Tiểu Luận Triết Học
1
Mục lục
Lời giới thiệu
Phần Nội dung
I. Cơ sở lý luận:
A. Cơ sở lý thuyết: Vai trò và ảnh hởng của mâu thuẫn tới sự phát
triển.
B. Cơ sỏ thực tế: Cơ sở sự phát triển thành phầnKTQD
1. Tiêu chí sự phát triển của thành phần KTQD
2. Cơ sở sự phát triển tành phần KTQD
II. Sự hình thành thành phần KTQD dới cách nhìn của phép mâu
thuẫn biên chứng:
1. Tính tất yếu của sự ra đời và tồn tại của thành phần KTQD dới cách
nhìn phép mâu thuẫn biện chứng.
a. Tính lô gíc và biên chứng
b. Tính lịch sử, thời đại
2. Con đờng hình thành thành phần KTQD ở nớc ta.
III. Những mâu thuẫn biện chứng ảnh hởng tới sự phát triển:
1. Mâu thuẫn với cơ chế quản lý kinh tế
2. Mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trờng.
3. Mâu thuẫn với các thành phần kinh tế khác:
4. Mâu thuẫn bên trong thành phần KTQD
a) Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
b) Mâu thuẫn giữa cái mới, hiện đại với cái cũ, lạc hậu
c) Mâu thuẫn giữa tính cá nhân và tính Nhà nớc, tập thể
d) Mâu thuẫn giữa sự phát triển và mối quan hệ đội ngũ quản lý
và đội ngũ công nhân lao động
IV. Phơng hớng phát triển chung của thành phần KTQD dới cách nhìn
của phép mâu thuẫn biện chứng:
1. Đổi mới là sự phát triển tận gốc
2. Phát triển thông qua giải quyết các mâu thuẫn nội tại
a) Phát triển lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất:
b) Phát triển cái mới trên cơ sở kế thừa cái cũ
c) Cổ phần hoá DNNN
d) Nâng cao khả năng của ngời quản lý và đội ngũ công nhân
3. Giải quyết các mâu thuẫn quan trọng khác:
V. Thc trạng phát triển của thành phần KTQD:
1. Thực trạng phát triển:
2. Những tồn tại chủ yếu liên quan đến sự phát triển của thành phần
KTQD
VI. Những kiến nghị cần làm:
Kết luận
(---**************--)
Tiểu Luận Triết Học
Lời Giới Thiệu
Với sự thắng lợi của Cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa (XHCN) ở một loạt
các quốc gia đầu thế kỷ, hệ thống các nớc XHCN đã ra đời. Một xã hội mới đợc
thiết lập đã thay thế các xã hội t bản và thực dân phong kiến cũ và đó thực sự là
cuộc cách mạng có sự nhảy vọt về chất. Song song với việc tiến hành cuộc cách
mạng XHCN, thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) cũng đã đợc xây dựng và
thiết lập.
Với bản chất XHCN và luôn gắn với giai cấp công nhân - một giai cấp
luôn đơc coi là lực lợng tiến bộ nhất trong lịch sử loài ngời - thành phần KTQD
cũng là một nấc phát triển của thời đại. Chính vì lẽ đó, nghiên cứu thành phần
KTQD cũng là nghiên cứu một nấc phát triển của thế giới.
Theo xu hớng tiến bộ đó của thế giói, cùng với sự thắng lợi của cách
mạng XHCN, thành phần KTQD cũng đã ra đời ở nớc ta. Chính vì vat trò quan
trọng của thành phần này ở đất nớc ta nên sự phất triển của thành phần KTQD
có ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế quốc gia.
Vận động và phát triển là thuộc tính cố hứu của mọi sự vật. Chính vì
vậy, nghiên cứu bất kỳ một sự vật, hiện tợng nào, ta phải đặt chúng trong sự phát
triển. Sự phát triển đợc quy dịnh bởi ba quy luật cơ bản của phép duy vât biên
chứng:
- Quy luật Mâu thuẫn biện chứng
- Quy luật Lợng và chất
- Quy luật Phủ định biện chứng.
Trong đó, tôi chỉ xin nghiên cứu sự phát triển dới cách nhìn của phép
mâu thuẫn biện chứng - quy luật cơ bản nhất trong phép duy vật biện chứng và
tồn tại phổ biến không chỉ trong kinh tế mà còn ở mọi sự vật, hiện tợng trong tự
nhiên cũng nh xã hội.
2
Tiểu Luận Triết Học
Với mong muốn hiểu thêm về vấn đề kinh tế đặc biệt là về thành phần
KTQD vốn đơc coi là một nấc phát triển của kinh tế và xã hội, vì vậy tôi đã chọn
Sự hình thành và phát triển của thành phần Kinh Tế Quốc Doanh dới cách
nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng ở nớc ta làm đề tài cho tiểu luận Triết
học Mác-Lê Nin của mình.
Trong tiểu luận , tôi sẽ trình bày lần lợt con đờng hình thành và phát
triển của thành phần KTQD ở nớc ta. Trong đó, nền tảng của sự phát triển sẽ dựa
trên phép mâu thuẫn biện chứng và sự giải quyết các mâu thuẫn đó.
Qua tiểu luận này, tôi xin chân thành cảm ơn Thâỳ giáo Lê Ngọc Thông
đã cung cấp cho tôi những bài giảng về Triết học và hớng dẫn trong quá trình
viết tiểu luận. Cuối cùng, do trình độ có có hạn đồng thời vì đây dù sao cũng chỉ
là cách nhìn ở một khía cạnh nên còn nhiều thiếu sót trong bài viết. Mong các
bạn thông cảm.
Sinh viên thực hiện
(************************)
3
Tiểu Luận Triết Học
Nội Dung
I. Cở sở lý luận:
A. Cở sở lý thuyết: Mâu thuẫn và vai trò, ảnh h ởng của nó tới sự phát
triển:
1. Mâu thuẫn và đặc điểm của nó:
Mâu thuẫn là hiện tợng có trong tất cả các lĩnh vực từ tự nhiên, xã
hội cho đến t duy con ngời. Nó tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi sự vật
kết thúc. Mâu thuẫn không phải là một cái gì xa lạ và kỳ bý và cũng không phải
là không tồn tại nh quan niệm các trờng phái Triết học trớc đây. Ơ đây, chúng ta
có thể rút ra khái niệm của mâu thuẫn : Mâu thuẫn là mối liên hệ tác động
qua lại giữa những mặt đối lập Trong đó, chúng ta có thể hiểu Mặt đối lập
chính là những yếu tố, bộ phận và khuynh hớng phát triển, biến đổi trái ngợc
nhau
Ví dụ : Trong một nền sản xuất xã hội xuất hiện hàng loạt các mặt có
khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau nh cung và cầu, tích luỹ và tiêu dùng,..
Từ khái niệm naỳ, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm của mâu
thuẫn:
- Mâu thuẫn là hiện tơng khách quan : Đó là do cấu trúc tự thân vốn có
bên trong của sự vật, hiện tơng quy định.
- Mâu thuẫn mang tính vốn có, phổ biến. Nó tồn tại trong tất cả các lĩnh
vực của thế giới từ tự nhiên, xã hội đến t duy con ngời .
Ví dụ: Từ hai đặc điểm trên , chúng ta cũng có thể thấy đợc trong nền
kinh tế cũng chứa đựng những mâu thuẫn khách quan trong đó có mâu thuẫn cơ
bản nhất là mâu thuẫn giữa lực luợng sản xuất và quan hệ sản xuất ; và đó cũng
là mâu thuẫn cơ bản trong nội tại của thành phần KTQD.
Hai đặc điểm trên có vai trò quan trọng trong quan niệm giải quyết mâu
thuẫn.
4
Tiểu Luận Triết Học
2.Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nơng tựa , ràng buộc và
tạo tiền đề cho nhau của các mặt đối lập.
Sự thống nhất giúp cho sự vật đợc tồn tại là chính nó ; qua đó tạo ra
tính ổn định và tơng đối của sự vật. Sự thống nhất này giúp cho sự vật có đặc
điểm riêng có so với sự vật khác .
Ví dụ: Sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất đã
tạo nên tính ổn định của sản xuất và tạo nên một hình thái kinh tế xã hội
riêng biệt trong một phạm vi nhất định . Những hình thái kinh tế xã hội này
có đặc điểm riêng biệt so với hình thái khác. Hình thái kinh tế t bản chủ
nghĩa phải khác hình thái phong kiến và cũng khác hình thái kinh tế XHCN
cũng nh thành phần KTQD phải có sự khác biệt với kinh tế t nhân và t bản.
Từ sự thống nhất này mà bao hàm cả khái niệm Sự đồng nhất. Lê
Nin đã từng viết : Sự đồng nhất của các mặt đối lập (thống nhất) đó là
sự thừa nhận những khuynh hớng mâu thuẫn , bài trừ lẫn nhau, đối lập
trong tất cả các hiện tơng và quá trình của giới tự nhiên...
Tuy nhiên sự thống nhất chỉ mang tính tơng đối nó chỉ diễn ra trong một
một phạm vi, một quá trình nhất định và là tiền đề nội lực cho sự đấu tranh
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định lẫn nhau
giữa các mặt đối lập. (Do các mặt đối lập có xu hớng đối lập nhau nên trong quá
trình tồn tại các mặt đối lập vận động theo xu hớng vốn có; do vậy chúng ảnh h-
ởng kìm hãm lẫn nhau)
Sự đấu tranh diễn ra trong sự thống nhất để phá vỡ sự thống nhất cũ
nhằm tạo ra sự thống nhất mới cao hơn.
Ví dụ: mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong
xã hội có sự thống nhất để tạo ra một hình thái kinh tế nhất định nhng đồng thời
cũng diễn ra xu hớng đấu tranh để tạo ra hình thái kinh tế mới.
5
Tiểu Luận Triết Học
Muốn hình thành một thành phần KTQD chúng ta phải dựa trên
các mâu thuẫn để giải quyết để tạo nên tính thống nhất và hoàn chỉnh trong
thành phần KTQD.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình hết sức phức tạp
diễn ra tơng ứng với quá trình hình thành phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: các yếu tố trong sự vật, hiện tợng chỉ
tồn tại với t cách là sự khác nhau. Những yếu tố ấy cứ vận động theo xu hớng
riêng làm cho sự khác nhau dần trở thành sự khac biệt, sự khác biệt ấy cứ tăng
dần và chuyển thành sự đối lập, các yếu ấy trở thành các mặt đối lập. Chúng tác
động qua lại với nhau tạo nên sự vật và bớc đầu hình thành mâu thuẫn.
+ Giai đoạn phát triển mâu thuẫn: các mặt đối lập ấy cứ tiếp tục vận động
theo xu hớng riêng tạo nên sự kìm hãm lẫn nhau và bớc đầu đã có sự đấu tranh.
Khi đó mâu thuẫn đã lên tới đỉnh điểm và cần đợc giải quyết
Ví dụ: Trong giai cấp có đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất tiên
tiến với quan hệ sản xuất lạc hậu kìm hãm nó. Mâu thuẫn đó diễn ra hết sức
quyết liệt và gay gắt khi đã lên tới đỉnh cao nó cần đợc giải quyết để tạo ra sự
phát triển và giải quyết mâu thuẫn đó bằng các cuộc cách mạng xã hội kể cả bạo
lực.
Sự đấu tranh là tuyệt đối và vĩnh viễn. Xét trong một phạm vi hẹp, sự đấu
tranh để dẫn tới thống nhất hình thành nên sự vật. Nhng trong khuynh hớng
chung sự đấu tranh là tuyệt đối và diễn ra để phá vỡ sự thống nhất cân bằng.
Và đó là cơ sở cho sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập
3) Sự chuyển hoá giữa các mặt đối lập :
Không phải bất cứ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh giữa các mặt đối lập phát triển đến
trình độ nhất định mới hội đủ điều kiện cần thiết để chuyển hoá.
Do tính đa dạng và phong phú của thế giới vật chất mà sự chuyển
hoá diễn ra nhiều hình thức:
6
Tiểu Luận Triết Học
+ Một mặt đối lập nào đó mất đi và đợc thay thế bằng mặt đối lập mới. Ví
dụ: mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng
+ Hai mặt đối lập thay đổi về tơng quan vị trí nhng ở trình độ cao hơn. Ví
dụ: Sự chuyển hoá giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất để tạo nên quan
hệ sản xuất mới ở trình độ cao hơn.
+ Cả hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau để thành hai mặt đối lập mới
hoàn toàn. Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi của cơ chế quản lý
kinh tế của nhà nớc.
Nh vậy sự chuyển hoá đã tạo nên sự thay đổi của sự vật và tạo nên sự phát
triển.
4) Vai trò và sự giải quyết mâu thuẫn đối với phát triển :
Phát triển là sự vận động có xu hớng từ thấp tới cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện và từ đơn giản đén phức tạp. Phát triển có khuynh hớng chung
là tiến lên sau khi đã trải qua rất nhiều quá trình vận động ngẫu nhiên. Nh vậy,
trong sự phát triển có bao hàm cả sự thụt lùi.
Ví dụ: sự yếu kém của hệ thống XHCN nói chung và thành phần KTQD
nói riêng hiện nay chỉ là tạm thời và sẽ phát triển.
a) Động lực của phát triển chính là mâu thuẫn. Tuy nhiên, mỗi loại
mâu thuẫn có vai trò khác nhau tới sự phát triển:
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các mặt đối lập ở trong sự
vật. Nó quyết định tới sự phát triển của sự vật. Đây là mâu thuẫn có vai
trò quan trọng tới sự phát triển.
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các mặt đói lập bên ngoài
sự vật. Nó gây ảnh hởng tới sự phát triển nhng phải thông qua mâu thuẫn
bên trong.
Nh vậy, muốn đứa tới sự phát triển cần giải quyết mâu thuẫn bên
trong và không xem nhẹ mâu thuẫn bên ngoài. Đây cũng là cơ sở cho sự phân
7
Tiểu Luận Triết Học
chia các loại mâu thuẫn trong thành phần KTQD và giải quyết mâu thuẫn trong
bài tiểu luận này .
- Ngoài ra, còn loại mâu thuẫn khác nh mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn
chủ yếu cũng có vai trò quan trọng đến sự phát triển.
b) Phát triển thông qua giải quyết mâu thuẫn:
Giải quyết mâu thuẫn có ảnh hởng quan trọng đén sự phát triển bởi mâu
thuẫn còn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Sự phát triển không chỉ là sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập mà còn có ảnh hởng bởi tính thống nhất giữa
chúng. Khi bàn về phơng pháp giải quyết mâu thuẫn, ngoài sự đấu tranh chúng
ta cũng cần coi trọng tới sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Quá nhấn mạnh nguyên tắc đấu tranh trong quá trình giải quyết mâu
thuẫn mà không đề cập đến sự thống nhất có thể đa đến thái độ chủ quan và giải
quyết mâu thuẫn chúng một cách chủ quan. Chẳng han, thái độ tuyệt đối hoá
đấu tranh sẽ dẫn đến thủ tiêu, xoá bỏ mâu thuẫn. Ví dụ: Điển hình ở nền kinh tế
nớc ta trớc đổi mới.
Chúng ta phải xem xét sự thống nhất giă các mặt đối lập ở góc độ thực
tiễn của chủ thể con ngời. Điều này đòi hỏi chủ thể thực tiễn biết khai thác cái
chung, sự tơng đồng giữa các mặt đối lập để có thể kết hợp chúng một cách tự
giác, biện chứng. Đây cũng là sự giải quyết mâu thuẫn dựa trên ảnh hởng của
chủ quan con ngời nhng phải tôn trọng tính khách quan. Điều này khác tính hoà
tan tất sẽ dẫn đến thủ tiêu mâu thuẫn.
Chỉ khi nào một mặt đối lập đã lộ ra cái lạc hậu ,chậm tiến, không còn cơ
hội phát triển và mất tính phổ biến thì có thể giải quyết mâu thuẫn bằng sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
Phơng hớng giải quyết này rất quan trọng tới sự phát triển đăc biệt là đối
với sự phát triển hiện nay của thành phần KTQD
B. Cơ sở sự phát triển của thành phần KTQD:
8
Tiểu Luận Triết Học
1) Tiêu chí sự phát triển của thành phần KTQD :
Thành phần KTQD thực chất là hệ thống các doanh nghiệp Nhà n-
ớc (DNNN) do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội do Nhà nớc giao. Thành phần KTQD dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc và
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu chí của sự phát triển thành phần KTQD dựa trên sự phát
triển của lực lợng sản xuất, môi trờng sản xuất khoa học hợp lý từ đó tạo nên
các sản phẩm cạnh tranh tốt trên thị trờng. Hiện nay có 2 xu hớng tiêu chí của
sự phát triển ở nớc ta:
- Coi sự phát triển là thành phần KTQD phải chiếm đa số trên tất
cả các ngành nghề kinh tế của nớc ta. Theo một số ngời thì
việc chiếm đa số của các DNNN và tạo ra khối lợng sản phẩm
lớn đã là sự phát triển.
- Thành phần KTQD giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế tức là
chỉ nắm giữ những ngành nghề kinh tế quan trọng và coi trọng
sự phát triển lực lợng sản xuất, năng suất lao động và sản phẩm
làm ra .
Hiện nay, nớc ta đang có xu hớng thứ hai đối với tiêu chí sự phát triển
của thành phần KTQD. Và tiêu chí này cũng có ở các nớc XHCN khác nh Trung
Quốc,...
2) Cơ sở sự phát triển của thành phần KTQD:
Bất kỳ một sự vật nào muốn hình thành và phát triển đều phải trải qua
quá trình giải quyết dần dần các mâu thuẫn và qua đó làm phát sinh mâu thuẫn
mới. Đối với thành phần KTQD, sau khi giải quyết các mâu thuẫn cũ của thành
phần kinh tế t bản, nó đã dợc hình thành nh một tất yếu của lich sử đồng thời
trong nó cũng có những mâu thuẫn mới. Nh vậy, cơ sở sự phát triển của thành
phần KTQD là phải xác định những mâu thuẫn trong nó và tìm hớng giải quyết.
9
Tiểu Luận Triết Học
Vào thời kỳ trớc đây, ở các nớc XHCN trên thế giới nh Trung Quốc, Liên
Xô,... việc hình thành thành phần KTQD dựa trên việc giải quyết mâu thuẫn
theo hớng chủ quan của con ngời bằng cách xoá bỏ thành phần t bản mặc dù
mâu thuẫn là khách quan và không thể giải quyết chúng một cách chủ quan. Đó
chỉ là sự giải quyết mâu thuẫn theo hớng tiêu cực tạo nên một sự sai lầm lớn
trong sự phát triển. Và việc xác định các mâu thuẫn và giải quyết chúng cũng rất
theo cảm tính con ngời và dễ rơi vào trờng phái nguỵ biện.
Vì vậy, việc phát triển thành phần KTQD phải dựa trên sự nhìn nhận đúng
đắn của mâu thuẫn. Trong đó, mâu thuẫn phải khách quan và phải giải quyết
chúng dựa trên sự tôn trọng khách quan. Ngoài ra phải xác định tính quan trọng
của từng mâu thuẫn, chú trọng giải quyết mâu thuẫn bên trong của thành phần
KTQD trên cơ sở tôn trọng mâu thuẫn bên ngoài theo hớng kết hợp cả sự thống
nhất và đấu tranh của các yếu tố trong thành phần KTQD mà không nên coi
trọng quá sự đấu tranh. Đó cũng chính là cơ sở chính của sự phát triển của thành
phần KTQD mà tôi muốn trình bày trong tiểu luận này.
(---*********---)
10
Tiểu Luận Triết Học
II. Sự hình thành của thành phần KTQD:
1) Tính tất yếu của sự ra đời và tồn tại của thành phần KTQD d ới
cách nhìn của phép mâu thuẫn biện chứng:
a.Tính khoa học lôgic và biện chứng :
Chúng ta đã biết sở hữu t bản t nhân chỉ có vai trò lịch sử trong quá
trình phát triển kinh tế. Đến một lúc nào đó, sự tồn tại của chế độ sở hữu t bản t
nhân sẽ bộc lộ những mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn đó sẽ làm cho xã hội
xuất hiện xung đột và cuối cùng phải thay thế bằng sở hữu cao hơn là sở hữu
nhà nớc và đó là cơ sở sự ra đời của thành phần KTQD. Đó là hình thái kinh tế
xã hội chủ nghĩa mà cơ sở là lực lợng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn và t-
ơng ứng với nó là chế độ công hữu.
Nhà khoa học nổi tiếng thế giới A.Anhxtanh cũng cho rằng sở hữu t bản
không thể có những điều kiện đẻ giải quyết mâu thuẫn bên trong và vì thế nó
cần đợc thay thế.
Sở hữu t nhân trong điều kiện kinh tế hàng hoá và thị trờng muốn tồn tại
với t cách là chính nó thì phải hớng vào việc tìm kiếm lợi nhuận bằng cách bóc
lột sức lao động của công nhân, động lực tìm kiếm lợi nhuận đã kích thích sự
phát triển của lực lợng sản xuất.
Mác đã khẳng định: Giai cấp t sản không thể tồn tại, nếu không luôn
luôn cách mạng công cụ sản xuất, nghĩa là cách mạng hoá toàn bộ những quan
hệ xã hội .Với động lực nh vậy, giai cấp t sản đã thúc đẩy cả thế giới phát triển
và tạo ra những lực lợng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lợng sản xuất của
tất cả các thế hệ trớc nó gộp lại Thế nhng, chính chế độ sở hữu t bản lại không
thể đủ sức quản lý khối lợng đồ sộ đã tạo ra. Sở hữu t bản muốn tồn tại thì nó
phải vận động để thu hút lợi nhuận và không ngừng tích luỹ và tích tụ. Mà t bản
càng tích tụ thì càng làm cho quan hệ xã hội bị tha hốa.
Trong bộ t bản của mình, Mác đã viết: tích luỹ t bản ngày càng tăng có
nghĩa là tích tụ t bản càng ngày càng tăng. Do đó quyền lực của của t bản tăng
11
Tiểu Luận Triết Học
lên, việc tách những điều kiện sản xuất xã hội nhân cách hoá trong nhà t bản,
khỏi những ngời sản xuất thực tế, cũng tăng lên. T bản ngày càng thể hiện ra là
một quyền lực xã hội mà nhà tu bản là một viên chức và quyền lực xã hội đó
hoàn toàn không còn tỷ lệ chút nào với những cái mà lao dộng của một cá thể
sáng tạo ra. ... Mâu thuẫn giữa quyền lực xã hội chung , mà nhà t bản chuyển
biến thành với quyền lực t nhân của những nhà t bản cá biệt đối với những điều
kiện sản xuất ấy, ngày càng trở nên gay gắt và đòi hỏi thủ tiêu quan hệ ấy, vì nó
đòi hỏi bằng những điều kiện sản xuất chung, tập thể .
Với sự lập luận trên, chúng ta thấy sở hữu t bản t nhân càng phát triển
thì nó càng làm lộ ra những mâu thuẫn giữa giai cấp t sản cà giai cấp công nhân,
giữa quyền lực xã hội chung, mà t bản chuyến biến thành với quyền lực t nhân
của những nhà t bản cá biệt
Mục đích sản xuất trong sở hữu t nhân ngoài việc sản xuất ra khối lợng
lớn của cải vật chất mà còn tạo ra giá trị t bản. Nó tạo ra mâu thuẫn chính gây
ra khủng khoảng kinh tế trong lòng t bản. Để giải quyết những mâu thuẫn này,
hình thức sở hữu t nhân phải có sự biến tớng. Và xu hớng của sự biến tớng vẫn
dẫn đén những hình thức tồn tại mang tính xã hội hoá cao và cũng dần dần trở
thành nấc thang quan trọng hình thành sở hữu cao hơn là sở hữu nhà nớc mà
biểu hiện đặc trng và chủ yếu của sở hữu đó là thành phần KTQD. Bản thân sự
biến hoá của sở hữu t nhân dù rất sâu sắc nhng vẫn chứa đựng đầy mâu thuẫn
làm nhức nhối cả nhân loại :đó là mâu thuẫn giữa t bản và lao động và những
mâu thuẫn phát sinh đặt ra cho xã hội.
Nh vây, xét về tính logíc và biện chứng thì sự ra dời và tồn tại của thành
phần KTQD là tất yếu.
b. Tính lịch sử và thời đại của sự ra đời thành phần KTQD:
Sự ra đời của thành phần KTQD ngoài sự chi phối bởi tính logic
biện chứng nó còn mang yếu tố lịch sử thời đại. Sự thành lập của thành phần
12
Tiểu Luận Triết Học
KTQD ở hàng loạt quốc gia đầu thế kỷ mà điển hình là Liên Xô có nguyên nhân
trực tiếp từ giai đoạn lịch sử .
Giai đoạn 1929 1933 đã xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trầm
trọng trong lòng xã hội t bản mà điển hình trong các xí nghiệp t nhân. Khủng
hoảng này đã bộc lộ ra những mâu thuẫn đã lên tới đỉnh cao. Đó là những mâu
thuẫn :
+ Mâu thuẫn giữa sự sản xuất có tính xã hội với sự chiếm hữu có
tính t nhân.
+ Mâu thuẫn giữa tình trạng có tổ chức của sự sản xuất trong từng
xí nghiệp t nhân với tình trạng vô chính phủ của nền sản xuất trong toàn thể xã
hội. Mâu thuẫn này đợc thể hiện sự phục tùng ý chí duy nhất giai cấp công nhân
đối với giới chủ nhng trong xã hội thì trạng thái sản xuất vô chính phủ bao gồm
tất cả.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa giới chủ và giới công nhân. Mâu
thuẫn càng bộc lộ rõ nét khi t liệu sản xuất không ai sử dụng còn ngời lao động
thì không việc làm.
Với những thời cơ nh vậy, sự ra đời của thành phần KTQD đã đi kịp xu
thế đó. Tuy nhiên ngày nay những mâu thuẫn trong sỡ hữu t bản đã bị biến chất
và nó cha lên đến đỉnh cao của mình, nên sự thành lập của thành phần KTQD
cha có thời cơ lịch sử. Trong xu thế toàn cầu thế giới hiện nay các tập đoàn t bản
vừa cố gắng đẩy nhanh quá trình do sự thúc ép của lợi nhuận vừa tìm cách kìm
hãm quá trình này, các tập đoàn kinh tế chỉ thúc đẩy toàn cầu hoá khi nó mang
lại lợi ích cho chúng. Đồng thời quá trình này sẽ bị kìm hãm nếu không có lợi
nhuận. Đó là một biểu hiện mang tính ăn bám và thối nát của chủ nghĩa t bản và
đây cũng là một mâu thuẫn mới ra đời trong xu thế hiện nay của thế giới.
Nh vậy sự ra đời của sở hữu nhà nớc, công hữu mà biểu hiện của
nó là thành phần KTQD mang tính tất yếu và sự tồn tại của nó ngày nay đã đợc
chứng tỏ trong xu thế thời đại thế giới.
13
Tiểu Luận Triết Học
2) Con đ ờng hình thành thành phần KTQD ở n ớc ta:
Nh phần trên đã trình bày, chúng ta đều biết tính tất yếu của sự ra đời
loại hình sở hữu Nhà nớc. Biểu hiện đặc trng của loại hình sở hữu này chính là
thành phần KTQD. Và xu thế tất yếu này là cơ sở cho việc hình thành một loạt
các doanh nghiệp Nhà nớc cùng với công cuộc cải cách Quan hệ sản xuất ở nớc
ta. Tuy nhiên, do tính chất là một nớc quá độ lên thẳng XHCN mà không qua
hình thái T bản nên công cuộc cải cách sở hữu cùng với quá trình xây dựng các
doanh nghiệp nhà nớc càng phức tạp hơn.
Năm 1959, trong Báo cáo về dự thảo hiến pháp sửa đổi đã thể hiện
những quan điểm đúng đắn về đờng lối chung tiến lên CNXH ở miền Bắc.
- Trong đó đã chỉ rõ các hình thức kinh tế ở nớc ta là:
+ Sở hữu Nhà nớc tức là sở hữu toàn dân: Thành phần KTQD là dạng
biểu hiện đặc trng và chủ yếu của loại hình sở hữu này
+ Sở hữu hợp tác xã tức là sở hữu tập thể của nhân dân lao dộng
+ Sở hữu của ngời lao động cá thể
+ Một ít t liệu sản xuất thuộc sở hữu t bản
Và một trong những phép cải tạo của Nhà nớc là: Đối với những t sản
công thơng, Nhà nớc không xoá bỏ quyền sở hữu về t liệu sản xuất và của
cải khác của họ mà ra sức hấp dẫn họ hoạt động làm theo lợi quốc kế dân
sinh, khuyến khích cải tạo theo CNXH bằng hình thức công ty hợp doanh.
Bộ phận này cũng đợc chuyển dần vào các DNNN.
Nh vậy sự thành lập các doanh nghiệp nhà nớc dựa trên ba yếu tố
- Nhà nớc đầu t xây dựng
- Quốc hữu hoá các doanh nghiệp t bản
- Góp cổ phần khống chế các doanh nghiệp t nhân.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng này còn trải qua nhiều phức tạp do sự
thay đổi của t duy mà có ảnh hởng xâu xa từ những biến động của thế giới.
14
Tiểu Luận Triết Học
Đặc biệt là cuộc Đại nhảy vọt ở Trung Quốc năm 1957 và năm 1936 Liên
Xô tuyên bố đã xây dựng thành công XHCN.
III. Những mâu thuẫn biện chứng ảnh hởng tới sự phát
triển trong nền sản xuất của thành phần KTQD:
1.Mâu thuẫn giữa tình hình sản xuất với cơ chế quản lý kinh tế:
Do tính chất sở hữu của thành phần KTQD là sở hữu Nhà nớc nên sự
phát triển của cơ chế quản lý kinh tế có ảnh hởng mạnh mẽ tới các DNNN. Mặc
dù đây không phải là mâu thuẫn vốn có trong các doanh nghiệp nhng nó chi
phối rất lớn, thậm chí có tính chất quyết định đén hoạt động và hiệu quả của
DNNN. Khi cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều hạn chế và cha phù hợp với tình
hình sản xuất sẽ làm hạn chế rất nhiều tới sự phát triển của nền kinh tế chung
đặc biệt là thành phần kinh tế nắm vai trò chủ đạo và thống trị. Ơ nớc ta, hệ
thống các DNNN luôn giữ vị trí chủ đạo và thống trị trong nền kinh tế. Vì vây,
sự phát triển của thành phần kinh tế quốc doanh sẽ chịu ảnh hởng rất lớn từ cơ
chế quản lý kinh tế.
Ngay từ khi xây dựng CNXH, cơ chế quan liêu bao cấp đã đợc duy trì
một thời gian dài ở nớc ta. Sự duy trì này đã khiến nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung cao độ và làm suy giảm đi hệ thống doanh nghiệp nhà nớc. Với cơ chế
này, con ngời và hệ thống các xí nghiệp đã trở thành một phơng tiện của bộ máy
kế hoạch vốn đã đợc định sẵn. Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc không đợc thể
hiện rõ mà chỉ là vai trò của bộ phận chấp hành đúng mệnh lệnh của cấp trên.
Các doanh nghiệp thực chất là ngời sản xuất, gia công cho nhà nớc, chứ
không phải là một cơ sở kinh doanh. Chính sự không phù hợp này đã làm kinh tế
quốc doanh bị suy yếu, không giữ đợc vai trò chủ đạo , chi phối nền kinh tế, làm
mất lòng tin trong nhân dân đối với hệ thống này.
Nhận thấy rõ đợc mâu thuẫn này, đại hội đảng VI đã chỉ rõ sự cần thiết
phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế bao gồm :
15