Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ NHUNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ÂM NHẠC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ NHUNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ÂM NHẠC


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN

HÀ NỘI - 2018

e


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2018

Tác giả

Bùi Thị Nhung

e


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu tại Học Viện Hành Chính
Quốc Gia, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo đến nay

tơi đã hồn thành khóa học thạc sĩ. Với lịng biết ơn của mình, lời đầu tiên tơi
xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân - ngƣời đã hƣớng dẫn
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cơ
giáo khoa sau đại học, Học Viện Hành Chính Quốc Gia đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và ln tạo điều
kiện để tơi hồn thành khóa học cùng bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
tơi trong cơng tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cơ ln mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng

năm 2018

Ngƣời thực hiện

Bùi Thị Nhung

e


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa tiếng việt

Từ viết tắt


1.

BQ

Bản quyền

2.

BQTG

Bản quyền tác giả

3.

BQTP

Bản quyền tác phẩm

4.

TPAN

Tác phẩm âm nhạc

5.

TG

Tác giả


6.

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

7.

SHTT

Sở hữu trí tuệ

8.

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

e


MỤC L ỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM 8
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ÂM
NHẠC ............................................................................................................ 8
1.1. Khái quát về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc .............................. 8
1.1.1. Khái niệm quyền tác giả.......................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về tác phẩm âm nhạc ........................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ........................ 12

1.1.4. Đặc điểm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc .............................. 14
1.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm âm nhạc.................................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm âm nhạc.......................................................................... 16
1.2.2. Phân loại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm âm nhạc ............................................................................... 20
1.2.3. Vai trò của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm âm nhạc.......................................................................... 20
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ......................................................... 24
1.3. Hệ thống VBQPPL về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ở
một số quốc gia trên thế giới ........................................................................... 27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................. 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ÂM
NHẠC .......................................................................................................... 30
2.1. Tình hình vi phạm bản quyền tác giả âm nhạc ........................................ 30

e


2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển của phát luật về bảo hộ quyền tác
giả đối tác phẩm âm nhạc trƣớc năm 2005 và Điều ƣớc quốc tế ....................... 38
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật bảo hộ quyền tác giả đối tác
phẩm âm nhạc.................................................................................................. 38
2.2.2. Một số điều ƣớc quốc tế điều chỉnh về quyền tác giả ........................... 40
2.3. Thực trạng hệ thống VBQPPL về bảo hộ quyền tác giả các tác phẩm âm
nhạc từ 2005 đến nay ...................................................................................... 46
2.3.1. Hệ thống VBQPPL đã đƣợc ban hành .................................................. 46

2.3.2. Những nội dung điều chỉnh chính của hệ thống VBQPPL về bảo hộ
quyền tác giả các tác phẩm âm nhạc ............................................................... 49
2.3.3. Đánh giá chung về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác
giả đối với tác phẩm âm nhạc ở Việt Nam ...................................................... 57
2.4. Đánh giá chung về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền
tác giả tác phẩm âm nhạc ................................................................................ 64
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 64
2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................. 71
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN
TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ÂM NHẠC ............................................ 72
3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ......................................................... 72
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
âm nhạc ........................................................................................................... 72
3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm âm nhạc ............................................................................... 73
3.1.3. Tăng cƣờng các điều kiện bảo đảm xây dựng pháp luật; đổi mới cơ chế

e


phân bổ kinh phí cho xây dựng pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác
phẩm âm nhạc. ................................................................................................ 73
3.1.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức .............................. 74
3.1.5. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật .......... 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc ......................................................... 76

3.2.1. Hoàn thiện quy định về sở hữu trí tuệ về bảo hộ quyền tác giả đối với
TPAN .............................................................................................................. 76
3.2.2. Hoàn thiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo hộ quyền
tác giả đối với TPAN ...................................................................................... 78
3.2.3. Hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc và các tổ
chức xã hội về bảo hộ quyền tác giả đối với TPAN. ...................................... 81
3.2.4. Hoàn thiện quy định về nâng cao năng lực cho công chức quản lý trong
lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả đối với TPAN.................................................. 83
3.2.5. Tăng cƣờng việc hội nhập của hệ thống VBQPPL Việt Nam về bảo hộ
quyền tác giả đối với TPAN với điều ƣớc quốc tế.......................................... 84
3.2.6. Hồn thiện hình thức VBQPPL về bảo hộ quyền tác giả đối với TPAN.......... 85
3.2.7. Tăng cƣờng cơng tác rà sốt, hệ thống hóa VBQPPL về bảo hộ quyền
tác giả đối với TPAN. ..................................................................................... 85
3.2.8. Một số giải pháp khác hoàn thiện hệ thống VBQPPL về bảo hộ quyền
tác giả đối tác phẩm âm nhạc .......................................................................... 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................. 89
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 92

e


DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ

Bảng 2. 1. Số vụ vi phạm bản quyền âm nhạc giai đoạn 1986-2017............ 32
Bảng 2. 2. Tỷ trọng hình thức vi phạm quyền tác giả tác phẩm âm nhạc
1986-2017...................................................................................................... 34

e



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung,
quyền tác giả nói riêng đã và đang trở thành những điều kiện bắt buộc trong
hội nhập kinh tế quốc tế. Càng ở những quốc gia phát triển, vấn đề bản quyền
càng đƣợc coi trọng nhƣ động lực phát triển kinh tế tri thức, giữ vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của mỗi quốc gia. Đây là
động lực thúc đẩy con ngƣời sáng tạo ra các tác phẩm có giá trị.
Âm nhạc có vai trị quan trọng trong việc làm phong phú đời sống văn
hóa, tinh thần của mỗi ngƣời. Âm nhạc len lỏi trong mọi ngóc ngách, thời
gian, khơng gian. Để có nhiều tác phẩm hay, đến đƣợc nhiều với công chúng
là cả một sự đầu tƣ ý tƣởng, công sức, giá trị của ngƣời sáng tác, ngƣời thể
hiện. Chính vì vậy, việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc có vai
trị nhất định trong việc thu hút và ổn định tinh thần của các văn nghệ sĩ, đồng
thời khích lệ khả năng sáng tạo trong quần chúng nhân dân.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và công nghệ kỹ thuật số với
những ứng dụng to lớn của nó trong mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng
khẳng định tri thức luôn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển. Các loại hình tác phẩm đều có thể tồn tại trên môi trƣờng kỹ thuật
số, Internet, mạng xã hội.... và các công nghệ khác của "thời đại số" giúp việc
sao chép và phổ biến tác phẩm tới công chúng dễ dàng hơn bao giờ hết.
Nhƣng cũng chính vì thế, việc vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang
diễn ra hết sức phổ biến và phức tạp, ảnh hƣờng lớn đến quyền, lợi ích đồng
thời cản trở sự sáng tạo của các tác giả.
Việc các website âm nhạc, các trang nhạc số, trang nghe nhạc trực
tuyến ngày một xuất hiện nhiều với sự đa dạng về thể loại và phong phú về

1


e


nội dung là điều tất yếu diễn ra của thời đại bùng nổ công nghệ thông tin nhƣ
hiện nay. Nghe nhạc online, tải nhạc online hay cài đặt ứng dụng nghe nhạc
trực tuyến khơng cịn là các khái niệm xa lạ đối với giới trẻ nói riêng và ngƣời
nghe nhạc nói chung. Sự du nhập của âm nhạc nƣớc ngồi, của văn hóa quốc
tế vào Việt Nam ngày một tăng. Cũng từ đó, nhiều vấn đề kéo theo nhƣ việc
đạo nhạc, sử dụng các bản ghi phái sinh khi chƣa có sự đồng ý của chủ sở hữu
hay việc tự ý tải các tác phẩm âm nhạc có bản quyền trên các trang nhạc trực
tuyến về mà khơng có trả phí bản quyền. Thói quen xài chùa, dùng miễn phí
nhiều năm qua đã ảnh hƣởng rất lớn đến việc thực thi hệ thống pháp luật về
quyền tác giả, cũng nhƣ ảnh hƣởng tới sự phát triển của công nghiệp sáng tạo
tại Việt Nam. Các chƣơng trình ca nhạc, biểu diễn có sử dụng các tác phẩm
âm nhạc nhƣng chƣa xin phép và khơng trả tiền phí sử dụng bản quyền cho
các tác giả. Thậm chí có nhiều nhà cung cấp trong lĩnh vực nội dung số và
bản quyền còn cố ý không chấp hành các quy định của pháp luật về nghĩa vụ
đối với quyền tác giả để thu lợi bất hợp pháp. Đây là các vấn đề nóng hổi hiện
nay trong việc bảo vệ quyền tác giả của chủ sở hữu các bản sáng tác, bản ghi
âm ghi hình khiến cho các nhà quản lý gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, bảo hộ
bản quyền đã khó, bảo hộ bản quyền trên môi trƣờng công nghệ số phát triển
ngày càng khó hơn.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới những vi phạm trong vấn đề bản
quyền, trong đó có việc tác giả chƣa chủ động đăng ký sở hữu, dẫn đến việc
tranh chấp xảy ra khi đƣa tác phẩm ra cơng chúng, khiến việc xử lý khó khăn
khi thiếu các căn cứ chứng thực. Việc xử lý vi phạm về bản quyền cịn chƣa
nghiêm minh triệt để. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề về quyền liên quan nhƣ biểu
diễn, phát tán các nội dung văn hóa chƣa đƣợc cấp phép gây bức xúc trong dƣ
luận và ảnh hƣởng đến hoạt động văn hóa nghệ thuật nói chung.

Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bƣớc hoàn thiện hệ thống các
quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan bảo đảm tƣơng thích với
2

e


các điều ƣớc quốc tế đáp ứng thực hiện cam kết bảo hộ cho tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan của Việt Nam và các nƣớc
thành viên của các điều ƣớc quốc tế.
Tuy nhiên các mối quan hệ trong Luật sở hữu trí tuệ cũng nhƣ những
quy định về quyền tác giả âm nhạc có những chuyển biến nhất định, nhanh
chóng địi hỏi những thay đổi của quy định pháp luật. Bên cạnh đó, hành lang
pháp lý quản lý tình trạng nói trên còn khá lỏng lẻo, chƣa theo kịp thực tế
khiến cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cũng nhƣ phía cơ quan chức năng
cịn lúng túng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tác giả tác phẩm
nói chung và tác giả tác phẩm âm nhạc nói riêng. Việc quản lý và thực thi bản
quyền âm nhạc tại Việt Nam còn xuất hiện sự chồng chéo trách nhiệm và
quyền hạn giữa các cơ quan quản lý. Pháp luật chƣa đầy đủ, hình phạt và mức
hình phạt thiếu tính giáo dục, răn đe, thiếu quan tâm tới đấu tranh phịng
chống tội phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Chính vì vậy, để thực thi có hiệu quả các quy định pháp luật đòi hỏi các
cơ quan quản lý và thực thi quyền tác giả, quyền liên quan phải phối hợp chặt
chẽ với nhau trong các hoạt động. Đồng thời phải thực hiện một “cuộc cách
mạng truyền thông” trên phạm vi quốc gia nhằm từng bƣớc xây dựng ý thức
thực hiện quyền tác giả và quyền liên quan, để mọi ngƣời dân có trách nhiệm
khi thụ hƣởng những sản phẩm của sự sáng tạo. Việc thực thi tốt quyền tác
giả, quyền liên quan sẽ thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân và thúc đẩy phát triển
các ngành công nghiệp sáng tạo, mang lại giá trị kinh tế cho đất nƣớc.
Với mục đích làm rõ hơn các quy định của pháp luật liên quan, đƣa ra

các đề xuất mới để điều chỉnh, xây dựng thêm các quy định về bảo hộ quyền
tác giả đối với tác phẩm âm nhạc trong giai đoạn hiện nay, tơi đã chọn đề tài
"Hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm âm nhạc" để làm đề tài luận văn của mình.

3

e


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có một số cơng trình nghiên cứu, các đề tài, bài viết nói về bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan các tác phẩm âm nhạc nói riêng và quyền tác
giả nói chung. Gần đây có nhiều bài viết về nội dung này nhƣ:
- Nguyễn Phan Khôi (2013), Tập bài giảng Luật Sở hữu trí tuệ, Trƣờng
Đại Học Cần Thơ. Trong cuốn sách này tác giả đã đƣa ra luật về sở hữu trí tuệ
đối với tác phẩm âm nhạc và những thực trạng đối với quyền tác giả về tác
phẩm âm nhạc ở Việt Nam.
- Tác giả: Bùi Ngọc Toàn, Bài nghiên cứu “Việt Nam với việc gia nhập
Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật”, Tạp chí
NCQT năm 1999 Số 29 bàn về Công ƣớc Berne - một công ƣớc quan trọng
nhất về bảo hộ quyền tác giả trên thế giới và Những lợi ích và địi hỏi khi gia
nhập Công ƣớc Berne đối với Việt Nam.
- Tác giả: Vũ Mạnh Chu (2011), đã có bài viết “Hài hịa lợi ích bản quyền,
pháp luật và thực thi, Nxb Thế giới. Tác giả đã đƣa ra các luận điểm về sự hài hịa
lợi ích của bản quyền tác giả, tác phẩm nói chung và tác phẩm âm nhạc nói riêng.
Những điều cần thiết trong việc thực thi luật về bản quyền tác giả.
- Tác giả Thanh Hƣơng, Báo Lao Động (2014), Bài viết“Bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan: Pháp luật chưa đủ sức răn đe". Bài viết tổng kết
những vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan trong giai đoạn đó, đƣa ra

những kẽ hở, thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong quản lý nhằm nâng
cao đƣợc nhận thức, ý thức tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về
quyền tác giả, quyền liên quan đối với cộng đồng, bên cạnh nâng cao năng lực
cho lực lƣợng thực thi và hoàn thiện hệ thống pháp lý.
- Tác giả Gia Linh (2016), Bài viết trên Cổng thơng tin điện tử, Bộ Văn
Hóa Thể thao và Du lịch: “Khẳng định vai trò của Quyền tác giả đối với sự
phát triển văn hóa và kinh tế". Bài viết tổng hợp các nội dung trong cuộc hội
thảo " Khẳng định vai trò của Quyền tác giả đối với sự phát triển văn hóa và
4

e


kinh tế " với việc thực thi quyền tác giả, quyền liên quan ở nƣớc ta trong thời
gian gần đây.
- Cục Bản quyền tác giả (2000), Luật Quyền tác giả, quyền liên quan
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Trong luật có nêu lên quyền tác giả với tác phẩm
âm nhạc ở các nƣớc thuộc hợp chủng quốc Hoa Kỳ và việc áp dụng cũng nhƣ
bài học kinh nghiệm về quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc ở Việt Nam.
- Lê Văn Chất (2013), Luận văn thạc sĩ luật học - Đại học Cần Thơ.
“Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc, thực trạng và giải pháp”.
Luận văn đã phân tích thực trạng việc thực thi quyền tác giả trong giai đoạn
2010-2013, đƣa ra những giải pháp về hồn thiện chính sách bảo hộ quyền tác
giả tác phẩm âm nhạc trong giai đoạn đó.
- Nguyễn Anh Đức (2010), Luận văn thạc sĩ Luật học - Đại học quốc
gia Hà Nội “Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ Internet trên thế
giới và Việt Nam: Phân tích dưới góc độ quyền con người". Luận văn nghiên
cứu về vấn đề bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trên internet với tƣ cách
là một trong các quyền con ngƣời về kinh tế và văn hóa đã đƣợc ghi nhận
trong pháp luật nhân quyền quốc tế. Từ đó làm rõ vai trị của chủ thể có nghĩa

vụ chính trong việc bảo đảm các quyền con ngƣời là nhà nƣớc trong vấn đề
bảo hộ quyền tác giả trƣớc những xâm phạm từ internet.
Các đề tài, bài viết ở trên đã tập trung nghiên cứu thực trạng thực thi
quyền tác giả, trong đó có vấn đề bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan vẫn
cịn gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện và xử lý vi phạm. Điều đó có thể
khẳng định rằng đây là một hƣớng nghiên cứu mới, mang tính cấp thiết và cần
thiết đối với quản lý nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn Hệ thống VBQPPLvề bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
5

e


trong thời gian qua để đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm âm nhạc.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống các vấn đề lý luận về quyền tác giả đối với tác phẩm âm
nhạc và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm âm nhạc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc trong giai đoạn hiện
nay, chỉ ra nguyên nhân của các thực trạng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với

tác phẩm âm nhạc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm âm nhạc giai đoạn 2005 – 2017
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ 2005 - 2017, giai đoạn này đã có
Luật sở hữu trí tuệ cùng với đó là sự bùng nổ của thị trƣờng âm nhạc, việc vi
phạm sao chép, đạo nhạc diễn ra rất phổ biến và thiếu sự quản lý kiểm soát
của cơ quan chức năng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
- Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu

6

e


Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu đề tài, ngƣời viết có sử dụng một
số phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp từ các tạp chí, sách báo cũng nhƣ những
tài liệu nghiên cứu từ các thông tin pháp lý trên Internet ... Bên cạnh đó,
ngƣời viết cịn tham khảo thêm các vụ việc xảy ra trong lĩnh vực sở hữu trí
tuệ nói chung và bản quyền âm nhạc nói riêng trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng để phục vụ cho việc nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về phƣơng diện lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ
bản về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm âm nhạc.
- Về phƣơng diện thực tiễn: Đây là một trong những nghiên cứu mang
tính cấp thiết hiện nay trong việc đƣa ra những giải pháp thiết thực bảo hộ

quyền tác giả, quyền liên quan trong giai đoạn cơng nghệ thơng tin phát triển
mạnh mẽ, có nhiều xâm phạm, tranh chấp xảy ra. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
đƣa ra các đề xuất giải pháp trong việc quản lý có hiệu quả về bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
Chương 2: Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.

7

e


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM ÂM NHẠC
1.1. Khái quát về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
1.1.1. Khái niệm quyền tác giả
Những tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là những sản phẩm sáng
tạo của trí tuệ có thể mang nhiều điểm khác nhau về địa lý, lịch sử, dân tộc,
ngôn ngữ nhƣng đều mang đặc điểm chung đó là tính phi vật thể và khả năng
dễ phổ biến, khai thác ở nhiều quốc gia. Do đó, cần thiết lập một hệ thống bảo
hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm của sáng tạo trí tuệ. Xuất phát từ nhiều
góc độ khác nhau, quyền tác giả có thể đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau.

Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học do chính mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đó chính là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Nhƣ vậy, quyền tác
giả đƣợc trao cho hai loại chủ thể, Tác giả và chủ sở hữu. Từ cách xem xét
quyền tác giả nhƣ trên, dẫn đến việc chủ thể của quyền tác giả có thể là một
trong hai loại, hoặc chủ thể bao gồm hai tƣ cách, Tác giả, chủ sở hữu tác
phẩm. Cụ thể hơn, nếu chủ thể là cá nhân thì có thể đóng vai trị là chủ sở hữu
hoặc tác giả, hoặc cả hai. Còn chủ thể là tổ chức thì có quyền tác giả với tƣ
cách là chủ sở hữu [35, tr.18-19].
Quyền tác giả hay tác quyền là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm
của ngƣời này. Quyền tác giả đƣợc dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có
tính chất văn hóa khơng bị vi phạm bản quyền, nhƣ các bài viết về khoa học
hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chƣơng

8

e


trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế
của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm, quyền tác giả thông thƣờng chỉ
đƣợc cơng nhận khi sáng tạo này mới, có một phần cơng lao của tác giả và có
thể chỉ ra đƣợc là có tính chất duy nhất [35]. Hiểu một cách đơn giản, quyền
tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đƣợc độc quyền khai thác
tác phẩm, chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp. Ví dụ: Tác giả một
tác phẩm âm nhạc đƣợc làm chủ thành quả lao động trí tuệ của mình, đƣợc
độc quyền cơng bố, hoặc cho ngƣời khác cơng bố tác phẩm âm nhạc của
mình. Việc sao chép, phổ biến nội dung tác phẩm mà khơng có sự đồng ý của
tác giả là xâm phạm quyền tác giả.

Công ƣớc Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật năm
1886 (Công ƣớc Berne) quy định rằng quyền tác giả đƣợc bảo hộ bao gồm
quyền kinh tế và quyền tinh thần. Quyền kinh tế mà Công ƣớc Berne dành
cho tác giả bao gồm [11, tr.11-14]:
-

Quyền sao chép và những quyền thuộc quyền này;

-

Quyền trình diễn và truyền phát tới cơng chúng một cuộc trình diễn tác
phẩm kịch và âm nhạc;

-

Quyền phát sóng hoặc truyền phát tới cơng chúng bằng bất cứ phƣơng
tiện vô tuyến khác;

-

Quyền đọc trƣớc công chúng, truyền phát bản đọc tác phẩm văn học tới
cơng chúng;

-

Quyền phóng tác, cải biên, chuyển thể;

-

Quyền đối với tác phẩm điện ảnh; quyền hƣởng lợi ích vật chất trong

việc bán lại tác phẩm;
Quyền tác giả nói chung đƣợc hiểu là quyền mà pháp luật trao cho các

tác giả là ngƣời sáng tạo ra tác phẩm, bao gồm quyền bộc lộ tác phẩm, quyền
sao chép tác phẩm và phân phối hoặc phổ biến tác phẩm đến công chúng bằng
bất kỳ phƣơng thức hoặc phƣơng tiện nào, và quyền cho phép ngƣời khác sử
9

e


dụng tác phẩm theo những cách thức cụ thể. Hầu hết luật quyền tác giả của
các nƣớc đều phân biệt rõ giữa quyền tài sản và quyền nhân thân. Các ngoại
lệ nhất định cũng đƣợc đặt ra đối với các loại hình tác phẩm đủ tiêu chuẩn bảo
hộ, và đối với việc thực thi các quyền đó. Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành của Việt Nam cũng trao cho tác giả các quyền nhân thân
và quyền tài sản đối với tác phẩm do chính tác giả trực tiếp sáng tạo ra.
Từ khái niệm quyền tác giả, có thể suy ra đƣợc quyền tác giả là một
quyền dân sự. Trong quan hệ pháp luật dân sự này, chủ thể là tác giả và chủ
sở hữu quyền tác giả. Khách thể hay đối tƣợng của quan hệ pháp luật dân sự
về quyền tác giả là các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Nội dung là
các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Tóm lại, Quyền tác giả là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài
sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đƣợc pháp luật quy định đối với các
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do chính mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu.
1.1.2. Khái niệm về tác phẩm âm nhạc
Từ điển Luật học có đƣa ra khái niệm “tác phẩm” là “sản phẩm sáng
tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học đƣợc thể hiện dƣới hình
thức và bằng phƣơng tiện nào đó, khơng phân biệt nội dung, giá trị và không

phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào”. Đại từ điển Tiếng Việt có ghi lại khái niệm
“Tác phẩm” là “cơng trình do nghệ sĩ, các nhà văn hóa, khoa học tạo nên”
[37, tr.44-80].
Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, sửa đổi, bổ sung
năm 2009 có định nghĩa: “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn
học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phƣơng tiện hay hình thức
nào”.
Từ đây ta có thể rút ra rằng trƣớc hết “tác phẩm âm nhạc” là “Sản phẩm
sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật” [37, tr. 16-18].
10

e


Từ điển thuật ngữ quyền tác giả, quyền liên quan có đề cập: “Tác phẩm
âm nhạc đƣợc hiểu chung là một loại hình tác phẩm nghệ thuật, đƣợc bảo hộ
quyền tác giả. Tác phẩm âm nhạc bao gồm tất cả các kết hợp âm thanh (tổ
hợp) có hoặc khơng có lời (lời thơ hoặc lời nhạc kịch), đƣợc trình diễn bằng
các nhạc cụ có hoặc khơng có giọng hát”.
Theo giải nghĩa về tác phẩm âm nhạc – “musical work” trong từ điển
tiếng anh thì có thể hiểu tác phẩm đƣợc coi là tác phẩm âm nhạc nếu chứa
đựng nốt nhạc và lời hát (nếu có) trong một tác phẩm âm nhạc. Tác phẩm âm
nhạc có thể thể hiện dƣới nhiều dạng khác nhau, có thể là một phần hoặc tồn
bộ bản nhạc hay đƣợc ghi lại trong đĩa nhạc.
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đã định nghĩa về “tác phẩm âm
nhạc” nhƣ sau: “Bất kỳ tác phẩm nào bao gồm âm thanh hoặc chỉ chứa các ký
tự âm nhạc ngay cả khi không bao gồm lời hay bất kỳ hành động nào nhằm
mục đích đƣợc hát, nói hay biểu diễn với âm nhạc thì đƣợc coi là tác phẩm âm
nhạc. Tác phẩm âm nhạc” đã đƣợc mô tả nhƣ là “một tác phẩm âm thanh
đƣợc sáng tạo một cách trừu tƣợng để có thể biểu diễn qua âm thanh ngay cả

khi khơng có lời”.
Tác phẩm âm nhạc là một trong những đối tƣợng bảo hộ của Công ƣớc
Berne, tại Điều 2 Công ƣớc Berne đã quy định thuật ngữ: “Các tác phẩm văn
học nghệ thuật bao gồm (…) các bản nhạc có lời hay khơng lời, (…).
Tại Điều 12 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự,
Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan có định nghĩa tác phẩm
âm nhạc là “tác phẩm đƣợc thể hiện dƣới dạng nốt trong bản nhạc hoặc các ký
tự âm nhạc khác có hoặc khơng có lời, khơng phụ thuộc vào việc trình diễn
hay khơng trình diễn”. Tuy nhiên, tác phẩm âm nhạc thƣờng phải thông qua
giọng hát, hay nhạc cụ thì mới có thể truyền trƣớc cơng chúng, vẫn đƣợc xem
là tác phẩm âm nhạc và bảo hộ theo nguyên tắc luật định. [39].
11

e


1.1.3. Khái niệm về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
1.1.3.1. Tác giả âm nhạc
Tác giả âm nhạc là ngƣời trực tiếp tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác
phẩm âm nhạc, đƣợc thể hiện dƣới dạng nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm
nhạc khác có hoặc khơng có lời, khơng phụ thuộc vào việc trình diễn hay
khơng trình diễn. Hay có thể nói rằng nếu tác phẩm âm nhạc là kết quả sáng
tạo trực tiếp của cá nhân nào đó thì cá nhân đó đƣợc coi là tác giả của tác
phẩm âm nhạc đó. Những ngƣời đề xuất ý kiến, làm công việc hỗ trợ, đóng
góp ý kiến hoặc cung cấp tƣ liệu cho ngƣời khác sáng tạo ra một tác phẩm âm
nhạc thì khơng đƣợc công nhận là tác giả của tác phẩm âm nhạc. Tác phẩm
âm nhạc đƣợc sáng tác phải là kết quả sáng tạo trực tiếp của tác giả tạo ra tác
phẩm âm nhạc đó.
Tại từ điển Luật học Việt Nam có định nghĩa “tác giả” là ngƣời trực

tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học. Bên cạnh đó, Điều 8 Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ vê quyền tác giả và quyền liên quan có quy
định:
Tác giả là ngƣời trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm
văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm:
a) Cá nhân Việt Nam có tác phẩm đƣợc bảo hộ quyền tác giả;
b) Cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc sáng tạo và thể hiện dƣới hình
thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
c) Cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc công bố lần đầu tiên tại Việt
Nam;
d) Cá nhân nƣớc ngồi có tác phẩm đƣợc bảo hộ tại Việt Nam theo Điều
ƣớc quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên [37, tr. 26-28].

12

e


1.1.3.2. Khái niệm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
Xét về mặt lý luận pháp lý cũng nhƣ trên thực tế, quyền tác giả đối với
tác phẩm âm nhạc là những quyền mà một ngƣời đƣợc hƣởng đối với một tác
phẩm mà mình đã sáng tạo ra. Ngƣời đó có thể là ngƣời sáng tạo ra tác phẩm
hay chỉ đơn thuần là ngƣời sở hữu tác phẩm. Các quyền này hƣớng tới mục
đích nhằm đem lại cho ngƣời sáng tác những lợi ích vật chất và tinh thần
tƣơng xứng với cơng sức lao động trí tuệ mà họ đã bỏ ra thông qua việc cho
phép họ đƣợc độc quyền kiểm soát việc khai thác và sử dụng tác phẩm của
mình. Tuy nhiên, độc quyền trao cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm sẽ không
bao gồm việc ngăn cản ngƣời khác sử dụng hợp lý tác phẩm đó.

Nhƣ vậy, Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc (hay còn gọi là tác
quyền âm nhạc) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm âm nhạc do
mình sáng tác hoặc đƣợc sở hữu hợp pháp. Quyền này còn đƣợc hiểu là quyền
cho phép và quyền nhận thù lao. Quyền cho phép có nghĩa là quyền tự quyết
định cho phép ngƣời khác khai thác, sử dụng tác phẩm của mình và quyền
nhận thù lao là quyền yêu cầu ngƣời khác trả thù lao cho việc khai thác, sử
dụng tác phẩm. Theo quy định của pháp luật, quyền tác giả bao gồm quyền
nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân bảo vệ sự toàn vẹn về sáng tạo
và danh tiếng của tác giả sáng tạo đƣợc thể hiện thông qua tác phẩm. Quyền
tài sản bảo vệ các lợi ích kinh tế của tác giả và cho phép tác giả thu lợi bằng
cách khai thác trực tiếp hoặc gián tiếp tác phẩm.
Quyền nhân thân: Quyền nhân thân bao gồm quyền nhân thân gắn với
tài sản và quyền nhân thân không gắn với tài sản. Quyền nhân thân không gắn
với tài sản là những quyền gắn liền với giá trị nhân thân của tác giả nhƣ danh
dự, uy tín, tiếng tăm của tác giả và không thể chuyển giao, bao gồm quyền đặt
tên tác phẩm, quyền đứng tên tác phẩm và bảo vệ sự toàn vẹn nội dung tác
phẩm, không cho ngƣời khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dƣới
bất kỳ hình thức nào. Quyền này gắn liền với tác giả kể cả khi quyền sử dụng,
13

e


định đoạt tác phẩm đã đƣợc chuyển giao và đƣợc bảo hộ vô thời hạn. Quyền
nhân thân gắn với tài sản là các quyền cho hay không cho ngƣời khác sử dụng
tác phẩm, quyền này có thể chuyển giao và gắn liền với các chế định về quyền
tài sản trong quyền tác giả.
Quyền tài sản: hiện nay các hoạt động âm nhạc diễn ra khá sơi động,
nhiều cuộc thi tìm kiếm tài năng âm nhạc đƣợc tổ chức nhƣ Việt Nam Idol,
Sao Mai điểm hẹn, The Voice… nhiều dịch vụ âm nhạc phát triển mạnh

(mạng 3G, nhạc chuông, nhạc chờ điện thoại…). Có thể nói đời sống âm nhạc
phát triển là điều kiện tất yếu để bản quyền tác giả phát triển và tiền sử dụng
tác phẩm, cũng nhƣ quyền tài sản của các tác giả đƣợc nâng cao hơn. Quá
trình hình thành ý tƣởng đến khi một tác phẩm âm nhạc đến tai ngƣời nghe,
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đã tốn khơng ít cơng sức và tiền bạc, bởi thế
nên quyền tài sản là một phần đền đáp cơng sức và nhằm khuyến khích sự
sáng tạo của tác giả.
Ngày nay trên khắp thế giới, các quyền của những ngƣời sáng tạo nhƣ
nhà văn, nhạc sĩ, nghệ sĩ đã đƣợc pháp luật quốc gia cũng nhƣ pháp luật quốc
tế bảo hộ. Đề điều chỉnh mối quan hệ toàn cầu, các nội dung cơ bản về quyền
nhân thân và quyền tài sản của tác giả đã đƣợc luật pháp quốc gia và luật pháp
quốc tế quy định thống nhất. Các quyền của tác giả đƣợc pháp luật thừa nhận,
mỗi cá nhân tác giả phải tự quản lý lấy các quyền của mình, khai thác nó để
đạt đƣợc lợi ích kinh tế, bù đắp các tiêu hao trong quá trình sáng tạo, đồng
thời tiếp tục đầu tƣ cho hoạt động sáng tạo ra các giá trị văn học, nghệ thuật,
khoa học mới phục vụ đƣợc nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.
1.1.4. Đặc điểm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
Một là, tác phẩm âm nhạc đƣợc bảo hộ phải có tính ngun gốc, tức là
không sao chép, bắt chƣớc tác phẩm khác. Điều đó khơng có nghĩa là ý tƣởng
của tác phẩm phải mới, mà là hình thức thể hiện của ý tƣởng phải do chính tác
giả sáng tạo ra. Tác phẩm đó phải do chính sức lao động trí óc của tác giả tạo
14

e


ra. Tính ngun gốc khơng có nghĩa là khơng có kế thừa [16, tr.50]. Bài thơ
“Bài học đầu cho con” của tác giả Đỗ Trung Quân sau đó đƣợc nhạc sĩ Giáp
Văn Thạch phổ nhạc thành bài hát thì cả hai tác giả đều là chủ sở hữu quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình.

Hai là, pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc chỉ bảo hộ
hình thức thể hiện của ý tƣởng sáng tạo trong tác phẩm âm nhạc, mà không
bảo hộ những ý tƣởng sáng tạo chứa đựng trong tác phẩm, đƣợc thể hiện ra từ
tác phẩm âm nhạc. Hình thức thể hiện sự sáng tạo của tác giả trong một tác
phẩm âm nhạc là việc sắp xếp lời trong tác phẩm âm nhạc có lời, cấu trúc của
tác phẩm âm nhạc và các nốt nhạc trong tác phẩm không lời. Ý tƣởng của tác
phẩm đƣợc truyền tải bằng sự sắp xếp, cấu trúc của lời tác phẩm hay những
nốt nhạc của bản nhạc.
Ba là, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc đƣợc bảo hộ mà không
phụ thuộc vào nôi dung hay giá trị nghệ thuật của tác phẩm âm nhạc. Các
công ƣớc quốc tế về quyền tác giả và Luật Sở hữu trí tuệ đều có quy định
thống nhất rằng sự sáng tạo trí tuệ trong việc tạo ra các tác phẩm âm nhạc
mang tính nguyên gốc và đƣợc vật chất hóa, đƣợc cơng nhận là tác phẩm và
đƣợc bảo hộ theo pháp luật về quyền tác giả. Theo đó, không đặt ra bất kỳ
điều kiện về nội dung và giá trị nghệ thuật đối với một tác phẩm âm nhạc để
tác phẩm âm nhạc đó đƣợc bảo hộ.
Các tác phẩm âm nhạc khi đƣợc ngƣời này sử dụng thì mức hữu ích của
tác phẩm đối với ngƣời khác khơng suy giảm. Đây cũng là một điểm khác biệt
giữa sản phẩm trí tuệ và sản phẩm hiện vật. Do vậy, pháp luật quy định thời
hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc nhằm đảm bảo hai mục
đích là bảo vệ quyền lợi của tác giả, khuyến khích sự tự do sáng tạo nghệ
thuật đồng thời đảm bảo tối đa hóa lợi ích cơng cộng trong việc sử dụng tác
phẩm đó.

15

e


Bốn là, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc đƣợc bảo hộ tự động.

Kết quả của hoạt động sáng tạo ra tác phẩm âm nhạc mang tính nguyên gốc
và đƣợc thể hiện dƣới hình thức vật chất nhất định sẽ đƣợc công nhận là tác
phẩm âm nhạc và đƣợc pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
thừa nhận và bảo vệ. Nhƣ vậy, thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm
âm nhạc không phải là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên thủ tục này giúp giảm nhẹ
nghĩa vụ chứng minh cho tác giả của tác phẩm âm nhạc, chủ sở hữu quyền tác
giả âm nhạc khi có tranh chấp hay xâm phạm quyền tác giả xảy ra.
1.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm âm nhạc
1.2.1. Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc
1.2.1.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Trong hoạt động quản lý, việc hình thành văn bản là yêu cầu khách
quan để ghi lại và truyền đạt quyết định và thông tin quản lý. Các quyết định
và thông tin quản lý đƣợc văn bản hóa dƣới nhiều hình thức tên gọi khác
nhau, có tính chất nội dung khác nhau và đƣợc ban hành bởi các chủ thể quản
lý khác nhau: cơ quan nhà nƣớc, tổ chức doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội... Trong các loại văn bản của cơ quan, tổ chức, xuất
phát từ việc thực hiện những chức năng đặc thù của cơ quan nhà nƣớc mà văn
bản quản lý nhà nƣớc có những đặc thù riêng.
Trong thực tế, văn bản vừa là sản phẩm, vừa là phƣơng tiện của hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Tồn tại ở dạng viết, văn bản thường là tập hợp
của các câu được liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên một chỉnh thể hình thức,
diễn đạt một nội dung trọn vẹn nhằm đáp ứng mục đích giao tiếp nhất định.
Trong lĩnh vực hành chính, khái niệm văn bản đƣợc dùng để chỉ tồn
bộ tài liệu, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm
phục vụ trở lại cho chính q trình hoạt động của các cơ quan tổ chức này.
16

e



×