Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

hoạt động xuất khẩu gạch của công ty TNHH một thành viên Thương mại và xuất nhập khẩu Prime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.27 KB, 35 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiên nay, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất
khẩu hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, cũng nh góp phần nâng cao đời sống nhân
dân. Thông qua hoạt động xuất khẩu, Việt Nam có thể tận dụng đợc các tiềm
năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi, buôn
bán với các quốc gia khác để thu ngoại tệ. Với ngoại tệ thu đợc từ hoạt động
xuất khẩu, chúng ta có thể nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết từ các nớc
trên thế giới nhằm phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá cũng
nh thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt của dân c.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang có sự thay đổi mạnh mẽ, ở khắp các
lĩnh vực kinh tế, ngành nghề. Đặc biệt là trong năm 2007, khi Việt nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Kinh tế Việt Nam có sự biết đổi
nh vũ bão, với các khu Công nghiệp mọc lên khắp trên khắp các lãnh thổ
Việt Nam, các khu trung tâm của các tỉnh có đầu mối giao thông thuận tiên,
và phù hp với điều kiện phát triển sản xuất. Hơn nữa, Chính Phủ Việt Nam
cũng có những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp t nhân, Doanh
nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phát triển mạnh
bằng các chính sách từ việc giảm lãi suất đầu t cho các doanh nghiệp làm
vốn kinh doanh và các điều kiện thuận lợi hơn về chính sách pháp luật. Do
vậy các doanh nghiệp mọc lên xuyên suốt lãnh thổ Việt Nam. Công ty
TNHH MTV TM & XNK Prime đợc thành lập trong điều kiện, hoàn
cảnh đó, và từ năm 2006 đến nay Công ty cũng đã và đang đóng góp không
nhỏ cho sự phát triển nền kinh tế nớc nhà.
1
Qua thời gian học tập tại trờng, và thực tập tại Công ty TNHH MTV TM
& XNK Prime, với sự hiểu biết của mình cùng với sự giúp đỡ của thầy
giáo, em đã nghiên cứu đề tài Hoạt động xuất khẩu gạch của Công ty
TNHH MTV TM & XNK Prime ".
Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu


sót và hạn chế nhất định. Em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và
các bạn.
Với cơ sở số liệu minh họa đợc lấy tại Công ty TNHH MTV TM &
XNK Prime , phơng pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực
tế, từ đó rút ra những ý kiến nhận xét và đề xuất các giải pháp.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn Thầy giáo: Nguyễn Quang Hiệp
Giảng Viên trờng ĐH Ngoại Thơng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài trên.
Sinh viên.
Trần Văn Bảy
2
Chơng I
Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV
TM & XNK Prime
1. Tổng quan về công ty
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
a) Tập đoàn Prime Group
Thành lập từ năm 1999, Prime Group liên tục phát triển và trở thành
tập đoàn hàng đầu ở Việt Nam. Công ty Prime Group Vĩnh phúc với 4 sáng lập
viên chính thức, trong đó có 3 thành viên từ các công ty gạch ốp lát và cơ khí,
một thành viên là nhà phân phối. Ngày 24/2/2005 Prime Group chính thức đi
vào hoạt động với t cách là công ty mẹ điều hành và đầu t vốn cho các công ty
con.
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Bình Xuyên, Hơng Canh, Vĩnh Phúc.
Các mốc chính:
Từ năm 1999 đến năm 2004 hoạt động dới mô hình công ty TNHH điều hành
chính sách bởi Hội đồng thành viên..
Từ năm 2004 đến năm 2005 hoạt động dới mô hình Tập đoàn không có t cách
pháp nhân.
Từ năm 2005-2007 hoạt động dới mô hình tập đoang có t cách pháp nhân,
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 1902000677 do Sở KH & ĐT cấp ngày

24/2/2005 có trụ sở chính tại khu Công Nghiệp Hơng Canh, Bình Xuyên.
Từ năm 2008 đến nay, Tái cơ cấu lại hội đồng thành viên, từ thơng hiệu, phân
ngành, cấu trúc hoạt động, đẩy mạnh hệ thống hóa quản lý, phát triện hệ thống
nghiên cứu, chủ động hội nhập. Đây chính là giai đoạn hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, công ty đại chúng và niêm yết giao dịch chứng khoán.
Đến nay, Tập đoàn Prime Group có quy mô rất lớn, Tập đoạn gồm có 22
Công ty trực tiếp đầu t chi phối vốn, và 9 Công ty liên kết.
b) Giới thiều về công ty TNHH MTV TM & XNK Prime
3
Công ty TNHH MTV TM & XNK Prime đợc thành lập năm 2006 . Lúc
mới thành lập , Công ty có tên Công ty TNHH Thơng Mại và XNK Prime
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số:1904000997 đăng ký lần đầu ngày
14/9/2006. Đến ngày 29/6/2007 thì đổi tên thành Công ty TNHH MTV TM &
XNK Prime
Tên viết tắt của công ty: Prime Trade INC
Đại chỉ trụ sở chính: Khu Công nghiệp Bình Xuyên, Huyện Bình Xuyên,
Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3888987
Fax: 0211. 3888986
Ra đời trong năm 2006, cho nên công ty vẫn còn hạn chế về vốn và cơ sở
vật chất còn thô sơ và thiếu thốn, cũng nh đội ngũ cán bộ còn cha đồng bộ và
còn hạn chế về kinh nghiệm trong việc quản lý và điều hành công ty. Tuy
nhiên do là công ty con của Tập Đoàn Prime Group, cho nên công ty đã tiếp
cận đầy đủ kinh nghiệm cũng nh công nghệ tiên từ tập đoàn và các công ty trớc
đó, hơn nữa công ty còn đợc cung cấp vốn từ tập đoàn Prime Group nên công
ty đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng mở rộng quy mô, hoạt động kinh
doanh.
Ngành nghề kinh doan chính của công ty.
STT
Tên ngành M ngànhã

1 Sản Xuất vật liệu xây dựng 2392
2 Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác 2393
3 Bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng
chuyên doanh
4752
4Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh 4663
5 Dịch vu lu trú ngắn ngày 5510
6 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua
du lịch
7920
7 Kinh doanh vận tải hàng hóa đờng bộ băng ô tô 4933
8 Bán lẻ vật liệu xây dung, hàng tiêu dùng trong các
trung tâm thơng mại, siêu thị.
4719
4
9 Đại lý, môi giới, đấu giá (không bao gồm bất động
sản)
4610
10 Sản xuất hóa chất công nghiệp (nhà nớc không cấm) 2029
11 Dịch vụ quảng cáo 7310
12 Đại lý ô tô và xe cơ giới khác 4513
13 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và các loại khoáng sản 0810; 0899
14 Quảng cáo 7310
15 Sản xuất sản phẩm chịu lửa 2391
1.2 Cơ cấu quản lý tổ chức-điều hành
Đợc thành lập từ năm 2006, với quy mô nhỏ. Lúc đầu công ty chỉ có
32 cán bộ nhân viền, và hiện nay đã cớ tới 109 nhân viên trong hệ thống điều
hành.
Ban giỏm c
5

Phũng
kinh
doanh
Phũng
Xut
nhp
khu
Phũng
k toỏn,
ti v
Phũng
sn
xut,dc
h v i
sụng
i xe
Phũng
T chc
hnh
chớnh
Phũng
k
hoch
1.3 Chức năng, nhiệmvụ của các phòng ban
Văn phòng công ty gồm 9 đơn vị.
1- Phòng Tổ chức - Hành chính.
2- Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
3- Phòng Kinh doanh
4- Phòng Xuất nhập khẩu.
5- Phòng Kế toán tài vụ.

6- Phòng Nghiên cứu phát triển.
7- Phòng Sản xuất Dịch vụ - Đời sống.
8- Đội xe.
* Ban giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc
Giám đốc công ty nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Ban Giám
Đốc của công ty đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trớc pháp
luật và các cơ quan quản lý Nhà Nớc. Giúp việc cho Giám đốc Công ty có một
Phó Giám đốc,. Phó Giám đốc công ty đợc phân công phụ trách lĩnh vực sản
xuất và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về mọi hoạt động trong lĩnh
vực này.
Giám đốc Công ty qui định cơ cấu, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ cụ thể, quyền
hạn và mối quan hệ của các đơn vị trực thuộc Công ty theo qui định hiện hành
của Nhà Nớc và của Bộ Công Thơng. Ngoài ra Giám đốc còn chịu trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
a) Phòng Tổ chức - Hành chính
Giúp Giám Đốc công ty những công việc thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, công
tác cán bộ, lao động tiền lơng, đào tạo, phong trào thi đua, bảo vệ thành quả
kinh tế chính trị, an toàn lao động tại văn phòng công ty và giúp các chi nhánh
thực hiện các hoạt động này; và đảm bảo các công việc thuộc lĩnh vực hành
chính quản trị, đời sống, chăm sóc sức khoẻ CBCNV tại văn phòng công ty.
6
b) Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng KHTH có chức năng xây dựng và tổng hợp các loại kế hoạch hàng năm
và nhiều năm, về sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết, xuất nhập khẩu,
nghiên cứu KHKT, tài chính, lao động tiền lơng, XDCB; giúp Giám đốc theo
dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch này.
c) Phòng kinh doanh
Thực hiện việc mua bán, liên doanh liên kết sản xuất các loại vật t nguyên liệu,
thiết bị, sản phẩm và hàng hoá khác với khách hàng trong nớc trong phạm vi
cho phép.

d) Phòng xuất nhập khẩu
Phòng thực hiện chức năng kinh tế đối ngoại theo bản điều lệ hoạt động của
công ty.
- Xây dựng KH xuất nhập khẩu của công ty, báo cáo cấp trên ngành dọc theo
sự chỉ đạo của giám đốc, gửi KH này để phòng KH tổng hợp thành kế hoạch
chung của công ty.
- Nghiên cứu, thông báo trong phạm vi công ty tình hình thị trờng thế giới bao
gồm luật pháp, tập quán quốc tế, thơng nhân, mặt hàng, giá cả,thuê tàu,bảo
hiểm, cần thiết cho hoạt động của công ty.
- Dự kiến và đăng kí danh mục mặt hàng và số lợng hàng hoá XNK của công
ty, làm thủ tục XNK theo quy chế hiện hành của bộ và nhà nớc.
- Lên phơng án đàm phán, kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả của từng
chuyến (lô) hàng XNK dự kiến giao dịch.
- Thực hiện hoạt động XNK phục vụ nhiệm vụ của phòng cũng nh hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn công ty bao gồm cả XNK uỷ thác, tái xuất, XNK
tại chỗ; Sau mỗi chuyến hàng XNK kết thúc cần quyết toán xác định lỗ lãi,
thanh lí hợp đồng.
- Thực hiện các nghiệp vụ về đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng vận tải,
bảo hiểm, pháp chế, những hợp đồng do phòng kí kết hoặc đuợc giao thực
hiện.
e) Phòng kế toán
7
P.KT là công cụ quan trọng để điều hành, quản lí các hoạt động SX, KD, tính
toán kinh tế; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật t tiền vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ đôngk tài chính của công ty.
f) Phòng nghiên cứ phát triển
Nghiên cứu để từng bớc cả tiến nâng cao chất lợng và làm phong phú hơn các
sản phẩm, trớc mắt thực hiện tốt dự án nhằm góp phần đẩy mạnh thị trờng xuất
khẩu, từng bớc tăng sức hấp dẫn hàng hoá của công ty trên thị trờng trên thế
giới.

g) Phòng sản xuất, dịch vụ và đời sống
- Tổ chức sản xuất, gia công các loại sản phẩm giành cho xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa; các hoạt động giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và liên doanh liên kết
mua bán hàng tự khai thác trong phạm vi bản điều lệ của công ty, đúng quy
chế nhà nớc để phục vụ đời sống CBCNV thuộc văn phòng công ty.
h) Đội xe công ty
Đội xe công ty hoạt động theo quy định của công ty.
2. Vài nét về tình hình sản xuất và xuất khẩu gạch của Việt
Nam trong những năm gần đây.
Trong vài năm gần đây, tình hình sản xuất và xuất khẩu gạch của Việt
Nam có nhiều thay đổi lớn về mọi mặt.
2.1 Tình hình sản xuất
trong vài năm gần đây, đã có những gia tăng đáng kể về số lợng các nhà máy
sản xuất Gạch dẫn đến việc đầu t dàn trải dây chuyền công nghệ các nhà máy,
trong khi các doanh nghiệp chỉ dám sản xuất 70% công suất. Sản lợng của
ngành sản xuất Gạch ceramic và granite là cung đã vợt quá cầu. Hiện tại, tông
năng lực sản xuất của cả ngành là khoảng 170 triệu m
2
/năm, trong khi đó tông
nhu cầu thực của ngành trong năm là 120 triệu m
2
/năm và hiện tại sản lợng tồn
kho của cả nớc xấp xỉ 70 triệu m
2
, đã có nhiều nhà máy phải dừng sản xuất
giá bán hầu hết các sản phẩm gạch ốp lát và sứ vệ sinh đều giảm 20-30% so
với năm trớc. Trong các năm vừa qua, giá nhiên liệu nh Gaz, dầu, xăng tăng đ-
8
ợc điều chỉnh liên tục, đây chính là yếu tố chính ảnh hởng nhiều nhất đến tình
hình lợi nhuận của các công ty sản xuất gạch men.

Hiện nay năng lực sản xuất đã vợt qua nhu cầu tiêu dùng trong nớc nên các
dây chuyền thiết bị mà dù đợc trang bị rất hiện đại theo công nghệ Italia, Mỹ,
Tây Ban Nha nh ng không dám vận hành hết công suất khiến sản phẩm phải
gánh mức giá cao.
Hơn nũa, mức đầu t cho các cơ sở sản xuất Gạch men ở Việt Nam thờng cao
hơn 15- 40% so với mức trung bình trên thế giới bởi hầu hết nguồn vốn phải
vay với lãi suất cao. Quá trình đầu t, chi phí sản xuất cộng với giá thành vận tải
cao đã nâng giá thành lên. Chính yếu tố giá thành của sản phẩm làm giảm sức
cạnh tranh của gạch men nói riêng và ngành vật liệu xây dựng nói chung ngay
trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
2.2 Hoạt động xuất khẩu
Nhu cầu trong nớc không theo kịp năng lực sản xuất đá khiến nhà sản xuất
Vật liệu xây dựng tìm đờng xuất khẩu. Hiện nay, những thị trờng lớn và tiềm
năng nh Mỹ, Anh, Canada,.. Vật liệu xây dng Việt Nam mới tiêu thụ một khối
lợng nhỏ.
Thực tế là số lợng các doanh nghiệp trong nớc tham gia xuất khẩu Gạch hiện
nay cha nhiều. Đong góp cho kim ngạch Xuất khẩu phần lớn là do các doanh
nghiệp Liên doanh với nớc ngoài hoạc doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài.
Mặt khác, theo đánh giá của các chuyên gia thì hoạt động xuất khẩu Vật liệu
Xây dựng ở Việt Nam sẽ gặp khó khăn rất lớn khi cạnh trannh với Trung Quốc
và các nớc khác. Trung Quốc mỗi năm sản xuất 2 tỷ m
2
Gạch ốp lát và giá
thành trung bình của các sản phẩm này chỉ bằng 50-70% giá thành các sản
phẩm Việt Nam.
9
Chơng II
Thực trạng và quy trình hoạt động
xuất khẩu gạch của công ty

1. Thực trạng xuất khẩu của công ty trong vài năm gần đây
Trong vài năm trở lại đây( từ năm 2006), công ty luôn chú trọng vào chất lợng,
mẫu mã của sản phẩm Gạch nhằm cạnh tranh với các thơng hiệu nổi tiếng trên
thế giới và trong khu vực. Do đó mà lợng hàng xuất khẩu không ngừng tăng
lên trong 3 năm qua.
1.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm
Trong năm 2006, do mới thành lập nên công nên thị trờng cung cấp chủ
yếu là trong nớc, nên lợng hàng xuất khẩu còn thấp. Doanh thu từ sản phẩm
Gạch là:21.160.947.214 VND trong đó doanh thu từ xuất khẩu Gạch ra thị tr-
ờng nớc ngoài chỉ chiếm 14% tổng doanh thu.
Trong năm 2007, lợng hàng xuất khẩu tăng mạnh. Doanh thu
31.404.848.001 VND trong đó xuất khẩu chiếm 22,6%.
Năm 2008, doanh thu của công ty là: 42.096.700.150 VND, trong đó lợng
xuất khẩu là: 36.4%.
Bảng kim ngạch XNK trong 3 năm
Năm 2006 2007 2008
10
Kim ngạch
XK (USD)
179547 430151 928678
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của công ty trong 3 năm qua.

Nguồn:( báo cáo tài chính của Công ty các năm 2006, 2007, 2008Nguồn:( báo
cáo tài chính của Công ty các năm 2006, 2007, 2008)
1.2. Thị trờng xuất khẩu chủ yếu
Trong kinh doanh XK, việc mở rộng thị trờng là vấn đề thiết yếu của mỗi
đơn vị kinh doanh và là chiến lợc quan trọng cần phải quan tâm. Đối với Công
ty cũng vậy, việc tìm kiếm thị trờng là một vấn đề quan trọng. Công ty đã chủ
trơng tiếp tục mở rộng và ổn định thị trờng, giữ vững thị trờng đang có kim
ngạch lớn, tranh thủ mở rộng các thị trờng tiềm năngvà các thị trờng khác khi

có cơ hội
Trong năm 2006, 2007 trong khi các doanh nghiệp khác đang trong tình
trạng d thừa thì thì các nhà máy Gạch ốp lát của Công ty vẫn hoạt động hiệu
quả. Tiêu thụ trên 35 triệu m
2
/ năm. Với lợi thế về quy mô sản xuất tập trung,
có chiến lợc nghiên cứu thị trờng, mở rộng mạng lới phân phối, ứng dụng công
nghệ sản xuất của của Italia và Tây Ban Nha nên trong suốt giai đoạn từ 2006-
2008, Công ty đã trở thành công ty cung cấp gạch cho nhiều nớc trên thế giới
nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Inđônêsia, Singapo, Malyasia và Pakistan Bên
11
cạnh đó còn có nhiều nớc trong khu vực Châu á khác và Châu Âu quan tâm
đến sản phẩm của Công ty.
1.3 Cơ cấu, chủng loại gạch xuất khẩu
Với cơ cấu sản xuất trên dây truyền hiện đại, công nghệ tiên tiến của Italia và
Tây Ban Nha, hơn nữa công ty cũng hội tụ đầy đủ kinh nghiệm về quản lý và
điều hành của các nớc tiên tiến trên thế giới. Công ty phân luồng rõ ràng vị trí
vai trò của các khâu sản xuất. Chuyên môn hóa các giai đoạn sản xuất trong tất
cả các khâu từ đơn giản đến phức tạp.
Các nhãn hiệu đợc nhiều ngời quan tâm, và a dùng nhất nh là: Veronio,
Tiptop, Solido, Dream, Perfect, saluso và đây cũng là các sản phẩm th ờng đ-
ợc xuất khẩu ra nớc ngoài.
Bên cạnh việc Xuất khẩu Gạch ốp lát, công ty cũng xuất khẩu một số sản phẩm
nh:
- Gạch đất sét nung, ngói đất sét nung, Gạch chịu lửa
-Sứ vệ sinh
- Van vòi nớc
Nhìn chung kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty tuy cha đợc
nh mong muốn nhng các đơn vị trực thuộc đã có sự cố gắng trong hoạt động
kinh doanh của mình. Hiện nay Nhà nớc đang rất quan tâm mở rộng, khuyến

khích nhiều doanh nghiệp đầu t vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, Công
ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều sự canh tranh từ cả trong nớc và ngoài nớc,
đứng trớc rất nhiều cơ hội cũng nh thử thách, Công ty cần phải nỗ lực vơn lên
và cũng rất cần sự đầu t khuyến kích của Nhà nớc để phát huy vai trò một
Công ty hàng đầu của ngành Vật liệu xây dựng Việt Nam.
2. Tìm hiểu về quy trình xuất khẩu gạch của công ty
2.1 Quảng cáo và PR
a) Quảng cáo
Đây là hình thức phổ biến nhất của công ty nhằm giới thiệu sản phẩm của
mình đến khách hàng, bởi Quảng cáo sản phẩm có thể đa lên nhiều kênh thông
12
tin đại chúng nh: Quảng cáo trên Vô tuyến truyền hình và truyền thanh, trên
báo chí, trên Internet, và trên các tạp chí
Tuy nhiên, Công ty cũng cần một lơng vốn lớn cung cấp cho các chơng trình
quảng cáo.
b) PR( Public Relations)
Hình thức PR cũng đợc áp dụng nhiều trong quy trình XNK hàng hóa.
So với Quảng cáo thi hình thức này không hiệu quả bằng, song chi phí bỏ ra lại
rất nhỏ so với quảng cáo. Công ty cũng cần có đội ngũ dày dạn kinh nghiệm
trong lĩnh vực nay, và có thể sẽ làm gia tăng lợng hàng Xuất khẩu và uy tín của
công ty, đồng thời lại tiết kiệm đợc lợng kinh phí đáng kể.
2.2 Tiếp cận thị trờng
Nghiên cứu lựa chọn thị trờng xuất khẩu là khâu đầu tiên của quá trình
xuất khẩu hàng hoá, là khâu quan trọng trong việc đa ra quyết định: xuất khẩu
mặt hàng nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Việc tìm kiếm thông tin, thăm dò thị trờng là rất khó vì hiện nay Công ty
vẫn cha có nhiều kinh nghiệm trong tìm kiếm và xử lý thông tin. Để giải
quyết những khó khăn này, Công ty phải đa ra kế hoạch chi tiết và phù hợp để
giải quyết những khó khăn. Công ty cần phải nghiên cứu thị trờng quốc tế một
cách nghiêm túc, có thể tìm kiếm thông tin từ các trung tâm thông tin thơng

mại, các văn phòng đại diện thơng mại, phòng t vấn thơng mại, tạp chí thơng
mại trong và ngoài nớc.
Công ty đã mở rộng quan hệ với những thị trờng lớn; giàu tiềm năng, lại
có vị trí địa lý rất gần với Việt Nam đó là Hàn Quốc, Ân Độ, Singapore, Thái
Lan, Đài Loan, Công ty vẫn muốn tiếp tục duy trì quan hệ làm ăn ở các thị tr-
ờng này và khối lợng hàng xuất khẩu sang khu vực này trong tơng lai sẽ còn
tăng mạnh.
Đối với thị trờng Châu Âu: đây là khu vực thị trờng tiềm năng, đặc biệt
là khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty có nhiều thuận lợi khi tham gia
buôn bán với các đối tác trong khu vực này. Nhng đồng thời đây cũng chức
nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nh Trung Quốc, Mlaysia và các nớc tiên tiến
13
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng quốc tế Công ty cũng cần phải nỗ lực
nghiên cứu thị trờng trong nớc để tạo nguồn hàng xuất khẩu bảo đảm cả về số
lợng, chất lợng, thời gian...
Để nghiên cứu thị trờng Công ty có thể lựa chọn giữa 2 phơng pháp nghiên
cứu tại bàn và nghiên cú tại địa bàn, khảo sát tình hình thực tế . Nhng phơng
thức chủ yếu mà Công ty đang sử dụng là phơng thức nghiên cứu tại bàn. Với
phơng thức này giúp cho Công ty giảm đợc chi phí, nhng đôi khi phơng pháp
này không đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh việc phơng pháp nghiên cứu tại bàn
Công ty còn kết hợp với các phơng pháp khác nh gửi các mặt hàng của mình
trên các báo thông tin quảng cáo, tạp chí kinh tế hay gửi đơn chào hàng kèm
theo các catalogue đợc chuẩn bị kỹ càng, in ấn đẹp cho phía bạn thông qua
mạng internet.
2.3. Vận tải hàng hóa
Việc chuyên chở hàng hóa bằng phơng tiện vận tải nào nói chung, đợc
Công ty ý thức và xem xét là bớc quan trọng và khá phức tạp trong quá trình
thực hiện hợp đồng XK. Nó bao gồm nhiều giấy tờ, thủ tục có liên quan trực
tiếp đến chất lợng, số lợng hàng, các cán bộ trực tiếp tham gia đều thận trọng
thực hiện theo đúng trình tự mà các thông lệ buôn bán qui định, giám sát chặt

chẽ để nắm bắt số lợng hàng giao và giải quyết kịp thời vớng mắc phát sinh.
Trong trờng hợp giao hàng với tàu, thì việc đổi biên lai thuyền phó lấy vận
đơn đờng biển đợc coi là quan trọng nhất và vận đơn đòi hỏi phải là vận đơn
hoàn hảo.
Nếu giao hàng bằng Container thì sẽ nhận Container rỗng về giao tại nơi thu
mua, nếu không đủ hàng thì Công ty sẽ vận chuyển hàng ra bãi Container.
Việc kiểm tra hàng để niêm phong kẹp chì là công việc đợc quản lý sát sao từ
phía Công ty, đơn vị vận tải chuyến và cơ quan Hải quan.
* Về đơng thủy: Hiện nay phơng thức mà Công ty thờng sử dụng khi xuất
khẩu mặt hàng Gạch đó là FOB, CIF và CFR trong đó chủ yếu là CFR(là điều
kiện giao dịch áp dụng cho đờng biển và đờng sông nội địa trong đó ngời bán
14

×