Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tình hình kinh doanh và xuất khẩu vôi của công ty TNHH hoàng diệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.99 KB, 31 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang 02
Phần I: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu vôi 04
1.1 Sự cần thiết khách quan về hoạt động xuất khẩu 04
1.1.1 Khái niệm đặc điểm vai trò của xuất khẩu 04
1.2 Những chính sách của nhà nước đói với hoạt động xuất khẩu vôi 08
Phần II: Tổng quan về Công Ty TNHH Hoàng Diệp 10
2.1 Giới thiệu về Công Ty TNHH Hoàng Diệp 10
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 10
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 11
2.1.3 Các đối tác của công ty 14
2.1.4 Lĩnh vực hoạt hoạt động,sản phẩm,thị trường tiêu thụ 14
2.1.5 Xu hướng hoạt động của công ty trong tương lai 15
Phần III: Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu vôi sống của Công Ty TNHH
Hoàng Diệp 17
3.1 Cơ sở thực tế để lập phương án xuất khẩu 17
3.1.1 Dựa vào các đơn đặt hàng 17
3.1.2 Nghiên cứu thị trường nội địa 17
3.1.3 Nghiên cứu thị trường nước ngoài 18
3.2 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa 20
3.2.1 Lựa chọn đối tác 21
3.2.2 Tính toán các chi phí 21
3.2.3 Chuẩn bị và tổ chức giao dịch ký hợp đồng 23
3.2.4 Chuẩn bị hàng để xuất khẩu 24
3.2.5 Thuê phương tiện vận tải 24
3.2.6 Làm thủ tục hải quan 25
3.2.7Giao nhận hàng với hãng tàu 26
3.2.8 Yêu cầu bên công ty đối tác thanh toán 27
3.2.9Thanh toán hợp đồng và giải quyết khiếu nại 27
3.2.10 Thanh lý hợp đồng 29


KẾT LUẬN 30
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Vào những năm gần đây nước ta diễn ra nhiều sự kiện đánh dấu dự mở cửa
thị trường,chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tiêu biểu là sự kiện Việt Nam chính
thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006.
Trở thành một trong số các nước thành viên của WTO sẽ tạo điều kiện cho Việt
Nam có nhiều cơ hội phát triển cũng như cho các doanh nghiệp thương mại như:
có thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm ,thu hút vốn đầu tư
,có điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ sản xuất và công nghệ quản
lý,những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới …Tuy nhiên bên cạnh những cơ
hội này là những thách thức đối với nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh
nghiệp thương mại nói riêng thể hiện qua sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường
về mọi lĩnh vực (ngân hàng,du lịch,sản phẩm…)
Do sự phát triển và giao lưu kinh tế mạnh mẽ giữa việt Nam và các nước
trên thế giới thì một nghành kinh tế được cho là sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển
đó là ngành giao nhận vận tải. Việc nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao,
ổn định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng mạnh theo, đây là
một tín hiệu rất tốt cho nghành vận tải vốn đã phát triển, sẽ phát triển mạnh hơn
nữa trong tương lai.
Trong đợt thực tập vừa qua, em đã được trực tiếp quan sát, tiếp xúc đồng thời cũng
được thực hành một số công việc liên quan tới quá trình xuất khẩu vôi tại: công ty TNHH
HOÀNG DIỆP. Nhờ đó giúp em biết được những vấn đề cơ bản của một quy trình xuất
nhập hàng như thế nào, những giấy tờ liên quan, xử lí những lỗi sai sót nhỏ thế nào.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em cảm thấy đây là một cơ hội quý giá và

thiết thực cho bản thân, giúp em hiểu sâu hơn về những lý thuyết được học trên trường.
Hơn thế nữa em có cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc, hiểu được cách thức làm việc
của một doanh nghiệp, đã được tiếp xúc với một số các công việc:
+ Tập hợp tài liệu, hồ sơ thuộc bộ hồ sơ xuất nhập khẩu của công ty.
+ Học hỏi những quy trình trong quá trình xuất nhập khẩu
+ Tiếp xúc với các loại giấy tờ như đơn hàng, các giấy tờ liên quan đến
nghiệp vụ xuất khẩu như vận đơn, tờ khai hải quan, giấy chứng nhận xuất xứ,
hóa đơn thương mại, packing list
+ Chuẩn bị chứng từ thanh toán để gửi khách hàng.
Trong thời gian thực tập,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của toàn thể
cán bộ nhân viên phòng xuất nhập khẩu của công ty đã giúp đỡ em trong quá trình
tìm hiểu ,thu thập thông tin về công ty và những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc cô Phan Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên,do chưa được tiếp xúc nhiều với việc tìm hiểu và công việc thực
tế cũng như hạn chế và nhận thức nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình tìm hiểu,trình bày và đánh giá về công ty TNHH HOÀNG DIỆP nên rất
mong được sự đóng góp của các thầy ,cô và các bạn.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU VÔI
1.1Sự cần thiết khách quan về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ,vai trò của xuất khẩu
a) Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong

phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có
lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó
đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt
động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu
hiện dưới nhiều hình thức.
b) Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các
quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt
động xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu
quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia xuất
khẩu không thể khống chế được.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu
khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, giao
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến
khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải được nghiên cứu và
phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đạt được kết quả mà mình
mong muốn.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, có thể hàng hoá xuất khẩu là
hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bị và cả công nghệ
kỹ thuật cao nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia xuất khẩu.
c) Vai trò của nhập khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó
tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân . Hoạt động xuất

khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây:
• Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và
phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi
quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công
nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn,
kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng
nguồn vốn huy động chính như sau:
o Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
o Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
o Thu từ hoạt động xuất khẩu
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng
nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng
trưởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn
vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước
ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất
và xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển

Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc
gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
o Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu
dùng nội địa.
o Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc
đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác
như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia.
Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại:
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646

Líp: KTN51 - §H1 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Đối với nền kinh tế Việt Nam
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp.
Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực
hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị
trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng
như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng
xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều
lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ

buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có
lợi.
1.2Những chính sách của nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu vôi
Bộ Xây dựng nhận được Công văn số 107/TCHQ-GSQL ngày
07/01/2013 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn xuất khẩu vôi. Sau khi
xem xét, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Vôi sống (vôi nung) là sản phẩm vật liệu xây dựng có nguồn gốc từ khoáng
sản đá vôi được chế biến bằng xử lý nhiệt (nung nóng ở nhiệt độ trên 900oC). Như
vậy, sản phẩm vôi không phải là khoáng sản làm vật liệu nêu tại phụ lục 1 và phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-BXD ngày 20/9/2012 của Bộ
Xây dựng. Tuy nhiên, các mỏ khoáng sản đá vôi để sản xuất sản phẩm vôi phải
không nằm trong Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm nguyên
liệu xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 và Quyết định điều chỉnh, bổ
sung số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010.
Để thực hiện đúng tinh thần Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt
động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, thì việc khai
thác khoáng sản nhất thiết phải gắn với chế biến sâu, sử dụng phù hợp với tiềm
năng, giá trị của từng loại khoáng sản. Vì vậy, việc xuất khẩu sản phẩm vôi phải
đảm bảo tuân thủ các quy định về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa theo quy định, cụ
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thể trong hồ sơ xuất khẩu sản phẩm vôi phải có các Giấy tờ chứng minh nguồn gốc
khoáng sản đá vôi để sản xuất vôi gồm:
a) Đối với doanh nghiệp tự khai thác và chế biến khoáng sản đá vôi: Doanh
nghiệp phải có bản sao công chứng giấy phép khai thác khoáng sản đá vôi, có cơ
sở chế biến vôi được cơ quan Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đối với doanh nghiệp mua khoáng sản đá vôi để chế biến, xuất khẩu vôi:

Bên mua (doanh nghiệp xuất khẩu vôi) phải có hợp đồng mua bán khoáng sản đá
vôi, có cơ sở chế biến vôi được cơ quan Nhà nước cho phép hoạt động; kèm theo
bản sao công chứng giấy phép khai thác khoáng sản đá vôi, hoá đơn thuế giá trị gia
tăng của bên bán khoáng sản đá vôi;
c) Đối với doanh nghiệp mua vôi để xuất khẩu: Bên mua (doanh nghiệp xuất
khẩu vôi) phải có hợp đồng mua bán vôi; kèm theo bản sao công chứng giấy phép
khai thác khoáng sản đá vôi, hoá đơn thuế giá trị gia tăng, cơ sở chế biến vôi được
cơ quan nhà nước cho phép hoạt động của bên bán.
PHÀN II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
HOÀNG DIỆP
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Hoàng Diệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
CÔNG TY TNHH HOÀNG DIỆP
Số 13/2 Dư Hàng-Lê Chân-Hải Phòng
Telephone: 0313737427 Fax:84-031-3550799
Tổng giám đốc: ĐINH THỊ MAI
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mobile Phone: 0919.737.916
Email:
website: www.hoangdiep.com.vn
Được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH Số:
0202007850 ngày 19 tháng 08 năm 2009, công ty đã từng bước vượt qua nhiều khó
khăn trong quá trình phát triển và xây dựng công ty. Với bề dày 4 năm tham gia và
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, thu mua buôn bán sản phẩm vôi trên thị trường
công ty đã gặt hái được những thành công nhất định ban đầu:
+ Là Công ty mua bán xuất nhập khẩu mặt hàng vôi cục lớn trên miền Bắc.
+ Là bạn hàng uy tín và lâu năm của nhiều đối tác trong nước và ngoài nước.
+ Là thành viên của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI).

+ Hợp tác đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vôi chất lượng cao 500.000
tấn/năm.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ sư nghiệp vụ chuyên môn giỏi, trình độ cao
học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân tay nghề cao.
Liên kết với các nhà xưởng với những trang thiết bị máy móc dây chuyền
đồng bộ hiện đại có công xuất lớn như: Lò nung công nghệ Nhật bản, máy nghiền
đứng, máy nghiền đa năng, nghiền bi…luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, giao
hàng đúng thời hạn, đa dạng hóa sản phẩm.
Với quyết tâm xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn của ISO 9001:2000 trong Công ty, nhằm mục đích cải tiến hệ thống sản
xuất, giảm chi phí quản lý, tiết kiệm vật tư nguyên liệu, hạ giá thành sản phẩm tăng
sức cạnh tranh cải thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ty và đảm bảo lợi tức cho các cổ đông, việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến
thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là trách
nhiệm của mọi thành viên trong Công ty. Do vậy chính sách chất lượng này được
phổ biến đến toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty để hiểu, thống nhất với
nhau về mục tiêu và cùng nhau thực hiện để đạt hiệu quả mong muốn.
Cán bộ công nhân viên Công ty luôn lấy khẩu hiệu “Cạnh tranh để Phát
triển” làm kim chỉ nam cho mọi sự thành công, với một cam kết “chất lượng là sự
sống còn”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
* Vị trí, diện tích nhà máy sản xuất
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, sự phát triển của ngành công nghiệp
nặng, đặc biệt là nghành luyện thép, luyện kim, sản xuất xi măng, giấy, gốm sứ, xử
lý môi trường, sản xuất mía đường…. Tăng cường khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp sản xuất vôi khác trên thị trường. Năm 2011 công ty đã đầu tư xây
dựng một nhà máy sản xuất vôi chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế với toàn bộ

thiết bị dây chuyền khai thác - sản xuất liên hoàn khép kín của Nhật Bản.
Nhà máy có vị trí địa lý rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh với
diện tích đất sử dụng 77.429,6 m
2
, có cầu cảng riêng của nhà máy, tiện lợi cho việc
thông thương.
Vị trí Nhà máy thuận lợi đặt tại huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Phía Nam tiếp giáp đầm và bờ đê.
Phía Bắc giáp sông Đá Bạc.
Phía Đông và phía Tây tiếp giáp đầm nuôi trồng thuỷ sản
* Cơ cấu tổ chức của công ty
Toàn bộ công ty có 70 người trong đó :
Bộ phận gián tiếp sản xuất : 10 người
Bộ phận trực tiếp sản xuất : 60 người
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 12
Bộ phận khai thác Bộ phận
tổ chức hành chính
Bộ phận kinh doanh X-NK
Giám đốc
Bộ phận
kế toán
Bộ phậnkỹ thuật công nghệ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lực lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.Đây là đội ngũ
nhân viên, công nhân, có giàu kinh nghiệm, có sự nhiệt tình trong công việc và
luôn chấp hành mọi qui định của công ty đề ra.Họ thực sự là những người giúp
việc đáng tin cậy của công ty đang cố sức mình để góp phần xây dựng nên sự
thành công như hiện nay của doanh nghiệp.
Giám đốc là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Do đó họ có quyền

được thông tin đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty; biểu quyết về
chiến lược và các kế hoạch phát triển trong những năm tới và giải quyết những vấn
đề quan trọng khác liên quan đến đường lối phát triển công ty.
Sau đó là phó giám đốc có chức năng kiểm soát hệ thống và các qui chế của
công ty; xem xét tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản
lý…hỗ trợ đắc lực cho giám đốc.
Bên cạnh đó còn có các bộ phận :
Bộ phận khai thác: phụ trách mọi vấn đề liên quan đến lĩnh vực sản xuất
của phân xưởng, tìm kiếm nguồn hàng, nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho
sản xuất và thành phẩm.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ
chức và sử dụng nguồn vốn của công ty,tổ chức công tác kế toán, quản lý chi thu
và các vấn đề có liên quan đến tài chính của công ty.
+ Trưởng phòng kế toán: phụ trách chung công việc của phòng kế toán, chỉ đạo
công tác của các kế toán viên ký duyệt các chứng từ sổ sách hàng tháng, quý, năm,
lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, báo cáo thuyết
minh tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và cơ quan nhà nước về
các thông tin kinh tế do mình cung cấp.
Bộ phận tổ chức hành chính: quản lý khâu công tác hành chính,hồ sơ
cán bộ công nhân viên, tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự,
tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu: phụ trách các vấn đề kinh doanh
như phân phối sản phẩm, tìm kiếm bạn hàng, giao dịch, ký kết hợp đồng xuất nhập
khẩu; đồng thời cũng giải quyết các yêu cầu về kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng, môi
trường và vấn đề tài chính liên quan đến quyền lợi của cán bộ công nhân viên của
công ty, các nghĩa vụ quyền hạn đối với cơ quan Nhà nước.
Bộ phận kĩ thuật-công nghệ: tham mưu cho giám đốc về mặt kĩ thuật của

công ty như: quản lý các phương tiện, tài sản, thiết bị của công ty…
2.1.3. Các đối tác chủ yếu của công ty:
1. KUEN JUH ENTERPRISE CORPORATION
Ad: 1f.,no.6,sec 51,MINYOU 16
th
St.,TAOYUAN City,Taoyuan county
Tel: 886 – 3 – 3295439 Fax:886 – 3 – 3291799
2. ZHEN HSIN INTERNATIONAL CORPORATION LTD
Ad: 2F, NO.380, SEC.6, ROOSEVELE Rd, WUSNHAN DISTRIC TAIPEI
CITY,T AIWAN
Tel: 886 – 2 – 25092188 Fax: 886 – 2 – 25048672
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3. GREAT STEP INC
Ad: Market Square, p.o.Box 364 belize City, belize
Tel: 886 – 2 – 87976767 Fax: 886 – 2 – 87973767
4. CM RESOURCES CORPORATION LTD
Ad: b 132 MOK TWINVILLE, 905-22, MOK5-DONG, YANGCHUN-GU,
SEOUL, KOREA.
Tel: 886 – 3 – 5715509 Fax: 886 – 3 – 5723497
5. SONALI BANK LTD
FORMER K.C.DEY ROAD CORPORATE BR, Bangladesh
Tel: 886 – 4 – 25629999 Fax: 886 – 4 – 25632688
6. Fusing Rd, COMPANY LTD.
Ad: No 23, Alley 1, Lane 201 Fusing Rd, Ihongshan, 20348 Keelung, Taiwan.
Tel: 886 – 2 – 24372555 Fax: 886 – 2 – 24374918.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và thị trường tiêu thụ
* Ngành nghề kinh doanh chính
- Khai thác khoáng sản, sản xuất, chế biến và kinh doanh than, vôi,mạt cưa

vật liệu xây dựng và các sản phẩm khác chế biến từ than, đá vôi.
- Công ty đã có một bước tiến mạnh trong vật liệu khoáng sản xuất khẩu
tại HẢI PHÒNG-VIỆT NAM với nguyên tắc uy tín đặt lên hàng đầu.
Với một hệ thống các lò nung trong khu vực xuất khẩu vôi nhanh chóng ở
bắc VIỆT NAM như Cầu Nghìn, Thủy Nguyên, Kinh Môn, Hà Nam, Ninh Bình,
Uông Bí…công ty có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu về vôi nhanh chóng cho các
ngành công nghiệp như: thép, đường, giấy, hóa chất…trong thị trường: Ấn Độ,
Bangladesh, Đài Loan, Philippines, Malaysia…
* Sản phẩm chính và các yêu cầu về sản phẩm:
- Vôi bột.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Vôi cục Canxi carbonat (CaCO3)


Hàm lượng các chất cơ bản qua kiểm tra như sau:
Kích cỡ: 10mm-150mm và 10mm-90mm
CaO : 94,52 %
MgO: 2,14 %
CO
2
: 0,82 %
SiO
2
: 0.03 %
S : 0.04 %
Độ tan trong nước: 96,25%
- Với thị trường trong nước: đóng bao PP tái sinh 20 kg, 26 tấn/cont 20 feet.

- Với thị trường xuất khẩu: đóng theo yêu cầu khách hàng
* Năng lực sản xuất và thị phần:
1. Loại đã chế biến đạt : 50.000 tấn/năm
2. Phần trăm xuất khẩu : 90 %
Sản phẩm được xuất khẩu chủ yếu sang một số nước như: Ấn Độ,
Philippins, Hàn Quốc, Đài Loan….
2.1.5. Xu hướng phát triển của công ty trong tương lai.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty TNHH HOÀNG DIỆP là công ty mua bán xuất khẩu mặt hàng vôi
cục lớn ở miền Bắc. Hoạt động kinh doanh ngoài việc được mở rộng ở thị trường
nước ngoài thì thị trường trong nước cũng luôn được quan tâm.
Qua 4 năm hoạt động và phát triển công ty TNHH HOÀNG DIỆP đã từng
bước khẳng định được uy tín chất lượng sản phẩm của mình trên thị trường, giành
được sự tín nhiệm cũng như sự đánh giá cao từ phía đối tác.
Mặt hàng vôi cục Canxi Cacbonat của công ty luôn được cung cấp từ các
lò vôi lớn trên toàn quốc mà cụ thể là ở những vùng núi phía Bắc, và những địa
danh khác có trữ lượng vôi lớn, đạt tiêu chuẩn chất lượng mà vẫn có thể đảm bảo
giảm chi phí một cách tối đa như Bắc Giang, Phủ Lý, Quảng Ninh, Hải Dương,
Thái Bình, …
Công ty chủ yếu xuất khẩu sang một số nước như: Ấn Độ, Philippins, Đài
Loan….
Ngoài ra cũng có một số quốc gia khác như Hàn Quốc, Philippins, tuy kim
ngạch xuất khẩu vào những thị trường này không lớn và ổn định như thị trường lớn
Ấn Độ và Đài Loan nhưng đây đều là những thị trường mới và rất cần thiết thiết
lập mối quan hệ mua bán lâu dài.
PHẦN III: QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU VÔI SỐNG CỦA CÔNG TNHH HOÀNG
DIỆP

3.1. Cơ sở thực tế lập phương án xuất khẩu
3.1.1 Dựa vào các đơn hỏi hàng của khách hàng
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vì công ty đã thiết lập mối quan hệ là bạn hàng lâu dài với Đài Loan và Ấn
Độ, đã tạo dựng uy tín nhất định với 2 công ty ở 2 quốc gia cho nên đối với Đài
Loan công ty đã ký hợp đồng ngắn hạn(1 năm). Đối với Ấn Độ thì công ty sẽ đáp
ứng với từng đơn hàng theo tháng.
3.1.2. Nghiên cứu thị trường nội địa
Năm năm 2001-2005, trong bối cảnh có nhiều khó khăn và thử thách, nền kinh
tế Việt Nam vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng cao và đã đạt được những
thành tựu tiến bộ tương đối toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội (PTKTXH), tạo
đà cho công cuộc đổi mới và triển khai có hiệu quả hơn sự nghiệp phát triển đất
nước trong 5 năm tiếp theo 2006-2010. Bước vào kế hoạch PTKTXH 5 năm 2006-
2010, tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi, cơ hội lớn đan
xen với nhiều khó khăn, thách thức không nhỏ.
Ở trong nước, những thuận lợi cơ bản đã từng bước được phát huy trong quá
trình điều hành thực hiện kế hoạch. Tình hình chính trị - xã hội tiếp tục ổn định là
yếu tố cơ bản để đất nước phát triển nhanh và bền vững. Những cơ chế chính sách
được ban hành đã đi vào cuộc sống; thu hút nhiều hơn và sử dụng tốt hơn các
nguồn lực hướng vào các mục tiêu phát triển dài hạn, nhất là xây dựng cơ sở hạ
tầng, thúc đẩy việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường và khai
thác ngày càng có hiệu quả hơn.
Đầu năm 2010, do còn chịu tác động kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế
tài chính năm 2008, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến hết
sức phức tạp. Mọi quốc gia đều đặt vấn đề xây dựng đất nước, khôi phục nền kinh
tế là nhiệm vụ hàng đầu cần được giải quyết. Đứng trước tình hình đó, nhu cầu xây
dựng các công trình phục vụ cho công nghiệp, cơ sở hạ tầng ngày càng cao; vật

liệu xây dựng vốn đã quan trọng giờ lại trở nên đặc biệt cần thiết.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.1.3. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Thời kỳ bất ổn của kinh tế toàn cầu dần dần trôi qua trong sự nỗ lực không
ngừng của không chỉ các đầu tàu nền kinh tế thế giới mà còn có sự đóng góp
không nhỏ của những quốc gia mới nổi trên trường quốc tế .Vì vậy mà những nước
đang phát triển như Việt Nam cũng nhận được những ảnh hưởng tích cực. Ngoại
thương phát triển trở lại giúp cho GDP của cả nước tăng nhanh chóng, và mối quan
hệ với các bạn hàng thế giới cũng trở nên bền vững. Xét riêng trong ngành vật liệu
xây dựng, Ấn Độ và Đài Loan luôn đứng đầu danh sách thị trường nhập khẩu của
Việt Nam .Nền kinh tế Trung Quốc tuy chỉ mới nổi, nhưng đã có những bước tiến
vượt bậc khiến cả thế giới phải ngỡ ngàng .Để có được kết quả đó, Trung quốc
không ngừng đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và đủ mọi nền
móng cho nền kinh tế có thể phát triển.Vì vậy từ lâu Ấn Độ đã có rất nhiều công ty
xây dựng là đối tác quen thuộc của Việt Nam, chuyên nhập khẩu các loại nguyên
vật liệu xây dựng, đặc biệt là vôi.
Tương tự như Ấn Độ là Đài Loan .Đài Loan không chỉ ồ ạt nhập khẩu các
nguyên vật liệu thô từ Việt nam để kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng
mà còn cần một nguồn nguyên liệu rất lớn để phục vụ cho hàng loạt các công trình
hạ tầng ngầm, sân bay, nhà máy điện, cảng biển và đã góp phần không nhỏ giúp
công ty TNHH HOÀNG DIỆP thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm đối tác.
Ngoài ra cũng có một số quốc gia khác, tuy kim ngạch xuất khẩu vào
những thị trường này không lớn và ổn định như thị trường lớn Ấn Độ và Đài Loan
nhưng đây đều là những thị trường mới và rất cần thiết thiết lập mối quan hệ mua
bán lâu dài. Dù là thị trường mới nhưng doanh thu mang lại từ những thị trường
này không hề nhỏ và quan trọng trong việc mở rộng thị phần.
Ta có kết quả tổng hợp nghiên cứu tình hình xuất khẩu mặt hàng vôi của
nước như sau:

SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị: 10
6
USD
Năm
Thị
trường
2009 2010 2011 2012
2013
DT
tỉ lệ
%
DT
tỉ lệ
%
DT
tỉ lệ
%
DT
tỉ lệ
%
DT Tỉ lệ
Philippins 6,72 16 4,04 13,5 4,12 12.3 5,3 14.2
5,2 9,08
Đài Loan 16,47 39,1 12,46 41,5 14,7 43.9 15,8 42.5
17 29,67
Ấn Độ 12,5 29,7 8,58 28,6 9,6 28.7 10,6 28.5
25,5 44,50

Hàn Quốc 4,56 10,8 3,32 11,1 3,6 10.8 3,2 8.6 9,6 16,75
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 20
Ký Hợp đồng xuất khẩu
Vận chuyển hàng đến cảng
Làm thủ tục hải quan
Ký HĐKT thu mua hàng trong nước
Chuẩn bị chứng từ thanh toán gửi cho KH
Giao hàng cho hãng tàu vận tải
Yêu cầu KH thanh toán trước 50% giá trị HĐ
Nhận đơn đặt hàng của KH
Yêu cầu KH thanh toán 50% còn lại GTHĐ
Thanh lý HĐ
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Tính toán chi phí xuất khẩu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng ký kết hợp đồng ngoại thương với
đối tác nước ngoài công ty tiến hành các công việc để chuẩn bị nguồn hàng thực
hiện các bước công việc đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đã ký kết.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.2.1 Lựa chọn đối tác
Với những mối quan hệ làm ăn lâu dài và xuất khẩu vôi hàng tháng nên công
ty thường xuyên xuất khẩu cho công ty CHINA STEEL GLOBAL TRADING
CORPORATION.
3.2.2 Tính toán chi phí
BẢNG TỔNG KẾT CHI PHÍ
CHI PHÍ SẢN XUẤT

CÁC KHOẢN
ĐƠN
GIÁ(Đ/TẤ
N)
THÀNH
TIỀN
(VN
Đ)
Nguyên liệu: Đá dolomite
500.00
0
133.23
5.000
Chi phí bao bì đóng gói
15.00
0
1.035.00
0
Chi phí nhân công
60.00
0
16.006
.200
Bảo hiểm (y tế, xã
hội,công đoàn)
23%Chi phí
nhân công
2.681.
426
Điện,nước,điện thoại

1.00
0
266.77
0
Khấu hao TSCĐ
5.00
0
1.333.
850
Tổng chi phí sản xuất
155.558
.246
CHI PHÍ VẬN TẢI HÀNG HÓA
CÁC KHOẢN
THÀNH
TIỀN
(VN
Đ)
Chi phí vận chuyển nội địa 83.443.75
0
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chi phí xếp hàng lên lan can tàu 500.0
00
Tổng chi phí vận tải 57.374.1
00
CHI PHÍ LÀM THỦ TỤC XUẤT KHẨU HÀNG HÓA( 1$=21.000VNĐ)
CÁC KHOẢN
ĐƠNGIÁ(

VNĐ)
THÀNH
TIỀN
(VNĐ)
Giấy phép xuất khẩu 200,000 200.00
0
Phí giao dịch 5,000 5.000
Mua tờ khai hải quan 5,000 25.000
Thuế xuất khẩu 5% 19.327.
486,5
Lệ phí hải quan 20,000 20,000
Phí THC 1.729.9
26/TEU
17.299.
260
Phí cân hàng 20,000/tấn 5.335.4
00
Phí giám định 20,000/tấn 5.335.4
00
Phí kiểm hàng 5,000/tấn 1.333.8
50
Phí chứng từ 665.438/bộ 665.43
8
Phí niêm chì 161.606/
TEU
1.616.0
60
Tổng chi phí làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa 51.162.8
94,5
+ Tổng kết chi phí cho lô hàng xuất khẩu( 1$=21000VNĐ)

Chi phí sản
xuất
155.558.246
Chi phí vận
tải hàng hóa
83.943.750
Chi phí làm
thủ tuc xuất
51.162.894,5
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646
Líp: KTN51 - §H1 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khẩu
Tổng chi phí 290.664.890,5
Quỹ dự
phòng
3% 8.719.946,715
Doanh thu 18.407,13$ 386.549.730
Thuế TNDN
25%*(DT-CP-dự
phòng)
21.791.223,3
Tổng chi phí xuất khẩu cho lô hàng 321.176.060,5
3.2.3 Chuẩn bị và tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng
Vì là khách hàng quen của công ty nên hàng tháng công ty thực hiện hợp
đồng xuất khẩu với công ty CHINA STEEL GLOBAL TRADING
CORPORATION
Nội dung hợp đồng tháng 2:
3.2.4.Chuẩn bị hàng để xuất khẩu.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646

Líp: KTN51 - §H1 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Xuất khẩu với lượng hàng tương đối lớn nên công ty đã gom vôi sống tại
nhiều lò vôi của công ty
Theo như hợp đồng công ty sẽ xuất 266,77MT vôi sống cho công ty CHINA
STEEL GLOBAL TRADING CORPORATION nên công ty đã gom hàng tại các
lò vôi ở Quảng Ninh,Thái Bình, Bắc Giang để đủ số lượng xuất khẩu theo đúng
yêu cầu của khách hàng. Với điều kiện thanh toán thỏa thuận công ty sẽ tiến hành
thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi vào ngân hàng 50%còn lại sau khi hàng hóa
được đóng gói vào container
3.2.5 Thuê phương tiện vận tải
a. Lựa chọn tàu và gửi đăng ký lưu khoang lưu cước tàu
Căn cứ vào thực tế về điều kiện cơ sở giao hàng, khối lượng và đặc điểm
hàng hóa, điều kiện vận tải công ty sẽ quyết định lựa chọn phương thức vận tải
đường biển và lựa chọn con tàu phù hợp để vận tải lô hàng.Hiện nay công ty chủ
yếu ký kết HĐXK với khách hàng theo điều kiện giao hàng FOB hoặc CFR được
điều chỉnh bởi Incoterm 2000, 2010, lô hàng không phải có giá trị cao có mức độ
rủi ro lớn nên việc mua bảo hiểm cho hàng hoá là không cần thiết.Với số lượng
hàng hóa ký kết trong hợp đồng công ty tính toán xác định loại cont và số cont cần
thiết cho việc đóng hàng. Công ty đã quyết định chọn hãng tàu YANGMING để
vận chuyển lô hàng
b. Thuê vỏ và đóng hàng vào cont
Với lô hàng xuất này thì công ty lựa chọn hãng vận tải YANGMING để vận
chuyển lô hàng.
- Liên hệ với hãng tàu qua mail hoặc điện thoại (tùy theo hãng tàu) để đề
nghị cấp vỏ.
- Sau khi liên hệ xong, người được công ty ủy thác lên hãng tàu lấy lệnh,
hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và kèm theo số
chì.
SV: Lại Thị Phương Thảo- 40646

Líp: KTN51 - §H1 25

×