Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.31 KB, 46 trang )

Lời mở đầu
Ngân hàng thơng mại là một định chế tài chính trung gian có vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế thông qua chức năng huy
động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Ngày nay các ngân hàng có xu h-
ớng mở rộng phát triển các loại hình dịch vụ của mình. Bảo lãnh ngân hàng
là một trong những dịch vụ mới của Ngân hàng ra đời vào đầu những năm
70 của thế kỷ XX, đợc sử dụng nhằm bảo đảm tính lành mạnh, an toàn cho
các quan hệ quốc tế đang diễn biến theo xu hớng ngày một phức tạp.
Nghiệp vụ bảo lãnh tuy mới ra đời nhng đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nớc
trên thế giới. Bảo lãnh Ngân hàng đã trở thành hoạt động không thể thiếu
trong các giao dịch có giá trị lớn, đặc biệt là khi có sự tham gia của bên nớc
ngoài.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mới chỉ thật sự xuất hiện ở Việt Nam
trong ít năm gần đây, đánh dấu bằng việc thống đốc NHNN ra quyết định
số 23QĐ - NH 14 ngày 21/2/1994 về việc ban hành quy chế bảo lãnh và tái
bảo lãnh vay vốn nớc ngoài, Quyết định số 196/QD - NH ngày 16/9/1994
về việc ban hành quy chế nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng. Tuy mới ra
đời nhng nghiệp vụ Bảo lãnh ngân hàng đã tỏ rõ tầm quan trọng của mình,
đặc biệt là khi nền kinh tế nớc ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
thách thức nh thiếu vốn thiếu công nghệ thông tin hiện đại, uy tín trên thị
trờng quốc tế còn thấpMặc dù vậy, bảo lãnh ngân hàng vẫn còn là một
nghiệp vụ mới mẻ, sự phát triển của nó cha thể đáp ứng tốt nhu cầu bức
bách của nền kinh tế Việt Nam do việc xây dựng cơ sở lý luận về bảo lãnh
còn cha đồng bộ thống nhất, việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn còn nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu đa ra các giải pháp phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng sẽ là rất có ý nghĩa.
Việc phát triển từ nhận thức tren, kết hợp với thực tiễn ở đơn vị thực
tập tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ An, Em đã lựa chọn
đề tài: "Hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát
triển Nghệ An".


Em xin chân thành cảm ơn GV. Cao Thị ý Nhi, ngời đã trực tiếp hớn
dẫn em làm đề tài này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Nghệ An đã tạo điều kiện hớng dẫn em tìm hiểu
thực tế hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1
Chơng I
Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân
Hàng Thơng mại
I.1. Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Với t cách là chủ thể trong xã hội con ngời luôn phải tham gia vào
các mối quan hệ xã hội tạo nên sự phong phú đa dạng và đầy phức tạp cho
các mối quan hệ đó. Khi tham gia vào những quan hệ xã hội nhất là những
quan hệ kinh tế, việc chủ thể này không đủ khả năng hoặc không đủ tin t-
ởng, hoặc gặp rủi ro sự cố nào đó khó có thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
của mình sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ thể kia. Các bên cũng
khong thẻ nào có đủ thời gian và chi phí cũng nh kỹ thuật nghiệp vụ để
đánh giá một cách toàn diện và chính xác về đối tác mà không gây ra ảnh
hởng gì đến thời cơ kinh doanh của họ. Do đó đòi hỏi cần phải có một bên
thứ ba có khả năng đảm bảo bằng tài sản hoặc uy tín của mình về quyền lợi
cũng nh việc thực hiện nghĩa vụ của các bên sự bảo đảm này chính là bảo
lãnh.
Điều 336 Bộ luật dân sự nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
định nghĩa về bảo lãnh nh sau:
Bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (gọi là bên đợc bảo lãnh) nếu đến thời hạn mà ngời đợc bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Sự phát triển của nền kinh tế cho thấy hệ thống ngân hàng là ngời thứ
ba "hợp lý nhất, do có đủ các điều kiện về uy tín cũng nh vị thế tài chính

trong nền kinh tế một cách tốt nhất. Do đó bảo lãnh ngân hàng xuất hiện và
phát triển ngày càng phổ biến trên toàn thế giới theo quyết định số 283/QĐ
- NHNN, 14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc bảo lãnh
ngân hàng đợc gọi là: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính th ay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghãi vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ sẽ hoàn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã đợc trả thay.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân
hàng khi khách không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết theo điều 58 luật
2
tổ chức tín dụng thì "tổ chức tín dụng đợc bảo lãnh bằng uy tín và khả năng
tài chính của mình đối với ngời nhận bảo lãnh".
Nh vậy bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Là một trong những hoạt động dịch vụ của ngân hàng bảo lãnh ngân
hàng có những đặc điểm cơ bản sau:
* Bảo lãnh là một hình thức tín dụng bằng chữ ký của Ngân hàng. Có
rủi ro cao.
Trong hoat động bảo lãnh ngân hàng không phải xuất vốn cho khách
hàng vay mà chỉ cung cấp cho khách hàng một chữ ký (ký bảo lãnh) thông
qua phát hành th bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh bảo đảm chi trả cho ngời
thụ hởng nếu ngời đợc ngân hàng bảo lãnh không thực hiện đợc hay vi
phạm hợp đồng ký kết với ngời thụ hởng.
* Có sự tham gia của nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau không giống nh
nghiệp vụ tín dụng. Nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm nhiều bên tha gia có quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách chặt chẽ.
Bên bảo lãnh: là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo luật

các tổ chức tín dụng.
Bên đợc bảo lãnh: Là các khách hàng của tổ chức tín dụng đợc quy
định trong quy chế bảo lãnh ngân hàng. Đây là những chủ thể đợc bên bảo
lãnh sử dụng uy tín của mình để ca áp cho một cam kết bảo lãnh để tham
gia vào các quan hệ kinh tế.
Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có
quyền thụ hởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
Vì vậy trong mỗi một ngh iệp vụ bảo lãnh ngân hàng thờng có ba hợp
đồng riêng biệt độc lập với nhau.
+ Hợp đồng cơ sở: Là hợp đồng giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Đây có thể là hợp đồng mua bán thi công công trình.
+ Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng
với khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và
hoàn trả.
+ Cam kết bảo lãnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức
tín dụng hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc
bảo lãnh với bên nhân bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
3
* Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là những hoạt động không thuộc bảng cân đối
tài sản của Ngân hàng thơng mại, trong đó ngân hàng không phải sử dụng
vốn của mình ngay mà cung cấp dới hình thức dịch vụ để thu phí. Thờng thì
cam kết bảo lãnh sẽ tự kết thúc mà không cần ngân hàng bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cho ngời thụ hởng. Để hạn chế sự phụ thuộc quá
lớn vào thu nhập từ hoạt động cho vay đầu t ngày nay các ngân hàng đặc
biệt chú trọng đến việc phát triển các hoạt động ngoại bảng nhằm thu phí
trong đó có hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng
phát triển và góp p hần tang thu nhập cho ngân hàng vừa có tác dụng đa

dạng hoá hoạt động ngân hàng để hạn chế rủi ro.
1.1.3. Vai trò của Bảo lãnh ngân hàng
* Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong các hoạt động kinh tế, rủi ro là một yếu tố tiềm ẩn và có thể
xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó, chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là
cung cấp cho ngời nhận bảo lãnh một sự đảm bảo chắc chắn với quyền lợi
của họ. Bên nhận bảo lãnh sẽ nhận một khoản bồi hoàn tài chính cho những
thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh gây ra. Trên
thực tế khi đòi hỏi phải có hoạt động đợc bảo, ngời nhận đợc bảo h oàn toàn
không mong đợi bên đợc đợc bảo vi phạm hợp đồng để đợc nhận bồi hoàn
từ bên bảo lãnh. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm bảo an toàn
cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên đợc bảo lãnh. Vì vậy đ-
ợc bảo là một công cụ bảo đảm chứ không phải là công cụ thanh toán. Bảo
lãnh ngân hàng có tác dụng giúp cho các den yên tâm ký kết các hợp đồng
với đối tác kinh doanh một cách nhanh chóng mà không cần tốn nhiều thời
gian cũng nh chi phí để tìm hiểu đối tác kinh doanh của mình. Nắm bắt tốt
thời cơ việc tìm hiểu đối tác đợc ngân hàng, là bên có chuyên môn, có quan
hệ từ trớc, lâu dài với đối tác sẽ tốn ít thời gian, chi phí và chính xác hơn.
Việc Ngân hàng giữ tài sản đảm bảo mỗi bên đợc bảo lãnh sẽ khuyến khích
bên dợc bảo lãnh thực hiện tốt nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở.
* Bảo lãnh Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc ký kết
và thực hiện hợp đồng.
Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề bức thiết đối với các chủ thể kinh
tế. Đặc biệt trong các hợp đồng xây dựng hoặc mua bán có giá trị lớn thời
gian thực hiện kéo dài thì vấn đề tìm nguồn tài trợ đối với các nhà thầu xây
4
dựng hoặc các thơng nhân càng trở nên bức xúc, nhất là trong trờng hợp họ
có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của các tổ chức tín
dụng, và sẽ mất đi cơ hội đầu t tốt nếu không thực hiện hợp đồng này. Khi

đó bảo lãnh ngân hàng sẽ có chức năng nh là một công cụ tài trợ. Việc ngân
hàng phát hành bảo lãnh tiền ứng trớc (bảo lãnh hoàn thanh toán) có thể
giúp cho các nhà thầu, cho ngời mua có đợc mọt khoản tiền ứng trớc từ chủ
đầu t, từ ngời bán. Nguồn ứng trớc này có thể đợc cung cấp từng phần, kéo
dài trong quá trình thực hiện hợp đồng rõ ràng ngân hàng không đa ra với t
cách ngời cho vay mà chỉ là một hình thức tài trợ gián tiếp. Ngoài ra, chức
năng này cũng có thể thực hiện thông qua việc phát hành các hình thức bảo
lãnh khác nh bảo lãnh vay vốnThông qua chức năng này bảo lãnh Ngân
hàng góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể ký kết các hợp
đồng nay cả khi cha đủ uy tín cần thiết với đối tác. Bảo lãnh cũng giúp cho
doanh nghiệp có đợc nguồn tài trợ từ phía đối tác (Bảo lãnh vay vốn) để có
đủ khả năng tài chính thực hiện hợp đồng cũng nh đổi mới máy móc trang
thiết bị nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
* Bả0 lãnh ngân hàng góp phần đôn đốc thúc đẩy việc thực hiện ký
hợp đồng.
Việc thanh toán bảo lãnh đợc thực hiện dựa trên sự vi phạm hợp đồng
của bên đợc bảo lãnh. Trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán bất kỳ lúc nào
nếu ngời đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Do đó ngân hàng luôn phải theo
dõi kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên đợc bảo
lãnh. Mặt khác, nếu ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán tiền bồi hoàn cho
bên nhận bảo lãnh bên đợc bảo lãnh cũng sẽ phả có trách nhiệm nhận nợ và
hoàn trả khoản bồi hoàn đó cho Ngân hàng bảo lãnh. Để tránh điều đó xảy
ra họ cũng sẽ cố gắng thực hiện hợp đồng một cách tốt nhất. Với chức
năng là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thúc đẩy các doanh
nghiệp nghiêm túc hơn có trách nhiệm hơn trong các hoạt động kinh doanh
của mình các doanh nghiệp khi đợc ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả phí bảo
lãnh, phát sinh thêm một khoản chi phí đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vố, giảm thiểu các chi phí
không hợp lý khác một cách tối đa từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động

chung cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng.
5
* Bảo lãnh Ngân hàng góp phần đa dạng hoá nghiệp vụ, hạn chế rủi
ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ ngoại bảng. Do đó
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh góp phần đa dạng hoá các hoạt động ngân
hàng đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập từ đó hạn chế sự lệ thuộc
vào nghiệp vụ tín dụng.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các nghiệp vụ khác. Theo quy tác bảo lãnh ngân hàng, một điều kiện để
ngân hàng xem xét và quyết định bảo lãnh cho một khách hàng là khách
hàng đó phải có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với ngân
hàng. Mặt khác khi khách hàng không đủ điều kiện đóng tiền ký quỹ,
khách hàng sẽ lại phải tiến hành vay ngân hàng, hoặc giữa họ có đủ điều
kiện để thực hiện việc ký quỹ thì đây cũng là một nguồn tơng đối ổn định
để ngân hàng sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình. Do đó phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh sẽ gtóp phần phát triển nghiệp vụ tín dụng, thanh toán
và các dịch vụ ngân hàng khác.
Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh sẽ mở rộng quan hệ của ngân hàng
với khách hàng (với các chủ thể nhận bảo lãnh), nâng cao vị thế của ngân
hàng trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế (bảo lãnh vay vốn nớc ngoài)
và tăng cờng quan hệ đại lý với các ngân hàng khác cán bộ bảo lãnh vay
vốn trong nớc, tái bảo lãnh, đồng bảo lãnh).
I.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng
Cũng giống nh nghiệp vụ cho vay, huy động vốn và các nghiệp vụ
kinh doanh khác của ngân hàng thơng mại. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu mong muốn của khách hàng, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
cũng rất đa dạng và phong phú gồm nhiều hình thức khác nhau. Đứng dới
mỗi góc độ khác nhau có những tiêu thức khác nhau để phân loại bảo lãnh

ngân hàng.
I.2.1. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
* Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do một tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhân bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách
hàng trong trờng hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
đúng hạn.
Bảo lãnh vay vốn nhằm đảm bảo an toàn về số vốn cho vay của các
bên nhận bảo lãnh (có thể là một tổ chức tín dụng, công ty tài chính) hình
thức bảo lãnh này bao gòm bảo lãnh vay vốn trong nớc và bảo lãnh vay vốn
6
nớc ngoài. Giá trị bảo lãnh có thể bao gồm cả gốc và lãi hoặc chỉ bao gồm
phần giá theo thoả thuận của các bên.
* Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hanh cho các bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách
hàng trong trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh thanh toán không đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo đảm
thanh toán trong các hợp đồng xây dựng hợp đồng thơng mại (hợp đồng
mua bán máy trang thiết bị, hợp đồng mua bán hàng hoá giá trị lớn). Mục
đích của hình thức bảo lãnh là đảm bảo nghĩa vụ thanh toán. Ngời phát
hành bảo lãnh chi trả thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên đợc bảo
lãnh không thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ của mình.
* Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành do bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách
hàng trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà
không nộp hoặc không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Mục đích của bảo lãnh dự thầu để

đảm bảo cho ngời dự thầu khi trúng thầu sẽ tiếp tục ký kết hợp đồng xây
dựng thiết kế hoạch cung cấp thiết bị. Nếu ngời dự thầu trung thầu mà
không ký kết hợp đồng, ngời nhận bảo lãnh sẽ đợc hởng số tiền bồi hoàn từ
bên bảo lãnh để bù đắp chi phí đấu thầu, trang trải cho những thiệt hại do
việc chậm trễ tiến độ thi công và chi phí để tiến hành đợt đấu thầu khác.
Bảo lãnh dự thầu mặc nhiên sẽ không còn hiệu lực thanh toán khi bên đợc
bảo lãnh không trúng thầu hoặc dã trúng thầu và đã tiếp tục ký kết hợp
đồng.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức
tín dụng phát hành do bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầu
đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký
kết. Trong trờng hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa
vụ bảo lãnh đã cam kết.
Trong việc ký kết các hợp đồng thơng mại (cung cấp máy móc, thiết
bị, hàng hoá có giá trị lớn), hợp đồng xây lắp thi công công trình, ngời mua
và các chủ đầu t thờng yêu cầu bên bán, các nhà thầu phải có bảo lãnh thực
7
hiện hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng ký kết đợc thực hiện một cách đầy
đủ đúng hạn để tránh những rủi ro có thể xảy ra hoặc bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh của họ. Giá trị bảo lãnh thờng khoảng 5 - 10% giá trị hợp đồng. Đây
sẽ là khoản bồi thờng cho bên nhận bảo lãnh để bù đắp thiệt ại khi bên đợc
bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
* Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm
Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm là một bảo lãnh ngân hàng do
tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực
hiện đúng các thoả thuận và chất lợng sản phẩm theo hợp đồng đã ký với
bên nhận bảo lãnh. Trong trờng hợp khách hàng bị phạt tiền do khong thực
hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lợng sản phẩm với bên
nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận

bảo lãnh thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
Hình thức bảo lãnh này thờng đợc sử dụng với mục đích đảm bảo
chất lợng sản phẩm trong thời hạn bảo hành máy móc thiết bị hoặc công
trình xây dựng. Nếu trong thời gian bảo hành này có sự cố xảy ra đối với
sản phẩm phát sinh do chất lợng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo
lãnh có quỳ yêu cầu đợc bồi thờng từ phía ngân hàng bảo lãnh. Giá trị bảo
lãnh thờng do bên chủ đầu t vảo chủ thầu thoả thuận.
* Bảo lãnh hoàn thanh toán
Bảo lãnh hoàn thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín
dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả
tiền ứng trớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo
lãnh và phải hoàn trả ứng trớc nhng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ
số tiền ứng trớc cho bên nhân bảo lãnh thì tổ chức tiín dụng sẽ hoản trả số
tiền ứng trớc đó cho bên nhận bảo lãnh.
Trong các hợp đồng thơng mại hoặc xây dựng có giá trị lớn thời gian
thực hiện kéo dài để có vốn thực hiện hợp đồng, ngời bán hoặc các chủ thầu
xây dựng thờng phải ký hợp đồng bảo lãnh hoàn thanh toán nhằm đợc ứng
trớc một phần giá trị hợp đồng từ bên mua, chủ đầu t. Hợp đồng bảo lãnh
đảm bảo mua, chủ đầu t có thể nhận lại số tiền đã cho ứng trớc trong trờng
hợp đối tác của họ không hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở. Giá trị
bảo lãnh thờng bằng số tiền ứng trớc (5 - 20% giá trị hợp đồng) cộng t hêm
khoản lại trong một thời gian thích hợp loại bảo lãnh này cũng thờng có
một số điều khoản đi kèm quy định giảm giá trị của hợp đồng bảo lãnh tơng
8
ứng với số lợng máy móc, hàng hoá đợc giaoi theo tiến độ thi công công
trình.
Ngoài các loại bảo lãnh trên, bảo lãnh ngân hàng còn bao gồm bảo
lãnh hải quan, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh phát hành chứng khoán.
I.2.2. Phân loại theo phơng thức phát hành

* Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh cam
kết thanh toán không huỷ ngang trực tiếp với ngời thụ hởng mà không
thông qua ngân hàng trung gian khi có sự vi phạm hợp đồng của bên đợc
bảo lãnh ngời đợc bảo lãnh phải chịu trách nhiệm bồi hoàn lại một cách
trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh nếu nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng bị
phát sinh.
Bảo lãnh trực tiếp, thờng đợc sử dụng trong các quan hệ kinh tế trong
những và chịu sự điều chỉnh của luật hoặc các quy định và bảo lãnh của nớc
mà ngân hàng bảo lãnh trực thuộc u điểm đối với bên đợc bảo lãnh là không
mất chi phí hoa hồng cho bên ngân hàng đại lý.
* Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh theo chỉ thị của một phần ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc
bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác - bảo lãnh đối ứng. Trờng hợp khách
hàng vi phạm các cam kết với gbên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
Bảo lãnh gián ntiếp thờng đợc sử dụng trong quan hệ thơng mại quốc
tế. Ngân hàng phát hành bảo lãnh thờng là ngân hàng nớc ngoài tại nớc của
bên thụ hởng. Ngân hàng bảo lãnh đối ứng cam kết hoàn trả số tiền mà bên
hởng thụ đã yêu cầu thanh toán theo th bảo lãnh ngay khi nhận đợc yêu cầu
đầu tiên của ngân hàng bảo lãnh. Ngời thụ hởng không có quyền yêu cầu
ngân hàng phát hành bảo lãnh đố ứng thanh toán cũng nh n gân hàng bảo
lãnh không có quyền truy đòi số tiền bồi hoàn bảo lãnh từ bên đợc bảo lãnh.
Với bảo lãnh gián tiếp, ngời đợc bảo lãnh thờng phải chịu chi phí bảo lãnh
lớn hơn so với bảo lãnh trực tiếp.
* Đồng bảo lãnh
Trong trờng hợp số tiền bảo lãnh lớn hoặc để phân tán rủi ro thì các
ngân hàng có thể cùng đứng ra để thực hiện một khoản bảo lãnh. Đó là hình

thức đồng bảo lãnh theo nghiệp vụ này, các ngân hàng thành viên sẽ chọn ra
9
một ngân hàng làm đầu mối. Ngân hàng đầu mối sẽ phát hành th bảo lãnh
cho toàn bộ giá trị bảo lãnh và chia lại cho các ngân hàng thành viên theo tỷ
lệ tham gia nhất định vào hợp đồng bảo lãnh. Các ngân hàng thành viên sẽ
cam kết chịu trách nhiệm theo từng phần bảo lãnh của mình bằng bảo lãnh
đối ứng.
Trờng hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng đầu mối có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có
trách nhiệm hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng đầu mối đã trả theo
nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh liên đới giữa các tổ c hức tín
dụng tham gia đồng bảo lãnh.
Trờng hợp tổ chức tín dụng làm đầu mối không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên
nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ tổ chức tín dụng nào trong số các tổ
chức tín dụng đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trờng hợp nghĩa vụ bảo lãnh của khách hàng có thể chia thành các
phần nghĩa vụ riêng biệt, độc lập thì mỗi tổ chứng tín dụng có thể phát hành
bảo lãnh cho các phần nghĩa vụ độc lạp của khách hàng, không liên đới
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam kết.
Đồng bảo lãnh thờng đợc thực hiện với các dự án liên doanh có vốn
đầu t lớn. Trong việc thi công những công trình có nhiều bên tham gia.
I.2.3. Phân loại theo chế độ bảo lãnh
* Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên
phát hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (bên
bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ
của khách hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
Trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh bên bảo
lãnh phải thực hiện phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo

lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
* Bảo lãnh theo hạnh mức là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo
hợp đồng bảo lãnh hạn mức đã đợc ký kết áp dụng cho một thời gian nhất
định.
* Bảo lãnh theo món là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo hợp
đồng bảo lãnh ký kết từng lần.
I.3. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động bảo hành ngân hàng
Mặc dù ngân hàng bảo lãnh không cần phải xuất quỹ cho khách hàng
vay mà chỉ cung cấp cho khách hàng một chữ ký và thu phí bảo lãnh đối với
10
khách hàng. Nhng nếu khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ của mình,
ngân hàng phải xuất tiền ra để thanh toán cho khách hàng khoản chi nà đợc
xếp vào loại tài sản "xấu" trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Mặt khác,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thờng gặp
phải rất rủi ro nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Nếu rủi ro xảy ra
bên đợc bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Việc thu hồi số
tiền ngân hàng thanh toán không phải lúc nào cũng thuận tiện dễ dàng. Mặc
dù hoạt động bảo lãnh ngân hàng có yêu cầu ký quỹ, đảm bảo bằng tài sản
hoặc các biện pháp bảo đảm khác. Do đó việc đánh giá thẩm định một cách
toàn diễn ký lỡng về mọi mặt về khách hàng trớc khi thực hiện bảo lãnh là
vô cùng quan trọng.
Dù chỉ là một hoạt động ngoại bảng, không càn vốn nhng vẫn cần
thiết phải quản lý để hạn chế rủi ro tăng thu nhập phát huy đợc vai trò thực
sự của bảo lãnh đối với ngân hàng, doanh nghiệp, nền kinh tế.
I.4. Các nhân tố ảnh hơn gr hoạt động bảo lãnh và chất lợng
bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức tín dụng bằng chữ ký của
ngân hàng. Do vậy biện pháp quản lý bảo lãnh cũng giống nh đối với các
hoạt động tín dụng khác.
* Sàng lọc, lựa chọn khách hàng bảo lãnh

Do rủi ro bảo lãnh thờng nảy sinh khi khách hàng k hông có khả
năng thực hiện hợp đồng. Khi đó ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của mình. Vì vậy để hạn chế rủi ro ngân hàng phải sàng lọc lựa chọn
khách hàng bảo lãnh. Ngân hàng cần phải đánh giá đúng bản chất, cũng nh
những rủi ro tiềm ẩn đói với từng khách hàng bảo lãnh, phân tích khả năng,
năng lực cũng nh uy tín của khách hàng. Sàng lọc khách hàng thông qua
thẩm định và đánh giá kỹ về khách hàng trớc khi bảo lãnh là một biện pháp
rất cần thiết nó quyết định đến chất lợng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Thông qua thẩm định khách hàng với các nhân tố về tình hình tài chính, khả
năng quản lý doanh nghiệp, năng lực ngời yêu cầu bảo lãnh trong việc thực
hiện nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở ký kết với ngời thụ hởng bảo lãnhđể
đánh giá khách hàng kỹ lỡng trớc khi ký kết hợp đồng bảo lãnh.
* Tăng cờng tìm kiếm thông tin về đối tợng bảo lãnh Ngân hàng
phải tìm hiểu rõ những thông tin về hợp đồng cơ sở để có thể thực hiện t
vấn cho khách hàng. Đảm bảo hợp đồng có đầy đủ cơ sở pháp lý các điều
khoản của hợp đồng đúng pháp luật cũng nh khả năng thực hiện hợp đồng
của khách hàng là có cơ sở hoặc những thông tin về hợp đồng do chính
11
khách hàng cung cấp thì ngân hàng cũng cần tìm kiếm các thông tin trên
nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo những thông tin trên là khách quan.
Tìm hiểu những thông tin liên quan nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, những thay
đổi về chính sách của nhà nớc nh nhập khẩu thơng mại, ngoại giao.
* Theo dõi giám sát việc thực hiện hợp đồng của khách hàng quy
định về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng đã khẳng định bảo lãnh không
thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh.
Nh vậy, có thể nó rằng việc bên đợc bảo lãnh thực hiện tốt các nghĩa vụ của
mình cũng chính là ngân hàng bảo lãnh đã hoàn thành trách nhiệm bảo lãnh
của mình. Vì vậy việc theo dõi giám sát và đôn đốc khách hàng thực hiện
hợp đồng là một biện pháp quan trọng cần thiết để đảm bhảo chất lợng bảo
lãnh của ngân hàng - không phải thanh toán bằng tiền vốn của mình thay

khách hàng.
Việc theo dõi giám sát thực hiện hợp đồng của khách hàng đợc làm
ngay sau khi hợp đồng bảo lãnh đợc ký kết cho đến khi hợp đồng bảo lãnh
hết hiệu lực. Biện pháp này giúp cho Ngân hàng hạn chế đợc rủi ro và nắm
bắt đợc các thông tin về khách hàng để có những biện pháp khắc phục giúp
đỡ khách hàng của mình có thể hoàn thành hợp đồng tránh trờng hợp phải
thực hiện thanh toán hộ khách hàng vừa gây thiệt hại cho chính khách hàng,
bên nhận bảo lãnh và ngân hàng, đồng thời uy tín của ngân hàng cũng bị
ảnh hởng.
* Thực hiện các biện pháp bảo đảm trong bảo lãnh
Ngoài các biện pháp phòng ngừa rủi ro thông thờng thì ngân hàng với
vai trò trung gian thực hiện dịch vụ thì cần phải có những biện pháp phòng
ngừa rủi ro cụ thể hơn. Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng ngân hàng và khách
hàng có thể thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm cho
bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh mà ngân hàng áp dụng có
thể là: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba
hoặc các biện pháp khách theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp bảo đảm này giúp cho ngân hàng hạn chế đợc một
phần rủi ro khi phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho khách hàng. Đồng thời
tạo áp dụng khiến khách hàng nâng cao trách nhiệm trong việc nỗ lực thực
hiện hợp đồng cơ sở cũng nh việc trả nợ ngân hàng khi không thực hiện tốt
hơn đồng sơ cấp.
12
* Một số nhân tố vĩ mô nh môi trờng pháp luật, chính sách của nhà
nớc, quy chế bảo lãnh, tín dụng của ngân hàng nhà nớc, luật các tổ chức tín
dụng, lý luận về hoạt động bảo lãnh.
I.5. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh và ngời đợc bảo
lãnh
I.5.1. Quyền của tổ chức tín dụng

Đề nghị tổ chức tín dụng xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với
khách hàng.
Chấp nhận hoạc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ
chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng trong thời hạn tối đa là 45 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng
nh các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh, báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh, báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng các nghĩa vụ có liên
quan đến giao dịch bảo lãnh.
Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh.
Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận.
Yêu cầu khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn trả số
tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay.
Hạch toán ghi nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng số
tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu
sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc bên
phát hành bảo lãnh đối ứng không nhận nợ.
Xử lý tài sảnn bảo đảm của khách hàng theo quy định khởi kiện theo
quy định của pháp luật khi khách hàng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng vi p
hạm hợp đồng bảo lãnh.
Có thể chuyển nhợng quyền nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng
khách theo quy định.
I.5.2. Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh.
Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có), các giấy tờ có liên quan
cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
bên nhận bảo lãnh.
I.5.3. Quyền của khách hàng

Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh.
13
Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng
bảo lãnh.
Khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu tổ chức tín dụng vi phạm
hợp đồng bảo lãnh.
Có thể chuyển nhợng quyền, nghĩa vụ của mình cho bên khác có đủ
điều kiện theo quy định.
I.5.4. Khách hàng có nghĩa vụ
Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực tài liệu và báo cáo có liên
quan đến giao dịch đợc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh
hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng.
Trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh tổ chức tín dụng xác nhận bảo
lãnh, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng phí bảo lãnh và các loại
phí khác có liên quan theo thoả thuận.
Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín
dụng phát hành bảo lãnh đối ứng.
Tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh số tiền đã trả thay để thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng bao gồm cả gốc lãi xác các chi phí trực
tiếp phát sinh từ việc thực hiện bảo lãnh.
Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh, tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh
đối ứng chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ
chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối với các hoạt động có liên
quan đến giao dịch đợc bảo lãnh.
14
Chơng II
Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh
ngân hàng đầu t và phát triển nghệ an
II.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ

An
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam - Bank for investmentand
development of Việt Nam (BIDV) đợc chính thức thành lập vào ngày
26/4/1957 theo quyết định của thủ tớng chính phủ với tên gọi ban đầu là
Ngan hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính.
Ngày 22/6 Ngân hàng đổi tên là Ngânhàng đầu t và xây dựng Việt
Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nớc. Nhiệm vụ mới của ngân hàng là do vay
vốn đầu t xây dựng cơ bản các công trình thuộc ngân sách nhà nớc cấp hoặc
vốn tự có không đủ song song với cấp vốn thanh toán với các công trình
thuộc ngân sách vốn nhà nớc đầu t.
Ngày 14/11/1990 theo quyết định 401 của Hội đồng bộ trởng do phó
chủ tịch Võ Văn Kiệt ký chuyển thành Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam. Hoạt động của Ngân hàng đợc mở rộng để phù hợp với đờng lói chính
sách của Đảng và Nhà nớc. Trong thời gian này, Ngân hàng tổ chức huy
động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nớc, kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu t và phát triển. Chuyển từ Ngân hàng
cấp phát thuần tuý trớc đây sang ngân hàng thơng mại.
Ngày 28/3/1996 theo quyết định số 186 TTG của thủ tớng chỉnh phủ,
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam chính thức trở thành một doanh
nghiệp nhà nớc dạng đặc biệt.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và phát triển với hơn 100 chi nhánh ở
các tỉnh thành phố và khu công nghiệp trong cả nớc, đội ngũ hơn 4500 cán
bộ nhân viên tâm huyết nhiệt tình trong công việc BIDV xứng đáng là một
trong 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất.
Nghệ An là một tỉnh lớn có dân số đông, kinh tế khá phát triển. Hiện
nay đang phấn đấu là trung tâm của khu vực kinh tế Bắc trung bộ. Do vậy
sự ra đời phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An gắn liền với sự ra
đời phát triển của Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam.
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam

Bank for investmentand development of Việt Nam
Tháp A toà nhà VimCom 191 Bà Triệu Hà Nội.
15
www. Bidv.com.VN
Chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ An 216 Đờng Lê Duẩn
thành phố Vinh.
Các chi nhánh khu vực: Đô Lơng, Diễn Châu, Nghĩa Đàn, Quỳ hợp,
Hoàng Mai.
II.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển
Nghệ An
Đứng đầu chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ an là Giám
đốc, ba phó giám đốc, phía dới gồm 13 phòng ban, mỗi phòng ban đợc quy
định thực hiện mỗi chức năng nhiệm vụ khác nhau.
1. Phòng kế hoạch nguồn vốn
2. Phòng thẩm định và quản lý tín dụng.
3. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
4. Phòng kiểm tra toán nội bộ.
5. Phòng điện toán.
6. Phòng tín dụng 1
7. Phòng tín dụng 2
8. Phòng tín dụng 3
9. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
10. Phòng tiền tệ kho quỹ
11. Phòng tài chính kế toán.
12. Phòng tổ chức hành chính
13. Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và phát triển Nghệ an trên cơ sở phê duyệt của chủ tịch hội đồng quản trị
Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam. Điều hành mọi hoạt động của
phòng là trởng phòng, là phó trởng phòng.

II.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và phát triển Nghệ An
Hoà vào xu thế chung trong thời gian qua, thời kỳ phát triển bùng nổ,
thịnh vợng của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng Đầu t và phát triển
Nghệ An củng cố đợc kết quả kinh doanh rất tốt đẹp.
Bảng tình hình kinh doanh
Chỉ tiêu 2004 KH 2005 T12/2005 %TT % KH
- Tổng tài sản 1609310 1973461 22,63 99,02
- Huy động vốn bình quân 1366726 1550000 1534790 12,30 109,57
- Huy động vốn cuối kỳ 1490068 1650000 1807946
- Huy động vốn TCKT 306414 340525
16
- Huy động vốn dân c 1183654 1467421
- D nợ 1258819 1330000 1329772 5,64 99,98
+ Ngắn hạn 654321 667826 2,08
+ Trung dài hạn 233776 325868 39,39
+ KHNN + Chỉ định 370812 336078 -9,37
- Nợ quá hạn 8351 54000 15656
- Tổng thu 14389 183089
+ Thu dịch vụ 4328 7013 62
+ Thu dịch vụ ròng 4088
Tỉ trọng thu phí bảo lãnh
65,7% 68,2%
Tỷ trọng thu phí thanh toán
26,5% 31,8%
- Chênh lệch thu chi 12990 22000 23706 82,5% 107,8
- Trích DRR (luỹ kế trong năm) 9500 13000 13000 100
- Lợi nhuận sau thuế bình quân
/ngời
50 81 0,0866 0,1

- Số lao động 193 200 200 3,6% 100
- Số cán bộ tín dụng 40 38 - 5%
Nguồn: KHNV CN NHĐT & PTNA
Kết thúc 2005 với s nỗ lực của toàn chi nhánh hầu hết các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh đều đạt, vợt 100% cụ thể:
1. Tổng tài sản: 1973 tỷ tăng 22,6% so với đầu năm chủ yếu là do
nguồn vốn huy động tăng.
2. Nguồn vốn tự huy động: 1808 tỷ tăng 21,3% so với đầu năm.
Nguồn vốn huy động so với kế hoạch đạt 109,57%.
Trong đó: - Tiền gửi TCKT 340,5 tỷ tăng 11,1% so với đầu năm.
- Tiền gửi dân c 1487,4 tỷ tăng 23,9% so với đầu năm.
- Tiền gửi VND đạt 1511,5 tỷ tăng 24,8% so với đầu năm.
- Tiền gửi ngoại tệ quy đổi tăng 6,16% so với đầu năm.
Trong năm 2005 nguồn vốn huy động tăng cao do chi nhánh đã tích
cực áp dụng các hình thức huy động hấp dẫn nh: Tiết kiệm dự thởng, tiết
kiệm khuyến mãi, thẻ bảo hiểm, kỳ phiếu ngắn hạn tiếp tục huy động tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần. Chi nhánh luôn bám sát diễn biến lãi suất
trên thị trờng để đa ra mức lãi suất phù hợp. Riêng tiết kiệm dự thởng, chi
nhánh đã huy động đợc 143,9 tỷ VND và 3,48 triệu USD (đợt 1 và 2/2005)
hiện tại chi nhánh đang tiết kiệm dự thởng đợt 3 với kết quả đến tháng
12/2005 đạt 59 tỷ VND và 1,06 triệu USD.
3. Tổng d nợ 1239,7 tỷ tăng 5,6% so với đầu năm đạt 100% kế hoạch
- Tỷ trọng d nợ trung dài hạn 49,7% tổng d nợ. (Tỷ trong Ngân hàng
Trung ơng đề ra là 55%).
- Chất lợng tín dụng toàn chi nhánh: Nợ quá hạn 15,65 tỷ cha kể nợ
khoanh, nợ chờ xử lý Kinh tế Đầu t chiếm 1,18% tổng d nợ.
17
- Thu nợ tồn đọng hạch toán ngoại bảng 4,83 tỷ đạt 112,3% kế hoạch.
4. Kết quả kinh doanh
Chênh lệch thu chi 23,7 tỷ đạt 107,8% kế hoạch giao. Thực chất

chênh lệch thu chi trên sổ sách kế toán chỉ là 20,480 triệu nhng chi phí cải
tạo cửa lò số tiền 3,22 tỷ đợc trung ơng ghi nhận vào kết quả kinh doanh
nên chi nhánh để chênh lệch thu chi slà 23,7 tỷ. Trích dự phòng rủi ro 13 tỷ
đạt 100% kế hoạch. Thu dịch vụ ròng 6217 triệu đạt 124,3% kế hoạch.
Trong đó thu từ dịch vụ bảo lãnh là 4239 triệu tăng trởng 49% năm trớc.
Thu dịch vụ khác 1978 triệu tăng trởng 58% so với năm trớc. Nhìn chung
các hoạt động dịch vụ có mức tăng trởng cao phù hợp với xu hớng phát
triển dịch vụ ngân hàng hiện nay thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng 30% trên
chênh lệch thu chi sau khi trích DPRR. Từ những kết quả đạt đợc trong năm
2005, chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ An đã đề ra một số chỉ
tiêu chung cho kế hoạch 2006 nh sau: (Đơn vị: Triệu đồng).
Huy động vốn:
- Bình quân: 1700.000
- Cuối kỳ: 2050.000
Tài chính:
Thu: 193884
Chi: 168452
Chênh lệch: 25432
Dịch vụ ròng: 7600
Tăng trởng tín dụng:
- Số d bình quân: 1298400
- Số d cuối kỳ: 1352900
* Trong 5 năm qua cùng với sự tăng trởng phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng Đầu t và phát triển Nghệ An cũng có sự phát triển nhanh mạnh,
ổn định, thể hiện qua số liệu sau:
18
Bảng tình hình kinh doanh 2001- 2005
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
TTso
2001(%)

TTBq
(%)
- Tổng tài sản Tỷ đồng 1339 1288 1496 1609 1820 36 12,2
- Huy động vốn Tỷ đồng 875 1229 1425 1090 1720 97 20,6
- Huy động vốn Bq Tỷ đồng 772 1031 1342 1367 1530 98 20,7
- D nợ Tỷ đồng 936 1173 1209 1259 1330 42 12,5
- D nợ TDBq Tỷ đồng 911,3 1103 1226 1237 46 38 15,3
- Nợ quá hạn thông thờng Tỷ đồng 12,12 18,47 23,34 8,350,05 0,32
- Tỷ lệ nợ quá hạn ròng % 1,18 0,85 0,89 0,66 3,5
Tỷ lệ NQH % 2,70 2,68 1,96 4,1 6,0 3438
- Thu dịch vụ ròng Tr. đồng 1,35 2,34 2,9 223 270
- Thu dịch vụ TTQT Tr. đồng 98,7 221 14,11 18
- Doanh số TTQT Tr. USD 1,6 9,44 12,99 24 588
- Lợi nhuận trớc thuế Tỷ đồng 3,2 3,1 6,9 0,050 0,087 533
- Lợi nhuận sau thuế
bình quân đầu ngời
Tỷ đồng 0,013 0,012 5,1 0,68 1
ROA % 0,19 0,18 0,34 0,68 1
- Thu nợ theo KHNN Tr. đồng 25,9 14,6 9,6 2,8 45,7
- Thu nợ chỉ định Tr. USD 20,5 3,8 5,1 5,4 6
- Thu nợ đã hạch toán
ngoại bảng
Tỷ đồng 1,2 0,77 1,0 6
- Trích DPRR Tỷ đồng 3,4 2,3 8,5 9,5 14
- Xử lý nợ xấu từ quỹ
DPRR
Tỷ đồng 8,0 10 13 3,0
- Xử lý từ nợ tồn đọng % 100 100 100 100 100
(Nguồn: Phòng KHNN - CN NHĐT & PTNA)
19

Đánh giá chung công tác tín dụng: kết quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh đã thực hiện mục tiêu xuyên suốt công tác tín dụng BIDV năm 2005 là
chủ động tăng trởng, gắn tăng trởng với kiểm soát chất lợng tín dụng, tang d nợ
có tài sản đảm bảo và d nợ ngoài quốc doanh. Thực hiện nghiêm túc các giới hạn
tín dụng đợc giao. Kết quả phân loại nợ của chi nhánh đã đợc ngân hàng nhà nớc
tỉnh Nghệ An và đoàn kiểm tra của trung ơng ghi nhận đã thực hiện nghi êm túc
QĐ 493 của Ngân hàng nhà nớc về phân loại nợ và trích lập DPRR.
II.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và phát triển Nghệ An
II.2.1.Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Nghệ An.
Là một hoạt động mang tính rủi ro cao, Nghiệp vụ bảo lãnh phải tuân theo
một quy trình cụ thể, chặt chẽ. Tại chi nhanh Ngân hàng đầu t và phát triển Nghệ
An. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh đợc chia thành 3 loại ứngn với 3 loại hình bảo
lãnh là bảo lãnh theo món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh đối ứng. Sau đây là
quy trình bảo lãnh theo mức. Quy trình bảo lãnh theo hạn mức và quy trình bảo
lãnh đối ứng cũng đợc tơng tự chỉ khác một vài chỉ tiêu nhỏ.
Bớc 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ:
1. Hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh:
CB. THBL hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi
loại bảo lãnh, bao gồm: Hồ sơ áp dụng đối với tất cả các loại bảo lãnh và hò sơ áp
dụng riêng cho từng loại bảo lãnh.
1.1. Hồ sơ áp dụng đối với các loại bảo lãnh:
1.1.1. Giấy đề nghị bảo lãnh (BM 10/HD - PC - 08).
1.1.2. Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
1.1.3. Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
1.1.4. Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
- Hồ sơ pháp lý 1.1.2 đến 1.1.4: Tham chiếm hớng dẫn lập hồ sơ vay vốn,
Quy trình cho vay trung dài hạn Mã số QT - TD - 02.
- Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với Ngân hàng Đầu t

và phát triển Việt Nam, hồ sơ bảo lãnh áp dụng cho các loại bảo lãnh gồm 1.1.1.,
1.1.3, 1.1.4 và 1.1.2 (nếu có điển hình, bổ sung).
1.2. Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh:
1.2.1. Đối với bảo lãnh vay vốn:
a/ Hồ sơ về tình hình tài chính và SXKD của khách hàng bổ sung thêm:
- Tài liệu xác minh tình công nợ tại thời điểm gần nhất của các TCTD mà
khách hàng có d nợ.
b. Hồ sơ về dự án đầu t bổ sung thêm:
- Hợp đồng thơng mại đợc cấp có thầm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có)
20
- Dự thảo lần cuối Hợp đồng vay vốn nớc ngoài (nếu có)
- Văn bản của NHNN cấp hạn mức vay vốn nớc ngoài cho khách hàng (đối
với trờng hợp vay vốn nớc ngoài).
- Các tài liệu về biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh, và
- Các văn bản có liên quan khác.
1.2.2. Đối với bảo lãnh thanh toán:
- Hợp đồng mua bán hoặc bản cam kết thanh toán của các bên liên quan
ghi rõ điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan.
- Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán theo cam kết đ-
ợc bảo lãnh (nếu có).
1.2.3. Đối với bảo lãnh trong xây dựng:
a. Bảo lãnh dự thầu: Tài liệu mời thầu. Quy chế hoặc quy định đấu thầu
của chủ đầu t trong đó ghi rõ các trờng hợp vi phạm quy chế (quy định) đấu thầu
và trách nhiệm nghĩa vụ mỗi bên dự thầu.
b. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Hợp đồng thi công (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong xây lắp,
trờng hợp cha có hợp đồng chính thức thì phải là hợp đồng dự thảo trớc khi ký
chính thức) hoặc hợp đồng cung ứng vật t thiết bị (đối với bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cung ứng vật t thiết bị) quy định vè các điều kiện thực hiện hợp đồng và bảo

lãnh thực hiện hợp đồng
+ Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền.
c. Bảo lãnh hoàn thanh toán: Văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng
trớc, thời gian và tiến độ, phơng thức hoàn trả nguồnn vốn, xác định rõ các trờng
hợp vi phạm, nghĩa vụ của bên nhận tiền ứng trớc (nếu trong hợp đồng kinh tế ch-
a quy định rõ).
d. Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm: Hợp đồng kinh tế quy định cụ
thể về trách nhiệm đảm bảo chất lợng sản phẩm, các trờng hợp vi phạm nghĩa vụ
của các bên. Nếu hợp đồng kinh tế không quy định rõ thì phải có một Hợp đồng
bổ sung (hoặc quy định trong biên bản nghiêm thu) quy định rõ trách nhiệm đảm
bảo chất lợng sản phẩm, các trờng hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên.
1.2.4. Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng, hồ sơ gồm:
Chứng từ chứng minh tiền đã đợc chuyển vào tài khoản tiền gửi ký quỹ tại
ngân hàng bảo lãnh bằng 100% giá trị món bảo lãnh, giấy đề nghị bảo lãnh (BM
11/HD - PC - 08) ghi rõ, cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ
bảo lãnh.
2. Tiếp nhận kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ:
Sau khi nhận đợc hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, CB, THBL kiểm tra,
kiểm soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lợng, các yếu tố trên tài liệu về tính đầy
21
đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ
sung hồ sơ (nếu thiếu). CB. THBL chịu trách nhiệm.
- Kiểm tra tính đầy đủ về số lợng và tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh.
- Báo cáo Trởng P.THBL xin ý kiến chỉ đạo.
+ Nếu đủ hồ sơ thực hiện Bớc 2 tiếp theo sau đây:
+ Nếu thiếu yêu cầu bổ sung.
Sau khi nhận hồ sơ CB.THBL lập phiếu nhận hồ sơ của khách hàng và
danh mục hồ sơ theo Mẫu số BM 01/QT - BL - 02. Trờng hợp bảo lãnh ký quỹ
100% hoặc món bảo lãnh thủ tục đơn gảin không lập phiếu tiếp nhận hồ sơ nhng
phải lập danh mục hồ sơ.

Bớc 2. Quyền định bảo lãnh
1. Thẩm đinh hồ sơ bảo lãnh
1.1.Chuyển hồ sơ: Sau khi nhận đợc hồ sơ đầy đủ từ khách hàng,
CB.THBL lập danh mục hồ sơ và chuyển hồ sơ cho các Phòng có liên quan
(Thẩm định, Nguồn vốn, TTQT) để tổ chức việc phối hợp xử lý giữa các đơn vị
phù hợp với tính chất, mức độ của món bảo lãnh.
1.2. Thẩm định hồ sơ:
Trong quá trình thẩm định, CB. THBL phải thẩm định rõ các nội dung sau:
- Tính đầu đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.
- Năng lực pháp lý của Khách hàng xin bảo lãnh.
- Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để THBL.
- Tình hình tài chính và năng lực SXKD của khách hàng.
- Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (Đối với bảo lãnh thanh toán
và bảo lãnh vay vốn).
Đối với các dự án bao gồm cả hai phần bảo lãnh, tín dụng và đều đợc thực
hiện qua Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam; CB. THBL thẩm định đồng
thời khả năng trả nợ bảo lãnh và khả năng hoàn vốn tín dụng của dự án.
Dự án chỉ đợc phê duyệt bảo lãnh hoặc cho vay nếu đảm bảo đợc cả hai
khả năng này, trong đó khả năng trả nợ bảo lãnh cần đợc xem xét trớc vì lịch trả
nợ nớc ngoài thờng rất ngắn và đã đợc xác định trớc.
Việc thẩm định khách hàng và dự án bảo lãnh vay vốn tham chiếu hớng
dẫn thẩm định của quy trình tín dụng trung dài hạn, Quy trình thẩm định hoặc
phân tích đánh giá khách hàng vay vốn của quy trình tín dụng ngắn hạn.
- Đánh giá các rủi ro tiểm ẩn; thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm
bảo cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh.
- Trong quá trình thẩm định, nếu có vớng mắc, CB. THBL báo cáo Trởng
phòng và Lãnh đạo phối hợp với đơn vị có liên quan (nếu cần) tiến hành kiểm tra
thực tế để xác minh tính thức tế và trung thực của hồ sơ bảo lãnh. Kết quả kiểm
tra đợc lập theo mẫu BM 03/QT - BL - 02.
1.3. Lập tờ trình

Sau khi thẩm định các nội dung trên, căn cứ ý kiến các phòng nghiệp vụ
liên quan (nếu có), CB.THBL lập tờ trình trởng phòng kiểm soát và để trình lãnh
22
đạo. Tờ trình phải thể hiện đợc quan điểm cá nhân của CB.THBL và cán bộ phải
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin có liên quan đến việc phản
quyết bảo lãnh. Có ý kiến đề xuất bảo lãnh hoặc từ chối với các lý do cụ thể.
- Trởng phòng THBL có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và những nội dung
trong tờ trình, bổ sung thêm những thông tin cần thiết về dự án và khách hàng, đề
xuất ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất ý kiến với CB. THBL.
- Nội dung tờ trình trên cơ sở mẫu tờ trình và tuỳ tình hình thực tế của
khách hàng (ký quỹ 100% hoặc mới có quan hệ với chi nhánh hoặc đã có quan hệ
với chi nhánh), chi nhánh lợc hoặc thêm nội dung thông tin trong tờ trình, nhng
phải đủ thông tin về tình hình tài chính, năng lực thực hiện các cam kết của khách
hàng với ngân hàng và với bên thụ hởng bảo lãnh), riêng tờ trình hội sở chính
theo Mẫu tờ trình số BM 02a/QT - BL - 02.
2. Ra quyết đinh bảo lãnh:
Sau khi xem xét tờ trình của P.THBL, lãnh đạo Chi nhánh quyết định về
việc bảo lãnh. Nếu dự án phức tạp, Lãnh đạo quyết định đa ra họp HĐTD.
CB. THBL chuẩn bị tài liệu và báo cáo tại phiên họp HĐTD theo quy chế
hoạt động của HĐTD.
2.1- Trờng hợp thuộc thẩm quyền
Nếu các loại bảo lãnh thuộc uỷ quyền thờng xuyên và trong mức phán
quyết của Chi nhánh (theo các văn bản của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam quy định mức uỷ quyền, phán quyết đối với Chi nhánh), lãnh đạo Chi
nhánh ra quyết định về việc bảo lãnh.
2.2. Trờng hợp vợt thẩm quyền hội sở chính:
- Các loại bảo lãnh không đợc uỷ quyền thờng xuyên.
- Bảo lãnh đợc uỷ quyền thờng xuyên nhng vợt mức phán quyết của Chi
nhánh;
- Bảo lãnh đợc uỷ quyền thờng xuyên, trong mức phán quyết nhng chủ đầu

t yêu cầu Hội sở chính trực tiếp phát hành th bảo lãnh.
- Nếu đồng ý bảo lãnh, CB.THBL thảo tờ trì Trởng phòng kiểm soát Lãnh
đạo Chi nhánh ký gửi Hội sở chính xem xét uỷ nhiệm, tờ trình theo mẫu BM
02a/QT - BL - 02. Nếu không đồng ý bảo lãnh, CB. THBL thảo công văn từ chối
trình Lãnh đạo ký trả lời cho khách hàng.
Bớc 3 - Phát hành bảo lãnh:
1. Hoàn chỉnh lại hồ sơ bảo lãnh (nếu có yêu cầu):
Đối với các dự án trình Hội sở chính uỷ nhiệm, nếu Hội sở chính yêu cầu,
CB.THBL bổ sung hồ sơ bảo lãnh hoặc thực hiện các yêu cầu của Hội sở chính.
2. Thực hiện các biện pháp đảm bảo:
Sau khi có quyền quyết định phê duyệt chấp thuận bảo lãnh của Lãnh đạo
Chi nhánh hoặc có công văn uỷ nhiệm của Hội sở chính quyết định bảo lãnh. CB.
THBL yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo (trừ bảo lãnh ký quỹ
100% vốn tự có) đã cam kết cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh nh: thế chấp, cầm cố, ký
23
quỹ, bảo lãnh của bên thứ 3và các yêu cầu khác trong uỷ nhiệm của Hội sở
chính (nếu có).
3. Ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành th bảo lãnh:
Sau khi nhận lại hồ sơ của Lãnh đạo chấp thuận phát hành bảo lãnh cho
khách hàng, CB.THBL tiến hành soạn thảo hợp đồng, Trởng P.THBL kiểm soát
để trình Lãnh đạo ký phát hành bảo lãnh và gửi cho khách hàng, Chi nhánh phát
hành bảo lãnh ký quỹ 100% không phải ký HĐBL với khách hàng.
Trờng hợp Hội sở chính uỷ nhiệm Chi nhánh thực hiện bảo lãnh, Chi
nhánh gửi 01 bản hợp đồng bảo lãnh để Hội sở chính biết theo dõi.
Mẫu hợp đồng bảo lãnh; Mẫu th bảo lãnh theo quy định, trờng hợp Hợp
đồng hoặc mẫu th khác với quy định, Chi nhánh xem xét (trừ bảo lãnh vay vốn n-
ớc ngoài và bảo lãnh thi công ở nớc ngoài) trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt nhất
nhng phải đảm mbảo an to àn hiệu quả về bảo lãnh, Chi nhánh không đợc tự phát
hành bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng khi cha xác định đầu đủ, rõ ràng
những thông tin cần thiết theo quy định liên quan đến món bảo lãnh sẽ phá hành.

Việc phát hành bảo lãnh cho khách hàng đợc thực hiện theo Phụ lục 04/QT
- BL - 02.
4. Về thời hạn xem xét phát hành bảo lãnh:
Theo yêu cầu của khách hàng, Chi nhánh xem xét, quyết định bảo lãnh.
Trờng hợp cần phải có đủ thời gian để xem xét (đối với bảo lãnh vay vốn và các
bảo lãnh khác cần có ý kiến của Hội sở chính) tối đa cũng không quá 30 ngày kể
từ ngày Chi nhánh nhận đợc hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của khách hàng.
Bớc 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh:
1. Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
- CB.THBL theo dõi việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với các loại bảo
lãnh nh bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác.
- CB.THBL theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ (đối với bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn):
+ Đối với trờng hợp tiền vay, tiền ứng trớc đợc giải ngân qua Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam, CB.THBL phối hợp với các bộ phận có liên quan
(Phòng kế toán) để thực hiện giải ngân cho khách hàng đúng mục đích và tiến
độ.
+ Đối với trờng hợp tiền vay đợc sử dụng để nhập thiết bị hàng hoá (hoặc
vay bằng hàng hoá, thiết bị), CB.THBL theo dõi việc mở L/C, giao nhậ chứng từ,
ký hối phiếu, giấy nhận nợ của khách hàng đảm bảo cho quá tình này đợc thực
hiện đúng tiến độ, đầy đủ và chính xác.
2. Hạch toán số d và bảo lãnh:
a. Đối với bảo lãnh thanh toán bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay
CB.THBL của Chi nhánh lập lịch giải ngân, thông báo và gửi các chứng từ
chứng minh việc giải ngân cho cán bộ phòng kế toán để hạch toán ngoại bảng số
d bảo lãnh. Chứng từ gửi cho cán bộ kế toán làm căn cứ hạch toán gồm:
- Hợp đồng bảo lãnh (bản chính).
24
- Lịch giải ngân (nếu là bảo lãnh vay vốn - bản phô tô)
- Th bảo lãnh (L/C hoặc hối phiếu nhận nợ - bản phô tô)

b. Đối với các loại bảo lãnh nh bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và
các cam kết bảo lãnh khác:
- CB.THBL cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát sinh nghĩa vụ bảo
lãnh (Hợp đồng bảo lãnh, th bảo lãnh) cho kế toán để hạch toán ngoại bảng số
d bảo lãnh gồm hợp đồng bảo lãnh (bản chính), th bảo lãnh (bản phôtô).
3. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh:
3.1. Kiểm tra, theo dõi khách hàng (Trừ trờng hợp bảo lãnh bằng ký
100% vốn tự có).
CB.THBL của Chi nhánh theo dõi tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh của khách hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc nghĩa vụ bảo lãnh. Hàng
quý yêu cầu khách hàng gửi báo cáo đinh kỳ, hết năm tài chính yêu cầu khách
hàng gửi báo cáo quyết toán đợc duyệt chính thức.
Đối với các dự án đợc Hội sở chính uỷ nhiệm, CB.THBL lập báo cáo và
Trởng phòng kiểm soát trình Lãnh đạo để gửi báo cáo Hội sở chính theo yêu càu
nêu trong uỷ nhiệm.
3.2. Thu phí bảo lãnh
CB.THBL theo dõi, phối hợp với phòng kế toán để thực hiện, thu phó bảo
lãnh theo hợp đồng bảo lãnh đã ký kết:
Về nguyên tắc, cán bộ kế toán theo dõi tài khoản bảo lãnh thực hiện phí
căn cứ điều khoản thu phí trên hợp đồng bảo lãnh đã đợc ký kết.
- Một số trờng hợp thu phí đặc biệt, mức thu phí lớn nh thu phí bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh khác (nếu cần) CB.THBL thông qua Trởng phòng và trình Lãnh
đạo Chi nhánh gửi thông báo thu p hí bảo lãnh cho khách hàng ít nhất là 5 ngày
trớc thời hạn thu phí bảo lãnh quy định trong hợp đồng bảo lãnh để khách hàng
biết và chủ động thực hiện nghĩa vụ trả phí cho ngân hàng đúng hợp đồng ký kết.
+ Phòng kế toán tự động lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi của khách
hàng tại Chi nhánh để thu (nếu đến hạn khách hàng không tự động trả và không
đợc ngân hàng gia hạn). Trờng hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng khác, Chi nhánh lập uỷ nhiệm thu gửi đến ngân hàng đó để thu phí bảo lãnh
và thông báo cho khách hàng biết.

+ Trờng hợp khách hàng không có khả năng trả phí do nguyên nhân khách
quan, có công văn đề nghị gia hạn. Lãnh đạo Chi nhánh xem xét gia hạn trả phí
bảo lãnh hoặc hạch toán tài khoản phí cha thu cho khách hàng. Trờng hợp không
trả phí mà khách hàng không có lý do, Chi phí đợc chuyên phí cha thu và áp dụng
chế độ phạt quá hạn theo quy định.
3.3. Kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh:
CB.THBL phải th ờng xuyên kiểm tra các tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
- Đối với tài sản đảm bảo là tièn gửi ký quỹ. CB.THBL tiến hành kiểm tra
số d trên tài khoản ký quỹ để đảm bảo khả năng bù đắp rủi ro khi phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
25

×