Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống chuyển tro bay bằng bơm bột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 63 trang )

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



1
MỤC LỤC
Mục lục ………………………………………………………………… ……… 1
Giới thiệu chung đề tài ………………………………………………………… 2
Danh sách thành viên tham gia …………………………………………….… 4
Lời nói đầu …………………………………………………………………… …. 5
Chương 1: Nghiên cứu, khảo sát thiết bị vận chuyển tro bay bằng phương
pháp cơ khí truyền thống ………………………………………
6
1.1.Tống quan chung về tro bay và hệ thống vận chuyển tro bay bằng cơ
khí truyền thống……………………………………………………………………
6
1.1.1.Tổng quan chung về tro bay……………………………………………… 6
1.1.2.Hệ thống vận chuyển tro bay bằng cơ khí……………………………… 8
1.1.3.Các ưu, nhược đi
ểm của hệ thống vận chuyển tro bay bằng cơ khí 15
1.2.Yêu cầu cấp bách sử dụng hệ thống vận chuyển tro bay tiên tiến hiệu
quả hơn
18
1.3 .Kết luận chương 1……………………………………………………. 21
Chương 2: Tính toán, chọn thông số kỹ thuật, thiết kế hệ thống vận
chuyển tro bay bằng bơm bột…………………………………………………
22
2.1.Tính toán, chọn thông số……………………………………………………. 22
2.1.1.Cơ sở tính toán…………………………………………………………… 22
2.1.2.Tính toán……………………………………………………………………. 25


2.2.Lựa ch
ọn thiết bị……………………………………………………………… 27
2.3.Lựa chọn thông số kỹ thuật - Thiết kế hệ thốngt. 28
2.4. Kết luận Chương 2 30
Chương 3: Hướng dẫn sử dụng hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm
bột………………………………………………………………………………….
39
3.1.Mô tả hệ thống……………………………………………………………… 31
3.2.Hướng dẫn sử dụng………………………………………………………… 32
Chương 4: Qui trình công nghệ chế tạo một số chi tiết thân bơm và ống
liên kết 1
43
K
ết luận và Kiến nghị 58
Lời cảm ơn 59
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………… 60
Phụ lục 61
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm
bột”.
2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Quyết định số 6228 /QĐ –BCT, ngày 10 tháng 12 năm 2009 về việc đặt hàng
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2010 của Bộ Công Thương.
- Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ, số 199.10 RD/HĐ-KHCN, ký ngày 16 tháng 3 năm
2010.
3. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Tính cấp thiết:
Các dây chuyền sản xuất tro bay đều hiện nay đều sử dụng các hệ thống vận
chuyển cơ khí truyền thống như gầu nâng, vít tải, băng tải gây phát sinh bụi và tuổi thọ
thấp phải thay thế sửa chữa thường xuyên.
Vì vậy đòi hỏi thay thế
hệ thống vận chuyển đó bằng hệ thống vận chuyển kín
hơn, ít gây bụi và tuổi thọ lâu hơn.
3.2. Mục tiêu của đề tài:
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột.
- Đưa vào ứng dụng trong sản xuất.
4. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Hệ thống vận chuyển tro bay …
4.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu, khảo sát thiết bị vận chuyển tro bay bằng cơ khí truyền thống (gầu
nâng, vít tải, băng tải …).
- Tính toán, chọ
n thông số kỹ thuật, thiết kế hệ thống vận chuyển tro bay bằng
bơm bột.
- Nội địa hoá một số bộ phận chính: bơm, cấp liệu, cơ cấu phối liệu.
- Khảo nghiệm đánh giá kết quả.
-Viết báo cáo tổng kết đề tài.
5. Kinh phí thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường




3
+Tổng số: 400 triệu đồng
-Từ ngân sách Nhà nước: 400 triệu đồng
-Vốn tín dụng: 0 triệu đồng
-Vốn tự có: 0 triệu đồng
6. Thời gian thực hiện : 12 tháng
+Bắt đầu: 01/2010
+Kết thúc: 12/2010

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



4

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

TT Họ và tên
Học hàm, học vị,
chuyên môn
Cơ quan công tác
1 Đỗ Thái Cường Kỹ sư Cơ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí
2 Phan Thạch Hổ NCVCC, TS kỹ thuật Viện Nghiên cứu Cơ khí
3 Nguyễn Văn Bình Kỹ sư Cơ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí
4 Bùi Khắc Dũng Kỹ sư Cơ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí
5 Bùi Anh Tuấn Kỹ sư Cơ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí
6 Nguyễn Anh Sơn Kỹ sư thủy lợi
Cơ sở sản xuất tro bay Phả Lại–

BQLDA nhà máy thủy điện Sơn
La.EST
7 Mai Đức Thái Kỹ sư Cơ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí
8 Lê Đồng Thành Kỹ sư Cơ khí Viện Nghiên cứu Cơ khí




“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



5
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta hiện nay, nhiều công trình xây dựng cơ bản như xây dựng giao thông,
kiến trúc dân dụng, xây dựng công nghiệp, thủy lợi v.v… đang được đầu tư đáng kể.
Điều đó dẫn tới các phương tiện cơ giới thi công và các phương tiện vận chuyển và
trang thiết bị xếp dỡ tăng lên rất nhiều. Trong những năm gần đây, ngoài các máy xây
dựng, vận chuyển mang tính chấ
t thông dụng thì các loại máy móc vận chuyển ưu việt
gọn nhẹ, độ tin cậy cao năng suất làm việc lớn chất lượng cao, nhưng cũng có những
khó khăn nhất định trong việc sử dụng và bảo dưỡng sửa chữa các hệ thống thiết bị
máy móc đó. Thực tiễn đang đặt ra nhiều nhu cầu cho khoa học công nghệ, cơ chế thị
trường thật sự
đã thúc bách các doanh nghiệp và người sản xuất quan tâm đầu tư đổi
mới công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo lợi thế cạnh
tranh trên thị trường. Với tốc độ phát triển của nền kinh tế như hiện nay, các ngành
công nghiệp như xi măng, hoá chất, tuyển khoáng, than và nhất là các dây chuyền sản
xuất tro bay đang được đầu tư, phát triển. Việc xây dựng các dây chuyển đ

òi hỏi các
thiết bị phải được cung cấp kịp thời, đáp ứng tiến độ và giảm giá thành, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, với kinh nghiệm dày dạn trong công tác nghiên
cứu khoa học – công nghệ, Viện Nghiên cứu Cơ khí đã đề xuất và được Bộ Công
Thương chấp thuận đề tài: “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyể
n tro bay
bằng bơm bột”. Thực hiện đề tài này, nhóm đề tài mong muốn góp phần vào công
cuộc làm xanh nền công nghiệp đó là khai thác tận dụng các phế thải công nghiệp gây
ô nhiễm môi trường. Nhóm đề tài cũng mong muốn được các nhà khoa học, các độc
giả quan tâm đến vấn đề này đóng góp thêm những kinh nghiệm quý báu cho đề tài
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

NHÓM ĐỀ TÀI
Nghiờn cu thit k, ch to h thng vn chuyn tro bay bng bm bt
ti Nghiờn cu KHCN - cp B nm 2010 KS. Thỏi Cng



6
CHNG 1
NGHIấN CU, KHO ST THIT B VN CHUYN TRO BAY BNG C KH
TRUYN THNG
1.1. Tng quan chung v tro bay v h thng thit b vn chuyn tro bay bng c
khớ truyn thng.
1.1.1. Tng quan v tro bay
1.1.1.1.Phõn loi:
a/ Phng phỏp phõn loi tro theo ASTM C618 (M).
Theo phng phỏp phõn loi ny chia thnh ba loi: tro N, tro F v tro C, nh

ngha ca nú nh sau:
Loi tro N: L loi tro thụ t nhiờn cũn nguyờn cht hoc bi than t nhiờn
ca nỳi la ng thi phự hp vi cỏc tớnh cht ca loi tro ny. Nh l m
t vi quỏ
trỡnh a cht ca qu t, ỏ phin xilic cú tớnh cht opan, ỏ phin sột,
ỏ to thnh t
tro nỳi la v tro nỳi la c t thnh than hoc khụng c t thnh than v s
phự hp ca vt cht c t thnh than em li cỏc tớnh cht ỏp ng c im
ca loi than ny. Nh l t sột v ỏ phin sột.
Loi tro F: Thụng thng thu c trong quỏ trỡnh t than ym khớ (khụng
khúi) hoc than khúi ng thi phự hp vi iu kin k thut c
a loi tro ny. Chỳng
cú tớnh cht ca loi tro nỳi la.
Loi tro C: Thụng thng thu c trong quỏ trỡnh t than nõu hoc than ym
khớ, ng thi phự hp vi iu kin k thut ca loi tro ny. Chỳng cú tớnh cht ca
loi tro nỳi la v th hin mt tớnh cht kt dớnh no ú, mt s loi tro C cú hm
lng CaO cao hn 10%.
b/ Phơng pháp phân loại của Trung Quốc.
ở Trung Quốc loại tro có hàm lợng Ôxitcanxi cao đợc gọi là tro Canxi cao, về
cơ bản loại tro này tơng đơng với loại tro C tiêu chuẩn ASTM C618 của Mỹ (trớc
mắt loại tro này sản l
ợng tơng đối thấp); ngợc lại, gọi là tro Canxi thấp (ở Trung
Quốc hiện nay chủ yếu là loại tro này). Vì vậy, các bãi thải tro ở Trung Quốc hiện nay
đều tơng đơng với loại tro F (Mỹ) ASTM C618.
Có thể nói, tro thu đợc qua quá trình đốt than tại các nhà máy nhiệt điện có sự
khác nhau về khả năng tuyển và hàm lợng mất khí nung phụ thuộc chủ yếu vào chủng
loại than và công nghệ đốt.
Nghiờn cu thit k, ch to h thng vn chuyn tro bay bng bm bt
ti Nghiờn cu KHCN - cp B nm 2010 KS. Thỏi Cng




7
1.1.1.2. Tổ chức khoáng vật của tro bay:
Than nhiên liệu đợc cấu thành từ hai thành phần vật chất: hữu cơ và vô cơ. Vật
chất hữu cơ đợc chia thành hai loại: các hydroxit các bon và các bon. Thành phần hữu
cơ có sau khi cháy tạo thành CO
2
, CO, H
2
O. Thành phần vô cơ chủ yếu là cao lanh, đá
canxit, quặng phe-rit. Vật chất vô cơ sau khi cháy tạo thành phế thải, thành phần chủ
yếu gồm SiO
2
, AL
2
O
3
, CaO, MgO không tồn tại ở dạng đơn chất. Theo phân tích,
tro bay tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tro bay có các đặc tính hoá lý và tỷ lệ đợc thể
hiện tại bảng 1-1.
Bảng 1-1. Thành phần khoáng vật của tro bay (%).
TT Thành phần Đơn vị tính Dải Trung bình
1 SiO
2
% 50,86 52,90 51,73
2 Al
2
O
3

% 21,73 24,89 23,22
3 Fe
2
O
3
% 4,57 4,96 4,89
4 TiO
2
% 0,52 0,83 0,68
5 CaO % 0,68 0,87 0,79
6 MgO % 0,85 1,22 1,06
7 K
2
O % 3,22 4,25 3,66
8 Na
2
O % 0,18 1,20 0,79
9
LOI
(Hàm lợng MKN)*
% 16,34 22,00 18,68
10 Độ ẩm % 0,01 0,04 0,03
1.3.3. Tổ chức hóa học của tro bay
Điều tra thành phần hoá học của 36 mẫu than Ôxit Cacbon thấp (bảng 2-2).
Bảng 2-2. Thành phần hóa học của tro bay.
Thành
phần
SiO
2
Al

2
O
3
Fe
2
O
3
CaO MgO SO
3
Na
2
O K
2
O
Lợng
MKN
(%)
Bình
quân
50.6 27.2 7.0 2.8 1.2 0.3 0.5 1.3 18.2
Phạm vi
33.9~59.7 16.5~35.4 1.5~15.4 0.8~0.4 0.7~1.9 0~1.1 0.2~1.1 0.7~2.9 12~20.0


“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



8

1.1.2. Hệ thống vận chuyển tro bay bằng cơ khí:
1.1.2.1. Băng tải
Băng tải được sử dụng vận chuyển liên tục tro bay theo phương pháp ngang
hoặc nghiêng. Chúng cho năng suất cao (tới vài nghìn t/h) và có thể vận chuyển đi xa
tới hằng cây số. Trong sản xuất thường dùng loại băng tải di động và băng tải cố định.
Băng tải di dộng vận chuyển vật liệu ở cự
ly 10 – 15m và dỡ vật liệu ở độ cao 2
– 4m.
Băng tải cố định có khung bệ làm thành từng đoạn 2 – 3m lắp ráp với nhau.
Băng tải này thường dài 50 – 100m và có thể tăng giảm chiều dài bằng cách thêm, bớt
các đoạn khung theo tính toán. Băng tải còn được sử dụng như một cơ cấu vận chuyển
của máy đào nhiều gầu, máy rải bê tông…
Băng tải gồm băng tự
a trên các con lăn đỡ ở nhánh có tải và nhanh không tải,
vòng qua tang dẫn động và tang căng. Chuyển động của băng truyền từ tang dẫn qua
băng nhờ lực ma sát. Trục tang dẫn động nối động cơ qua hộp giảm tốc. Tăng lực kéo
bằng cách lắp thêm tang cạnh tang dẫn để tăng góc ôm α. Để tránh bị chùng và tăng
lực kéo dùng bộ căng kiểu vít hay đối trọng.
Băng vừa là bộ
phận mang vật liệu vừa là bộ phận kéo. Hay dùng nhất là loại
băng vải cao su hay dệt bằng sợi tổng hợp. Lớp vải bền là loại chuyên dùng làm đai.
Lớp vải bền là loại chuyên dùng làm đai. Lớp cao su phía trên dày hơn phía dưới vì
chịu mài mòn nhiều hơn. Số lớp và chiều rộng băng là những số liệu đã được chuẩn
hóa B = 0,4 ÷ 1,6m.
Băng được chọn theo lực kéo lớn nhấ
t S
max
. Tải trọng kéo do các lớp vải chịu,
do đó tải trọng càng lớn thì phải chọn băng có lớp vải nhiều.
Đối với băng tải thường K = 460 ÷ 550 daN. Người ta còn dùng băng tải

chuyên dùng có thể tăng tải trọng phá hỏng băng lên hai lần. Con lăn ở nhanh có tải có
thể dùng loại con lăn thẳng hoặc con lăn đỡ hình lòng máng, còn ở nhánh không tải
thường dùng loại con lăn đỡ thẳng. Nhánh có tải th
ường dùng loại lòng máng vì chứa
được nhiều vật liệu làm tăng năng suất của băng tải. Con lăn đỡ hình lòng máng
thường là tổ hợp của hai hoặc ba con lăn đỡ thẳng. Đối với băng tải dùng loại băng
bình thường (mặt nhẵn), góc nghiên tải vận chuyển vật liệu rời không quá 18 – 20
o
,
vận chuyển gạch không quá 25 – 30
o
. Để tăng độ nghiêng vận chuyển của băng tải đến
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



9
60
o
, băng tải di động không có con lăn đỡ ở nhánh không tải, có thể dùng băng chuyên
dùng có gờ.
Khi lắp ráp băng tải, cần phải nối hai đầu băng với nhau bằng cách dán hai đầu
lại bằng nhựa cao su, ép lại rồi đốt nóng, nối bằng khớp thép, vòng thép chuyên dùng
và các vòng thép nối với nhau bằng cáp thép.
Trong băng tải, lực dẫn động được truyền từ tang dẫn qua băng nhờ ma sát. Vì
vậy để băng kh
ỏi bị trượt trên tang dẫn phải đảm bảo theo yêu cầu của công thức Ơle :

α

f
etT .=
trong đó : f – hệ số ma sát giữa băng và tang dẫn ;
α - góc ôm của băng trên tang.
Từ đó suy ra :

)
1
1(
α
f
e
TP −=

Từ công thức ta thấy lực kéo P có thể truyền từ tang qua băng tỷ lệ thuận với hệ
số ma sát giữa băng và tang dẫn f, với góc ôm của băng trên tang α, với lực căng của
băng trên nhánh cuốn.
Để đảm bảo cho băng tải làm việc bình thường cần phải : thường xuyên theo
dõi, kiểm tra các con lăn đỡ băng và định kỳ tra dầu mỡ các ổ c
ủa con lăn đỡ, kịp thời
thay thế các con lăn hỏng. Thường xuyên điều chỉnh cho băng chuyển động đúng
hướng, theo dõi, kiểm tra trạm căng băng, phễu nạp liệu, dỡ liệu và các thiết bị làm
sạch băng.
Cấm không được : cọ rửa, sửa chữa băng tải khi băng đang làm việc, mở máy
mà không có tín hiệu báo trước.
Năng suất của bă
ng tải xác định theo công thức :

γ
3600 vFQ

=
, t/h
Trong đó : F – diện tích mặt cắt của vật liệu trên băng, m
2
;
v – tốc độ vận chuyển vật liệu, m/s ;

γ
- khối lượng riêng của vật liệu , t/m
3
.
Đối với băng phẳng, vật liệu có mặt cắt là hình tam giác cân. Để vật liệu không
bị rơi vãi ra khỏi băng, thì đáy của tam giác cân bằng 0,8 chiều rộng của băng B và
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



10
góc đáy
ϕ
1
bằng 0,35 góc dốc tự nhiên của vật liệu ở trạng thái tĩnh
ϕ
o
. Để tính gần
đúng với vật liệu xây dựng vụn, góc dốc tự nhiên
ϕ
o
≈ 45

o
và trong khi đó
ϕ
1
≈ 16
o
.
1.1.2.2. Băng gạt
Một dạng của băng tải có xích kéo là băng gạt. Nó khác với xích tải tấm là trên
xích lắp các tấm gạt, còn các nhánh dưới khi làm việc sẽ gạt vật liệu di chuyển trong
lòng máng cố định.
1.1.2.3. Gầu tải
Gầu tải được sử dụng rộng rãi ở các xí nghiệp sản xuất tro bay, bêtông và nhựa
dùng để vận chuyển vận chuyển các loại vật liệu tơi như
tro bay, xi măng, cát, đá, sỏi
… Vật liệu chứa trong gầu vận chuyển theo phương thẳng đứng hay phương nghiêng
một góc không nhỏ hơn 60
o
so với phương ngang. Gầu tải gồm tang hoặc đĩa xích dẫn
động và đĩa kéo căng, bộ phận kéo thường là hai dải xích, trên có gắn gầu với bước
gầu T. Bộ phận kéo và gầu được đặt trong vỏ che bằng kim loại. Chất tải vật liệu qua
cửa nạp, còn xả qua cửa ra vật liệu.
Gầu tải có tốc độ cao 1,25 – 2,0 m/s thường để vận chuyển vật liệu ở
dạng tro
bay, bột, và cục nhỏ, còn tốc độ thấp 0,4 – 1,0 m/s khi vận chuyển vật liệu ở dạng cục
lớn. Hình dạng gầu cũng tùy thuộc vào loại vật liệu vận chuyển và được lắp trên cơ
cấu kéo với bước gầu từ 300 đến 600 mm.
Gầu tải có ưu điểm là kích thước nhỏ gọn, có thể nâng vật liệu lên độ cao tương
đối lớn (trên 50m). N
ăng suất các loại gầu tải nằm trong khoảng rộng (từ 5 đến 140

m
3
/h). Nhược điểm của gầu tải là chịu quá tải rất kém, cần phải nạp liệu đều trong quá
trình làm việc. Năng suất của gầu tải được tính theo công thức :
kv
T
q
Q 6,3
γ
= , t/h
trong đó : q – dung tích gầu, m
3

T – bước gầu, m
v – tốc độ vận chuyển vật liệu, m/s

γ
- khối lượng riêng của vật liệu, kg/m
3
;
k – hệ số đầy gầu ; k = 0,6 ÷ 0,85.

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



11





“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



12
1.1.2.4. Vít tải
Vít tải dùng để vận chuyển vật liệu tro bay, vật liệu rời, tơi xốp,dẻo như xi
măng, cát, bột… theo phương ngang hoặc phương nghiêng (tới 20
o
) với cự ly vận
chuyển tới 30 – 40m và có năng suất đến 20 – 40 m
3
/h. Vít tải gồm vỏ thép, trục dẫn
động có gắn vít vận chuyển, các ổ đỡ, phễu nạp và cửa dỡ liệu. Trục vít quay nhờ động
cơ qua hộp giảm tốc. Khi quay vít, vật liệu không quay theo chiều quay của vít mà bị
cuốn theo và do đó có chuyển động tương đối giữa vật liệu và vít tải. Khối vật liệu coi
như ở vị trí đai ốc. Nhờ ma sát và trọng lượ
ng vật liệu, theo chiều quay của vít vật liệu
được chuyển theo đường ống từ cửa nạp tới cửa xả.
Vít tải có ưu điểm là kết cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn. Tùy theo tính chất
và kích thước của vật liệu mà sử dụng các loại cánh vít có hình dáng khác nhau.


Năng suất của vít tải được xác định theo công thức :

vFQ .3600= , m
3

/h
trong đó : v – vận tốc chuyển vật liệu, m/s

c
D
F
4
2
ψ
π
= ,
60
.nS
v =
,
trong đó : D – đường kính vít, m ;
S – bước vít, m ;
n – số vòng quay của vít , vg/ph

ψ
- hệ số làm đầy thường không lớn hơn 0,15 – 0,4 để tránh vật liệu lấp kín vào các ổ đỡ ;
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



13
c – hệ số kể đến ảnh hưởng của độ nghiêng
β
của đường vận chuyển


β
0 5 10 15 20
c 1,0 0,9 0,8 0,7 0,65
1.1.2.5. Máy vận chuyển bằng rung động
Máy vận chuyển bằng rung động làm việc trên nguyên tắc khi truyền cho vật
liệu dao động với tần số và biên độ nhất định sẽ làm giảm ma sát trong giữa các phần
tử vật liệu ở dạng trobay, bụi tơi, đồng thời giảm ma sát ngoài của vật liệu với bề mặt
chứa vật liệu. Máy vận chuyể
n bằng rung động có thể vận chuyển vật liệu không cần
bộ phận kéo cơ khí (gầu, vít) và vận chuyện vật liệu bụi trong ống kín. Vật liệu có thể
vận chuyển theo độ dốc, phương ngang, thậm chí có thể lên cao.
Máy vận chuyển bằng rung động được dẫn động bằng bộ kích thích rung điện
từ, cơ cấu dẫn động cơ khí dưới dạng bánh lệch tâm hay c
ơ cấu trục khuỷu – thanh
truyền. Bộ phận mang vật liệu có thể là ống, máng, ….

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



14

Máy vận chuyển bằng rung động bằng kích thích rung điện từ gồm ống mang
vật liệu treo trên các bộ treo đàn hồi ; ống thực hiện dao động theo phương x – x nhờ
bộ kích thích rung động điện từ nắp, lắp trên bộ treo.
Dao động nghiêng một góc
α
với phương tâm ống tạo ra chuyển động từng

bước của các hạt vật liệu dài, có thể chia ra làm nhiều đoạn và trên mỗi đoạn đều có bộ
kích thích rung điện từ.
Bộ kích thích rung động điện từ gồm đế gắn cứng vào ống mang vật liệu và lõi
với cuộn cảm. Giữa đế và lõi đặt lò xo để đảm bảo tần số dao động riêng c
ủa bộ phận
mang vật liệu bằng tần số dao động cưỡng bức của trọng lượng lõi tức là máy làm việc
ở chế độ cộng hưởng. Khi đó biên độ dao động của ống mang vật liệu làm tăng bước
chuyển động của vật liệu trong ống, dẫn đến năng suất của máy tăng.
Loại dẫn động cơ khí vận chuyển lên cao khi ống máng dao
động với tần số cao
hay trung bình, mỗi lần dao động máng từ vị trí I sang vị trí II và rồi lại trở về vị trí I.
Khi thực hiện mỗi dao động, hạt vật liệu từ điểm A cùng với máng chuyển tới điểm B
và khi máng trở về vị trí ban đầu nó sẽ ở điểm C, nằm cao hơn vị trí điểm A và thực
hiện dao động nhảy trong máng hay trong ống. Trong xây dự
ng các loại máy vận
chuyển bằng rung thường dùng để vận chuyển đều dòng vật liệu đi một khoảng cách
xa, thí dụ khi định lượng vật liệu hoặc chất tải cho băng truyền.
Năng suất của máy vận chuyển bằng rung động được xác định theo công thức :
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



15
vFQ .3600
=
, m
3
/h
trong đó : v – vận tốc vận chuyển vật liệu, m/s


α
ω
ctg
g
v
5,0
=

trong đó :
ω
- tần số dao động cưỡng bức , Hz ;

α
- góc nghiêng vật liệu , độ ;
g - gia tốc rơi tự do , m/s
2
.
Nếu ta lấy hệ số nạp liệu ống là 0,25, tần số dao động cưỡng bức ω = 50l/s và α
= 20
o
(tức v = 0,27m/s) thì năng suất là :

γγ
π
γ
2
2
2,0.27,0.25,0.
4

6,3 6,3 D
D
vFQ === , t/h
trong đó : D – đường kính ống mang liệu , m ;
F – diện tích tiết diện dòng vật liệu vận chuyển bằng 0,25πD
2
/4, m
2
;

γ
- khối lượng tiêng của vật liệu , kg/m
3
.

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



16
1.1.3. Các ưu, nhược điểm của hệ thống vận chuyển tro bay bằng cơ khí:
1.1.3.1.Ưu điểm:
-Vít tải có ưu điểm là kết cấu đơn giản, kích thước nhỏ gọn. Tùy theo tính chất
và kích thước của vật liệu mà sử dụng các loại cánh vít có hình dáng khác nhau.
- Vận chuyển bằng rung thường dùng để vận chuyển đều dòng vật liệu đi một
khoảng cách xa, thí dụ khi đị
nh lượng vật liệu hoặc chất tải cho băng truyền.
- Gầu tải có ưu điểm là kích thước nhỏ gọn, có thể nâng vật liệu lên độ cao
tương đối lớn (trên 50m).

-Băng tải được sử dụng vận chuyển liên tục tro bay theo phương pháp ngang
hoặc nghiêng. Chúng cho năng suất cao (tới vài nghìn t/h) và có thể vận chuyển đi xa
tới hằng cây số.
1.1.3.2.Nhược điểm:
-
Nhược điểm của gầu tải là chịu quá tải rất kém, cần phải nạp liệu đều trong quá
trình làm việc.
- Để đảm bảo cho băng tải làm việc bình thường cần phải : thường xuyên theo
dõi, kiểm tra các con lăn đỡ băng và định kỳ tra dầu mỡ các ổ của con lăn đỡ, kịp thời
thay thế các con lăn hỏng. Thường xuyên điều chỉnh cho băng chuyể
n động đúng
hướng, theo dõi, kiểm tra trạm căng băng, phễu nạp liệu, dỡ liệu và các thiết bị làm
sạch băng.
-Sự mài mòn của các cơ cấu chuyển động trong quá trình vận hành do tro bay
lọt vào các khe hở.
-Gây bụi trong quá trình hoạt động do thực tế không thể làm kín tuyệt đối các
thiết bị mà hạt tro bay lại rất nhỏ và nhẹ.
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



17

Hình 1-1: Dây chuyền sấy khô và vận chuyển tro bay sử dụng gầu nâng, vít tải.

18000
15001500
9400 1800
420

+16,72
+16,22
+15,22
+13,00
1000
500
3600
+3,60
i
=
2
0
%
i
=
2
0
%
2000
6000 6000 6000
-0.250
TÊM NHùA LÊY S¸NG M¸I
18000
9400 1800
420
+16,72
+16,22
+15,22
+13,00
1000

500
3600
+3,60
i
=
2
0
%
-0.250
-1.200
-2.200
6
°
3200
5500
700
1370
-1.200
M?T C? T 1-1
M?T C?T 2-2
6000 6000 6000
-0.25
1500
-2.200
-1.200
+22,50
+17,20
+22,50
+18,20
M? T C? T B-B

3200 600
2500
+11,00
11500
1250
1450
1600
C
C
M? T C?T C-C
1700 1700
300
650
900
1175
700
6500
2510
5500
425
1220
1250
2750
ÐÓNG BAO
2650
2050
3500
850
1000
750

900
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



18

Hình 1-2: Dây chuyền vận chuyển tro bay bằng vít tải Cơ sở sản xuất tro bay
Phả Lại.EST
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



19
1.2.Yêu cầu cấp bách sử dụng hệ thống vận chuyển tro bay tiến tiến hiệu quả hơn
Trong những năm gần đây, để tăng hiệu quả kinh tế dự án thông qua việc áp
dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong công tác xây dựng đập thuỷ điện, nhiều dự
án trên thế giới và Việt Nam đã áp dụng công nghệ bê tông đầm lăn (RCC) thay thế
cho công nghệ bê tông thông thường ở các
đập thuỷ điện có công suất trung bình và
lớn.
Để áp dụng được công nghệ bê tông đầm lăn, vấn đề quan trọng là phải xác
định được nguồn cung cấp vật liệu kết dính (Pozzolan) theo 2 hướng: Sử dụng vật liệu
Pozzolan tự nhiên từ các mỏ Pozzolan hiện có (phương án này theo đánh giá của các
chuyên gia là khó khả thi ở điều kiện Việt Nam); hoặc sử dụng tro bay từ các nhà máy
nhiệt điện (có tính khả
thi cao về kỹ thuật, trữ lượng và đáp ứng được nhu cầu sử dụng
trong thời gian ngắn).

Qua nghiên cứu đánh giá của các chuyên gia tư vấn cho dự án Thuỷ điện Sơn
La, về cơ bản, tro bay của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại có thành phần lý hoá và các chỉ
tiêu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu làm vật liệu kết dính cho công nghệ bê tông đầm lăn.
Duy nhất tồn tạ
i là cần thiết phải giảm hàm lượng cácbon không cháy hết (UCB)
tương đương với chỉ tiêu mất khi nung (LOI) trong tro hiện tại từ 16,34 - 22,00%
xuống còn 6%, độ ẩm 3% theo yêu cầu. Tuy nhiên, điều này không phải là vấn đề
nan giải khi các công nghệ chế biến tro bay nhà máy nhiệt điện thành tro bay có thể sử
dụng làm phụ gia bê tông trên thế giới đã trở nên phổ biến.
Căn cứ theo các báo cáo Quy hoạch phát triển nguồn điện gầ
n đây thì trong giai
đoạn 2006 - 2010, sẽ khởi công đưa vào vận hành khoảng 40 dự án thuỷ điện có quy
mô công suất từ 30 MW trở lên, tổng công suất các dự án này khoảng 4.850 MW. Các
dự án này dự kiến sử dụng 70% bê tông đầm lăn, khoảng 12,6 triệu m3. Với khối
lượng bê tông dùng công nghệ đầm lăn nói trên, dự kiến cần khoảng 1,7 - 2 triệu tấn
phụ gia.
Giai đoạn sau năm 2010, do số lượng và quy mô công suất củ
a dự án thuỷ điện
tăng lên đáng kể nên nhu cầu phụ gia bê tông cho công nghệ bê tông đầm lăn cũng
tăng tương ứng. Dự kiến, bình quân hằng năm nhu cầu phụ gia cho bê tông đầm lăn
nằm trong khoảng 200.000 - 300.000 tấn/năm. Đặc biệt, đối với dự án Nhà máy Thuỷ
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



20
điện Sơn La có công suất 2.400 MW, khối lượng bê tông đầm lăn cần phải sử dụng là
4,4 triệu m3.
Xuất phát từ các nghiên cứu về tro bay sử dụng trong công nghệ bê tông đầm

lăn ở trên, một trong những đơn vị có thể cung cấp tro bay đảm bảo yêu cầu chất
lượng, số lượng theo yêu cầu tiến độ xây dựng đập chứa nước Nhà máy Thuỷ điện Sơn
La là Công ty cổ ph
ần Nhiệt điện Phả Lại. Dây chuyền xử lý tro bay được EVN quyết
định đầu tư đặt tại Phả Lại, trên khuôn viên diện tích khoảng 2,23 ha, ngay cạnh Công
ty. Nguồn tro bay nguyên liệu được lấy từ dây chuyền 2 của Nhà máy. Hiện nay, Công
ty có thể cung cấp 326.000 tấn tro bay/năm. Nếu chọn được dây chuyền xử lý tro bay
phù hợp thì Công ty có thể cung cấp lượng tro bay qua xử lý là 200.000 tấn/năm trở
lên.
Để xử lý lượng tro bay làm phụ
gia cho công nghệ bê tông đầm lăn đòi hỏi phải
có công nghệ hoàn chỉnh để tách cácbon ra khỏi tro bay đạt yêu cầu tiêu chuẩn Mỹ
ASTM C618 đối với tro bay loại F. Trong thời gian qua, được EVN giao nhiệm vụ tư
vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng dây chuyền xử lý tro bay, Công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại đã nỗ lực thực hiện nhiệm vụ, đẩy nhanh tiến độ dự án theo yêu cầ
u. Tuy
nhiên, do công nghệ lựa chọn để tuyển tro bay là mới mẻ và chưa có dự án tương tự
nào được triển khai tại Việt Nam nên vẫn chưa lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu
cầu công việc đề ra.
Để rút ngắn các thủ tục từ khi chuẩn bị đầu tư, đầu tư và sử dụng, tăng cường
trách nhiệm, EVN đã chính thức giao cho Ban QLDA Nhà máy Thuỷ điện Sơn La
thực hiện tiếp dự án này. Tin rằng, dự án này sẽ thực hiện thành công, cung cấp sản
phẩm tro sạch làm phụ gia bê tông đầm lăn, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng
cho công trình xây dựng đập chứa nước của Nhà máy Thuỷ điện Sơn La.
Trên thế giới, các công nghệ chế biến tro bay nhà máy nhiệt điện thành tro bay sử
dụng làm phụ gia bê tông bao gồm:
+Công nghệ tuyển nổ
i:
Nguyên lý của công nghệ tuyển nổi tro bay là dùng chất tạo váng có chuỗi
cácbon cao hơn ốctan (thường dùng dầu hoả) để bao bọc lấy các hạt cácbon làm các

hạt này trở nên kỵ nước (không thấm nước). Khi được khuấy trộn mạnh trong một bể
nước sục không khí, các hạt cácbon kỵ nước bám vào các bọt khí tạo ra, nhờ đó nổi lên
“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



21
trên bề mặt bể thành một lớp váng. Váng được vớt đi, còn tro ít cácbon được tách ra
khỏi nước thành sản phẩm.
+Công nghệ tách tĩnh điện:
Công nghệ tách tĩnh điện sử dụng sự khác biệt về đặc điểm điện học giữa tro
bay nghèo cácbon và tro bay giàu cácbon. Trong máy tách, tro nguyên liệu được cấp
vào khe hẹp giữa hai bản cực phẳng đặt song song. Các hạt tro bị nhiễm điệ
n do sự cọ
sát mạnh giữa chúng với nhau, các hạt giàu cácbon nhiễm điện “dương”, các hạt nghèo
cácbon nhiễm điện “âm”. Dưới điện trường mạnh giữa hai bản cực, các hạt tro đã bị
nhiễm điện bị hút về các bản cực trái dấu. Các hạt tro sau đó được một băng tải chuyển
động liên tục “quét” về hai đầu đối diện của máy tách. Chuyển độ
ng ngược chiều của
các hạt tro và sự nhiễm điện liên tục do ma sát giữa hạt tro giàu cácbon và hạt tro
nghèo cácbon tạo ra sự phân ly nhiều cấp dẫn đến hiệu quả tách cao.
+Công nghệ phân ly bằng ly tâm:
Dòng hỗn hợp khí hạt tro bay được đưa vào thiết bị tách ly tâm hình trụ theo
chiều tiếp tuyến sẽ chuyển động xoắn ốc từ trên xuống dưới. Hạt chuyển động xoắn ốc
sẽ ch
ịu lực ly tâm văng đến vách thiết bị, bị mất tốc độ do ma sát và rơi xuống phễu
gom đặt phía dưới thiết bị ly tâm. Tro nguyên liệu được vận chuyển bằng không khí
đến thiết bị ly tâm. Tại đây, những hạt tro thô (nhiều cácbon) tách ra rơi xuống silô thứ
phẩm. Hỗn hợp tro - không khí còn lại tiếp tục đi tới xyclon. ở đây, tro mịn (ít cácbon)

được tách ra và rơi xuống sillo sản phẩm.
+Công ngh
ệ đốt cácbon:
Bản chất của công nghệ đốt cácbon là giảm hàm lượng cácbon chưa cháy hết
trong tro bay bằng cách đốt tro. Quá trình cháy có thể tự duy trì khi hàm lượng cácbon
không cháy hết trong tro bay đủ lớn hoặc được hỗ trợ bởi nhiên liệu phụ trợ khi hàm
lượng cácbon không cháy hết trong tro bay quá nhỏ.
Tuy vậy, các cơ sở sản xuất hiện đang sử dụng hệ thống vận chuyển tro bay sau
khi tuyển và sấy khô là các hệ thống cơ
khí theo kiểu truyền thống và trong quá trình
sử dụng đã bộc lộ rõ các nhược điểm của các hệ thống này. Để đáp ứng sự phát triển
chung của ngành sản xuất tro bay thì cần có một phương pháp vận chuyển tro bay đạt
hiệu quả cao hơn, ưu việt hơn.

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



22





“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường




23
Qua nghiên cứu tại Trung Quốc, Nhật Bản, Ốt trây lia, Mỹ …tro bay sau khi
tuyển và sấy khô (nếu là công nghệ tuyển ướt) đều được vận chuyển đến hệ thống
chứa hoặc si lô trung gian để đóng bao đều sử dụng hệ thống vận chuyển bằng dòng
khí. Mô hình chung của hệ thống bao gồm: thiết bị cấp khí có áp suất, thiết bị cấp liệu
và cơ cấu phối liệu, h
ệ thống đường ống, si lô chứa (có lắp lọc bụi trên đỉnh).


“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



24
Khảo sát tại các cơ sở sản xuất hiện nay, việc lắp đặt hệ thống vận chuyển tro
bay bằng dòng khí là hoàn toàn có thể. Mô hình cụ thể là: Quạt Rood là nguồn cấp khí
có áp suất, cơ cấu cấp liệu là cơ cấu tang kiểu răng khế, cơ cấu phối liệu là cơ cấu kiểu
phun tia, đường ống là ống thép, si lô chứa là si lô chế tạo bằng thép, lọc bụi kiểu túi.

1.3.Kết luận chương 1
Các hệ thống vận chuyển tro bay bằng gầu nâng, vít tải hay băng tải tuy được
chọn lựa sử dụng ở một số dây chuyền vận chuyển tro bay. Vì tính thuận lợi về giá cả,
chế tạo, vận hành nhưng bộc lộ các yếu điểm rất rõ rệt như: sự mau bị mài mòn của
các chi tiết chuyển động, mặt bằng thi
ết bị lớn, nhất là phát sinh bụi trong quá trình
sản xuất.
Một yếu tố bất lợi cho hệ thống vận chuyển tro bay bằng cơ khí truyền thống đó
là tính cơ động, linh động trong việc hoán cải hay sửa chữa dây chuyền công nghệ do
các thiết bị tương đối cồng kềnh và thường phải gắn trên bệ vững chắc, không cơ

động.
Qua nghiên cứu tại Trung Quốc, Nhật B
ản, Ốt trây lia, Mỹ …tro bay sau khi
tuyển và sấy khô (nếu là công nghệ tuyển ướt) đều được vận chuyển đến hệ thống
chứa hoặc si lô trung gian để đóng bao đều sử dụng hệ thống vận chuyển bằng dòng
khí. Mô hình chung của hệ thống bao gồm: thiết bị cấp khí có áp suất, thiết bị cấp liệu
và cơ cấu phối liệu, hệ thống đường ống, si lô chứ
a (có lắp lọc bụi trên đỉnh).
Khảo sát tại các cơ sở sản xuất hiện nay, việc lắp đặt hệ thống vận chuyển tro
bay bằng dòng khí là hoàn toàn có thể. Mô hình cụ thể là: Quạt Rood là nguồn cấp khí
có áp suất, cơ cấu cấp liệu là cơ cấu tang kiểu răng khế, cơ cấu phối liệu là cơ cấu kiểu
phun tia, đường ống là ống thép, si lô chứa là si lô chế tạo b
ằng thép, lọc bụi kiểu túi.
Gọi chung hệ thống kiểu này là hệ thống vận chuyển tro bay băng bơm bột.

“Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống vận chuyển tro bay bằng bơm bột”
Đề tài Nghiên cứu KHCN - cấp Bộ năm 2010 – KS.Đỗ Thái Cường



25
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN, CHỌN THÔNG SỐ KỸ THUẬT, THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN
CHUYỂN TRO BAY BẰNG BƠM BỘT
2.1.Tính toán, chọn thông số
2.1.1. Cơ sở tính toán:
Cơ cấu làm chuyển dịch nguyên liệu dạng hạt với không khí trong đường ống
dưới áp suất được gọi là cơ cấu vận chuyển bằng khí nén. Trong công nghệ vật liệu, vi
sinh, các đường nguyên liệu như tro bay, xi măng, cám, bột, bã củ vải, mạt cưa, vỏ bào
được vận chuyển từ kho vào phân xưởng gia công bằng khí nén.

Thiết bị vận chuyển bằng khí nén có nă
ng suất lơn đến 400 tấn/h với khoảng
chuyển dời đến 100 m hoặc lớn hơn, lên cao đến 100m.
So với vận chuyển bằng cơ học thì vận chuyển bằng khí nén có nhiều ưu điểm
hơn ( đơn giản về kết cấu, an toàn và dễ dàng vận hành, độ kín tuyệt đối, cơ khí hóa và
tự động hóa các công đoạn vận chuyển điều kiện vệ sinh và s
ự kết hợp với các thiết bị
khác trong công đoạn). Nhược điểm của thiết bị này tiêu hao năng lượng lớn đến
0,4KW.h cho 1 tấn nguyên liệu. Nguyên tắc tác động của các thiết bị khí nén dựa trên
cơ sở chuyển động cửa nguyên liệu trong dòng không khí.
Các loại khí nén được chia ra làm 3 loại : hút, đẩy và nén – hút.
Trong các thiết bị hút, nhờ máy hút tạo ra hạ áp mà không khí vào bộ nạp liệu
và khi qua lớp nguyên liệu sẽ kéo theo nó làm chuyể
n dịch theo đường ống dẫn vào
xyclon phân chia.Tại dây nguyên liệu được phân chia, còn không khí nhiễm bụi qua
đường ống vào cyclon lọc rồi thải ra ngoài (nhờ máy đẩy không khí) qua tiêu âm vào
khí quyển. Nguyên liệu được thải ra ngoài từ xyclon phân chia nhờ cửa âu . Ưu tiên
của các thiết bị hút là ở chỗ: do hạ áp trong hệ mà sự thải bụi bị loại trừ. Điều đó cho
phép sự dụng chúng để vận chuyển các nguyên liệu dễ tạ
o bụi (tro bay, xi măng, cám,
bột, trấu, các chủng loại nấm mốc được nghiền nhỏ) tới các thiết bị trong dây chuyền
công nghệ. Nhược điểm chính là không có khả năng tạo ra sự giảm áp suất đáng kể
làm hạn chế khoảng cách chuyển dịch nguyên liệu và cần thiết phải bịt kín ở những vị
trí tháo liệu.
Thiết bị vận tải nén hoạt động như
sau: máy đẩy làm nén không khí trong hệ vận
chuyển, khi tạo áp suất trong hệ lớn hơn áp suất khí quyển (áp suất – lớn nhất ở vị trí
nạp liệu, nhỏ nhất ở vị trí tháo liệu). Đẩy không khí cùng nguyên liệu theo đường ống

×