Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại ủy ban nhân dân xã, phường thành phố tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/……….

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỒN KHÁNH LY

HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2019

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/……….

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐỒN KHÁNH LY


HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành : Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH HÀ

HÀ NỘI - 2019

e


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu , kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Đoàn Khánh Ly


e


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình, trách nhiệm và hiệu quả của thầy giáo - Tiến sĩ Trịnh Thanh Hà trong q
trình nghiên cứu để hồn thành Luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ giáo đã tận tình giúp đỡ,
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học
viện Hành chính Quốc gia.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Đoàn Khánh Ly

e


DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên đầy đủ

STT


Ký hiệu viết tắt

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

TTHC

Thủ tục hành chính

5

UBND


Ủy ban nhân dân

e


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Ký hiệu

Nội dung

Trang

1

2.1

Tổng hợp số liệu kết quả giải quyết hồ sơ tại

58

Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn
thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
(Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2018)
2

2.2


Tỷ lệ hài lòng của người dân khi đến giao

60

dịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
UBND cấp xã, thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tun

Quang

(Từ

01/01/2017

đến

31/12/2018)
3

2.3

Thống kê trình độ Cơng chức làm việc tại Bộ

64

phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp
xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang (Tính đến ngày 31 tháng 12
năm 2018)

4

2.4

Tổng hợp thực trạng cơ sở vật chất tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kêt quả tại UBND cấp
xã, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang (Tính đến ngày 31/12/2018)

e

66


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 12
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 12
5.1. Phương pháp luận .................................................................................. 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 13
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 13
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ................ 14
1.1. Một số vấn đề lý luận về thủ tục hành chính .......................................... 14
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ............................................................. 14
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính ........................................................ 15

1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính ............................................................... 17
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính ........................ 20
1.1.5. Ý nghĩa của thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước ..................... 23
1.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................... 25
1.3. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông. ..................................................... 28
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 28
1.3.2. Các mơ hình về cơ chế một cửa .......................................................... 28
1.3.3. Ưu điểm của cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................... 29
1.4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ........................................................... 30
1.4.1. Khái niệm ........................................................................................... 30
1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ................ 30
1.5. Uỷ ban nhân dân cấp xã......................................................................... 31
1

e


1.5.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã ................................................................................................................ 31
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường ......................................................................................................... 33
1.5.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trong hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. .................................................................. 33
1.5.4. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Ủy ban nhân dân xã .......................................................................... 34
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả ............................................................................................................... 36
1.6.1. Những yếu tố chủ quan ....................................................................... 36
1.6.2. Những yếu tố khách quan ................................................................... 38

1.7. Kinh nghiệm hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một số
tỉnh, thành phố ............................................................................................. 39
1.7.1. Kinh nghiệm tại thành phố Đà Nẵng................................................... 39
1.7.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ..................................................... 41
1.7.3. Kinh nghiệm của Hà Nội .................................................................... 42
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 48
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG, TỈNH TUYÊN QUANG .......................... 49
2.1. Khái quát về thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ..................... 49
2.1.1. Vị trí địa lý và dân cư ......................................................................... 49
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội ..................................................... 50
2.2. Khái quát về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang .............................. 54

2

e


2.3. Tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ............ 55
2.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện văn bản pháp luật ... 55
2.3.2. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thành lập và tổ chức
hoạt động bộ phận tiếp nhận và trả kết quả................................................... 57
2.3.3. Tổng hợp số liệu giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả .................................................................................................... 57
2.3.4. Công tác tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả ............................................................................................................... 62
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban

nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang ....... 68
2.4.1. Những mặt đã đạt được trong hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả tại Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang,
tỉnh Tuyên Quang. ........................................................................................ 69
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế........................................................................ 71
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ............................................. 75
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 79
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ
PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TUYÊN QUANG ......................................................................................... 80
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................... 80
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính
và những nội dung có liên quan đến việc hồn thiện hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả. ...................................................................................... 80
3.2. Chương trình và mục tiêu cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang ......... 84
3.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân các xã phường trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang........................................................................................................... 90
3

e


3.3.1. Về chỉ đạo và thực hiện các văn bản quy định của pháp luật .............. 90
3.3.2. Về đội ngũ cán bộ cơng chức.............................................................. 91
3.3.3. Về chính sách đãi ngộ ........................................................................ 93
3.3.4.Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin ....... 95
3.3.5. Nâng cao nhận thức và dân trí cho người dân ..................................... 96
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................. 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 101

4

e


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đã kéo theo những chuyển biến nhất định trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra yêu cầu
cần phải có một nền hành chính hiện đại, đủ sức đảm nhiệm công tác quản lý trong
điều kiện mới của đất nước.
Trước yêu cầu đó, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tiến hành cải cách
hành chính và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở
Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
cải cách tài chính cơng và hiện đại hóa nền hành chính, trong đó cải cách thủ tục
hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến
trình cải cách.
Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai mạnh trong quá trình thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, các địa phương
trong cả nước đã tích cực triển khai và đã đạt được nhiều kết quả khả quan, được
nhân dân đồng tình ủng hộ, coi đó là một trong những chủ trương quan trọng,

đúng đắn về cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính của Chính
phủ.
Vì vậy hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại các chính quyền
cơ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói chung và trên địa bàn thành phố Tun
Quang nói riêng ln được các cấp Đảng ủy, chính quyền quan tâm.
5

e


Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh
Tuyên Quang, cùng với vị thế của mình thì việc cải cách thủ tục hành chính cũng
góp phần khơng nhỏ đến sự phát triển của thành phố. Đặc biệt hiện đại hóa Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại ủy ban
nhân dân (UBND) các xã phường là tiền đề vững chắc để xây dựng chính quyền
điện tử, tạo bước đột phá trong quản lý và hướng tới sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
các xã phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đã phát huy được vị trí của
mình, người dân, tổ chức ngày càng hài lịng với việc giao dịch và nhận kết quả
của mình vì họ khơng cần phải di chuyển đến nhiều vị trí như trước, các thủ tục
đều được công khai, minh bạch, người dân, tổ chức đến giao dịch được lấy ý kiến
đánh giá về mức độ hài lịng của mình đối với người thực hiện nhiệm vụ. Tuy
nhiên, trên thực tế hoạt động của bộ phận này vẫn còn nhiều hạn chế. Việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, công dân vẫn theo lề lối làm việc như trước
đây mà không được triển khai theo đúng nội quy, quy định của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả. Một số nơi cịn chưa niêm yết và cơng khai về nội quy, thủ tục hành
chính, các loại phí, thời gian giải quyết công việc theo từng lĩnh vực để người dân
tiện theo dõi. Điều này đã dẫn đến tình trạng người dân khơng nắm bắt được các
quy định chung, nên thường hay lúng túng mỗi khi đến cơ quan Nhà nước để giải

quyết công việc. Nhiều trường hợp người dân khi giải quyết thủ tục hành chính
thường đến khơng đúng nơi, gặp khơng đúng người. Bên cạnh đó, nhận thức của
đội ngũ cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng còn nhiều hạn
chế. Trong q trình giải quyết cơng việc, nhiều cán bộ vẫn cịn có thái độ quan
liêu, hách dịch, gây nhũng nhiễu đối với nhân dân. Trong khi đó, cấp ủy, chính
quyền hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị vẫn không kịp thời chấn chỉnh, không tiến
hành kiểm tra, giám sát và đưa ra ý kiến chỉ đạo, khắc phục.
Ngoài những hạn chế chủ quan thì hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
6

e


tại UBND các xã phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang cũng gặp nhiều
khó khăn khách quan. Cụ thể là những khó khăn về cơ sở vật chất, sự non kém về
trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên trách. Hiện nay, vẫn
còn một số UBND xã, phường chưa bố trí được phịng làm việc cho bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả mà phải tận dụng những không gian chật hẹp để hoạt động,
nên đã gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân
cũng như hiệu quả cơng việc của công chức. Phần lớn, các Ủy ban nhân dân các
xã phường hiện đang quản lý hành chính và điều hành hoạt động theo cách thủ
công, nên hiệu quả giải quyết cơng việc, giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân chưa cao, nên hiệu quả hoạt động còn chưa được như mong muốn của người
dân cũng như của Đảng ủy, chính quyền cấp trên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Hoạt động
của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại Uỷ ban nhân dân xã, phường thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản
lý cơng của mình. Hy vọng đề tài này sẽ góp sức vào một vấn đề mang tính lý
luận và thực tiễn cấp bách khơng chỉ trước mắt mà cịn lâu dài đối với việc phát
huy được hiệu quả hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại UBND các

xã phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đối với sự phát triển của thành
phố nói riêng và của tỉnh Tun Quang nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thơng
và các nội dung có liên quan đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,
nhà lý luận, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như:
Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở phân tích tiến trình cải
cách hành chính của nước ta tác giả đã nêu lên những hạn chế, thiếu sót, những
nguyên nhân cản trở tiến trình này và đưa ra kiến nghị một số giải pháp cơ bản
nhằm thúc đẩy cải cách hành chính của nước ta.

7

e


Đồn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và cơng cuộc xây dựng Nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp. Tác giả nhấn mạnh
rằng trong giai đoạn cách mạng mới, cải cách hành chính được coi là trọng tâm
của cơng cuộc xây dựng và hồn thiện Nhà nước và hành chính là khâu quyết định
yếu tố thực tiễn; Tác giả chỉ ra rằng, cải cách nền hành chính phải xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn và triển khai các nhiệm vụ về cải cách thể chế hành chính, cải
cách bộ máy hành chính, tinh giảm biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
trong sạch, vững mạnh.
Đào Trí Úc (2007), Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải
pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội; Đây là báo cáo chuyên đề được tác giả nghiên cứu đánh giá chặng đường
cải cách hành chính ở nước ta qua đó thấy được các mặt tích cực cũng như tiêu
cực của cuộc cải cách và rút ra các kết luận, tìm kiếm các giải pháp phù hợp là hết

sức cần thiết nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quá trình cải cách hành chính.
Nguyễn Thị Thu Hà, Một số giải pháp thực hiện cơ chế một cửa tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, Tạp chí quản lý nhà nước số 252(1/2017). Tác giả đã nêu
lên những ưu điểm trong việc áp dụng cơ chế một cửa tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế cịn tồn tại, từ đó đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
Ngồi ra cịn có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ quản lý công và những bài báo
khoa học đã nghiên cứu đề tài này:
Đề tài luận văn Thạc sĩ: “ Xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2013) của tác
giả Nguyễn Tiến Việt, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã trình bày những
lý luận chung về cơ chế một cửa, một cửa liên thơng qua đó làm cơ sở để phân
tích việc xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội, qua đó đưa ra những kết quả đã đạt được
8

e


và những hạn chế của quá trình xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, đồng thời đã chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế và đề xuất những
giải pháp nhằm thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng một cách có hiệu
quả.
Đề tài luận văn Thạc sĩ: “ Mơ hình một cửa trong thực hiện thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Hưng Yên” (2013) của tác giả Đỗ Mạnh
Cường, Học viện Hành chính Quốc gia. Qua việc trình bày những lý luận về thủ
tục hành chính và mơ hình một cửa làm cơ sở khoa học, tác giả đã phân tích thực
trạng việc thực hiện thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa tại các Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và đưa ra những kết quả, những hạn

chế của quá trình thực hiện mơ hình này trong thực hiện thủ tục hành chính, đồng
thời cũng đưa ra những nguyên nhân và đề xuất giải pháp hướng tới hồn thiện
mơ hình một cửa trong thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Đề tài luận văn Thạc sĩ: “Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thơng tại UBND quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng” (2014) của tác giả
Trần Ngọc Quả, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã nêu ra những cơ sở
khoa học về thủ tục hành chính, cơ chế một cửa liên thơng qua đó phân tích thực
trạng thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân
dân quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng và đưa ra những hạn chế trong thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông cùng với những nguyên
nhân của hạn chế, cuối cùng đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thơng tại Ủy ban nhân dân quận
Ngô Quyền.
Đề tài luận văn Thạc sĩ: “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
ở cấp xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” (2017) của tác giả Nguyễn
Thị Thu Thảo, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã nêu lên cơ sở lý luận
về cải cách hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, sau
9

e


đó phân tích thực trạng việc triển khai hoạt động cải cách hành chính theo cơ chế
một cửa tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Việt Trì và chỉ ra những mặt
đạt được, mặt hạn chế, xác định nguyên nhân của từng hạn chế qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại cấp xã trên địa bàn thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ.
“Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thơng tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương – Thực trạng và một số đề xuất, kiến nghị” của tác giả

Nguyễn Thị Bích Ngân, Cổng thơng tin điện tử thutuchanhchinh.vn, ngày
18/12/2014. Từ việc đưa ra những số liệu thực tế trong việc triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số địa phương, tác giả đã nêu ra những
mặt đạt được và hạn chế, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cừa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
“Hồn thiện quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông” của tác giả
Nguyễn Tuyết Minh Cổng thông tin điện tử thutuchanhchinh.vn, ngày 25/9/2017.
Bài viết tập trung vào việc nêu lên những bấp cập, hạn chế trong thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan nhà nước từ đó đề xuất những giải pháp
để hồn thiện quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cơ quan nhà
nước.
“Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, một cửa liên
thông trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Đơng, Tạp chí cộng sản online
www.tapchicongsan.org.vn ngày 25/12/2018. Tác giả đã tập trung phân tích việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mơ hình một cửa, một cửa liên thơng
theo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, cụ thể là theo Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tường Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23-4-2018 về việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành
10

e


phố Hà Nội, nêu lên những mặt đã đạt được và những khó khăn thành phố Hà Nội
gặp phải khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và đưa ra những đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thơng.

Các cơng trình nêu trên nhìn chung đã đề cập đi vào nghiên cứu đến vấn đề
một cửa, một cửa liên thông ở các khía cạnh nhất định trong phạm vi nghiên cứu
của quốc gia, đơn vị, địa phương. Điều đó đã đem lại nguồn tài liệu lý luận quý
báu về cơ sở lý luận, kinh nghiệm liên quan đến các hoạt động thực hiện theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông. Tuy nhiên mỗi địa phương với những đặc điểm
về vị trí địa lý, kinh tế xã hội khác nhau sẽ có những định hướng, yêu cầu phát
triển khác nhau đối với hoạt động này theo từng giai đoạn phát triển. Hơn nữa cho
tới thời điểm hiện tại, chưa có một cơng trình hay luận văn nào nghiên cứu về hoạt
động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp xã nói chung và tại
thành phố Tuyên Quang nói riêng. Mặc dù trong các báo cáo tổng kết hàng năm
đều có các tổng kết đánh giá liên quan đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, nhưng những báo cáo này chỉ mang tính chất
chung chung, chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu toàn diện về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích của luận văn là đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại UBND xã phường trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung trong
tình hình mới.
- Nhiệm vụ:
+ Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Phân tích và đánh giá q trình hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả
kết quả tại UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh
Tuyên Quang.
11

e


+ Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động của bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả tại UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả của UBND các xã, phường trong việc giải quyết yêu cầu, công việc
của người dân và doanh nghiệp tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Chính sách, pháp luật của Nhà nươc Việt Nam về cơ chế một cửa, một cửa liên
thông và một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết
quả của các nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương nói riêng.
Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai cơng tác
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thông qua
hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cấp xã trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang với cấp xã trên địa bàn các huyện khác thuộc tỉnh Tuyên Quang và
cấp xã tại các tỉnh thành khác trong cả nước.

12

e



Phương pháp lịch sử: Xem xét pháp luật về cải cách hành chính nói chung và
trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng nói riêng
và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại cấp xã theo từng giai đoạn.
Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về
thực trạng hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân
các xã phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Chỉ ra những ưu điểm, thành tựu cũng như bất cập, hạn chế trong quá trình
hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại các UBND xã, phường trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tun Quang. Đề xuất những giải pháp có
tính khả thi trong vận dụng vào việc hoàn thiện hoạt động của bộ phận này, góp
phần thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
nói riêng, và tỉnh Tuyên Quang nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại
UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.

13

e



Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động quản lý của cơ quan
nhà nước nói riêng, để giải quyết được bất cứ cơng việc nào cũng đều cần có
những thủ tục phù hợp, theo từ điển Tiếng việt thì thủ tục theo nghĩa tổng quát “là
những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định, để tiến hành một cơng việc
có tính chất chính thức”1.
Theo giáo trình Thủ tục hành chính của học viện Hành chính quốc gia thì
“thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết cơng việc theo một trình tự nhất
định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau
nhằm đạt được kết quả mong muốn”.2
Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy
định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết
công việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan
hành chính Nhà nước.
Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ có nêu rõ “Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến tổ chức, cá nhân”.3
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thủ tục hành chính nhưng tựu chung lại có
thể hiểu một cách chung nhất theo Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện
hành chính quốc gia: “thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giái quyết công

Từ điển Tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng – 2003, tr. 960
Giáo trình thủ tục hành chính, học viện hành chính quốc gia – NXB khoa học và kỹ thuật – 2012, tr.5-6
3
Khoản 1, điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ Về kiểm sốt thủ tục hành chính

1
2

14

e


vệc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong nối quan hộ nội
bộ cùa hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và
cá nhân cơng dân. Nó giữ vai trị dám báo cho cơng việc đạt được mục đích dã
định, phù hợp với thấm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc cùa các cá nhân, tổ
chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quán lý nhà nước”.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là cơ
sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình. Thủ tục hành
chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ tục. Hệ thống quy
phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự, trật tự thực hiện
thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công việc công việc
nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức
và công dân. Đó cũng chính là các hệ thống các ngun tắc quản lý và điều hành
bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức phải tuân theo trong giải
quyết cơng việc thuộc thẩm quyền của mình. Là quy phạm thủ tục, thủ tục hành
chính có chức năng làm cho các quy phạm nội dung của luật pháp được thực hiện
thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm
chí khơng có khả năng đi vào đời sống thực tế.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Xét trong q trình giải quyết cơng việc của các cơ
quan hành chính nhà nước thì thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ
quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của

pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những
trình tự thực hiện song hành. Nói như vậy có nghĩa là thủ tục hành chính được
phân biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng pháp. Thủ tục lập pháp là trình
tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành luật thuộc thẩm quyền của cơ quan
lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp liên quan
đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, định tội.
15

e


Thứ ba, thụ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp
được biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính,
trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn
định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại cơng việc và
từng loại đối tượng;
+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính;
+ Thực hiện chủ yếu ở cơng sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ
chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc
nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các
thủ tục hành chính có yếu tố nước ngồi cần phải phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội
dung của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù
hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức

đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành
các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã
hội.4
Có thể thấy rằng thủ tục hành chính là một thành phần quan trọng cấu thành
của nền hành chính, là loại thủ tục có những đặc điểm riêng, là một hiện tượng
pháp lý có tính chất đơc lập tương đối.

Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội – 2016, tr.14-17
4

16

e


1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây
dựng và áp dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng
một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này
là giúp cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách,
từ đó đề ra những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích
hợp, nhằm quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
Dưới đây là một số đặc trưng thơng dụng có thể giúp cho việc phân loại các
thủ tục hành chính khi nghiên cứu chúng trong thực tế.
Theo đối tượng quản lý của Nhà nước
Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước
và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Có thể thấy như:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng

- Thủ tục đăng ký kinh doanh –
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
Theo công việc của cơ quan Nhà nước
Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân
loại này, thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thơng qua và ban hành
quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, cơng chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý,
tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của
các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong q trình vận dụng các thủ tục đó vào
thực tiễn. Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ
17

e


thể thủ tục hành chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các
cơng việc có liên quan.
Theo chức năng chuyên môn
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình
phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước. Theo
cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động
- Thủ tục hải quan…
Theo quan hệ công tác

Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ
thủ tục hành chính. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ: Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện
các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước
và trong bộ máy nhà nước nói chung. Chúng bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh
đạo, kiểm tra của các cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới;
quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền;
quan hệ cơng tác giữa chính quyền cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan chuyên môn của UBND cấp trên. Thủ tục hành chính nội bộ thường là thủ
tục ban hành những quyết định chủ đạo, thủ tục ban hành quyết định quy phạm,
thủ tục ban hành các quyết đinh cá biệt nội bộ, thủ tục khen thưởng kỷ luật, thủ
tục lập các tổ chức và thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ nhà nước...
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính liên hệ)
Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính; trung thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân
khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng. Thủ
18

e


tục này nói lên mối quan hệ pháp lý giữa quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan nhà
nước và của công dân. Khi thực hiện các thủ tục này, cơ quan hành chính nhà
nước và các cơng chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước
bằng các hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các cơng việc, tình
huống cụ thể, làm xuất hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân
và tổ chức công dân. Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền gồm: thủ tục cho
phép, thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành, thủ tục trưng thu, trưng mua,
trưng dụng.

- Thủ tục hành chính văn thư
Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung
cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục vụ
cho việc giải quyết một cơng việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt
chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Tóm lại, việc phân loại các thủ tục hành chính như vừa trình bày ở trên chỉ
có ý nghĩa tương đối, rất nhiều trường hợp một loại thủ tục hành chính này có thể
xếp vào một loại khác do giữa chúng có những mặt tương đồng và xen kẽ nhau.5
Sự xen kẽ các loại thủ tục như vậy, đòi hỏi q trình cải cách chúng phải có
thái độ tồn diện và thận trọng để tránh sai lầm.
Với đối tượng nghiên cứu của là hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu vào thủ tục thực hiện thẩm quyền
để làm rõ công việc của cán bộ công chức, cũng như mối quan hệ cơng việc giữa
cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân.

Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội – 2016, tr.20-24
5

19

e


×