Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NO2 TRONG MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.72 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC


TPHCM, tháng 12/2013
2
Table of Contents
I. Tổng quan về NO
2
. 4
I.1. Tác hại của NO
2
4
I.2. Nguồn phát sinh 5
I.3. Hiệu ứng hóa sinh của NO
2
. 6
I.4. Hàm lượng cho phép của NO
2
theo qui chuẩn quốc gia. 7
II. Các phương pháp phân tích NO
2
trong môi trường. 8
II.1. Phương pháp đo quang với thuốc thử Griess. 8
II.1.1. Phạm vi áp dụng 8
II.1.2. Bản chất phương pháp 8
II.1.3. Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử. 8
II.1.4. Cách tiến hành 10
II.1.5. Tính kết quả 10
II.2. Xác định nồng độ khối lượng của Nito dioxit (NO
2


) phương pháp Griss –
Saltzman cải biên. 11
II.2.1. Phạm vi 11
II.2.2. Áp dụng 11
II.2.3. Tiêu chuẩn trích dẫn 11
II.2.4. Nguyên tắc 11
II.2.5. Thuốc thử 12
II.2.6. Thiết bị, dụng cụ 13
II.2.7. Lấy mẫu 15
3
II.2.8. Cách tiến hành 16
II.2.9. Biểu thị kết quả 19
II.2.10. Báo cáo kết quả 22
II.3. Xác định nồng độ khối lượng của các Nito oxit (NO, NO
2
, N
2
O, …) phương pháp
phát quang hóa học. 26
II.3.1. Phạm vi áp dụng 26
II.3.2. Tiêu chuẩn trích dẫn 26
II.3.3. Nguyên tắc 26
II.3.4. Phản ứng 27
II.3.5. Thiết bị 27
II.3.6. Cách tiến hành 29
II.3.7. Biểu thị kết quả 34
II.3.8. Báo cáo kết quả 34
II.3.9. Phụ lục của phương pháp. 38
III. Các phương pháp xử lý khí thải chứa NO
2

39
III.1. Phương pháp khô. 39
III.2. Phương pháp ướt 39
III.3. Phương pháp phòng tránh 40
IV. Kết luận. 41
4
I. Tổng quan về NO
2
.
Nitrogen dioxide (NO
2
), ở nhiệt độ thường, là khí có màu nâu đỏ, nặng hơn không
khí, mùi khó chịu và độc. Ở trạng thái rắn và lỏng, tồn tại ở dạng đime N
2
O
4
, không màu,
có tính nghịch từ; ở nhiệt độ 21 - 135
o
C, tồn tại ở dạng hỗn hợp NO
2
và N
2
O
4
; trên
135
o
C, ở dạng monome; tác dụng với nước tạo thành axit nitrơ (HNO
2

) và axit nitric
(HNO
3
), tác dụng với dung dịch kiềm tạo thành muối nitrit và muối nitrat. Khí NO
2
vừa
có tính oxi hóa vừa có tính khử. Là sản phẩm trung gian trong sản xuất axit nitric (HNO
3
)
từ amoniac (NH
3
).
I.1. Tác hại của NO
2
.
Được tạo thành từ các nguồn thải do con người, NO
2
góp phần khá tích cực vào
việc phá hủy tầng ozone, một tác hại rất nguy hiểm cho nhân loại.
Các phương tiện giao thông đường bộ tạo ra khoảng 70% khí thải tại các vùng đô
thị. Khí thải từ xe cộ có rất nhiều NO
2
một trong những loại khí gây nên bệnh hen suyễn
ở trẻ em. Cả NO
2
và các hạt bụi siêu nhỏ do các phương tiện giao thông thải ra ngoài
không khí (do quá trình đốt nhiên liệu trong các động cơ) có thể gây nên nhiều bệnh về
đường hô hấp.
Khí NO
2

với nồng độ 100 ppm có thể làm chết người và động vật sau vài phút, với
nồng độ 5 ppm có thể gây tác hại cho bộ máy hô hấp sau vài phút tiếp xúc, với nồng độ
15 – 50 ppm gây nguy hiểm cho tim, phổi, gan sau vài giờ tiếp xúc, với nồng độ 0,06
ppm vẫn có thể gây bệnh phổi sau khi tiếp xúc lâu dài.
NO
2
là loại khí rất độc đối với sức khoẻ con người, độc hơn cả NO. Ở nhiệt độ
bình thường, NO
2
thường hay đi kèm với N
2
O
4
tạo nên một hỗn hợp khí mầu (nâu) đỏ,
khó ngửi và cực độc. Cũng giống như CO và NO, NO
2
tạo liên kết với hemoglobin làm
giảm hiệu suất vận chuyển O
2
của máu động vật. Đối với con người, theo thống kê thì
hậu quả bị nhiễm độc khí NO
2
như sau:
- Nồng độ NO
2
là 50 – 100 ppm dưới 1h gây viêm phổi trong 6 – 8 tuần.
- Nồng độ NO
2
từ 150 – 200 ppm dưới 1h sẽ gây phá hủy dây khí quản, gây tử vong nếu
thời gian nhiễm độc kéo dài 3 – 5 tuần.

- Nồng độ NO
2
là 500 ppm hay lớn hơn trong 2 – 10 ngày thì sẽ gây tử vong.
Việc hít phải NO
2
lẫn trong các hỗn hợp khí khi đốt xênluloz và phim nitro
xênluloz dẫn tới tử vong. Đã xảy ra sự cố hai người bị chết và 5 người bị thương khi hít
5
phải NO
2
rò rỉ khi phóng tên lửa vượt đại dương Titan II ở Rock Kansas (Hoa Kỳ) vào
ngày 24/8/1978. NO
2
lỏng được dùng trong tên lửa như là chất oxy hoá.
Một số thực vật nhạy cảm với môi trường cũng bị tác hại khi nồng độ khoảng 1
ppm và thời gian tác dụng 1 ngày.
Tuy nhiên người ta cũng phát hiện ra nếu nồng độ NO
2
thấp thì nó cũng có lợi và
nó không phải là tác nhân gây ô nhiễm.
Cơ chế hoá sinh cụ thể giải thích tính độc của NO
2
vẫn chưa được làm rõ. Người
ta cho rằng có thể một số hệ enzim của tế bào bị phá huỷ bởi NO
2
.
Các chất như SO
2
, NO, NO
2

, N
2
O
4
do con người thải ra là nguồn chủ yếu gây
lắng đọng acid trong bầu khí quyển. Chúng có thể kết với khói hay bụi tạo thành bụi acid
lưu lại trong khí quyển. Chúng có thể nhận nguyên tử oxygen trong khí quyển và sau đó
hoà tan vào nước mưa tạo acid sulfuric H
2
SO
4
và acid nitric HNO
3
, rơi xuống dưới dạng
các trận "mưa acid", tác động xấu đến sức khỏe con người nói riêng và đời sống sinh vật
nói chung.
I.2. Nguồn phát sinh.
Có 4 nguồn gốc
:
- Tự
nh

n:
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố gây
ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế
giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi
với các nguồn này.
- Công nghiệp:
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người, các quá trình gây ô nhiễm là
quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO

2
, CO, SO
2
, NO
x
,
các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây
truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.
Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một
không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử
dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Các nguồn thải khá nhiều của NO
2
là động cơ đốt trong, trạm nhiệt điện và đến một mức
độ thấp hơn là nhà máy bột giấy Butan nóng, gas và bếp lò cũng là nguồn…
- Giao thông vận
t

i:
6
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu
đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu
động cơ: CO, CO
2
, SO
2
, NO
x
, Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển.
Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật

độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng
cho hai bên đường.
- Sinh
h
o

t:
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử
dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ
xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi…
I.3. Hiệu ứng hóa sinh của NO
2
.
Cơ chế hóa sinh độc tính của NO
2
vẫn chưa rõ, có thể một số hệ enzim của tế bào
bị phá hủy bởi NO
2
, bao gồm sự đehyđro hóa lactic và enzim xúc tác có thể dùng chất
chống độc là chất chống oxi hóa như vitaminE.
Các phản ứng quang hóa của oxit nito (NO2) trong khí quyển:
NO và NO
2
giữ vai trò quan trọng về hóa học của sự ô nhiễm không khí. Nguồn
phát sinh các quá trình đốt cháy. Bên cạnh lượng lớn NO, luôn luôn có lượng nhỏ NO
2
theo phản ứng sau:
2NO + O
2
→ 2NO

2
NO
2
có trong khí quyển gây ảnh hưởng đến tầm nhìn vả sức khỏe của con người.
Nếu trong không khí có SO
2
và NO
2
thì sự oxi hóa SO
2
thành sunfat rất dễ dàng,
chỉ cần một lượng nhỏ NO
2
cũng đủ để khởi động chuỗi các phản ứng phức tạp sản sinh
ra hỗn hợp “smog” quang hóa.
Các phản ứng quang phân NO
2
trong không khí được trình bày trong bảng sau:
Các phản ứng quang phân NO
2
thành N
2
và O
2
:
I.4. Hàm lượng cho phép của NO
2
theo qui chuẩn quốc gia.
Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m
3

)
TT
Thông số
Trung bình
1 giờ
Trung bình
3 giờ
Trung bình
24 giờ
Trung bình
năm
1
SO
2
350
-
125
50
2
CO
30000
10000
5000
-
3
NO
2
200
-
100

40
4
O
3
180
120
80
-
5
Bụi lơ lửng (TSP)
300
-
200
140
6
Bụi ≤ 10 μm (PM10)
-
-
150
50
7
Pb
-
-
1,5
0,5
Ghi chú: Dấu (-) là không quy định
Bảng: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
STT
PHẢN ỨNG

HẰNG SỐ TỐC ĐỘ Ở 298K
1
NO2 → NO + O
K phụ thuộc vào cường độ ánh sáng
2
O + O2+ M → O3 + M
K = 2,33.10 ppm.min
3
O3 + NO → NO2 + O2
K =2,95.10 ppm.min
4
O + NO2 → NO + O2
K = 1,38.10 ppm.min
5
O + NO2 + M → NO3 + M
K = 4,50.10 ppm.min
6
NO2 + NO → 2NO2
K = 1,48.10 ppm.min
7
O + NO + M → NO2 + M
K = 2,34.10 ppm.min
8
2NO + O2 → 2NO2
K = 7,62.10 ppm.min
9
NO3 + NO2 → N2O5
K = 4,43.10 ppm.min
10
N2O5 → NO3 + NO2

K = 1,38.10 ppm.min
11
NO2 + O3 → NO3 + O2
K = 0,46.10 ppm.min
8
II. Các phương pháp phân tích NO
2
trong môi trường.
II.1. Phương pháp đo quang với thuốc thử Griess.
II.1.1. Phạm vi áp dụng.
Tiêu chuẩn này trình bày phương pháp so mầu xác định hàm lượng đioxit nitơ ở khu vực sản
xuất trong khoảng nồng độ từ 1 đến 10 mg/m
3
.
II.1.2. Bản chất phương pháp.
a) Nitơ đioxít tác dụng với Natri hiđrôxít tạo thành muối Natri nitrít. Ở pH từ 2,0 đến 2,5;
ion nitrit tạo phức mầu hồng với Axít sunfanilic đã diazô hoá với α-Naphtylamin. Đo mầu ở
bước sóng 530nm. Cuvét 10mm.
b) Clo cản trở phép xác định cần được loại trừ.
II.1.3. Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử.
a) Những thiết bị của phòng thí nghiệm thông thường là:
- Bộ hút không khí có lưu lượng kế đo được 0,05 lít/phút. Nhiệt kế, áp kế, ẩm kế.
- Bình hấp thụ dung tích 50ml; 30ml
- Các ống nối bằng nhựa PVC mềm.
- Máy so mầu quang điện có kính lọc ở bước sóng 530nm. Cuvét 10mm.
- Bình định mức: 50ml; 100ml; ống hút và các dụng cụ thuỷ tinh khác.
b) Hoá chất, thuốc thử.
- Hoá chất và thuốc thử sử dụng loại tinh khiết hoá học (TKHH), hoặc tinh khiết phân
tích (TKPT).
- Nếu không chỉ dẫn riêng thì dung môi là nước cất theo TCVN 2117-77.

- Natri hidroxit, dung dịch 0,5N và 0,1N.
(Dung dịch 0,5N pha như sau: Cân 20g NaOH hoà tan, để nguội, chuyển vào bình định mức
1 lít, thêm nước đến vạch lắc kỹ).
- Dung dịch 0,1N pha từ dung dịch 0,5N.
- Axít Axêtic, dung dịch 5N (1:3) và dung dịch 10%.
9
- Thuốc thử Giess A.
Cân 0,5g Axít sunfanilic, hoà tan trong 150ml Axít axêtic 10%, khu ấy đều, để yên,
bảo quản trong chai mầu có nút mài.
- Thuốc thử Griess B.
Cân 0,1g α-Naphtylamin hoà tan trong 20ml nước cất, khuấy đều, đun sôi. Để lắng
trong, gạn lấy phần dung dịch trong thêm 150ml Axit axêtic 10% lắc đều, bảo quản trong
chai mầu có nút mài.
- Dung dịch tiêu chuẩn Nitrit.
Dung dịch gốc A có độ chuẩn 1mg NO
2
/ml:
Cân chính xác 0,1478g Natri nitrít (NaNO
2
), hoà tan, chuyển vào bình định mức dung
tích 100ml, thêm nước đến vạch, lắc kỹ. Bảo quản trong chai mầu có nút mài.
- Dung dịch làm việc B có độ chuẩn 0,01mg NO
2
/ml:
Pha loãng dung dịch gốc A ra 100 lần bằng nước. Dung dịch làm việc B chỉ dùng
trong 1 ngày.
- Dựng đường chuẩn.
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn trong bình định mức dung tích 50ml theo bảng sau:
Thuốc
thử(ml)

Số thứ tự bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dung dịch
B(NaNO
2
)
0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
Nước cất
48,0
47,5
47,0
46,5
46,0
45,5

45,0
44,5
44,0
Thuốc thử
Griess A
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Thuốc thử
Griess B
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Lượng mg
NO
2
tương
ứng

0,000
0,005
0,010
0,015
0,020
0,025
0,030
0,035
0,040
10
Lắc bình sau mỗi lần cho thuốc thử. Sau 30 phút so mầu trên máy ở bước sóng 530
nm. Cuvét 10 mm. So sánh với dung dịch trong bình 1. Dung dịch mầu bền trong 2 giờ.
Đường chuẩn được lập dựa trên các giá trị tương ứng giữa nồng độ nitrít và mật độ
quang.
II.1.4. Cách tiến hành.
- Cho vào hai bình hấp thụ, mỗi bình 10ml dung dịch NaOH 0,1N. Bình thứ ba 5ml nước
cất. Nối các bính theo sơ đồ sau:
- Cho bơm hút không khí chạy với lưu lượng 0,5 lít/phút trong 20 phút.
- Chuyển dung dịch ở 3 bình hấp thụ vào bình định mức dung tích 50ml, thêm nước đến
vạch lắc kỹ (dung dịch 1).
- Lấy chính xác 10ml (dung dịch 1) vào bình định mức 50ml thêm 2ml Axít axêtic 5N và
nước đến khoảng 40ml. Lần lượt thêm 1ml thuốc thử Griess A; 1ml thuốc thử Griess B (Nếu
có Clo loại trừ bằng cách cho thuốc thử ngược lại: 1ml thuốc thử Griess B và 1ml thuốc thử
Griess A). Lắc bình sau mỗi lần cho thuốc thử. Thêm nước đến vạch mức lắc kỹ. Sau 30
phút đo mầu với thang mẫu màu đã lập khi dựng đường chuẩn với dung dịch so sánh là mẫu
trắng chuẩn bị đồng thời như ở bình 1.
II.1.5. Tính kết quả.
Hàm lượng Nitơ đioxít qui ra NO
2
trong không khí tính bằng mg/m

3
theo công thức:
C = [
a . v
2
] 2
v
1
. V
0
Trong đó:
a : lượng Nitơ đioxít qui ra NO
2
tìm được theo đường chuẩn; mg.
11
v
1
: thể tích dung dịch mẫu thử ; ml
v
2
: thể tích dung dịch mẫu thử lấy để phân tích; ml
V
0
: thể tích mẫu không khí đã được đưa về điều kiện tiêu chuẩn; m
3
II.2. Xác định nồng độ khối lượng của Nito dioxit (NO
2
) phương pháp Griss – Saltzman
cải biên.
II.2.1. Phạm vi

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp Griss – Saltzman cải biên để xác định nồng độ khối
lượng của nitơ dioxit có trong không khí xung quanh.
II.2.2. Áp dụng
Phương pháp này dùng để xác định nồng độ khối lượng của nitơ dioxit trong không khí xung
quanh trong khoảng từ 0,010 đến 20 mg/m
3
. Thời gian lấy mẫu từ 10 phút đến 2 giờ.
Do độ bền theo thời gian của dung dịch mẫu bị hạn chế, khoảng thời gian từ lúc kết thúc lấy
mẫu đến lúc đo không được vượt quá 8 giờ.
Các chất có trong không khí nghiên cứu, và do đó có trong mẫu khí, có ảnh hưởng đến số
đọc của thiết bị, được nêu ở II.2.8.5. Thông tin về các đặc tính được nêu ở II.2.9.2.
Phương pháp này không phù hợp đối với việc lấy mẫu ở vùng thở của người.
II.2.3. Tiêu chuẩn trích dẫn
- ISO 6349 Phân tích khí – Điều chế hỗn hợp khí hiệu chuẩn – Phương pháp thấm.
II.2.4. Nguyên tắc
Sự hấp thụ của nitơ dioxit có mặt trong mẫu khí khi đi qua thuốc thử tạo thành phẩm màu
azo trong khoảng thời gian xác định, kết quả tạo thành màu hồng trong vòng 15 phút.
Đo độ hấp thụ của dung dịch màu ở bước sóng giữa 540 nm và 550 nm bằng phổ quang kế
phù hợp (hoặc máy đo màu) và xác định nồng độ khối lượng của nitơ dioxit bằng đường
chuẩn xây dựng bằng hỗn hợp khí hiệu chuẩn thu được theo kỹ thuật thấm.
Tùy theo trang bị sẵn có ở trong phòng thí nghiệm, trong những trường hợp cụ thể chẳng hạn
như các phép kiểm tra hàng ngày, thì dùng các dung dịch natri nitrit là thuận tiện. Tuy nhiên
12
phương pháp này chỉ có thể được dùng sau khi chuẩn hóa đúng bằng cách sử dụng thiết bị
thấm.
II.2.5. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ được dùng thuốc thử có độ tinh khiết phân tích và nước không
có nitrit (II.2.5.1).
II.2.5.1. Nước không có nitrit (nước không nitrit). Nước cất sẵn có để dùng hoặc nước loại
ion có thể chứa tạp chất nitrit, do đó có thể sinh ra màu hồng trong các dung dịch được qui

định trong II.2.5.3, II.2.5.5.3 và II.2.8.3.1 khi dùng để điều chế những dung dịch này. Bởi
vậy, nếu thấy cần thì phải cất lại nước cất trong bộ chưng cất bằng thủy tinh sau khi thêm
một tinh thể kali pecmanganat (KMnO
4
) và một tinh thể bari hydroxit Ba(OH)
2
vào và kiểm
tra lại.
II.2.5.2. N – (1 – naphtyl) – etylendiamin dihydroclorua, dung dịch gốc 0,9 g/l
Hòa tan 0,45 g N – (1 – naphtyl) – etylendiamin dihydroclorua [C
10
H
7
NH(CH
2
)
2
NH
2
.2HCl]
trong 500 ml nước không nitrit (II.2.5.1).
Dung dịch bền trong vài tháng nếu như đựng trong lọ thủy tinh màu nâu nút kín và để trong
tủ lạnh.
Chú thích – Cũng có thể bảo quản những lượng cân nhỏ của thuốc thử dạng rắn.
II.2.5.3. Dung dịch hấp thụ
Hòa tan 4,0 g p – aminobenzen sunfonamid (sunfanilamid NH
2
C
6
H

4
SO
2
.NH
2
), 10,0 g axit
tactric [HOOC(CHOH)
2
COOH] và 100 mg dinatri etylendiamintetraacetat dihydrat
(HOOCCH
2
)N(CH
2
)
2
N(CH
2
COONa)
2
.2H
2
O] trong 100 ml nước không nitrit nóng,
(II.2.5.1), trong bình định mức có dung tích 1000 ml. Làm nguội dung dịch đến nhiệt độ
phòng, thêm 100 ml dung dịch N – (1 – naphthyl) – ethylendiamin dihydroclorua (II.2.5.2)
và 10,0 ml axeton (CH
3
COCH
3
), lắc đều và làm đầy đến vạch mức bằng nước không nitrit
(II.2.5.1). Bảo quản dung dịch hấp thụ ở nhiệt độ thấp hơn 25

o
C. Dung dịch hấp thụ bền
được 3 tháng nếu như đựng trong chai được nút kín và để trong tối.
II.2.5.4. Hỗn hợp khí hiệu chuẩn
13
Điều chế ngay trước khi dùng theo kỹ thuật thấm nêu trong ISO 6349, khí “không” và hỗn
hợp khí ít nhất ở 4 mức nồng độ khác nhau của nitơ dioxit bao quát được toàn bộ khoảng
làm việc cần thiết.
II.2.5.5. Thuốc thử dùng để chuẩn bị đồ thị kiểm tra hàng ngày
II.2.5.5.1. Nitrit, dung dịch 250 mg/l
Hòa tan 375 mg natri nitrit (NaNO
2
) và 0,2 g natri hydroxit (NaOH) vào nước không nitrit
(II.2.5.1) trong bình định mức có dung tích 1000 ml. Làm đầy đến vạch mức bằng nước
không nitrit và lắc đều.
Dung dịch bền ít nhất 3 tháng nếu đựng trong chai được nút kín, 1 ml dung dịch này chứa
250 g NO
2‾
II.2.5.5.2. Nitrit, dung dịch 2,5 mg/l
Lấy 10,0 ml dung dịch nitrit (II.2.5.5.1) vào bình định mức có dung tích 1000 ml. Làm đầy
đến vạch mức bằng nước không nitrit (II.2.5.1) và lắc đều.
Chuẩn bị dung dịch này ngay trước khi dùng.
1 ml dung dịch này chứa 2,5 g NO
2
-
.
II.2.5.5.3. Dung dịch kiểm tra màu
Hòa tan 4,0 g p – aminobenzen sunfonamid (sunfanilamid), 10,0 g axit tactric và 100 mg
dinatri etylendiamintetraaxetat dihydrat trong 400 ml nước không có nitrit (II.2.5.1) nóng
trong bình định mức 500 ml. Làm nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng và hòa tan trong đó

90 mg N – (1 – naphtyl) – etylendiamin dihydroclorua. Thêm 10,0 ml axeton, lắc và làm đầy
đến vạch mức bằng nước không nitrit.
Bảo quản dung dịch ở nhiệt độ thấp hơn 25
o
C. Dung dịch bền 3 tháng nếu như đựng trong lọ
được nút kín và để trong tối.
II.2.6. Thiết bị, dụng cụ
Bao gồm thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm và các thiết bị sau:
II.2.6.1. Thiết bị lấy mẫu như nêu ở II.2.6.1.1 đến II.2.6.1.7
II.2.6.1.1. Đầu lấy mẫu
Ống thủy tinh bosilicat, thép không gỉ hoặc ống polytetraflo etylen có đường kính trong xấp
xỉ 6mm và càng ngắn càng tốt, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không dài hơn 2 m,
14
và có đầu hút mẫu khí quay xuống dưới. Nếu như việc dùng đầu lấy mẫu ngắn như vậy mà
không thể được thì cần có ống lấy mẫu phụ gồm đầu lấy mẫu có đường kính trong khoảng
50 mm có ống nối để nối với hệ thống lấy mẫu và phải dùng một bơm hút khí có tốc độ
khoảng 2 m
3
/giờ (xem hình 2).
II.2.6.1.2. Cái lọc bông xơ
Ống thủy tinh bosilicat có đường kính trong ít nhất là 15 mm và có chiều dài khoảng 80 mm
được nhồi lỏng bằng lớp bông xơ đã tẩy trắng nhưng không trong suốt về mặt quang học. Nó
chỉ là một bộ phận của hệ thống lấy mẫu cần thiết để loại ozon ra khỏi không khí trước khi
không khí đi vào ống sục khí (xem II.2.8.5).
II.2.6.1.3. Bình hấp thụ
Bình hấp thụ làm bằng thủy tinh bosilicat nối với ống thủy tinh có lỗ xốp đủ mịn cho hiệu
quả hấp thụ ít nhất đạt 0,95 mà không gây độ giảm áp suất quá lớn trong sử dụng. Màng
thủy tinh xốp có đường kính lỗ giữa 40 và 60 m là phù hợp; hệ số kiểm tra được xác định
theo II.2.8.1.1 không được thấp hơn 0,9. Có ba kiểu bình sục khí có ống thủy tinh xốp (kiểu
A đến kiểu C) được coi là phù hợp được nêu ra ở hình 1. Hiệu quả lưu giữ và hiệu quả hấp

thụ của mỗi một ống thủy tinh sục khí riêng được kiểm tra ít nhất một lần trong một năm khi
dùng hỗn hợp khí chuẩn được điều chế theo kỹ thuật thấm quy định theo ISO 6349.
Màng thủy tinh bị nhuốm màu có thể được làm sạch nhờ hỗn hợp dung dịch kali dicromat và
axit sunfuric đặc hoặc các chất làm sạch thích hợp khác. Khi dùng hỗn hợp axit sunfuric
dicromat cần tráng kỹ ống thủy tinh với nước không nitrit (II.2.5.1).
Chú thích – Cần tránh để cơ thể tiếp xúc với dicromat và thuốc thử chứa dicromat, đặc biệt
với hỗn hợp axit sunfuric-dicromat.
II.2.6.1.4. Bẫy
Bình nón có dung tích 100 ml chứa bông thủy tinh.
II.2.6.1.5. Cái lọc màng.
II.2.6.1.6. Bơm lấy mẫu và hệ thống điều chỉnh, có khả năng hút không khí với tốc độ
khoảng 0,4l/min trong quá trình lấy mẫu.
II.2.6.1.7. Dụng cụ đo không khí
15
Dùng lưu lượng kế ướt hoặc lưu lượng kế có bề mặt biến đổi được bằng thủy tinh đã được
hiệu chuẩn, hoặc dùng lỗ tới hạn đã được hiệu chuẩn. Trong tất cả các trường hợp, tốc độ hút
không khí phải là khoảng 0,4 l/min với sai số  5%.
Dùng lưu lượng kế ướt hoặc bọt xà phòng là thuận tiện cho việc kiểm tra hiệu chuẩn lưu
lượng kế có bề mặt biến đổi được hoặc lỗ tới hạn.
II.2.6.2. Phổ quang kế (hoặc máy đo màu) có khả năng đo độ hấp thụ ở bước sóng giữa 540
và 550nm và có khả năng dùng các cuvét cho các phép đo các chất lỏng như nêu ra ở
(II.2.6.3).
II.2.6.3. Các cuvét phẳng xếp thành cặp, có độ dài truyền quang 1,0 đến 5,0 cm.
II.2.6.4. Pipet một vạch có dung tích 5; 15; 20; 25 và 50 ml.
II.2.7. Lấy mẫu.
Lặp hệ thống lấy mẫu phù hợp với ví dụ nêu ra ở hình 2 và với mọi yêu cầu đặc biệt về khối
khí đang nghiên cứu. Dùng đầu nối bằng thủy tinh nhám ở trước ống thủy tinh sục khí hoặc
thủy tinh nối với nhau bằng ống nối làm bằng polyvinyl clorua hay bằng polytetrafloetylen.
Dùng các pipet (II.2.6.4) để chuyển một thể tích dung dịch hấp thu phù hợp (II.2.5.3) vào
bình hấp thụ khô (II.2.6.1.3), 10 ml cho kiểu A, 20 ml cho kiểu B và 50 ml cho kiểu C, (xem

hình 1).
Nối bình hấp thụ với hệ thống lấy mẫu.
Ghi số đọc được trên lưu lượng kế ướt (II.2.6.1.7) và thời gian bật bơm lấy mẫu (II.2.6.1.6).
Điều chỉnh thiết bị điều tiết dòng khí sao cho đạt tốc độ hút khoảng 0,4 l/min.
Thời gian lấy mẫu là 10 phút đến 2 giờ tùy theo yêu cầu. Cần bảo vệ dung dịch hấp thụ khỏi
tác dụng của ánh sáng trong quá trình lấy mẫu.
Khi kết thúc quá trình lấy mẫu, tắt bơm lấy mẫu, ghi số đọc được trên lưu lượng kế và thời
gian. Tháo bình hấp thụ ra khỏi hệ thống lấy mẫu và trộn lẫn thể tích dung dịch mẫu bên
ngoài ống thủy tinh sục khí với lượng nhỏ dung dịch mẫu ở trong ống sục khí. Sự trộn lẫn
được thực hiện bằng cách hút một phần vừa đủ qua ống thủy tinh của cái sục khí và sau đó
thả ra. Động tác này được lặp đi lặp lại vài lần. Cẩn thận lắp lại ống thủy tinh vào bình hấp
thụ và bảo vệ dung dịch mẫu khỏi ánh sáng. Để yên dung dịch mẫu khoảng 15 phút.
16
Chú thích – Nói chung, ảnh hưởng của sự bay hơi mẫu có thể bỏ qua khi thời gian lấy mẫu
ngắn. Tuy nhiên, với quá trình lấy mẫu được kéo dài, lượng dung dịch hấp thụ nhỏ và trong
điều kiện không khí khô thì phải tính đến ảnh hưởng của sự bay hơi.
II.2.8. Cách tiến hành
II.2.8.1. Kiểm tra bình hấp thụ
II.2.8.1.1. Kiểm tra hiệu quả lưu giữ và hiệu quả hấp thụ
Theo các ví dụ nêu ở hình 2 lắp hệ thống lấy mẫu có 2 bình hấp thụ cùng loại và được mắc
nối tiếp nhau, mỗi một bình ống chứa thể tích dung dịch hấp thụ thích hợp như đã nêu ra ở
mục II.2.7.
Lắp đầu vào của hệ thống lấy mẫu vào đầu ra của thiết bị thấm qua (xem hình 3). Thiết bị
này có khả năng tạo ra hỗn hợp khí (xem II.2.5.4) ở tốc độ dòng cao hơn tốc độ mong đợi
ngay tại đầu vào của hệ thống lấy mẫu.
Chuẩn bị hỗn hợp khí có nồng độ khối lượng nitơ dioxit khoảng 1 mg/m
3
. Tránh nồng độ
khối lượng nitơ dioxit cao hơn 2 mg/m
3

; vì trên mức nồng độ này thì hệ số phân tích f
T
(II.2.9.1.2) có thể thấp hơn 10 % phụ thuộc vào nồng độ khối lượng.
Lựa chọn thời gian lấy mẫu để cho sự hấp thụ một lượng nito dioxit khoảng 0,5 g/ml ở
dung dịch hấp thu thứ nhất và tiến hành lấy mẫu như nêu ra ở mục II.2.7.
Tính hiệu suất hấp thụ bằng cách chia độ hấp thụ của dung dịch mẫu ở bình hấp thụ thứ nhất
cho tổng giá trị độ hấp thụ của dung dịch mẫu trong bình hấp thụ thứ nhất và thứ hai. Tính
hệ số phân tích, f
T
bằng cách chia lượng nito dioxit bị hấp thụ trong dung dịch hấp thụ ở ống
sục khí thứ nhất cho lượng nito dioxit có mặt trong thể tích hỗn hợp khí chuẩn đi qua hệ
thống lấy mẫu. Hiệu suất hấp thụ phải đạt ít nhất 0,95 và hệ số phân tích f
T
ít nhất phải là
0,9. Các ống sục khí không đảm bảo các điều kiện như vậy thì không được dùng.
II.2.8.1.2. Kiểm tra độ xốp của ống thủy tinh sục khí
Độ xốp của ống thủy tinh sục khí có thể bị ảnh hưởng do rửa đi rửa lại nhiều lần. Vì vậy cần
phải kiểm tra ống sục khí xem nó có bị hỏng không.
Độ xốp của ống sục khí có thể xác định bằng phương pháp đo sức căng bề mặt phù hợp.
Chú thích – Những người có kinh nghiệm và được đào tạo có thể nhận xét khả năng dùng
được của ống sục khí bằng cách quan sát sự phân bố của khí trong chất lỏng.
17
II.2.8.2. Hiệu chuẩn
II.2.8.2.1. Chuẩn bị dẫy dung dịch hiệu chuẩn
Lắp hệ thống lấy mẫu giống như khi lấy mẫu và cho vào bình hấp thụ thể tích dung dịch hấp
thụ thích hợp như đã nêu ở mục II.2.7.
Lắp đầu vào của hệ thống lấy mẫu vào đầu ra của thiết bị thấm (xem hình 3). Thiết bị này có
khả năng tạo hỗn hợp khí (xem II.2.5.4) với tốc độ dòng cao hơn tốc độ dòng mong đợi ngay
tại đầu vào của hệ thống lấy mẫu. Chuẩn bị hỗn hợp khí theo các yêu cầu nêu ra ở II.2.5.4 và
tiến hành theo trình tự tương tự nêu ra ở điều II.2.7. Trong khoảng thời gian bằng với thời

gian đã dùng để lấy mẫu. Làm như vậy cho mỗi một mức nồng độ khối lượng nitơ dioxit đã
chọn.
Sau khi tắt bơm lấy mẫu, để yên dung dịch khoảng 15 phút.
II.2.8.2.2. Dung dịch “không”
Chuẩn bị dung dịch “không” từ khí “không” (II.2.5.4).
Sự chuẩn bị này được tiến hành theo II.2.8.2.1.
II.2.8.2.3. Đo quang phổ
Kiểm tra máy quang phổ (hoặc máy đo màu) (II.2.6.2) theo bản hướng dẫn của nhà sản xuất
và sau khi để máy ổn định, đặt bước sóng ở một giá trị cố định trong khoảng 540 đến 550
nm.
Chuyển một phần dung dịch vừa đủ từ một trong bốn dung dịch hiệu chuẩn (II.2.8.2.1) vào
cuvet (II.2.6.3) và ghi độ hấp thụ của từng dung dịch hiệu chuẩn so với độ hấp thụ của dung
dịch “không”
(II.2.8.2.2).
II.2.8.2.4. Vẽ đường hiệu chuẩn
Vẽ đồ thị độ hấp thụ, A, của mỗi một dung dịch hiệu chuẩn (II.2.8.3.1) có chú ý đến độ hấp
thụ của dung dịch thành phần “không” (II.2.8.2.2), ứng với khối lượng của nitơ dioxit chứa
trong thể tích của hỗn hợp khí chuẩn khi đi qua hệ thống lấy mẫu chia cho thể tích dung dịch
hấp thụ trong bình hấp thụ, B (xem hình 4).
Độ dốc của đoạn thẳng đồ thị hiệu chuẩn, tính theo công thức:
GB
fP
A 1



18
Nghịch đảo của độ dốc là hệ số hiệu chuẩn f
G
.

II.2.8.3. Đường chuẩn dùng hàng ngày
II.2.8.3.1. Chuẩn bị dẫy dung dịch hiệu chuẩn
Chuẩn bị dẫy dung dịch hiệu chuẩn có nồng độ khối lượng ion nitrit là 0,25; 0,5; 0,75 và
1,0g/ml bằng cách dùng pipet hút 5; 10; 15 và 20 ml tương ứng của dung dịch nitrit
(II.2.5.5.2) cho vào dẫy các bình định mức 1 vạch dung tích 50 ml, thêm 25 ml dung dịch
kiểm tra màu (II.2.5.5.3) làm đầy đến vạch mức bằng nước không có nitrit (II.2.5.1) và lắc
đều. Để yên dung dịch 15 phút.
II.2.8.3.2. Dung dịch “không”
Dùng pipet (II.2.6.4) chuyển 25 ml dung dịch kiểm tra màu (II.2.5.5.3) vào bình định mức
50 ml làm đầy đến vạch mức bằng nước không nitrit và lắc đều.
Để yên dung dịch trong 15 phút.
II.2.8.3.3. Đo quang phổ
Kiểm tra máy quang phổ (hoặc máy đo màu) (II.2.6.2) theo bản hướng dẫn của nhà sản xuất
và sau khi để ổn định máy, tiến hành những điều chỉnh cần thiết và đặt một bước sóng cố
định trong khoảng từ 540 đến 550 nm.
Chuyển một phần vừa đủ từ một trong bốn dung dịch hiệu chuẩn (II.2.8.3.1) vào cuvet
(II.2.6.3) và ghi độ hấp thụ của mỗi một dung dịch so sánh với dung dịch “không”
(II.2.8.3.2).
II.2.8.3.4. Vẽ đường chuẩn dùng hàng ngày
Vẽ đồ thị độ hấp thụ, A’, của từng dung dịch hiệu chuẩn (II.2.8.3.1), có chú ý đến độ hấp thụ
của dung dịch thành phần “không” (II.2.8.3.2), ứng với nồng độ khối lượng của ion nitrit 
L
trong dung dịch tương ứng (xem hình 5).
Độ dốc của đoạn thẳng xác định theo công thức:
LL
fP
A 1'




Phải đạt (0,992  0,030) ml/g. Nếu không đạt được giá trị đó thì phải kiểm tra tất cả các
thuốc thử.
II.2.8.4. Xác định
19
Việc đo độ hấp thụ dung dịch mẫu phải tiến hành càng sớm càng tốt, nghĩa là không chậm
quá 8 giờ. Chuyển một phần vừa đủ dung dịch mẫu vào cuvet và đo độ hấp thụ như đã nêu ở
II.2.8.2.3 và II.2.8.3.3, nhưng dùng cuvet đối chứng chứa một phần vừa đủ dung dịch hấp
thụ (II.2.5.3) để so sánh. Đánh giá khối lượng nitơ dioxit chứa trong mẫu khí bằng đường
chuẩn (II.2.8.3.4) và chia cho thể tích dung dịch mẫu, hoặc xác định nồng độ khối lượng của
ion nitrit trong dung dịch mẫu bằng cách so với đường chuẩn dùng hàng ngày (II.2.8.3.4).
Chú thích
a) Dùng cuvét có đường truyền quang dài khi cần độ nhạy cao;
b) Cũng có thể dùng cuvét đối chứng chứa nước cất hoặc không khí làm so sánh, khi đó độ
hấp thụ của dung dịch hấp thụ (II.2.5.3) được trừ vào độ hấp thụ của dung dịch mẫu.
II.2.8.5. Các chất cản trở
Nồng độ khối lượng của nitơ oxit (NO); sunfua dioxit (SO
2
); hydro sunfua (H
2
S); Clo (Cl
2
);
hydro clorua (HCl) và các hợp chất flo nói chung có mặt trong không khí xung quanh không
có ảnh hưởng đến việc xác định nồng độ khối lượng nitơ dioxit. Ozon ảnh hưởng nhẹ đến
việc xác định bởi làm tăng chỉ số đọc ở thiết bị nếu như nồng độ khối lượng của ozon trong
không khí cao hơn 0,25 mg/m
3
. Ảnh hưởng cản trở này có thể khắc phục bằng cách dùng cái
lọc bông xơ (xem II.2.6.1.2).
Peroxyacylnitrat (P.A.N) có thể cho kết quả xấp xỉ từ 15% đến 35% khi có cùng nồng độ với

nitơ dioxit. Tuy nhiên trong không khí xung quanh nồng độ khối lượng của peroxyacylnitrat
thông thường quá thấp và không gây ra bất cứ sai số đáng kể nào.
Nitrit và axit nitrơ có thể có mặt trong mẫu khí sinh ra màu hồng trong dung dịch hấp thụ
giống như nitơ dioxit.
II.2.9. Biểu thị kết quả
II.2.9.1. Tính toán
II.2.9.1.1. So sánh với đồ thị hiệu chuẩn
II.2.9.1.1.1. Độ hấp thụ nằm trong khoảng tuyến tính của đường hiệu chuẩn
Nếu như độ hấp thụ nằm trong phần tuyến tính của đường hiệu chuẩn thì nồng độ khối lượng
của nitơ dioxit  (NO
2
) trong mẫu, tính bằng microgam trên mét khối, theo công thức:
20
2
15
2
V
V
b
AA
fNO
a
G




Trong đó
f
G

là hệ số hiệu chuẩn được tính bằng microgam trên milimet ứng với cuvét 1 cm (xem
II.2.8.2.4);
A
S
là độ hấp thụ của dung dịch mẫu;
A
a
là độ hấp thụ của dung dịch hấp thụ (xem chú thích 2 của II.2.8.4);
b là độ dài đường quang của cuvét, tính bằng centimet;
V
1
là thể tích của dung dịch hấp thụ đưa vào bình hấp thụ, tính bằng mililít;
V
2
là thể tích của mẫu khí, tính bằng mét khối.
Nếu nghi ngờ rằng các tính chất của máy quang phổ (hoặc máy so màu) đã dùng để xây
dựng đường hiệu chuẩn khác biệt đáng kể với máy được dùng để xác định độ hấp thụ của
dung dịch mẫu thì khi đó phải dùng hệ số hiệu chuẩn f’G, tính bằng microgam trên mililit,
tính theo công thức:
L
L
GG
f
f
ff
'

Trong đó
f’
G

là hệ số hiệu chuẩn, tính bằng microgam trên mililít, (xem II.2.8.2.4);
f’
L
là nghịch đảo của độ dốc đường chuẩn dùng hàng ngày, tính bằng microgam trên mililít,
(xem II.2.8.3.4) xây dựng bằng máy quang phổ (hoặc máy đo màu) dùng để đo độ hấp thụ
của dung dịch mẫu;
f
L
là nghịch đảo của độ dốc của đường chuẩn dùng hàng ngày, tính bằng microgam trên
mililit, xây dựng bằng máy quang phổ (hoặc máy đo màu) đã dùng để xây dựng đường hiệu
chuẩn.
II.2.9.1.1.2. Độ hấp thụ nằm trong phần không tuyến tính của đường hiệu chuẩn
Nếu như độ hấp thụ nằm ngoài phần tuyến tính của đường hiệu chuẩn thì nồng độ khối
lượng nitơ dioxit  (NO
2
) trong mẫu khí, tính bằng microgam trên mét khối, tính theo công
thức:
2
1
2
1
)(
V
V
b
NO
B


21

Trong đó
b là độ dài truyền quang của cuvét đối chứng, tính bằng centimet;

B
là nồng độ khối lượng nitơ dioxit trong dung dịch mẫu, tính bằng microgam trên mililít
suy ra từ đường hiệu chuẩn, ứng với cuvét 1 cm, (xem hình 4);
V
1
là thể tích dung dịch hấp thụ cho vào bình hấp thụ, tính bằng milimet;
V
2
là thể tích mẫu khí, tính bằng mét khối.
II.2.9.1.2. So sánh với đường chuẩn dùng hàng ngày
Nếu nồng độ khối lượng iôn nitrit trong dung dịch mẫu được đánh giá bằng cách so sánh với
đường chuẩn dùng hàng ngày thì nồng độ khối lượng nitơ dioxit (NO
2
) trong mẫu không
khí, tính bằng microgam trên mét khối, được tính theo công thức:
2
1
2
1
)(
V
V
b
AA
f
f
NO

aS
L
T




Trong đó
f
T
là hệ số phân tích (xem II.2.8.1.1);
f
L
là nghịch đảo của độ dốc đường chuẩn dùng hàng ngày, tính bằng microgam trên mililit,
ứng với cuvét 1 cm;
A
S
là độ hấp thụ của dung dịch mẫu;
A
a
là độ hấp thụ của dung dịch hấp thụ (xem chú thích 2 của II.2.8.4);
b là độ dài truyền quang của cuvét, tính bằng centimet;
V
1
là thể tích dung dịch hấp thụ cho vào bình hấp thụ, tính bằng mililít;
V
2
là thể tích mẫu khí, tính bằng mét khối.
Chú thích – Nồng độ khối lượng iôn nitrit


(
2
NO
) trong dung dịch mẫu tính bằng microgam
trên mililit, theo công thức:
b
AA
fNO
aS
L

)(
2

II.2.9.2. Các đặc tính
II.2.9.2.1. Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện dưới của phương pháp này có thể là 10 g/m
3
nitơ dioxit.
II.2.9.2.2. Độ chính xác
II.2.9.2.2.1. Độ lặp lại
22
Độ lặp lại của phương pháp đạt được trong khoảng 10% ở mức nồng độ khối lượng nitơ
dioxit khoảng 100 g/m
3
.
II.2.9.2.2.2. Độ tái lập
Độ tái lập của phương pháp có thể đạt được trong khoảng 10% khi nồng độ khối lượng nitơ
dioxit khoảng 100 g/m
3

.
II.2.10. Báo cáo kết quả
Báo cáo phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Mô tả đầy đủ tình trạng của mẫu khí;
b) Theo tiêu chuẩn này;
c) Theo ISO 6349;
d) Các kết quả nhận được;
e) Mọi hiện tượng không bình thường ghi nhận được trong quá trình xác định;
f) Mọi thao tác nào được thực hiện mà không có nêu trong tiêu chuẩn này hoặc trong tiêu
chuẩn đã dùng hoặc xem như tùy chọn.
Hình 1 – Các loại bình hấp thụ phù hợp để lấy mẫu nitơ dioxit
(Các đầu cuối của ống thủy tinh của mỗi ống hấp thụ có thể thiết kế như chỗ nối nhám dạng
hình cầu, hình nón hoặc hình quả ôliu)
23
Hình 2 – Các ví dụ về dãy lấy mẫu có khả năng xác định nồng độ khối lượng của nitơ
oxit trong không khí xung quanh.
Sơ đồ biểu diễn của hệ thống thấm qua
24
Ống thấm qua với màng phẳng
1 – Đầu vào khí pha loãng
2 – Đầu ra hỗn hợp kiểm tra
3 – Màng thấm qua
4 – Màng ngăn kim loại
5 – Mặt cắt thấm qua
6 – Bình chứa
7 – Cấu tử vết tồn đọng
Bình thấm qua có màng thấm qua dạng hình
ống
1 – Bình chứa
2 – Tồn đọng cấu tử vết

3 – “Ống ngón tay”
4 – Lòng (nghĩa là mặt cắt ngang thấm qua)
5 – Màng thấm qua
6 – Đầu vào ra có chỗ nối thủy tinh mài
7 – Đầu vào khí pha loãng
8 – Đầu ra hỗn hợp kiểm tra
Bình thấm qua
1 – Bình đựng
2 – Đầu vào bình khí có khóa
3 – Màng thấm qua
4 – Lòng (nghĩa là mặt cắt ngang)
5 – Chụp có đầu vào khí pha loãng và đầu ra hỗn hợp
khí kiểm tra
Bình thấm qua có chụp polyme
1 – Màng thấm qua (chụp phủ)
2 – Bình đựng (trước khi dùng đập gẫy đầu của
ampun)
3 – Tồn đọng khí hóa lỏng
25
Hình 3 – Dụng cụ thấm qua và bình thấm qua
Hình 4 – Đồ thị hiệu chuẩn điển hình
Hình 5 – Đồ thị kiểm tra hàng ngày điển hình

×