng chứng; chế
độ cho các đối tượng chính sách đã được cơng khai hóa…..). Tuy nhiên, việc thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở hiện vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc cần phải xử lý như một số địa
phương tổ chức triển khai chậm; khơng ít địa phương, cơ sở tiến hành một cách hình thức,
cấp trực tiếp thiếu chỉ đạo hướng dẫn cụ thể cho từng cơ sở; thực hiện quy chế dân chủ gắn
với cải cách thủ tục hành chính chậm, thiếu đồng bộ. Việc tổ chức kiểm tra thực hiện quy
chế dân chủ chưa thường xuyên; ở một số nơi thực hiện kỷ cương pháp luật chưa nghiêm,…
Cách thức tham gia quản trị địa phương còn chưa chuyển biến đáng kể và khả năng ảnh
hưởng của người dân đến các quyết định của chính quyền cơ sở cịn hạn chế.
Trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước: thì thước đo quan trọng nhất để
đánh giá nó có được quan tâm hay khơng là Cơ quan quản lý nhà nước có tiếp thu đầy đủ
ý kiến của dân và sẵn sàng thay đổi lối làm việc thiếu trách nhiệm hay không, và mức độ
sửa chữa các thiếu sót, sai lầm để phục vụ yêu cầu của dân đến đâu. Người dân trực tiếp
giám sát được q trình đó bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. Đo bằng thước đo như thế thì


có thể thấy trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước của Việt Nam hiện nay còn
nhiều hạn chế.



PHẦN 2
LIÊN HỆ MƠ HÌNH QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC TỐT VỚI NỀN HÀNH CHÍNH Ở
VIỆT NAM
2.1. Điểm tương đồng của nền hành chính nhà nước Việt Nam với mơ hình Quản trị
nhà nước tốt
Dựa vào những đặc điểm của mô hình quản trị nhà nước chúng ta có thể thấy nền
hành chính nhà nước Việt Nam có những điểm tương đồng nhất định với mơ hình quản trị
nhà nước tốt:
Thứ nhất, chúng ta có thể thấy ở mơ hình quản trị nhà nước tốt đặt sự tham gia quản
lý xã hội của các chủ thể xã hội là một trong những điều tiên quyết, khi nhìn về nước ta thì
đây cũng là một trong những đặc điểm của nền hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, trong
những năm gần đây sự tham gia của nhân dân đã được cải thiện đáng kể cả trên bình diện
lập pháp cũng như thực tiễn. Hiện có nhiều cơ chế pháp lý bảo đảm sự tham gia của nhân
dân, ví dụ, việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào việc xây dựng Hiến pháp và các văn
bản quy phạm pháp luật đã được quy định như một công đoạn bắt buộc của quy trình xây
dựng pháp luật; các kênh tham vấn cộng đồng được mở ra và trở thành bắt buộc trong một
số thủ tục quan trọng liên quan đến quy hoạch đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng.v.v.
Đặc biệt, với Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cấp xã, phường, thị trấn, sự tham gia ở cấp
cộng đồng dân cư và chính quyền cấp xã đã được mở rộng và hiện thực hố: người dân có
quyền được biết, được bàn, được làm, được tự quyết định và được kiểm tra giám sát nhiều
hoạt động của chính quyền cơ sở. Các luật chun ngành đã mở rộng tính dân chủ thơng
qua quy định nhiều cơ hội tham gia của người dân, ví dụ như trong giám sát mơi trường,
giám sát xử phạt hành chính.v.v. Mơ hình chính quyền điện tử được thực hiện thí điểm ở
nhiều tỉnh thành cho phép sự công khai và tham gia của người dân vào theo dõi hay đánh
giá cơng việc của chính quyền.
Thứ hai, quản trị tốt đòi hỏi phải xây dựng nhà nước pháp quyền, thì ở Việt Nam
ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam mục tiêu xây dựng một nhà nước dân chủ
theo học thuyết Mác Lê nin, tức là “nhà nước chun chính vơ sản” - nhà nước do giai cấp
công nhân và nông dân nắm quyền, thực hiện chuyên chính với các giai cấp tư sản, địa chủ
(giai cấp bóc lột). Tuy nhiên, trong Đại hội Đảng VI (1986), mặc dù vẫn sử dụng thuật ngữ

“nhà nước chuyên chính vơ sản” nhưng nhận thức về chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
đã được đổi mới, theo đó: “…chức năng của Nhà nước là thể chế hóa bằng pháp luật, quyền


hạn, lợi ích, nghĩa vụ của nhân dân lao động và quản lý kinh tế, xã hội theo pháp luật…”.
Tại Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khóa VII (1991), thuật ngữ “xây dựng
nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên đã được đề cập đến trong bài phát biểu của nguyên
Tổng bí thư Đỗ Mười. Trong các kỳ Đại hội tiếp theo Đại hội Đảng VIII, Đại hội Đảng IX,
Đại hội Đảng X, Đại hội Đảng XI, Đại hội Đảng XII, Đảng ta khẳng định: Để đi lên chủ
nghĩa xã hội chúng ta phải xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, và vì nhân dân. Đến đại hội Đảng XIII lần đầu tiên thuật ngữ: “Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động” chính thức được
sử dụng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng ta.
Thứ ba, ngoài ra trách nhiệm giải trình cũng là một trong những điểm tương đồng của
nền hành chính nhà nước Việt Nam với mơ hình quản trị nhà nước tốt. Hiện tại ở Việt
Nam, pháp luật đã quy định hầu như tất cả các loại hình trách nhiệm giải trình, bao gồm:
- Trách nhiệm giải trình của nhà nước, bao gồm: trách nhiệm giải trình trước cơ quan
dân cử (Quốc hội và HĐND); trách nhiệm giải trình nội bộ hành chính (với các cơ chế
thanh tra hành chính, hoạt động kiểm tra, thanh tra nội bộ; hoạt động kiểm toán; hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo); trách nhiệm giải trình tư pháp (tịa hành chính; tịa hiến pháp).
- Trách nhiệm giải trình xã hội: thể hiện qua những quy định về nghĩa vụ báo cáo
trước nhân dân (Ví dụ, Chính phủ phải “Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những
vấn đề quan trọng thơng qua những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của
Chính phủ đối với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông
tin đại chúng”); quy định về trách nhiệm trả lời, phản hồi báo chí của cơ quan nhà nước;
quy định về tổ chức xã hội, quyền thông tin và kiến nghị, phản hồi của dân…
- Trách nhiệm giải trình chính trị: trách nhiệm của mỗi tổ chức Đảng và mỗi đảng
viên trước Đảng Cộng sản Việt Nam, được thực hiện bằng các hình thức kiểm tra giám sát
của Đảng. Trách nhiệm của giải trình chính trị có tính chất khơng trực tiếp – thường thì chỉ
là các hình thức kỷ luật Đảng như khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.v.v. nhưng đó là cơ sở để

thực thi các dạng trách nhiệm hành chính, kỷ luật ở chính quyền.
Thứ tư, chúng ta đều nhận thấy một khía cạnh rằng ở nền hành chính Việt Nam và
mơ hình Quản trị nhà nước tốt đều có sự tương đồng đối với sự tham gia của người dân.
Bởi hơn hết nhân dân là chủ thể chính phát triển xã hội, sự tham gia của người dân là khả
năng người dân được tham gia vào quy trình ra quyết định của chính quyền. Sự tham gia
của người dân góp phần xây dựng lịng tin của người dân vào chế độ, vấn đề được nhìn


nhận từ nhiều góc độ khác nhau, cũng từ đó mà người dân thể hiện rõ được tính dân chủ,
gia tăng hiệu quả của công tác quản trị nhà nước. Ở Việt Nam, sự tham gia của người dân
được thể hiện một cách rất rõ nét dưới nguyên tắc “dân biết, dân bàn,dân làm, dân kiểm
tra”. Cơ chế pháp lý của ta cũng quy định và bảo vệ những quyền cơ bản của nhân dân
trong việc tham gia vào hoạt động quản lý Nhà nước như quyền bầu cử, quyền ứng cử…,
hay qua các hoạt động trực tiếp như trưng cầu ý dân…Ngồi ra Nhà nước ta cịn tiến hành
mở rộng những cổng thông tin điện tử để nhân dân có thể tiếp cận thời đại, pháp luật, chính
sách một cách nhanh nhất.
Thứ năm, tính minh bạch của Việt Nam với mơ hình quản lý nhà nước tốt cũng có sự
tương đồng. Sự minh bạch trong mơ hình quản lý nhà nước tốt chính là sự cơng khai thơng
báo, đảm bảo luôn được cập nhật đúng và nhanh nhất. Những năm gần đây, tính minh bạch
là vấn đề quan trọng bậc nhất tại Việt Nam. Các văn bản luật luôn đề cập đến vấn đề này
trong nội dung của nó, ví dụ như Hiến pháp, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật…,
đặc biệt phải nói đến Luật tiếp cận thông tin được ban hành năm 2016 cho thấy sự gắng
của Nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo tính cơng khai minh bạch đối với người dân
trong mối quan hệ với cơ quan pháp quyền. Bởi đó những hành vi tham nhũng đã và đang
được phát hiện cũng như ngăn chặn. Tuy nhiên tính minh bạch ở Việt Nam vẫn cịn có hạn
chế, những hành vi tham nhũng vẫn cịn tồn tại, nhiều luật định vẫn khơng được phổ biến
đến người dân.
Cuối cùng, ta phải nói đến sự tương đồng trong tính hiệu lực và hiệu quả. Đối với mơ
hình quản lý nhà nước tốt cần có là hiệu lực được thi hành tốt và có thi hành có kết quả tạo
nên hiệu quả. Bộ máy nhà nước trong thời gian gần đây đã có những cải tiến lớn theo

hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả. Công cuộc cải cách hành chính từ 2011 đến 2020 đã
tiếp tục những thành tựu của thời kỳ trước với các nội dung: cải cách thể chế, cải cách bộ
máy, cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Bộ máy nhà nước cũng được cải cách theo hướng tinh giản thu gọn đầu
mối và định rõ hơn các cơ chế vận hành. Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương đã nỗ lực đưa ra những quy định theo hướng phân cấp, phân quyền và trao
nhiều hơn quyền lực cho địa phương. Chế độ trách nhiệm công vụ trong những năm gần
đây được hoàn thiện hơn, theo hướng tăng cường trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị.


2.2. Đề xuất giải pháp để vận dụng được những giá trị phù hợp của mơ hình trong
q trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, đối với pháp luật về tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong hệ thống
chính trị, pháp luật về cán bộ, công chức, công vụ:
Một, tiếp tục nghiên cứu, rà soát xây dựng thể chế về tổ chức bộ máy nhà nước; kiện
toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước bảo đảm các cơ quan trong hệ thống chính trị
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh gọn, khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức không phù hợp; bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, kế thừa
những thành quả, kinh nghiệm đã đạt được, phù hợp với đặc điểm của hệ thống chính trị
nước ta vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” đáp
ứng yêu cầu của tiến trình đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Hai, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, bảo đảm Chính phủ thực
hiện đầy đủ vai trị, vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước, sớm thiết lập nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên
nghiệp, năng động, phục vụ nhân dân, trong sạch, vững mạnh, thống nhất, thông suốt từ
trung ương xuống địa phương, trên cơ sở phân cấp - phân quyền triệt để trong bộ máy quản
lý hành chính nhà nước; tổ chức tinh gọn và hợp lý. Đẩy mạnh việc áp dụng Chính phủ

điện tử, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.
Ba, tiếp tục nghiên cứu, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và phương thức hoạt
động khác nhau giữa chính quyền đơ thị, chính quyền nơng thơn, chính quyền hải đảo và
các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, bảo đảm tính thống nhất, thơng suốt, hiệu lực, hiệu
quả của hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở theo nguyên tắc nhà nước
đơn nhất, quyền lực nhà nước thống nhất thuộc về nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với chính quyền các cấp.
Bốn, tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức và xem đây là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính; cải cách cơng tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo hướng phân công, phân cấp rõ ràng hơn; quy định rõ
trách nhiệm, thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ và chính quyền địa phương
trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thẩm quyền và trách nhiệm trong
tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được


phân cấp cho người đứng đầu các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thực hiện phù
hợp với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ cơng. Tiến
hành rà sốt, đánh giá lại hệ thống các tiêu chuẩn chức danh công chức hiện có để từ đó có
những điều chỉnh cũng như ban hành mới một số chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức, viên chức. Quy định về các chức danh cơng chức chun mơn của chính
quyền cấp xã đã góp phần đẩy nhanh q trình chuẩn hố và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở.
Bốn, nghiên cứu, xây dựng thể chế về đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả đầu ra.
Thứ hai, đối với pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công
dân:
Một, tiếp tục thể chế hóa các quyền con người, quyền cơng dân đã được đề ra trong
các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Hiến pháp 2013, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.

Hai, hoàn thiện thể chế về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các cơ quan tư
pháp, cơ quan bảo vệ pháp luật theo hướng bảo đảm tốt hơn nhiệm vụ bảo vệ quyền con
người, đề cao quyền con người, quyền công dân trong thi hành pháp luật, thực thi công vụ
và trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này.
Ba, tiếp tục hồn thiện thể chế phát huy hơn nữa vai trị giám sát của các cơ quan dân
cử, trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý nhà nước trước các cơ quan dân cử đối
với các vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền công dân, quy định rõ ràng chế tài,
trách nhiệm của người có thẩm quyền; tăng cường sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội
với kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, huy động sự
tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ
chức thành viên đối với công tác xây dựng pháp luật và giám sát thi hành pháp luật; thiết
lập các kênh tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuận tiện và tăng tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến các vi phạm quyền con người của cá nhân; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thi hành pháp luật về quyền con người, quyền công dân để kịp thời phát hiện,
xử lý các sai phạm.


Bốn, tạo điều kiện để người dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp và các quyền tự
do, dân chủ khác, tạo thêm động lực cho cải cách, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ thống chính trị.
Thứ ba, đối với pháp luật dân sự, kinh tế:
Một, tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước và thị trường; đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi sang kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập theo thông lệ quốc tế. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả thu hút các nguồn vốn đầu tư phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh
tế, xã hội và yêu cầu thực hiện cam kết hội nhập của Việt Nam theo hướng phát triển xanh,
bền vững.
Hai, tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu toàn dân theo hướng tách bạch vai trò của
Nhà nước với tư cách là bộ máy cơng quyền quản lý tồn bộ nền kinh tế - xã hội và vai trò
đại diện chủ sở hữu, tạo điều kiện cho sự tham gia một cách thực chất của người dân trong

việc thực thi quyền sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. Hoàn thiện cơ bản pháp
luật về đất đai, minh bạch hóa quy hoạch đất, bảo vệ nghiêm ngặt đất nơng nghiệp. Hồn
thiện pháp luật về các cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô bao gồm: thuế, quy hoạch, các tiêu
chuẩn về chất lượng, quản lý giá và các công cụ hỗ trợ quản lý vĩ mô như thống kê, đăng
ký giao dịch, đăng ký tài sản, các tiêu chuẩn và quy chuẩn hướng đến kết quả và hiệu quả
kinh tế xã hội. Rà sốt, hồn thiện các chính sách về dự trữ quốc gia, đặc biệt là các chính
sách huy động các nguồn lực ngồi ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia. Hoàn thiện
pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cơng; phân biệt
rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hội. Đổi mới nhanh, có
hiệu quả kinh tế nhà nước, giữ được vai trò nòng cốt để điều tiết các vấn đề kinh tế vĩ mô.
Gắn phát triển kinh tế nhà nước với việc phát triển mạnh kinh tế tập thể với các hình thức
hợp tác đa dạng, tiến bộ và kinh tế hộ gia đình.
Ba, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế về thị trường, nhất là các thị trường bất động
sản, vốn, lao động, khoa học công nghệ…; bảo đảm các thị trường yếu tố sản xuất đóng
vai trị chủ yếu và quyết định trong huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Tiếp tục cơ cấu lại thị trường tài chính, bảo đảm lành mạnh hóa và ổn định vững chắc kinh
tế vĩ mô, loại bỏ nguy cơ mất an toàn hệ thống, tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm sốt
của Nhà nước và giám sát của xã hội. Hồn thiện thể chế thị trường bất động sản, nghiên
cứu, đề xuất các quy định liên quan đến các loại hình bất động sản mới như căn hộ du lịch


(condotel), biệt thự du lịch (resort villa), văn phòng kết hợp lưu trú (officetel)... Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn; thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, thúc đẩy xây dựng nông thôn
mới. Phát triển thị trường lao động đồng bộ tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và
sử dụng lao động, đảm bảo tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Đẩy mạnh
hoàn thiện thể chế thị trường khoa học và cơng nghệ, thúc đẩy q trình đầu tư, chuyển
giao, đổi mới, hiện đại hóa cơng nghệ trong các khu vực kinh tế. Tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, kinh doanh bảo hiểm, chứng khốn,
kế tốn, điều hành chính sách tiền tệ, xử lý nợ xấu, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, quản lý

ngoại hối. Hồn thiện pháp luật thương mại nhằm thể chế hóa đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của các bên trong hoạt động kinh doanh thương mại. Thực hiện việc mở cửa thị trường
phân phối theo đúng lộ trình các cam kết của Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hóa của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai
đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045; xây dựng hiệu quả chính sách thu hút đầu tư
có chọn lọc, chất lượng, tập trung vào các ngành sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại,
dự án sản xuất có quy mơ lớn, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng nhiều lao động.
Bốn, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao chất lượng
mơi trường kinh doanh; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, tạo cạnh tranh
khơng cơng bằng, khơng bình đẳng; tạo cơ chế để môi trường kinh doanh của Việt Nam có
chỉ số năng lực canh tranh tồn cầu cao. Đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới
xây dựng Chính phủ số.
Năm, hồn thiện pháp luật về hợp đồng, pháp luật về giải quyết tranh chấp và phá sản
doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thứ tư, đối với pháp luật về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn
hóa, thơng tin, thể thao, du lịch:
Một, hồn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo, bảo đảm phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, cải thiện căn
bản chất lượng nguồn nhân lực quốc gia theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế. Thực hiện đúng phương châm đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước, trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục”. Xây dựng xã hội học tập với hệ thống giáo dục


mở, học tập suốt đời, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt và quản lý tốt, phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Hình thành hệ thống
giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động
trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo, đồng thời giữ vai trị chủ

đạo của nhà nước trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Hai, tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về thị trường khoa học và công nghệ; tạo
khung khổ pháp lý hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và cơng
nghệ, hình thành mạng lưới tổ chức trung gian là các sàn giao dịch cơng nghệ; tiếp tục
nghiên cứu, hồn thiện cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo trong cả
nước. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về công nghệ cao để phù hợp
với các quy định mới ban hành, bám sát các xu hướng công nghệ của Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
Ba, đẩy nhanh xây dựng khung chính sách, pháp luật đối với xây dựng chính quyền
điện tử hướng tới nền kinh tế số. Xây dựng, thử nghiệm, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho
các mơ hình kinh doanh mới ứng dụng cơng nghệ cao, mơ hình kinh tế chia sẻ, giao dịch,
quản lý các tài sản kỹ thuật số, đầu tư mạo hiểm, các phương thức thanh toán mới, hệ thống
xác thực và định danh điện tử.
Bốn, hoàn thiện pháp luật về y tế, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, theo hướng
bảo đảm để cơng dân có đủ điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng;
phát triển mạnh bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; khuyến khích phát triển cơ
sở y tế ngồi cơng lập, bảo đảm sự bình đẳng giữa y tế nhà nước và y tế tư nhân.
Năm, xây dựng thể chế hướng đến gắn vǎn hóa, thể thao, du lịch với các hoạt động
kinh tế, khai thác tiềm nǎng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát triển vǎn hóa, thể thao, du
lịch, đồng thời bảo đảm yêu cầu chính trị, tư tưởng của hoạt động vǎn hóa. Thực hiện cơ
chế mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ (hoạt động thể thao, du lịch, dịch vụ vǎn hóa...),
tạo nguồn thu hỗ trợ cho hoạt động sự nghiệp của các đơn vị vǎn hóa - nghệ thuật, thể dục
thể thao; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Phịng, chống bạo lực gia đình; sửa đổi, bổ sung
quy định về quyền tác giả và quyền liên quan.



×