Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty trách nhiệm hữu hạn lâm nghiệp sông kôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.47 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ QUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LÂM
NGHIỆP SƠNG KƠN

Chun ngành

: Kế tốn

Mã số

: 60.34.03.01

Người hướng dẫn :PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

e


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Quỳnh Như


e


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................ 7
1.1 Doanh nghiệp Nhà nước và cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động
trong doanh nghiệp Nhà nước ............................................................. 7
1.1.1 Doanh nghiệp Nhà nước: ............................................................... 7
1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động .................................................... 8
1.1.3 Mục đích của phân tích hiệu quả hoạt động ................................... 9
1.2 Nguồn thông tin và các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp ...................................... 10
1.2.1 Nguồn thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động tại
doanh nghiệp ................................................................................ 10
1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động:................................. 14
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp .................... 19
1.3.1 Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tại một doanh nghiệp nói
chung ............................................................................................ 19
1.3.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo

quy định hiện nay ......................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 34

e


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM NGHIỆP SÔNG KÔN ............... 35
2.1 Tổng quan vềCông ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn ......................... 35
2.1.1 Giới thiệu Công ty: ...................................................................... 35
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động: ..................................................................... 36
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty......................................... 36
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế tốn tại Cơng ty: ......................................... 40
2.2 Thực trạng cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty
TNHH Lâm nghiệp sông Kôn ........................................................... 41
2.2.1 Khái qt về cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty .. 41
2.2.2 Nhu cầu phân tích hiệu quả hoạt động tại Cơng ty TNHH Lâm
nghiệp sơng Kơn cũng như các bên có liên quan .......................... 42
2.2.3 Tổ chức cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty ......... 44
2.2.4 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cơng ty: .. 45
2.3 Đánh giá cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH
Lâm nghiệp Sông Kôn ...................................................................... 55
2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 55
2.3.2 Hạn chế ....................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 58
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH LÂM NGHIỆP SÔNG KÔN ................................................... 59
3.1 Định hướng hoạt động cho Công ty trong thời gian tới ....................... 59
3.1.1 Cơ hội, thách thức đối với Công ty hiện tại và tương lai .............. 59

3.1.2 Định hướng hoạt động cho Công ty ............................................. 61
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả
hoạt động tại Cơng ty ....................................................................... 62
3.2.1 Hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh: ........ 62
3.2.2 Hồn thiện tài liệu phân tích: ....................................................... 63

e


3.2.3 Hồn thiện phương pháp phân tích: ............................................. 64
3.2.4 Hồn thiện nội dung phân tích ..................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 93
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 93
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)

e


DANH MỤC VIẾT TẮT
FAU

:

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

KH

:


Kế hoạch

L/C

:

Lưu chuyển

ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROS

:

Tỷ suất lợi nhuận thuần

SP

:


Sản phẩm

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TAU

:

Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản

TH

:

Thực hiện

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

:


Tài sản dài hạn

UBND

:

Ủy ban nhân dân

e


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ
HIỆU
2.1

TÊN BẢNG
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu so với kế hoạch
giai đoạn 2014-2016

TRANG
45

2.2

Tình hình thực hiện doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ giai đoạn 2014-2016

48


2.3

Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh

52

2.4

Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tài chính

53

3.1

Phân tích Tỷ suất lợi nhuận gộp của Cơng ty trong
giai đoạn 2014-2016

66

3.2

Phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản và hiệu
quả sử dụng tài sản cố định

67

3.3

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động


69

3.4

Phân tích Vịng quay khoản phải thu

70

3.5
3.6

Tình hìnhtheo dõi khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng
Tổng hợp công nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng
theo tuổi nợ quá hạn tại thời điểm 31/12/2016

71
72

3.7

Phân tích Vịng quay hàng tồn kho

74

3.8

Phân tích cơ cấu hàng tồn kho


76

3.9

Phân tích tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

78

3.10

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE theo
phương trình Dupont

80

3.11

Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến ROE

81

3.12

So sánh một số chỉ tiêu tài chính năm 2016 giữa Cơng
ty TNHH Lâm nghiệp Quy Nhơn và Công ty TNHH

83

e



Lâm nghiệp Sông Kôn

3.13
3.14
3.15

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Cơng ty trong giai
đoạn 2013-2016
Một số chỉ tiêutrong phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ Công ty giai đoạn 2014-2016
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong giai
đoạn 2013-2016

86
89
90

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
SỐ

TÊN HÌNH

HIỆU
2.1
3.1
3.2

Sơ đồ tổ chức Cơng ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn

Tỷ suất lợi nhuận gộp của từng hoạt động kinh doanh của
Công ty trong giai đoạn 2014-2016
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu tại Công ty giai đoạn
2013-2016

e

TRANG
36
65
79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là
vấn đề phải quan tâm của tất cả doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn
của các doanh nghiệp để có thể tồn tạivà phát triển trong điều kiện hiện nay.
Do vậy, chúng được tất cả các loại hình doanh nghiệp quan tâm và cố gắng
thực hiện tốt, nhưng khơng phải vì thế mà bất kì doanh nghiệp nào cũng làm
tốt công tác này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Lâm nghiệp Sông Kôn là một trong năm
Công ty TNHH do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hiện còn lại trên địa
bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quản lý. Trong quá trình tham
gia cơng tác tại phịng Tài chính Doanh nghiệp - Sở Tài chính, tơi nhận thấy
cơng tác báo cáo hiệu quả kinh doanh định kỳ lên chủ sở hữu tuy được Công
ty thực hiện tương đối đầy đủ, nhưng thực chất chúng mang đậm tính chất đối
phó, sơ sài và hiệu quả mang lại để phục vụ cho công tác quản lý của chủ sở

hữu, người quản lý doanh nghiệp cũng như cải thiện tình hình hoạt động của
Cơng ty là chưa có.
Xuất phát từ lí do trên, tơi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động
tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Lâm nghiệp Sông Kôn” để làm luận
văn tốt nghiệp, với mong muốn có thể đóng góp ý kiến của mình nhằm
nâng cao chất lượng cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng như kết quả kinh doanh của đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng cơng tác phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông
Kônđể đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả hoạt độngtại

e


2

doanh nghiệp, từ đó cải thiện và phát triển hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Cơng ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn là Công ty TNHH do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Phạm vi nghiên cứu là số liệu của doanh nghiệp này giới hạn từ năm 2013
đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khoảng thời gian
2013 - 2016, kết hợp với báo cáo hàng năm của kiểm sốt viên chun trách
tại Cơng ty và báo cáo kế tốn chi tiết của phịng Kế tốn của Công ty, luận
văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp phân

tích tổng hợp, phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng,...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp
Chương 2. Phân tích hiệu quả hoạt động tại Cơng ty TNHH Lâm
nghiệp Sơng Kơn
Chương 3. Hồn thiện cơng tác phân tích và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Lâm nghiệp Sơng Kơn
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là một công cụ quản lý
thông dụng, mang lại hiệu quả cao mà các doanh nghiệp trong và ngoài nước

e


3

đều sử dụng nhưng được các doanh nghiệp sử dụng với mức độ khác nhau.
Và vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp đã được
nhiều tác giả nghiên cứu và được thể hiện thông qua một số loại sách chuyên
khảo như sau:
Phân tích hoạt động kinh doanh của tác giả Bùi Xuân Phong, Nhà xuất
bản Thống Kê, năm 2007; đã đề cập đến phân tích chung hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
thơng qua chỉ tiêu lợi nhuận và phân tích tỷ suất lợi nhuận.
Giáo trình phân tích hoạtđộng kinh doanh của các tác giả Trương Bá

Thanh – Trần Đình Khơi Nguyên, Nhà xuất bản Giáo Dục, năm 2009; đã khái
quát nội dung cơ bản của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các tài liệu trên đã làm rõ được các khái niệm liên quan đến phân tích
hiệu quả hoạt động, các phương pháp để phân tích hiệu quả hoạt động như:
phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ,…và các
chỉ tiêu liên quan đến công tác phân tích hiệuquả hoạt động gồm: hiệu quả
hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ cũng đã
nghiên cứu đến vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có như:
Tác giả Nguyễn Khánh Thu Hằng (2012) với nghiên cứu “Phân tích
hiệu quả hoạt động tại CTCP Thương Mại Du Lịch Cù Lao Chàm” – Luận
văn Thạc sỹ kinh tế – Chuyên ngành kế toán – Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã trình bày khái quát về nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả
hoạt động trong CTCP cũng như nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hiệu
quả hoạt động và tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu đánh giá cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động ở Công ty, tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung phương pháp phân

e


4

tích hiệu quả hoạt động như: phân tích hiệu quả đầu tư, phân tích hiệu quả
huy động vốn, sử dụng phương trình Dupont nhằm hồn thiện nội dung phân
tích hiệu quả tài chính và phân tích hiệu quả xã hội qua tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước. Ngồi ra cịn có các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty cũng được tác giả đưa ra như đẩy mạnh và nâng cao
khả năng liên kết, nâng cao hiệu quả kinh tế, chính sách huy động vốn đa
dạng và đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực.

Tác giả Nguyễn Thành Luân (2013) với nghiên cứu “Hồn thiện cơng
tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cao Su Kon Tum” – Luận văn
Thạc sỹ kinh tế – Chuyên ngành kế toán – Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả
hoạt động tại Cơng ty: hồn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt, hồn
thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hồn thiện phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động và đơn vị trực thuộc. Qua đó
tác giả sử dụng phương pháp phân tích thay thế liên hồn dạng tích số theo
mơ hình Dupont để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
ROE.
Tác giả Lê Thị Mai Hồng (2013) với nghiên cứu “ Hồn thiện cơng tác
phân tích hiệu quả hoạt động tại CTCP FOCOCEV Quảng Nam” – Luận văn
Thạc sỹ kinh tế – Chuyên ngành kế toán – Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn đã hệ thống hóa, nêu các nhân tố tác động vào chỉ tiêu hiệu quả tài chính
(ROE) và phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu dựa vào phương pháp
phân tích như so sánh, chi tiết, thay thế liên hoàn và phương pháp Dupont.
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả
tài chính của Cơng ty.
Tuy nhiên đối với đề tài liên quan đến Công ty TNHH Lâm nghiệp
Sông Kôn - là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc

e


5

nghiên cứu các quy định của Nhà nước về hướng dẫn giám sát tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nước là điều không thể thiếu. Để hiểu rõ hơn về bản
chất, mơ hình hoạt động của doanh nghiệp, cách thức nhà nước quản lý vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tác giả đã nghiên cứu các quy định của nhà

nước như:
Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 26/11/2014 và bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám
sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu
tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp.
Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và cơng khai thơng tin
tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Thơng tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Và với đặc thù là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp,
vấn đề phân tích hiệu quả có tầm quan trọng rất đặc biệt với Cơng ty, tuy
nhiên phân tích hiệu quả tại Cơng ty chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý mặc
khác tác giả không tìm được đề tài nghiên cứu nào về Cơng ty TNHH Lâm

e


6

nghiệp Sông Kôn. Do vậy, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu về cơng tác phân

tích hiệu quả hoạt động và đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân
tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay tại Công ty
là hết sức cần thiết.
Với đề tài: “Hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kơn” tác giả đi sâu tìm hiểu, mơ
tả lại thực tế cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty TNHH Lâm
nghiệp Sông Kôn. Kế thừa những nội dung, phương pháp phân tích theo lý
thuyết của các sách chuyên khảo và những đề tài luận văn thạc sỹ kể trên, để
so sánh, đánh giá với thực tế công tác phân tích hiệu quả hoạt động của Cơng
ty TNHH Lâm nghiệp Sơng Kơn. Qua đó, chỉ ra được những mặt ưu điểm
cũng như hạn chế trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Cơng ty, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động
tại Cơng ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn.

e


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh nghiệp Nhà nước và công tác phân tích hiệu quả hoạt
động trong doanh nghiệp Nhà nước
1.1.1 Doanh nghiệp Nhà nước:
1.1.1.1 Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 26/11/2014 (gọi tắt là Luật Doanh
nghiệp năm 2014) thì khái niệm về doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa

như sau: “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ”[13].
Còn tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015
về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp thì quy định rằng [4]:
“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ là cơng ty mẹ của tập đồn kinh tế nhà nước, công ty mẹ
của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm cơng ty mẹ - cơng ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.”.
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý tại doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 78 và Điều 89 Luật Doanh nghiệp
năm 2014 thì “cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh
nghiệp nhà nước dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo một trong hai mơ hình” cụ thể sau đây:

e


8

- Mơ hình 01: Chủ tịch cơng ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm sốt viên;
- Mơ hình 02: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động
Hiệu quả được coi là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có
kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Với những hình thái xã hội khác

nhau, với những quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu
quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này cũng vận động theo khuynh hướng
khác nhau[5].
Hiện nay, trong hoạt động kinh tế, người ta hay nhắc tới những phạm
trù về hiệu quả cụ thể hơn, đó là hiệu quả hoạt động, hiệu quả kinh tế ... Hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp có rất nhiều cách hiểu, có rất nhiều định
nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp
theo nghĩa rộng hiệu quả hoạt động là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích
đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả hoạt động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất.
Bất kỳ một hoạt động của con người nào đó nói chung và trong kinh
doanh nói riêng đều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem
xét, vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu
cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm của mình.Chính vì vậy, người ta ln quan tâm làm sao với khả năng
hiện tại có thể tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hoạt

e


9

động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo
ra kết quả mà nó đạt được.
1.1.3 Mục đích của phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động là q trình nghiên cứu, để đánh giá tồn
bộ q trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ

chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác,
trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do vậy, mục đích của phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh cụ thể là [20]:
- Cơng tác phân tích hiệu quả hoạt động giúp các đối tượng quan tâm
đến doanh nghiệp đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp,hiệu quả quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả hoạt động cịn hữu ích trong việc lập kế hoạch và
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động kinh doanh được
phân tích dưới các góc độ khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động
của từng bộ phận trong doanh nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều
chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp và lập kế hoạch
kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các kì tiếp theo.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả
năng tiềm tàng và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình và sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp vì nó là cơ sở cho việc ra

e


10

quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,

đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phịng
ngừa rủi ro vì để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn và hạn chế
được thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra thì doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích các điều kiện bên trong cũng các điều kiện tác động ở bên ngoài
để doanh nghiệp có thể dự đốn được các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phịng ngừa.
1.2 Nguồn thơng tin và các phương pháp sử dụng trong phân tích
hiệu quả hoạt độngkinh doanh tại doanh nghiệp
1.2.1 Nguồn thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động
tạidoanh nghiệp
1.2.1.1 Phân loại nguồn thơng tin
Nguồn thơng tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệpđược phân chia thành hai loại: thông tin thứ cấp và thông tin sơ
cấp, mỗi loại có thể tìm kiếm từ các nguồn cung cấp ở bên trong hoặc bên
ngồi doanh nghiệp[11].
Thơng tin thứ cấp là những thông tin đã được thu thập sẵn nhằm
phục vụ một nhu cầu nào đó trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của các tổ
chức, các cá nhân bên ngoài. Bộ phận quản lý thơng tin có thể tìm kiểm,
lựa chọn loại thông tin thứ cấp phù hợp để đáp ứng nhu cầu ra quyết định
của các nhà quản trị.
Thông tin sơ cấp là những thông tin thu thập được từ các cuộc nghiên
cứu, các đợt khảo sát; người thu thập phải tiến hành xử lý ban đầu, xác định
độ tin cậy để đưa vào sử dụng.
1.2.1.2 Đặc điểm của từng loại nguồn cung cấp thông tin
Trong thực tế, chi phí thu thập thơng tin thứ cấp thường rẻ và thời gian
gian thu thậpnhanh hơn so với chi phí và thời gian thu thập thông tin sơ cấp.

e



11

Vì vậy, tuỳ theo nhu cầu thực tế, các nhà quản trị có thể quyết định chọn
nguồn cung cấp thơng tin thứ cấp và sơ cấp phù hợp ở bên trong hoặc bên
ngoài doanh nghiệp, hoặc kết hợp tất cả các nguồn. Căn cứ vào hiệu quả kinh
tế và tốc độ đáp ứng nhu cầu thông tin, các nhà quản trị thường quyết định tìm
thơng tin thứ cấp trước, sau đó là thơng tin sơ cấp.
Về nguồn cung cấp, thứ tự ưu tiên được chọn như sau:
a) Nguồn cung cấp thông tin thứ cấp nội bộ [11]:
Đây là nguồn cung cấp thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp rất
phong phú và đa dạng, sẵn có, khơng hao tốn chi phí thu thập (nếu có thì rất
ít). Nguồn này bao gồm: các chứng từ thu - chi, các hoá đơn bán hàng, các
hoá đơn mua hàng, các báo cáo về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các
báo cáo thanh toán với khách hàng hoặc với các nhà cung cấp, báo cáo về
hoạt động nhân sự, các báo cáo bán hàng ở các khu vực thị trường, ngân hàng
dữ liệu (tích luỹ thơng tin khảo sát những lần trước)...
Nguồn cung cấp này có lợi thế là dễ tìm kiếm và khơng tốn chi phí. Vì
vậy, sau khi xác định nhu cầu các loại thông tin cần thu thập, công việc đầu
tiên của những người có trách nhiệm là xem xét các dữ liệu có trong nội bộ,
tìm kiếm những dữ liệu thích hợp và xử lý để đáp ứng nhu cầu thông tin cần
thiết cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.
b) Nguồn cung cấp thông tin thứ cấp bên ngồi [11]:
Phần lớn các nguồn thơng tin thứ cấp bên ngoài cung cấp các dữ liệu
chứa đựng những thông tin về các yếu tố của môi trường bên ngồi có ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như thông tin về: khách hàng, hoạt
động của các đối thủ cạnh tranh, hoạt động của các nhà cung cấp, các điều
khoản của các văn bản luật pháp quốc gia hoặc quốc tế có giá trị tại quốc gia
thị trường, các chính sách của chính phủ, các báo cáo kinh tế - tài chính - xã
hội của quốc gia.


e


12

Tuỳ theo nhu cầu thông tin và phạm vi cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp, các nhà quản trị quyết định lựa chọn nguồn cung cấp thông tin thứ
cấp bên ngồi phù hợp. Chi phí thu thập thơng tin thứ cấp từ các nguồn bên
ngồi có sự khác nhau và thường là không cao.
Các nguồn cung cấp thông tin thứ cấp bên ngoài chủ yếu như:Các cơ
quan trong bộ máy quản lý Nhà nước từ Trung ương đến các địa phương; các
tổ chức quản lý ngành kinh tế; các cơ quan thuộc các ngành có liên quan (Ví
dụ: y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường...); hiệp hội ngành nghề; các cơ quan
truyền thơng đại chúng: báo viết, báo hình,...; các tổ chức kinh doanh thông
tin qua phương tiện viễn thơng; sách tham khảo, các cơng trình nghiên cứu,
các tài liệu của các tổ chức cạnh tranh,...
Trong thực tế, nguồn cung cấp thơng tin thứ cấp bên ngồi rất đa dạng,
cung cấp nhiều loại thông tin về môi trường kinh doanh trên phạm vi quốc gia
và quốc tế. Các nhà quản trị thông tin môi trường cần xây dựng mạng lưới để
tiếp cận với tất cả các nguồn cung cấp có khả năng đáp ứng nhu cầu thơng tin
thứ cấp cho doanh nghiệp. Những thông tin từ các nguồn này được thu thập
thường xuyên, xử lý và sắp xếp theo danh mục để có thể cung cấp kịp thời
cho các nhà quản trị.
c) Nguồn cung cấp thông tin sơ cấp nội bộ [11]:
Khi nguồn cung cấp thông tin thứ cấp chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu các
loại thông tin, những người có trách nhiệm sẽ quyết định tìm kiếm thơng tin
sơ cấp, trong đó, nguồn thơng tin sơ cấp nội bộ được ưu tiên lựa chọn trước vì
thế cơ bản của nó là dễ tìm và chi phí ít.
Thơng tin sơ cấp nội bộ do các thành viên trong doanh nghiệp cung cấp

thông qua sự hiểu biết môi trường kinh doanh và sự tiếp cận trong công việc
hàng ngày. Những người cung cấp thông tin sơ cấp nội bộ bao gồm cả nhà
quản trị lẫn người thừa hành thuộc các bộ phận chức năng, các chi nhánh của

e


13

doanh nghiệp ở các khu vực thị trường. Chẳng hạn, nhà quản trị marketing
các khu vực có thể cho biết ý kiến về tiềm năng khai thác và phát triển thị
trường các sản phẩm, nhà quản trị nguồn nhân lực có thể cho biết khả năng
thu hút thêm lao động giỏi ở các địa phương hoặc khả năng nâng cao năng
suất của lực lượng lao động hiện tại, đại diện thương mại hay nhân viên bán
hàng có thể cung cấp thông tin về nhu cầu và mong muốn của khách hàng
hoặc phản ứng của họ đối với các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp,
những nhu cầu mới phát sinh, những phát hiện về hoạt động của đối thủ cạnh
tranh, người đi mua hàng phục vụ sản xuất tiếp cận với các nhà cung cấp nên
họ có khả năng dự báo về những công nghệ mới, những nguyên liệu mới có
thể ra đời trong thời gian tới,...
Nguồn thơng tin sơ cấp nội bộ rất quan trọng và có giá trị trong thực tế.
Vì vậy, để có nguồn thơng tin này thường xuyên, các nhà quản trị chiến lược
cần quan tâm và tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nội bộ và có chính
sách đãi ngộ thích đáng đối với những nguồn thong tin đem lại lợi ích cụ thể
cho doanh nghiệp.
d) Nguồn cung cấp thông tin sơ cấp bên ngồi [11]:
Thơng tin sơ cấp bên ngồi có thể được cung cấp từ các nguồn như:
khách hàng, các nhà cung cấp có mối quan hệ mua bán lâu dài, các đối thủ
cạnh tranh, những nhà tư vấn, những tổ chức trung gian marketing...Thông tin
sơ cấp được cung cấp từ bên ngồi có lợi thế là đa dạng, ý kiến mang tính

khách quan. Tuy nhiên, điểm bất lợi là mất nhiều thời gian và chi phí để thu
thập, khi sử dụng phải thẩm tra lại cẩn thận.
Trong thực tế, các nhà quản trị hệ thống thông tin chỉ quyết định thu
thập nguồn thông tin này khi cả ba nguồn trên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thông
tin để ra các quyết định quản trị. Ví dụ: để thực hiện chiến lược phát triển thị
trường mới, các nhà quản trị cần phải có thơng tin về khách hàng và các đối

e


14

thủ cạnh tranh ở khu vực thị trường mới nhằm quyết định hỗn hợp marketing.
Bộ phận quản lý hệ thống thông tin bắt buộc phải lập dự án nghiên cứu
marketing để thu thập ý kiến của khách hàng (sử dụng bằng câu hỏi để phỏng
vấn các nhóm khách hàng tiêu biểu). Mặt khác, nhân viên của hệ thống còn đi
thu thập thông tin về các hoạt động của từng đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên
thị trường mới (mua hàng của đổi thủ cạnh tranh đề phỏng vấn người bán
hàng của họ, tình báo kinh tế...). Hoặc để giữ vững thị phần trên thị trường,
doanh nghiệp cần có thơng tin về các phản ứng của khách hàng để kịp thời
điều chỉnh. Vì vậy, hệ thống thơng tin phải thu thập thường xuyên ý kiến
khách hàng qua bộ phận dịch vụ khách hàng hay qua phiếu thăm dò (các
câu hỏi ngắn, câu hỏi có/khơng)...
1.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động:
1.2.2.1 Phương pháp so sánh:
“Đây là phương pháp đơn giản nhất, sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các
chỉ tiêu phân tích. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh, phải giải
quyết những vấn đề cơ bản như: Xác định tiêu chuẩn so sánh và điều kiện so
sánh” [16].

- Xác định tiêu chuẩn để so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ
để so sánh.Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước.Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so sánh
với cùng kỳ năm trước.Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu kinh tế là: phải thống nhất về
nội dung kinh tế của chỉ tiêu; đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính
các chỉ tiêu; đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về cả số
lượng, thời gian và giá trị.

e


15

Ngồi ra, có ba ngun tắc cơ bản để có thể so sánh được [18]:
- Lựa chọn tiêu chuẩn (chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu
hay nhân tố nào thì người phân tích phải tính tốn bổ sung dựa theo công
thức đã biết.
- Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung
phân tích và phương pháp tính tốn, phải co cùng đơn vị đo lường. Các chỉ
tiêu cần phải được quy đổi cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
- Kỹ thuật so sánh: q trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực
hiện theo 3 hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc,
sau đố chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ
cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt
đối và tương đối.

+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy
mô chung.
1.2.2.2 Phương pháp chi tiết của chỉ tiêu phân tích:
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những
hướng khác nhau. Thơng thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được
thực hiện theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu
theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp
ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó,
phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong
phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.

e


16

Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng
(hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch…) thường được chi
tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau.
- Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau,
tiến độ thực hiện q trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường
không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh
doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho cơng việc
kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của
chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn
khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
- Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi
vậy, phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh
doanh trong các trường hợp sau:
+ Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ.
Trong trường hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực
hiện khốn ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ như nhau.
+ Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi
tiết phù hợp về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành…
+ Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động,
tiền mặt, đất đai…trong kinh doanh [18].
1.2.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch:
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách
thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác
định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

e


17

đến đối tượng kinh tế nghiên cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích
từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố định. Do
đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi
hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích
mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố.
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều
kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân

tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh
lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh
hưởng của các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng cần
phân tích [7].
1.2.2.4 Phương pháp liên hệ:
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt,
các bộ phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngồi các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ
phổ biến như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến.
- Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa
nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu
và khả năng thanh tốn, giữa nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật
tư, giữa thu với chi và kết quả kinh doanh…mối liên hệ cân đối vốn có về
lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch)
về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Dựa vào

e


×