Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phân may trường giang (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






TRẦN THỊ BA



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG







TRẦN THỊ BA



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG


Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG


Đà Nẵng - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.

Người cam đoan



Trần Thị Ba



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Bố cục của luận văn 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 9
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 9
1.1.1. Các khái niệm liên quan 9
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động 11
1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động . 12
1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 14
1.2.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh
nghiệp 14
1.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động trong Công ty Cổ phần 17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 21
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 21
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: 21
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN 22

1.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh 22
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 42
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty 44
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty Cổ phần May Trường
Giang 46
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty Cổ phần May
Trường Giang 48
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần May
Trường Giang 51
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 53
2.2.1. Nhu cầu phân tích hiệu quả hoạt động của các bên có liên quan . 53
2.2.2. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần May Trường Giang 56
2.2.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May

Trường Giang 57
2.3. NHẬN XÉT CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 69

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
TRƯỜNG GIANG 70
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY 70
3.2. TỔ CHỨC QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG
GIANG 71
3.2.1. Lập kế hoạch phân tích. 71
3.2.2. Trình tự phân tích 72
3.2.3. Hoàn thành công việc phân tích 73
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG 74
3.3.1. Hoàn thiện về tổ chức công tác phân tích 74
3.3.2. Hoàn thiện về nội dung và phương pháp phân tích 76
Mức 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt
BQ Bình quân
DN
Doanh nghiệp
CP
Cổ phần
SXKD
Sản xuất kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
TSCĐ
Tài sản cố định
VLĐ
Vốn lưu động
TTCK
Thị Trường Chứng Khoán
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TTHH
Thanh toán hiện hành
EVE
Công ty CP Everpia Việt Nam
TCM
Công Ty CP Dệt May – Đầu Tư - TM Thành Công
GIL
Công ty CP SXKD XNK Bình Thạnh và Công Ty Con
TET

Công TY CP Vải Sợi May Mặc Miền Bắc
GMC
Công Ty CP Sản Xuất Thương Mại May Sài Gòn
TNG
Công Ty CP Đầu Tư Và Thương Mại TNG
KMR
Công Ty CP MIRAE
NPS Công TY CP May Phú Thịnh – Nhà Bè


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng Trang

2.1 Khái quát chung về tình hình hoạt động tại công ty cổ
phần may Trường Giang
44
2.2 So sánh các chỉ tiêu về tình hình hoạt động chung tại
công ty giai đoạn 2010 - 2013
44
2.3 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt tại công ty cổ
phần may Trường Giang qua các năm 2010-2013
58
2.4 Bảng so sánh hiệu quả kinh doanh cá biệt giữa công ty
cổ phần May Trường Giang với các công ty cùng ngành
đã niêm yết trên TTCK
60
2.5 Bảng phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp tại

công ty cổ phần may Trường Giang qua các năm
2010-2013
61
2.6 So sánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp giữa công ty
CP may Trường Giang với tám công ty cùng ngành
đã niêm yết trên TTCK
63
2.7 Bảng phân tích tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

64
2.8 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE 64
2.9 Phân tích chi phí 65
2.10 Bảng so sánh ROE giữa công ty CP may Trường
Giang với tám công ty cùng ngành đã niêm yết trên
TTCK
66
2.11 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông 67
3.1 Phân tích kết cấu VLĐ 76

Số hiệu bảng

Tên bảng Trang

3.2 Phân tích khả năng thanh toán 77
3.3 Phân tích chỉ tiêu ROA và các nhân tố ảnh hưởng 78
3.4 Phân tích chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu ROA
78
3.5 Phân tích chỉ tiêu ROE và các nhân tổ ảnh hưởng
theo mô hình Dupont

81









DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu sơ đồ,
hình vẽ
Tên sơ đồ, hình vẽ Trang

Sơ đồ 1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản 34
Sơ đồ 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính 38
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ của công ty 46
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 48
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 51
Sơ đồ 2.4 Hình thức kế toán máy áp dụng tại công ty 53
Sơ đồ 3.1 Quy trình thực hiện công tác phân tích 71
Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập, xử lý thông tin kế toán 75
Hình 3.1 Biến động của chỉ tiêu ROA qua các năm 79
Hình 3.2 Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
ROA
79
Hình 3.3. Biến động của chỉ tiêu ROE qua các năm 81
Sơ đồ 3.3. Mô hình kế toán trách nhiệm tại Công ty CP May

Trường Giang

84



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí
tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt
được kết quả đó.
Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường,
khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao
nhất. Vì vậy phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng hàng
đầu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động là một công cụ quan trọng để các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản trị tự đánh giá,
xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh
tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách
triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Như vậy kết quả của việc phân tích hiệu
quả hoạt động là cơ sở quan trọng để ra quyết định quản trị trong ngắn hạn và
dài hạn, giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, dự
báo hoạt động trong tương lai.
Ngành May hiện đang là một trong những ngành công nghiệp được chú
trọng, đặc biệt trong xu thế sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường thì
đối với một công ty cổ phần việc phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý

nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với
những ai quan tâm đến doanh nghiệp đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà
cung cấp vì thông qua phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ có những
thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng các nguồn lực, khả năng
sinh lời cũng như hiệu quả sử dụng đồng vốn, cơ hội và khả năng trong tương
2

lai làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả nhất, để có những quyết
định chính xác hơn, kịp thời hơn.
Nắm bắt được yêu cầu cạnh tranh và những áp lực từ lợi ích các bên có
liên quan Công ty Cổ phần May Trường Giang đã tích cực tái cơ cấu sản xuất,
thay đổi dây chuyền công nghệ, cải tiến sản xuất, tăng năng suất lao động để
nâng cao hiệu quả hoạt động, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước,
đồng thời cải thiện đời sống người lao động, đảm bảo nghĩa vụ ngân sách với
Nhà nước. Để làm được điều đó buộc doanh nghiệp cần phải nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có
được những thông tin hữu ích về hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp
kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng.
Qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần may Trường Giang, tôi nhận
thấy công ty còn xem nhẹ công tác phân tích hiệu quả hoạt động cho yêu cầu
quản lý. Việc tổ chức phân tích chưa được thường xuyên, chưa thấy hết vai trò
quan trọng của những thông tin thu được trong quá trình phân tích. Trong khi
đó yêu cầu cạnh tranh và những áp lực từ lợi ích các bên có liên quan đòi hỏi
phải quan tâm hơn nữa đến công tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích hiệu quả hoạt
động trong doanh nghiệp tác giả đã chọn đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt động
tại Công ty Cổ phần May Trường Giang" để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công
ty Cổ phần May Trường Giang.
Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
3

tích hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tổ chức phân tích hiệu quả
hoạt động của Công ty Cổ phần May Trường Giang. Hiệu quả hoạt động được
xem xét cả hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài chính.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại công ty Cổ phần May Trường Giang, số 239 Huỳnh
Thúc Kháng – TP. Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp điều tra, phương pháp suy luận logic, phương pháp phân tích
ảnh hưởng các nhân tố
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp trưởng
các bộ phận ở khối văn phòng ( phòng kế toán, phòng kinh doanh và các bộ
phận liên quan) cũng như các bên liên quan nhằm tìm hiểu về công tác phân
tích hiệu quả hoạt động tại Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài đã đi vào khảo sát, phân tích và đánh giá được công tác tổ chức
phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần May Trường Giang giai
đoạn 2010 -2013.
- Đồng thời một số giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp phân
tích, định hướng và tổ chức các chỉ tiêu phân tích phù hợp nhằm nâng cao hơn

nữa công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty trong thời gian đến.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương như sau:
4

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần May Trường Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan em nhận thấy rằng “Phân tích
hiệu quả hoạt động là đề tài luôn được rất nhiều tác giả quan tâm và được xem
xét, nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, như:
Luận văn thạc sỹ “Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty Cổ phần Thủy
Sản và Thương mại Thuận Phước – Đà Nẵng” của Trần Thị Thanh -2011 tại
Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cấu trúc
tài chính, sau đó sẽ tiến hành đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của Công
ty Cổ Phần Thủy Sản và Thương mại Thuận Phước – Đà Nẵng giai đoạn 2008
- 2010 và rút ra những điểm mạnh và điểm yếu trong chính sách tài trợ của
Công ty nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp. Từ công tác
phân tích này, nhà quản trị sẽ biết được cân bằng tài chính hiện tại của Công
ty để từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện cấu trúc tài chính nhằm cân bằng tài
chính, giảm rủi ro liên quan đến hoạt động tài trợ. Đây cũng là cơ sở để Công
ty Cổ phần Thuỷ sản và Thương mại Thuận Phước thu hút thêm các nguồn
vốn để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm thực tế về cấu
trúc tài chính tại các doanh nghiệp ở trong nước cũng như trên thế giới để

nghiên cứu về trường hợp của Công ty cổ phần Thuỷ sản và Thương mại
Thuận Phước. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, dùng các phương pháp so
5

sánh để phân tích từ chi tiết đến tổng hợp. Qua việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của Công ty cho thấy giữa cấu trúc tài chính có
mối liên hệ với hiệu quả kinh doanh và rủi ro tài chính, được đánh giá qua các
chỉ tiêu: tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA); tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
(RE); tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả chưa đi sâu để kiểm định các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của Công ty bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng. Từ đó thấy rõ được ảnh hưởng của từng nhân tố đến
cấu trúc tài chính của công ty như thế nào và mức độ ra sao và đưa ra các
biện pháp huy động và sử dụng vốn của công ty một cách thật hiệu quả,
quan trọng hơn là đảm bảo an toàn tài chính, tăng cường hiệu quả kinh
doanh cũng như tránh được những rủi ro nhằm phục vụ cho Công ty phát
triển nhanh và bền vững. Để làm được điều này, ngoài các phương pháp
phân tích mà tác giả đã áp dụng thì tác giả cần bổ sung thêm phương pháp
phân tích hồi quy. Phương pháp phân tích hồi quy là một phương pháp phân
tích hiện đại, đây là phương pháp phân tích rất hiệu quả trong phương pháp
phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố, xu hướng phát triển của các yếu tố
đó.Tác giả có thể chọn một trong các phần mềm như SPSS, Eview, Excel,.để
triển khai cho việc phân tích cấu trúc tài chính của Công ty.
Luận văn thạc sỹ: “Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần
nông sản thực phẩm Quảng Ngãi” - Phạm Hữu Thịnh - 2012 tại Đại học Đà
Nẵng.
Luận văn là một thành công của tác giả trong việc sâu chuổi những chỉ
tiêu phân tích, áp dụng những phương pháp phân tích, từ đó lọt tả được thực
trạng hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Nông sản thực phẩm Quảng
Ngãi.Tác giả đi chi tiết vào phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt

động đó như phân tích doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh, phân tích sự biến
6

động của lợi nhuận và chi phí, đồng thời nêu ra những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ra sao.Đặc biệt hơn nữa đề tài
khẳng định được ảnh hưởng tích cực của chính sách cổ phần hóa đối với
hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi.
Song đề tài chỉ dừng lại ở việc so sánh hiệu quả hoạt động giữa hai giai
đoạn trước và sau cổ phần hóa mà chưa đi vào so sánh được hiệu quả hoạt
động của công ty nghiên cứu với các doanh nghiệp cùng ngành nhằm làm rõ
hơn hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác với nội dung phân tích dựa trên chỉ tiêu cá biệt và tổng hợp
của nghiên cứu đã không kết luận được hiệu quả thực sự do các chỉ số rời rạc.
Cho nên cần phải hệ thống giữa các chỉ tiêu cũng như xác định thực chất của
phân tích hiệu quả hoạt động cần xuất phát từ phân tích chỉ tiêu ROE từ đấy
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động. Vấn đề
này sẽ được học viên hoàn thiện trong nghiên cứu của mình.
Với nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần Dệt
Hoà Khánh – Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Như Lân (2009) – Luận văn Thạc
sỹ QTKD - chuyên ngành kế toán – Đại học Đà Nẵng. Đã hệ hóa được lý luận
về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp, Bên cạnh
việc đưa ra định hướng tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, thì tác giả đã mô tả và đánh giá
công tác phân tích hiệu quả hoạt động, đồng thời đã hoàn thiện một số nội
dung phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp dệt Hòa Khánh như:
Xây dựng mô hình lựa chọn phương án huy động vốn và đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh tế. Song, trong luận
văn này tác giả chỉ đi theo hướng đề cập đến thực trạng phân tích và đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chứ chưa thực sự đi sâu
vào việc tìm hiểu về việc tổ chức công tác phân tích hiệu quả của công ty

7

cũng như nhưng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Hay “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH chế biến thủy sản
và xuất nhập khẩu Phú Cường thành phố Cà Mau” của Lê Thị Phương Linh –
Kế toán 02 K27.
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu tình hình tài chính thông qua các
tỷ số: Tỷ số khả năng thanh toán; tỷ số quản trị nợ; tỷ số quản trị tài sản; tỷ số
khả năng sinh lời. Qua mỗi tỷ số ta có thể thấy rõ sự biến động tình hình tài
chính của công ty qua 3 năm (2002-2004). Tác giả đã dẫn dắt để người đọc
thấy được nguyên nhân dẫn đến sự biến động các tỷ số, từ đó thấy được tình
hình tài chính của công ty biến động như thế nào. Và trong đề tài này tác giả
cũng đã đưa ra một số giải pháp về việc huy động vốn, công nợ, sử dụng
nguyên liệu tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Hạn chế của đề tài: trong suốt đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp
phân tích theo chiều ngang và dọc và phân tích tỷ lệ để làm rõ mối quan hệ
giữa các khoản mục, giữa đại lương này với đại lượng khác của các báo cáo
so sánh, mà tác giả đã không vận dụng được các phương pháp nghiên cứu,
trong đề tài của mình thì tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà tôi sử dụng phương
pháp phân tích cho phù hợp với từng đối tượng phân tích của mỗi mục tiêu.
Các luận văn trên đều đưa cho người đọc có cái nhìn tổng quan về doanh
nghiệp. Một điểm tương đồng của các tác giả trong quá trình nghiên cứu là
đều dựa vào hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung cho tất cả các doanh
nghiệp, các chỉ tiêu phân tích còn rời rạc và chưa đưa ra hệ thống chỉ tiêu chi
tiết khi phân tích hiệu quả hoạt động của từng ngành nghề, từng lĩnh vực.
Ngoài các luận văn tham khảo như trên, đề tài còn tham khảo:
- Giáo trình; “ Phân tích tài chính” của GS.TS. Trương Bá Thanh chủ biên,
đồng tác giả PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên. Nhà xuất bản Đà Nẵng – 2007.
8


Giáo trình đã hệ thống hóa về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Những phương pháp cơ bản thường vận dụng trong phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Tài liệu cũng đã nêu ra được các chỉ tiêu phản ánh và
cách thức tổ chức dữ liệu để tính toán các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính
doanh nghiệp. Đặc biệt tài liệu đã đi sâu vào phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp với những chỉ tiêu, phương pháp cùng minh họa rất cụ thể.
- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có liên
quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất như: lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vấn đề này đã được nhiều tác
giả nghiên cứu và được biểu hiện thông qua một số giáo trình chuyên ngành
kế toán khác như:
Các giáo trình đã được giảng dạy tại trường Đại học Đà Nẵng như giáo
trình “ Phân tích hoạt động kinh doanh – phần 1”. Chủ biên: PGS.TS. Ngô
Hà Tấn. Đồng tác giả: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên, PGS.TS. Hoàng
Tùng. Nhà xuất bản Giáo Dục 2000. Giáo trình: “ Phân tích tài chính doanh
nghiệp”. Chủ biên: GS.TS. Trương Bá Thanh. Đồng tác giả: PGS.TS. Trần
Đình Khôi Nguyên. Nơi XB: Nhà xuất bản Giáo Dục 2001.
Các giáo trình của những tác giả khác như: “ Phân tích báo cáo tài
chính”, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2003). Nhà xuất bản Đại học kinh tế
quốc dân; Phân tích hoạt động doanh nghiệp - Nguyễn Tấn Bình (2011), Nhà
xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh); Phân tích hoạt động kinh doanh -
Nguyễn Thị My, Phan Đức Dũng – Giảng Viên Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí
Minh (2008), Nhà Xuất Bản thống kê…
- Bài báo: “Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động với các mục tiêu của
chính sách tài chính doanh ngiệp”. Tác giả: PGS.TS. Hoàng Tùng Tạp chí
Kinh tế phát triển, số 99, năm 2005.
9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Các khái niệm liên quan
a) Khái niệm Công ty cổ phần
Từ đầu thế kỷ thứ 15 ở Châu Âu Công ty cổ phần được ra đời. Đến thế
kỷ thứ 16, dưới sự tác động của chủ nghĩa trọng thương cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của thương mại quốc tế đã hình thành các công ty hoạt động chủ
yếu dựa trên vốn góp cổ phần và đã chứng tỏ được những ưu thế của mình so
với các loại hình doanh nghiệp khác.
Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp
vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
b) Khái niệm về Hiệu quả
Hiệu quả được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt đươc. Hay có thể nói
hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Vì thế, thước đo hiệu quả chính là sự tiết kiệm hao phí
lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả chính là tối đa hóa kết quả dựa
trên các nguồn lực sẵn có.
Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm
nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có
mối quan hệ qua lại, do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này.
10

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp

giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất
như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao
nhất.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả sử dụng nợ, liên quan đến chính sách tài
trợ.
Công ty Cổ phần hoạt động trong cơ chế thị trường nên phải có những
hướng chiến lược phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu
cuối cùng nhưng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần
phải xem xét doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng trong đánh giá
hiệu quả.
Chỉ tiêu phân tích chung hiệu quả cơ bản được tính như sau:


Trong đó: “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến giá trị sản xuất,
doanh thu, lợi nhuận…
“Đầu vào” thường bao gồm các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tài sản, các
loại tài sản…
Do số liệu để tính toán hiệu quả có thể là số liệu của một thời kỳ hoặc số
liệu tại một thời điểm nên phải có sự phù hợp về thời kỳ giữa số liệu đầu vào
và đầu ra. Nguyên tắc này loại bỏ sự biến động mang tính thời điểm do đặc
thù kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trong trường hợp không có số liệu
bình quân thì có thể sử dụng số liệu tại một thời điểm để phân tích. Số bình
K =
Đ

u
ra


Đ

u
v
ào

11

quân là số trung bình của cả một thời kỳ, trong một số trường hợp khi phân
tích cần phải sử dụng số bình quân thì số liệu tính toán sẽ chính xác hơn. Nếu
như số liệu trong một kỳ có sự biến động lớn hoặc khi tính toán các chỉ tiêu
mà có liên quan đến lợi nhuận, doanh thu hay chi phí thì nên sử dụng số bình
quân sẽ chính xác hơn vì số liệu của các chỉ tiêu này liên quan đến một thời
kỳ. Tuy nhiên một số chỉ tiêu ta chỉ cần sử dụng số thời điểm như tỷ suất nợ,
các tỷ suất phân tích cấu trúc vốn… để việc thu thập số liệu dễ, đơn giản trong
tính toán.
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động
Để tiếp cận, phân tích, đánh giá và nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ
tiêu hiệu quả, ta có các cách phân loại như sau:
a) Phân loại theo mức độ tổng hợp hay chi tiết
- Hiệu quả tổng hợp: Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là thước đo để đánh giá hiệu quả đạt được. Vì
vậy, hiệu quả tổng hợp cũng được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Nói cách khác,
lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả chi tiết: Được xem xét dựa trên các chỉ tiêu chi tiết cho từng
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương
tiện, nguồn lực với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả này đối

với từng loại phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi
như: hiệu suất, năng suất, tỷ suất…
b) Phân loại theo mối quan hệ với các chính sách tài trợ
- Hiệu quả kinh doanh: là công cụ quản trị kinh doanh, nó thể hiện trình
độ sản xuất đồng thời qua đó giúp ta tìm ra các biện pháp tăng kết quả và
12

giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
- Hiệu quả tài chính: Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được lợi ích kinh tế.
c) Phân loại theo tính kinh tế xã hội
- Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn nhằm đạt
kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong hoạt động SXKD. Hiệu quả kinh
tế không những là thước đo trình độ tổ chức quản lý SXKD mà còn là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh những lợi ích mà xã hội đạt được từ quá
trình hoạt động kinh doanh, đó chính là việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngày
càng tốt hơn nhằm thoả nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng
và tác động qua lại lẫn nhau.
1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động
So với các loại hình DN khác như: công ty hợp danh, công ty tư nhân và
công ty trách nhiệm hữu hạn thì hình thức công ty cổ phần có nhiều ưu điểm
hơn và được ưa chuộng trên thế giới. Vì vậy đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Ở công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo người lao
động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và huy động thêm vốn

xã hội vào sản xuất, kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý
năng động, có hiệu quả cho doanh nghiệp; phát huy vai trò làm chủ thực sự
của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với
13

doanh nghiệp; đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người
lao động.
Công ty cổ phần dễ huy động vốn trong công chúng bằng cách phát hành
cổ phiếu ra thị trường. Nhờ vấn đề này mà các công ty cổ phần ít bị hạn chế
về vốn kinh doanh (vốn kinh doanh là vấn đề cốt lõi cần thiết cho bất kỳ một
quá trình hoạt động kinh doanh nào). Do vậy, công ty có thể thực hiện được
các dự án kinh doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.
Người lao động là cổ đông nên có quyền được bầu cử, ứng cử tại đại hội
cổ đông, quyền được hưởng cổ tức khi Công ty kinh doanh có lãi
Công ty cổ phần hoạt động theo cơ chế thị trường, cổ đông của công ty
cổ phần chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp. Đây là một ưu
điểm làm cho công ty cổ phần rất hấp dẫn các nhà đầu tư bởi vì việc đầu tư
vào các công ty như vậy ít rủi ro hơn.
Chính sách của công ty cổ phần cho phép người lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp nhà nước khi chuyển sang công ty cổ phần trở thành cổ
đông. Người lao động - cổ đông là chủ thực sự phần vốn góp của mình. Góp
phần tạo điều kiện pháp lý và vật chất để người lao động nâng cao vai trò làm
chủ doanh nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm và hiệu quả hoạt động của ngành dệt may
Ngành dệt may sử dụng nguyên liệu chính là bông xơ, xơ sợi tổng hợp,
len, đay, tơ tằm…, trong đó quan trọng nhất là bông xơ và xơ sợi tổng hợp.
Về sản xuất nguyên liệu xơ dệt, hiện tại Việt Nam mới sản xuất được các
loại xơ dệt chính là bông và tơ tằm. Thực tế trong thời gian qua ngành sản
xuất nguyên liệu bông, tơ tằm đã đạt được kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên,
so với tiềm năng phát triển và nhu cầu nguyên liệu của ngành dệt may, sản

14

xuất nguyên liệu dệt may còn ở mức khiêm tốn, ngành dệt may phải nhập
khẩu 100% xơ sợi tổng hợp, 90% bông xơ cho sản xuất của mình.
Thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm dệt may Việt Nam bao gồm cả
nội địa và xuất khẩu.
Thị trường nội địa: Các sản phẩm của ngành dệt như sợi, vải tiêu thụ
trong nước 100%, phục vụ chủ yếu cho thị trường nội địa cả nước.
Thị trường xuất khẩu: sản phẩm dệt may chủ yếu thực hiện các hợp đồng
gia công để xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu. Bên cạnh thị
trường EU, sản phẩm dệt may của Việt Nam đã có mặt trên các thị trường
khác như Nhật Bản, Pháp, Mỹ, canada, Hồng kông, Đài Loan và các nước
asean. Tuy nhiên, đối với một số thị trường tiềm năng như Mỹ, SNG thì sản
lượng xuất khẩu sản phẩm dệt may Việt Nam mới bước đầu tiếp cận nên còn
rất khiêm tốn.
1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.2.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt động trong
doanh nghiệp
Có hai nguồn thông tin chính được sử dụng trong phân tích hiệu quả
doanh nghiệp: thông tin từ bên trong công ty và nguồn thông tin từ bên ngoài
công ty.
a) Nguồn thông tin từ bên trong Công ty
Nguồn thông tin bên trong là nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính và
báo cáo nội bộ của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính DN bao gồm các bảng chủ yếu sau:
- Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty dưới hình thái
tiền tệ tại một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối
15


năm. Về bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài
sản, nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (quý, năm) theo các loại hoạt động sau: hoạt động tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Thông qua BCKQKD
giúp doanh nghiệp có thể kiểm tra tình hình mục tiêu kế hoạch thu nhập, chi
phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất
lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động phân tích, thông
qua BCLCTT, ngân hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, nhà nước có thể đánh giá
khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp
ứng kịp thời các khoản nợ, cổ tức cho các cổ đông, Đồng thời các nhà quản
lý thì có biện pháp tài chính cần thiết để đáp ứng trách nhiệm thanh toán của
mình.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của công ty trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết
Các báo cáo chi tiết khác (báo cáo kế toán quản trị):
Nguồn thông tin sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động của công ty cổ
phần không chỉ giới hạn trong phạm vi báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng
sang các báo cáo chi tiết khác như: bảng chi tiết về lãi lỗ tiêu thụ, tình hình

×