Tải bản đầy đủ (.pdf) (408 trang)

Đề tài : Hệ thống giám sát tài chính quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 408 trang )


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH KHCN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
Những vấn đề cơ bản phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020
Mã số: KX.01/06 - 10




BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI


HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Mã số: KX.01.19/06 - 10



Cơ quan chủ trì: HỌC VIỆN NGÂN HÀNG,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Giám đốc Học viện Ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.







Hà Nội – 2011


BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHƯƠNG TRÌNH KHCN TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC
Những vấn đề cơ bản phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2020
Mã số: KX.01/06 - 10



BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI


HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
Mã số: KX.01.19/06 - 10


Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Giám đốc Học viện Ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ban thư ký đề tài: PGS.TS. Tô Kim Ngọc
Phó Giám đốc Học viện Ngân hàng.
ThS. Phạm Quốc Khánh
Trưởng phòng Thanh tra- Khảo thí,
Học viện Ngân hàng.
ThS. Nguyễn Trung Hậu
Trung tâm đào tạo quốc tế,
Học viện Ngân hàng.


Hà Nội – 2011



DANH SÁCH CÁC NHÀ KHOA HỌC CHÍNH
THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

STT Họ và tên Chức vụ, cơ quan công tác
1.
Tô Ngọc Hưng, PGS. TS.
Giám đốc Học viện Ngân hàng
2.
Tô Kim Ngọc, PGS. TS.
Phó Giám đốc Học viện Ngân hàng
3.
Nguyễn Kim Anh, TS.
Phó Giám đốc Học viện Ngân hàng
4.
Bùi Khắc Sơn, TS.
Tổng Giám đốc Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam
5.
Lê Xuân Nghĩa, TS.
Phó Chủ tịch Uỷ ban Giám sát tài chính
quốc gia
6.
Vũ Đình Ánh, TS.
Viện phó Viện Nghiên cứu khoa học thị
trường giá cả, Bộ Tài chính
7.
Đỗ Kim Hảo, TS.
Chủ nhiệm Khoa Ngân hàng,
Học viện Ngân hàng
8.
Nguyễn Văn Tiến, GS. TS.

Phó chủ nhiệm Khoa Ngân hàng,
Học viện Ngân hàng
9.
Lê Thị Tuấn Nghĩa, PGS. TS.
Phó chủ nhiệm Khoa Ngân hàng,
Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC
Tên tiêu đề

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
PHẦN I
HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH- LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM
6
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ XU HƯỚNG HÌNH THÀNH HỆ
THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
6
1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 6
1.1.1. Hệ thống tài chính 6
1.1.2. Rủi ro của hệ thống tài chính 8
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Mục tiêu của giám sát hệ thống tài chính 13
1.2.3. Nội dung giám sát hệ thống tài chính 15
1.3. HIỆU LỰC CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH 36
1.3.1. Khái niệm hệ thống giám sát tài chính và hiệu lực của hệ thống giám sát tài chính 36
1.3.2. Chỉ tiêu đo lường mức độ hiệu lực của h

ệ thống giám sát tài chính 36
1.3.3. Nhân tố quyết định hiệu lực của hệ thống giám sát tài chính 40
1.4. CÁC MÔ HÌNH GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ XU HƯỚNG HÌNH THÀNH HỆ
THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
43
1.4.1. Mô hình hệ thống giám sát theo đặc điểm thể chế 43
1.4.2. Mô hình hệ thống giám sát theo chức năng 48
1.4.3. Mô hình giám sát lưỡng đỉnh 51
1.4.4. Mô hình giám sát tài chính hợp nhất 53
1.4.5. Xu hướng hình thành hệ thống giám sát tài chính hợp nhất trên thế giới và các
quan điểm
57
CHƯƠNG 2
KINH NGHIỆM XÂY DỰNG, VẬN HÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
61
2.1. NHỮNG BIẾN ĐỔI CHỦ YẾU CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU 61
2.1.1. Quá trình tự do hóa tài chính 61
2.1.2. Mức độ liên kết mang tính toàn cầu của thị trường tài chính 62
2.1.3. Tiến bộ công nghệ 64
2.1.4. Sự xuất hiện, gia tăng của các định chế tài chính đa năng và tập đoàn tài chính
64
2.1.5. Yêu cầu giám sát hệ thống tài chính 65
2.2. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI
66
2.2.1. Hệ thống giám sát theo đặc đ
iểm thể chế 66
2.2.2. Hệ thống giám sát theo chức năng 72
2.2.3. Hệ thống giám sát lưỡng đỉnh 76

2.2.4. Hệ thống giám sát theo hướng hợp nhất 81
Tên tiêu đề
Trang
2.3. QUAN ĐIỂM VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH SAU KHỦNG HOẢNG 92
2.4. BÀI HỌC VỀ XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH 96
2.4.1. Lựa chọn mô hình tổ chức giám sát tài chính 96
2.4.2. Vai trò của NHTW trong hệ thống giám sát tài chính 98
2.4.3. Sự phối hợp các cơ quan làm chính sách với hệ thống giám sát tài chính 99
2.4.4. Hệ thống pháp lý của hệ thống giám sát tài chính 100
PHẦN II
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VIỆT NAM
102
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
102
1.1. KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM 102
1.1.1. Quá trình phát triển của thị trường tài chính Việt Nam 102
1.1.2. Thực trạng phát triển của các bộ phận thị trường tài chính 111
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
TRUNG GIAN TÀI CHÍNH VIỆT NAM
120
1.2.1. Các tổ chức tín dụng 120
1.2.2. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 123
1.2.3. Các công ty bảo hiểm 125
1.3. THỰC TRẠNG RỦI RO CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM 127
1.3.1. Rủi ro thị trường tài chính 127
1.3.2. Rủi ro t
ừng định chế tài chính 130
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI AN TOÀN CỦA HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH VIỆT NAM

138
1.4.1. Xu hướng đa năng hoạt động của các trung gian tài chính Việt Nam 138
1.4.2. Xu hướng hội nhập thị trường quốc tế 139
1.4.3. Hiệu lực của hệ thống kế toán, kiểm toán 142
1.4.4. Xu hướng thay đổi của người tiêu dùng và hành vi thị trường
143
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VIỆT NAM
146
2.1. CẤU TRÚC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VIỆT NAM 146
2.1.1. Cấu trúc hệ thống giám sát tài chính Việt Nam 146
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống giám sát tài chính Việt Nam 150
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VIỆT NAM 154
2.2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống giám sát tài chính 154
2.2.2. Thực trạng phối hợp giữa các chủ thể quản lý và các kênh giám sát trên thị trường
tài chính Việ
t Nam
173
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VIỆT NAM 187
2.3.1. Đánh giá hiệu lực hệ thống giám sát tài chính Việt Nam 187
2.3.2. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế hiệu lực của hệ thống giám sát tài chính 205

Tên tiêu đề
Trang
PHẦN III
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM-
LỘ TRÌNH TỚI NĂM 2020
212
CHƯƠNG 1
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM

212
1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TỚI NĂM 2020 212
1.1.1. Mục tiêu kinh tế- xã hội tới năm 2015, tầm nhìn tới năm 2020 212
1.1.2. Mục tiêu của Chiến lược tài chính giai đoạn 2011- 2020 214
1.1.3. Định hướng phát triển hệ thống giám sát tài chính Việt Nam 215
1.1.4. Quan điểm phát triển hệ thống giám sát tài chính Việt Nam tới năm 2020 216
1.2. LỰA CHỌN MÔ HÌNH GIÁM SÁT TÀI CHÍNH HỢP NHẤT- TẦM NHÌN TỚI
NĂM 2020
218
1.2.1. Yêu cầu đổi mới h
ệ thống giám sát tài chính Việt Nam 218
1.2.2. Cơ sở lựa chọn mô hình giám sát tài chính hợp nhất tới năm 2020 228
1.2.3. Xây dựng mô hình hệ thống giám sát tài chính hợp nhất theo lộ trình 231
1.2.4. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình hợp nhất hệ thống giám sát 251
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ĐẢM BẢO HIỆU LỰC
CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI VIỆT NAM
256
2.1. LỘ TRÌNH HOÀN THIỆN HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH TỚI NĂM 2020 256
2.1.1. Giai đoạn 2011- 2015: Bổ sung chức năng quản lý nhà nước về giám sát tài chính
cho Ủy ban giám sát tài chính quốc gia song song với củng cố các cơ quan giám sát
chuyên ngành
256
2.1.2. Giai đoạn 2016- 2020: Hoàn thiện mô hình giám sát hợp nhất 259
2.2. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ ĐẢM BẢO HIỆU LỰC CỦA HỆ
THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI VIỆT NAM
260
2.2.1. Giải pháp xây dựng hệ thống giám sát tài chính h
ợp nhất tại Việt Nam 260
2.2.2. Giải pháp đảm bảo hiệu lực của hệ thống giám sát tài chính hợp nhất tại Việt Nam

tới 2020
277
KẾT LUẬN
303
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số Mục Tên bảng, biểu đồ, đồ thị
Trang
PHẦN I:
Bảng 1.1 1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro của hệ thống tài chính. 9
Bảng 1.2 1.4.4 Lý do chuyển đổi sang hệ thống giám sát tài chính hợp nhất. 56
Bảng 1.3 1.4.5 Ma trận tổ chức hệ thống giám sát tài chính. 57
Bảng 1.4 1.4.5 Thiết lập cơ quan giám sát tài chính hợp nhất hoàn toàn. 60
Bảng 2.1 2.2.4 Các ngân hàng bị đóng cửa tại Nhật Bản giai đoạn 1998- 2003. 84
Bảng 2.2 2.2.4 Các công ty bảo hiểm bị phá sản trong giai đoạn 1997- 2003. 85
Bảng 2.3 2.2.4 Quyền lực của mô hình hợp nhất trong hoạt động giám sát các
ngân hàng theo 10 nội dung tại 15 quốc gia.
91
Bảng 2.4 2.2.4 Tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia trước và sau khủng hoảng
tài chính.
93
Biểu đồ 2.1 2.2.4 Số lượng cơ quan giám sát tài chính theo mô hình hợp nhất qua các năm. 81
Biểu đồ 2.2 2.2.4 Quyền lực của mô hình hợp nhất trong hoạt động giám sát các
ngân hàng theo từng quốc gia.
92
Sơ đồ 1.1 1.1.1 Các loại định chế tài chính. 7

Sơ đồ 1.2 1.1.1 Chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính. 8
Sơ đồ 1.3 1.4.1 Mô hình cấu trúc giám sát theo đặc điểm thể chế. 44
Sơ đồ 1.4 1.4.2 Mô hình cấu trúc giám sát theo chức năng. 49
Sơ đồ 1.5 1.4.3 Cấu trúc tổ chức của mô hình giám sát lưỡng đỉnh. 52
Sơ đồ 1.6 1.4.4 Cấu trúc tổ chức của mô hình giám sát hợp nhất. 54
Sơ đồ 2.1 2.1.1 Trình tự thực hiện tự do hóa tài chính. 61
Sơ đồ 2.2 2.1.2 Mối quan hệ giữa mức độ mở cửa thị trường tài chính và mức độ
hợp nhất của hệ thống giám sát.
63
Sơ đồ 2.3 2.2.1 Mô hình hệ thống giám sát tài chính Trung Quốc. 67
Sơ đồ 2.4 2.2.1 Mô hình hệ thống giám sát tài chính Philippin. 69
Sơ đồ 2.5 2.2.2 Mô hình hệ thống giám sát tài chính Pháp. 73
Sơ đồ 2.6 2.2.2 Mô hình hệ thống giám sát tài chính Italy. 75
Sơ đồ 2.7 2.2.3 Mô hình hệ thống giám sát tài chính Úc. 77
Sơ đồ 2.8 2.2.3 Mô hình hệ thống giám sát tài chính Hà Lan. 80
Sơ đồ 2.9 2.2.4 Cơ cấu tổ chức của cơ quan giám sát tài chính Nhật Bản theo mô
hình mới.
83
Sơ đồ 2.10 2.2.4 Mô hình giám sát giai đoạn 1/1/1999- 28/2/2008. 86
Sơ đồ 2.11 2.2.4 Mô hình giám sát giai đoạn 29/2/2008- nay. 87
Sơ đồ 2.12 2.2.4 Hệ thống các quy định giám sát đối với các tổ chức tài chính. 89
Sơ đồ 2.13 2.4.1 Mối quan hệ giữa mức độ tham gia của NHTW vào hoạt động
giám sát và mức độ hợp nhất của hệ thống giám sát.
97
PHẦN II:
Bảng 1.1 1.1.1 Khuôn khổ pháp lý cho thị trường tài chính giai đoạn 1990-2000. 104
Bảng 1.2 1.1.1 Khuôn khổ pháp lý cho thị trường tài chính giai đoạn 2000- 2007. 106
Bảng 1.3 1.1.2 Một số chỉ tiêu cơ bản về thị trường chứng khoán Việt Nam. 114
Số Mục Tên bảng, biểu đồ, đồ thị
Trang

Bảng 1.4 1.2.1 Hệ thống TCTD tại Việt Nam tính đến 30/6/2010. 121
Bảng 1.5 1.2.1 Vốn chủ sở hữu của các TCTD Việt Nam (đơn vị: tỷ đồng). 121
Bảng 1.6 1.2.1 Vốn huy động của các TCTD Việt Nam (đơn vị: tỷ đồng). 121
Bảng 1.7 1.2.1 Quy mô tài sản có của các TCTD (đơn vị: tỷ đồng). 122
Bảng 1.8 1.2.1 Hoạt động tín dụng của các TCTD tại Việt Nam (đơn vị: tỷ đồng). 122
Bảng 1.9 1.2.1 Hệ số ROA, ROE năm 2009 của các TCTD (đơn vị: %). 123
Bảng 1.10 1.2.3 Tiềm lực về vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên
TTBH Việt Nam (tính đến ngày 31/12/2008).
126
Bảng 1.11 1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản về TTBH Việt Nam. 127
Bảng 1.12 1.3.2 Nợ xấu của các TCTD. 132
Bảng 1.13 1.4.1 Một số tập đoàn tài chính Việt Nam. 139
Bảng 2.1 2.2.1 Các chỉ tiêu cụ thể giám sát đối với TCTD của NHNNVN. 159
Bảng 2.2 2.3.1 Vi phạm quy định luật chứng khoán trong năm 2009. 189
Bảng 2.3 2.3.1 Sự tăng trưởng các TCTD 2005- 2009. 195
Bảng 2.4 2.3.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản có (chưa quy đổi rủi ro). 196
Bảng 2.5 2.3.1 Tỷ lệ vốn điều lệ/ tổng tài sản có (chưa quy đổi rủi ro). 196
Bảng 2.6 2.3.1 Các phản hồi chính sách của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đối
với thị trường căn cứ trên kết quả công tác giám sát
202
Biểu đồ 1.1 1.1.1 Tăng trưởng GDP và tỉ lệ lạm phát giai đoạn 1991- 2010 (%). 102
Biểu đồ 1.2 1.3.2 Một số chỉ tiêu tăng trưởng của hệ thống ngân hàng. 131
Biểu đồ 1.3 1.3.2 Cơ cấu cho vay của khu vực ngân hàng. 132
Biểu đồ 1.4 1.3.2 Tỷ lệ nợ xấu của các công ty tài chính. 133
Biểu đồ 2.1 2.2.2 Giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBCKNN năm 2009. 184
Sơ đồ 1.1 1.1.1 Hệ thống thị trường tài chính của Việt Nam. 107
Sơ đồ 2.1 2.1.1 Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam. 149
Sơ đồ 2.2 2.2.1 Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng. 156
Sơ đồ 2.3 2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi. 157
Sơ đồ 2.4 2.2.1 Cục quản lý và giám sát bảo hiểm. 165

Sơ đồ 2.5 2.2.1 Cơ cấu bộ máy giám sát giao dịch chứng khoán. 168
PHẦN III:
Bảng 1.1 1.2.1 Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong
hoạt động giám sát của NHNNVN.
225
Bảng 1.2 1.2.4 Thời gian cần thiết để thực hiện các công việc hợp nhất chủ yếu. 252
Bảng 1.3 1.2.4 Một số khó khăn khi thiết lập cơ quan giám sát hợp nhất. 252
Bảng 2.1 2.1.1 Lộ trình xây dựng mô hình giám sát tài chính giai đoạn 2011- 2015. 256
Bảng 2.2 2.1.2 Lộ trình hoàn thiện mô hình giám sát 1 cấp giai đoạn 2016-2020. 260
Bảng 2.3 2.2.1 Ví dụ về báo cáo tình hình tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu của một
công ty chứng khoán (tháng/quý…… năm……)
268
Bảng 2.4 2.2.1 Hệ thống chỉ tiêu CARAMELS trong lĩnh vực bảo hiểm. 275
Bảng 2.5 2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc, sự phát triển của các lĩnh vực tài chính. 276
Sơ đồ 1.1 1.2.3 Mô hình giám sát tài chính giai đoạn 2011-2015. 293
Sơ đồ 1.2 1.2.3 Mô hình UBGSTCQG giai đoạn 2011- 2015. 232
Số Mục Tên bảng, biểu đồ, đồ thị
Trang
Sơ đồ 1.3 1.2.3 Mô hình Giám sát tài chính của Việt Nam giai đoạn 2016- 2020. 235
Sơ đồ 1.4 1.2.3 Mô hình tổ chức UBGSTC Nhà nước. 240
Sơ đồ 1.5 1.2.3 Mô hình dự kiến cơ quan giám sát tài chính hợp nhất. 242
Sơ đồ 1.6 1.2.3 Mô hình Giám sát tài chính 1 cấp của Việt Nam giai đoạn 2016- 2020. 243
Sơ đồ 1.7 1.2.3 Mô hình UBGSTC Nhà nước theo mô hình 1 cấp của Việt Nam
giai đoạn 2016- 2020.
246
Sơ đồ 2.1 2.1.1 Quan hệ giữa các mục tiêu giám sát tài chính. 247
Sơ đồ 2.2 2.2.1 Chuyển thông tin thành hành động trong giám sát tài chính. 259
Sơ đồ 2.3 2.2.1 Hệ thống thông tin giám sát tài chính quốc gia. 264
Sơ đồ 2.4 2.2.1 Mô hình cung cấp dữ liệu cho HTTTGSTC. 265
Sơ đồ 2.5 2.2.1 Ứng dụng của hệ thống chỉ tiêu giám sát tài chính. 266



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Viết đầy đủ
ALCO
Hội đồng quản lý tài sản nợ - có
ACB
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BHTGVN
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
BIS
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
CAR
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
CTCK
Công ty chứng khoán
CTNY
Công ty niêm yết
CTTC
Công ty tài chính
CTCTTC
Công ty cho thuê tài chính
DN

Doanh nghiệp
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
DNBHNT
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
DNBHPNT
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTGSTC
Hệ thống giám sát tài chính
HTTTGSTC
Hệ thống thông tin giám sát tài chính
IASB
Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế
IAIS
Hiệp hội Quốc tế của các cơ quan giám sát bảo hiểm
IOSCO
Tổ chức Quốc tế của các uỷ ban chứng khoán
KDBH
Kinh doanh bảo hiểm
MG
Môi giới
NH
Ngân hàng
NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
NHTMCP
Ngân hàng thương mại Cổ phần
NHTW
Ngân hàng trung ương
NT
Nhân thọ
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
PNT
Phi nhân thọ
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
QTDNDTW
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
QTDNDCS
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
SGDCK
Sở Giao dịch chứng khoán
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTCK

Thị trường chứng khoán
TTBH
Thị trường bảo hiểm
TTLKCK
Trung tâm lưu ký chứng khoán
TTTP
Thị trường trái phiếu
TSC
Tài sản có
TSN
Tài sản nợ
UBCKNN
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
UBGSTC
Uỷ ban giám sát tài chính
UBGSTCQG
Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia
Vietinbank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
WB
Ngân hàng Thế giới


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới đã đi đến kết luận rằng

một quốc gia có hệ thống giám sát tài chính hoạt động hiệu quả sẽ có nhiều khả năng
tránh được khủng hoảng tài chính hoặc hạn chế được những hậu quả xấu do khủng
hoảng. Hiệu quả của hệ thống giám sát tài chính quốc gia được th
ể hiện ở khả năng
giám sát toàn diện đối với lĩnh vực tài chính, khả năng đánh giá rủi ro toàn diện đối với
hoạt động đa năng của các tổ chức tài chính và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhất
quán của hoạt động giám sát tài chính để đạt được kết quả cuối cùng là đảm bảo sự an
toàn của hệ thống tài chính góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động giám sát
tài chính là cơ cấu tổ chức của các cơ quan giám sát cần phải phù hợp với sự phát triển
và những thay đổi trên thị trường tài chính. Vào những năm cuối thế kỷ 20, thị trường
tài chính có tốc độ phát triển nhanh chóng, các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngày một đa
dạng, phong phú và có mối liên kết hữu cơ với nhau. Bên cạnh đó, các định chế tài
chính có xu hướng hoạt động đa năng, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau;
ranh giới giữa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán trở nên mờ
nhạt. Trong bối cảnh đó, mô hình giám sát tài chính của nhiều nước đã có sự thay đổi
mạnh mẽ. Từ mô hình giám sát tài chính phân tán một số nước đã chuyển d
ần sang mô
hình giám sát tài chính hợp nhất (Integrated financial supervision). Xu hướng chuyển
đổi mô hình giám sát này được khởi đầu từ khu vực Scandinave (gồm Na Uy, Thụy
Điển và Đan Mạch) trong giai đoạn 1986 – 1991 sau khi các quốc gia này trải qua giai
đoạn khủng hoảng tài chính. Sau đó, Vương quốc Anh cũng đi theo mô hình này với
việc giải thể 9 cơ quan quản lý và giám sát để thành lập một Cơ quan giám sát và quản
lý toàn bộ hoạt động dịch vụ tài chính (FSA) vào năm 1997. Một nghiên cứu được
công bố vào năm 2002 cho thấy có ít nhất 22 nước đã chuyển đổi hoàn toàn và 24 quốc
gia đã chuyển đổi từng phần sang mô hình giám sát tài chính hợp nhất.
Xu hướng chuyển đổi sang mô hình giám sát tài chính hợp nhất là tất yếu
nhằm tăng hiệu quả giám sát đối với các tập đoàn tài chính, tránh sự chồng chéo
hoặc bỏ trống các lĩnh vực giám sát, tận dụng lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập, qua

hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng khá cao,
ngày càng vững chắc, khẳng định là một bộ phận không thể tách rời của kinh tế thế
giới. Để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, cần phải có hệ thống tài chính phát
triển và an toàn. Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ X (2006) về phương hướng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 đã chỉ rõ Việt Nam cần phải: “Phát
2
triển thị trường tài chính theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh; tăng nhanh
quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động; vận hành an toàn, được quản lý, giám sát
hiệu quả; khuyến khích mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ phát triển thị trường
tài chính; bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng tham gia thị trường”. Để thực
hiện được mục tiêu này, một trong những vấn đề hiện đang được Chính phủ rất
quan tâm là tăng cường khả năng giám sát các hoạt động tài chính thông qua việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính quốc gia.
Hiện tại, Việt Nam áp dụng mô hình các tổ chức giám sát độc lập từng lĩnh
vực. Theo đó, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng giám sát các tổ
chức tín dụng, Bộ Tài chính giám sát các công ty bảo hiểm và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chịu trách nhiệm giám sát các công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ. Mô hình giám sát này phù hợp với bối cảnh trước đây, khi các tổ chức tài
chính chỉ chuyên hoạt động trên từng lĩnh vực. Tuy nhiên, gần đây nhiều tổ chức tài
chính Việt Nam đã có xu hướng chuyển sang mô hình của tập đoàn tài chính. Thực
tế này đặt ra nhiều vấn đề mới nảy sinh đối với các cơ quan giám sát tài chính của
Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một mô hình giám sát tài chính phù hợp
với đặc điểm tình hình mới là hết sức cấp thiết và xu hướng xây dựng hÖ thèng
giám sát tài chính hợp nhất là một hướng nghiên cứu phù hợp để đảm bảo mục tiêu
giám sát trong điều kiện đối tượng giám sát đang thay đổi trong chức năng, hoạt
động. Mặt khác, xu hướng hội nhập thị trường tài chính quốc tế và xu hướng tự do
hoá tài chính đòi hỏi thị trường tài chính Việt Nam phả
i được điều tiết và giám sát
bởi một hệ thống giám sát có tính liên kết hệ thống cao cùng với hệ thống chỉ tiêu

giám sát và công cụ giám sát phù hợp nhằm hạn chế rủi ro hệ thống.
Tuy nhiên, để đi đến quyết định về việc lựa chọn và xây dựng mô hình giám
sát tài chính phù hợp với đặc điểm tình hình của Việt Nam cần phải có sự phân tích,
đánh giá toàn diện về thực trạng hệ thống tài chính cũng như hoạt động giám sát
trên các lĩnh vực này, nghiên cứu các điều kiện tiền đề cho việc chuyển đổi mô hình
giám sát tài chính như: các điều kiện cơ bản về vị thế độc lập tương đối của cơ quan
giám sát, về một khuôn khổ pháp lý đủ mạnh, về cơ chế tài chính thoả đáng, về cơ
sở hạ tầng và công nghệ thông tin hiện đại đảm bảo cho các hoạt động của cơ quan
giám sát,…. Để có được những điều kiện này đều cần thời gian chuẩn bị với một lộ
trình phù hợp cho việc thành lập Cơ quan Giám sát Tài chính hợp nhất. Những đòi
hỏi cấp bách này, cùng với tình hình nghiên cứu về hệ thống giám sát tài chính quốc
gia tại Việt Nam đã nêu trên thể hiện tính cần thiết nghiên cứu đề tài.
2. Tổng quan các v
ấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Đến nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết và các mô
3
hình thực nghiệm liên quan đến hệ thống giám sát tài chính quốc gia.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Có thể nói, ở Việt Nam chưa có một công trình khoa học nào đề cập một
cách hệ thống và toàn diện về giám sát các hoạt động tài chính (giám sát hoạt động
ngân hàng, hoạt động bảo hiểm và chứng khoán) cũng như các giải pháp đồng bộ
cho việc xây dựng hệ thống giám sát tài chính quốc gia phối hợp nhằm đảm bảo sự
phát triển lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính. Tuy nhiên, trên thực tế cũng
có một số tài liệu tham khảo và công trình nghiên cứu khoa học chuyển tải những
vấn đề về học thuật và thực tiễn liên quan đến các khía cạnh của giám sát các hoạt
động tài chính và hệ thống giám sát tài chính quốc gia nhưng rất phân tán, chủ yếu
chỉ tập trung vào một lĩnh vực giám sát chuyên ngành: ngân hàng, bảo hiểm hoặc
chứng khoán, mà thiếu sự xem xét toàn diện cả hệ thống tài chính, đặc biệt chưa chỉ
ra cơ chế giám sát phối hợp.

Mặc dù chưa đầy đủ, nhưng các nghiên cứu đã góp phần quan trọng trong
quá trình chuẩn bị nhận thức và điều chỉnh chính sách trong lĩnh vực giám sát ở
Việt Nam trong thập kỷ qua. Tuy vậy, các nghiên cứu về lĩnh vực giám sát tài chính
chưa tập trung vào những vấn đề chính yếu sau:
Thứ nhất, chưa hệ thống được những căn cứ lý thuyết nền tảng về hệ thống
giám sát tài chính hợp nhất, các mô hình tổ chức chủ yếu và mức độ, cơ chế phối
hợp nội bộ của từng mô hình.
Thứ hai, các nghiên cứu chủ yếu mới chỉ tập trung giải quyết vấn đề giám sát
theo từng chủ thể giám sát chuyên ngành về cơ chế giám sát, công cụ giám sát. Các
đề nghị
liên quan đến phối hợp giám sát giữa các thực thể điều tiết (nếu có) cũng vì
lợi ích của từng lĩnh vực mà không xuất phát từ sự ổn định chung của hệ thống.
Thứ ba, chưa có nghiên cứu định lượng và mang tính ứng dụng liên quan đến
đánh giá hiệu quả giám sát tài chính một cách tổng thể cũng như đề xuất một mô
hình tổ chức cho hệ thống giám sát tài chính của Việt Nam và một khuôn khổ pháp
lý cho vận hành của hệ thống.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích nội hàm của hệ thống giám sát tài chính: thể chế giám sát tương
thích với đối tượng (ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm), mục tiêu giám sát; chỉ
tiêu giám sát, công cụ, kênh và phương thức giám sát trong khuôn khổ một khung
pháp lý cho hoạt động giám sát tài chính mang tính hệ thống.
Làm rõ cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hệ thống giám sát tài chính quốc gia,
tính tất yếu của việc tổ chức hoạt động giám sát chuyên ngành theo hệ thống ở các
mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phát triển và cơ cấu thị trường tài chính
của từng quốc gia. Sự cần thiết phải xây dựng một hệ thống giám sát tài chính phù
4
hợp với sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.
Tổng hợp được các mô hình điển hình của hệ thống giám sát tài chính quốc
gia trên thế giới, điều kiện hình thành và vận hành; những ưu, nhược của từng mô
hình hệ thống giám sát. Tìm kiếm một hệ thống giám sát tương thích với điều kiện

của Việt Nam.
Xây dựng một hệ thống giám sát tài chính thích hợp với điều kiện Việt Nam;
xác định rõ chức năng, phạm vi giám sát, cơ chế vận hành của từng thể chế trong hệ
thống; Hoàn thiện khung pháp lý cho vận hành của từng thể chế và cơ chế phối hợp
trong hệ thống cũng như các điều kiện đảm bảo sự vận hành một cách hiệu quả của
hệ thống giám sát tài chính quốc gia.
Kiến nghị một lộ trình hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính quốc gia tới
2020 tương thích với định hướng phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế cũng
như thị trường tài chính trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm các nước về hệ thống giám sát tài chính.
Thực trạng hệ thống tài chính và hệ thống giám sát tài chính trong 10 năm
trở lại đây.
Đề xuất hệ thống giám sát tài chính của Việt Nam trong giai đoạn 2011- 2020.
Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống tài chính của mỗi quốc gia bao gồm nhiều hoạt động khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, hệ thống tài chính gồm 3 lĩnh vực: ngân hàng
chứng khoán và bảo hiểm. Do vậy, nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và xây dựng hệ
thống giám sát tài chính cũng hướng vào hệ thống giám sát tài chính 3 lĩnh vực này.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách ti
ếp cận
Đề tài tiếp cận nghiên cứu các vấn đề của hệ thống giám sát tài chính quốc
gia Việt Nam dựa trên ba cơ sở chính:
- Lý luận những vấn đề cơ bản về sự phát triển của thị trường tài chính (các
sản phẩm và các trung gian tài chính) và xu hướng đổi mới hệ thống giám sát tài
chính quốc gia.
- Kinh nghiệm quốc tế về các mô hình giám sát tài chính: mô hình với các tổ
chức giám sát độc lập từng lĩnh vự

c và mô hình hợp nhất giám sát hệ thống tài chính.
- Các phương pháp định tính và định lượng, đặc biệt trong việc xác định hiệu quả
giám sát tài chính đối với sự phát triển lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được sử
5
dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung, đề tài đặc biệt chú ý sử dụng một số
phương pháp như khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích- tổng hợp, diễn dịch- quy
nạp để xử lý các số liệu nhằm lượng hóa các kết quả nghiên cứu, sử dụng các sơ đồ,
bảng biểu, đồ thị để làm tăng thêm tính trực quan và sức thuyết phục của đề tài.
Đề tài cũng sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia (trong các lĩnh vực
tài chính và giám sát tài chính) và nghiên cứu tình huống.
Đặc biệt, đề tài sẽ áp dụng phương pháp phân tích định lượng trong xây dựng
mô hình dự báo sớm khủng hoảng tài chính tiền tệ và mô hình đánh giá hiệu quả
của giám sát tài chính.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được chia thành 3 phần, 6 chương.
Phần I: Hệ
thống giám sát tài chính- Lý thuyết và kinh nghiệm
Chương 1: Hệ thống giám sát tài chính và xu hướng hình thành hệ thống
giám sát tài chính hợp nhất
Chương 2: Kinh nghiệm xây dựng, vận hành hệ thống giám sát tài chính trên
thế giới và bài học cho Việt Nam
Phần II: Thực trạng hệ thống giám sát tài chính Việt Nam
Chương 1: Tổng quan hệ thống tài chính Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hệ thống giám sát tài chính Việt Nam
Phần III: Xây dựng hệ thống giám sát tài chính c
ủa Việt Nam- Lộ trình
tới năm 2020

Chương 1: Xây dựng hệ thống giám sát tài chính của Việt Nam
Chương 2: Hệ thống giải pháp nhằm xây dựng và đảm bảo hiệu lực của hệ
thống giám sát tài chính hợp nhất tại Việt Nam.


6
PHẦN I
HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH- LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ XU HƯỚNG HÌNH THÀNH
HỆ THỐNG GIÁM SÁT TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.1. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ RỦI RO CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1.1.1. Hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính bao gồm các cá nhân, các định chế tài chính có thể tác động
đến hoặc tham gia vào quá trình giao dịch các tài sản tài chính trên thị trường (gồm các
chứng khoán vốn và chứng khoán nợ), bằng cách đó, quyết định đến quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội. Như vậy, hệ thống tài chính sẽ bao gồm 3 cấu phần chủ yếu:
thị trường tài chính, các đị
nh chế tài chính và người tiêu dùng (người phát hành và đầu
tư) các tài sản tài chính và hệ thống công cụ tài chính.
Thị trường tài chính là nơi thực hiện việc phát hành và mua bán các công cụ tài
chính bằng cách đó mà vốn được di chuyển từ những nơi dư thừa (theo những thời hạn
khác nhau) sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn. Cao hơn thế, nguyên tắc vận hành dựa trên
nền tảng điều tiết bằng cơ chế giá và quan hệ cung cầu vốn, thị trường tài chính còn cho
phép vốn được di chuyển tới những nơi được sử dụng có hiệu quả nhất. Nguyên tắc vận
hành này đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội khi nó tạo nên cơ chế sàng lọc
tự phát các chủ thể tham gia thị trường không đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh và
không đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn theo kỳ vọng của thị trường. Nếu căn cứ vào tiêu
chí thời hạn của luồng vốn di chuyển, thị trường tài chính có thể chia thành thị trường

tiền tệ (vốn ngắn hạn) và thị trường vốn (trung và dài hạn). Thị trường tiền tệ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn cho toàn bộ nền kinh tế trong khi thị trường vốn (bao gồm thị
trường chứng khoán và các khoả
n đầu tư tín dụng khác) đáp ứng nhu cầu vốn trung và
dài hạn. Trong từng thị trường bộ phận, hoạt động phát hành công cụ tài chính, và bằng
cách đó, thu hút vốn từ tiết kiệm vào đầu tư được thực hiện qua cơ chế của thị trường sơ
cấp, trong khi thị trường thứ cấp tạo nên cơ chế giao dịch các công cụ tài chính đã phát
hành, hình thành giá thị trường của các công cụ này và phân phối lại vốn đầu tư của toàn
xã hội. Về bản chất, các thị trường bộ phận có mối quan hệ với nhau một cách chặt chẽ
thông qua việc di chuyển vốn đầu tư từ thị trường ngắn hạn sang trung và dài hạn hoặc
ngược lại dưới tác động của hoạt động kinh doanh chênh lệch giá. Điều này làm cho thị
trường tài chính mặc dù vận hành có sự khác biệt giữa các bộ phận thị trường nhưng là
một thể thống nhất về cơ chế giá, sự di chuyển vốn. Do đó mỗi sự biến động của một bộ
7
phận thị trường sẽ ảnh hưởng tới cả hệ thống thị trường (với độ trễ khác nhau).
Các định chế tài chính đóng vai trò là các trung gian tài chính thực hiện việc kết
nối các nhu cầu giao dịch các công cụ tài chính trên thị trường. Vai trò trung gian này
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau; nó có thể là vai trò trung gian đầu tư
(vừa đi vay- bán công cụ nợ, vừa cho vay- mua công cụ nợ), thuộc về nhóm này là các
ngân hàng, công ty bảo hiểm; có thể là tổ chức môi giới cung cầu và hưởng hoa hồng,
thuộc nhóm này là các công ty chứng khoán, có thể là quỹ đầu tư- với chức năng tập
trung vốn của các nhà đầu tư cá thể và chuyên nghiệp hóa hoạt động đầu tư này. Chức
năng kết nối cung- cầu vốn của các trung gian tài chính giúp thỏa mãn cao nhất các nhu
cầu giao dịch với chi phí thấp nhất trong điều kiện chia xẻ và giảm thiểu rủi ro. Bằng
cách đó, đẩy nhanh vòng quay vốn của xã hội và đảm bảo vốn được phân bổ, tập trung
một cách nhanh nhất. Bản chất của các trung gian tài chính là thu hút các luồng vốn tạm
thời nhàn rỗi với thời hạn khác nhau, chi phí khác nhau, hình thành quỹ cho vay hoặc
đầu tư riêng đáp ứng các nhu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng vốn đa dạng của các
khách hàng. Các tổ chức này, thực chất kinh doanh trên cơ sở chế ngự và chấp nhận rủi
ro liên quan đến rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường và các rủi ro vĩ mô,

công nghệ. Việc thất bại cho kiểm soát rủi ro và đặc biệt nhìn trước rủi ro tiềm năng sẽ
dẫn tới sự đổ vỡ của các định chế tài chính, mức độ lan tỏa ảnh hưởng sẽ dẫn tới mất ổn
định hệ thống và phá vỡ cơ chế chuyển giao vốn của hệ thống tài chính.
Sơ đồ 1.1. Các loại định chế tài chính.
Các trung gian tài chính Các định chế tài chính khác
1. NHTM
2. Hiệp hội tín dụng
3. Ngân hàng tiết kiệm
4. Hiệp hội tín dụng và tiết kiệm
5. Công ty bảo hiểm nhân thọ
6. Công ty bảo hiểm phi nhân thọ
7. Công ty đầu tư
8. Công ty tài chính
9. Quỹ hưu trí
10. Công ty tín thác đầu tư bất động sản
11. Công ty cho thuê tài chính
1. CTCK (môi giới và tự doanh)
2. Ngân hàng đầu tư (bảo lãnh phát
hành chứng khoán, mua chứng khoán
mới phát hành, đưa các chứng khoán đó
vào danh mục đầu tư của người mua với
mức giá có lợi hơn)
3. Ngân hàng cầm cố (mua chứng khoán
cầm cố phát hành cho các công trình và
sau đó bán các chứng hoán đó cho các nhà
đầu tư dài hạn như công ty bảo hiểm, quĩ
hưu trí, ngân hàng tiết kiệm)
4. Các định chế tài chính khác cung cấp
một số dịch vụ tài chính (như tín dụng tiêu
dùng ngắn hạn hoặc tài khoản tiết kiệm)

CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
8
Công cụ tài chính là hệ thống các chứng từ có giá mà người sở hữu được hưởng
quyền lợi hợp pháp dưới dạng lãi suất hoặc cổ tức tùy thuộc vào loại chứng từ có giá
được sở hữu. Có hai loại công cụ tài chính truyền thống chính: trái phiếu và cổ phiếu. Từ
những năm 50 của thể kỷ trước, yêu cầu bảo hiểm rủi ro do sự biến động giá, lãi suất của
các hàng hóa trong các hợp đồng giao dịch, một công cụ mới dưới dạng các hợp đồng
phái sinh ra đời. Các hợp đồng phái sinh dựa trên nền tảng các hàng hóa gốc (underlying
asset) và được mua bán, định giá trên thị trường tài chính như một công cụ tài chính.
Tính chất đa dạng về thời hạn, phương thức giao dịch của các công cụ tài chính đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu vốn đa dạng của thị trường. Nhưng mặt khác, những biến động
liên tục của nhu cầu thị trường lại là động lực cho sự ra đời của các công cụ tài chính
mới. Chính sự biến động liên tục theo hướng ngày càng đa dạng và kết hợp các sản phẩm
tài chính khác nhau làm cho sư vận hành của hệ thống tài chính trở nên phức tạp hơn, đòi
hỏi cơ chế gíam sát hiệu lực hơn nhằm giảm thiểu rủi ro song song với việc đảm bảo cho
quá trình giao dịch thuận tiện hơn.
Sơ đồ 1.2. Chức năng dẫn vốn của thị trường tài chính.

Người vay vốn
cuối cùng (hay
người thiếu tiết
kiệm)
Vốn có thể
cho vay
(tín dụng)


Các trung gian tài chính
(NHTM, công ty bảo hiểm, quỹ
hưu trí, các tổ chức tiết kiệm phi

ngân hàng,…)
Vốn có
thể cho
vay (tín
dụng)

Người cho vay
vốn cuối cùng
(người thừa tiết
kiệm)

Chính phủ
Cá nhân
Doanh nghiệp



Các công
cụ nợ tài
chính
Các định chế tài chính khác
(công ty môi giới chứng khoán,
công ty kinh doanh chứng
khoán, ngân hàng đầu tư và ngân
hàng cầm cố,…)


Các công
cụ nợ tài
chính và

dịch vụ

Chính phủ
Cá nhân
Doanh nghiệp

(tài trợ trực tiếp)

1.1.2. Rủi ro của hệ thống tài chính
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro hệ thống tài chính
Rủi ro hệ thống tài chính là nguy cơ sụp đổ toàn bộ hệ thống tài chính hoặc thị
trường tài chính khi các cú sốc tới hệ thống tài chính làm rối loạn chức năng dẫn vốn của
hệ thống tài chính (Miskhin,1999) mà đỉnh cao là một cuộc khủng hoảng tài chính. Khác
với rủi ro cá biệt liên quan đến từng định chế tài chính, từng khu vực (ngân hàng, chứng
khoán hoặc bảo hiểm), rủi ro hệ thống tài chính ngụ ý đến quy mô, phạm vi và ảnh
hưởng sâu rộng, lâu dài của nó tới toàn bộ nền kinh tế. Nếu như rủi ro cá biệt có nguồn
gốc từ những thay đổi trong cơ cấu bảng cân đối của từng định chế tài chính, đội ngũ
quản trị điều hành hoặc rộng hơn nữa những vi phạm trong chính sách đảm bảo an toàn
9
của từng khu vực tài chính thì rủi ro hệ thống tài chính nhất định xuất phát từ những bất
ổn vĩ mô kéo dài, sự vi phạm và bóp méo các nguyên tắc điều tiết của thị trường, sự thiếu
minh bạch về thông tin và sự trái chiều trong các chính sách vĩ mô. Điều này được cộng
hưởng bởi tình trạng dễ tổn thương của các định chế tài chính sẽ làm cho hệ thống tài
chính rơi vào tình trạng bất ổn và dẫn tới những dấu hiệu của khủng hoảng khi các chủ
thể tham gia thị trường tìm cách tháo chạy khỏi thị trường.
1.1.2.2. Chỉ tiêu đo lường rủi ro của hệ thống tài chính
Hiện nay, có ít nhất hai hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro của hệ thống tài chính,
đó là Hệ thống chỉ tiêu của NHTW Châu Âu (European Central Bank- ECB) và hệ
thống chỉ tiêu của Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank- ADB).
Trong đó, hệ thống MPIs của ECB được xây dựng bằng sự cộng tác của ECB với các

NHTW và cơ quan quản lý ngân hàng của các nước trong khối nhằm tìm ra một hế
thống các chỉ tiêu để đánh giá sự lành mạnh tài chính của khu vực ngân hàng. Tuy rằng
hệ thống MPI của ECB khá nhiều các chỉ số, trong đó bao gồm cả một số chỉ tiêu trong
hệ thống FSIs của IMF, nhưng chủ yếu đánh giá vẫn tập trung vào sự lành mạnh tài
chính của hệ thống ngân hàng chung Châu Âu.
Trong khi đó, ADB đã hợp tác cùng IMF, BIS, Deutsche Bundesbank, NHTW
Nhật Bản, NHTW Hàn Quốc, Cục thống kê Úc và Uỷ ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu
Á Thái Bình Dương để đưa ra một hệ thống chỉ tiêu giám sát thận trọ
ng bao gồm 67 chỉ
tiêu cơ bản và 43 chỉ tiêu phụ. Hệ thống chỉ tiêu này được chia làm bảy nhóm: i) Nợ
nước ngoài và dòng chu chuyển tài chính; ii) Tiền tệ và Tín dụng, iii) Ngân hàng; iv) Lãi
suất; v) Thị trường chứng khoán và trái phiếu; vi) Thương mại, Tỷ giá và Quỹ ngoại hối;
và vii) Dữ liệu thống kê về kinh doanh (Khu vực sản xuất, xây dựng, bán buôn, bán lẻ và
dịch vụ). Như vậy, so với hệ thống chỉ tiêu thận trọng của ECB thì chỉ tiêu của ADB đã
đánh giá gần như tất cả các mặt về sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro của hệ thống tài chính.
Nợ nước ngoài và dòng tài chính
Tỷ trọng vốn đầu tư
trực tiếp (FDIs)
Tỷ trọng vốn đầu tư
gián tiếp
Hai chỉ số này có tử số lần lượt là lượng vốn đầu tư trực tiếp và
vốn đầu tư gián tiếp với mẫu số là GDP danh nghĩa.
Kết cấu của các dòng tiền được coi là một nhân tố quan trọng
trong một số khủng hoảng tiền tệ ở các nước mới nổi. Hai loại
dòng tiền quan trọng là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. FDI là
nguồn vốn đầu vào dài hạn làm tăng khả năng sản xuất của đất
nước và tạo ra thu nhập cần thiết để chi trả các dòng tiền ra trong
tương lai, trong khi đầu tư gián tiếp được cho là sự đầu tư tạo ra
khả năng sản xuất thấp. Các quốc gia có thể bị tổn thương nếu

thâm hụt tài khoản vãng lai đồng thời với dòng vốn FDI thấp hoặc
quá chú trọng vào đầu tư tạo ra khả năng sản xuất thấp.
10
Tổng nợ trên GDP
danh nghĩa
Chỉ số này chỉ ra khả năng thanh toán của một đất nước, đặc biệt
là khả năng trả nợ nước ngoài bằng thu nhập trong một năm.
Tiền tệ và tín dụng
Tín dụng nội địa (%
của GDP)
Chỉ số này được tính bằng nợ nội địa chia cho GDP danh
nghĩa. Nếu chỉ số này cao có thể coi là một chỉ số tiềm ẩn về
sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng. Chỉ số này thường tăng
trong giai đoạn đầu của khủng hoảng ngân hàng, khí đó
NHTW có thể bơm tiền cho ngân hàng để hạn chế tình trạng
tài chính yếu kém của họ.
Tốc độ tăng trưởng
cung tiền M1& M2
Chỉ số này đo lường tính thanh khoản. Chỉ số này càng cao có
thể cho thấy dư thừa thanh khoản dẫn đến khủng hoảng tiền tệ.
M2 (% của GDP)
Chỉ số này có tỷ số là M2 và mẫu số là GDP danh nghĩa. Tỷ
số này được sử dụng để đo lường độ sâu tài chính. Nếu chỉ số
này tăng lên (cùng với sự ổn định lạm phát) cho thấy hiệu quả
trong việc chuyển từ tiền thành đầu ra.
Số nhân tiền tệ
(M2/money base)
Một chỉ số gắn liền với tự do hoá tài chính. Sự gia tăng mạnh
của chỉ số này có thể giải thích bằng sự giảm mạnh yêu cầu
dự trữ (thường đi kèm với tự do hoá tài chính)

Tỷ trọng M2 (% với
Dự trữ ngoại hối)
Đo lường mức độ nợ của hệ thống ngân hàng được tài trợ bởi
quỹ dự trữ ngoại hối. Trong cuộc khủng hoảng tiền tệ, các cá
nhân vội vã chuyển đổi tiền gửi bằng nội tệ thành tiền gửi ngoại
tệ, vì thế chỉ số này cho biết khả năng của NHTW đáp ứng được
nhu cầu đó.
Tín dụng cho khu vực
công trên GDP danh
nghĩa
Khả năng thanh toán của khu vực công/ nhà nước.
CAR- Hệ số an toàn
vốn
Tính bằng vốn tự có chia cho tổng tài sản rủi ro. Là chỉ số đo
lường mức độ đầy đủ vốn của định chế tài chính. Xu hướng
giảm chỉ số này có thể cho thấy rủi ro tăng lên và vấn đề trong
nguồn vốn.
Tín dụng của NHTW
cấp cho định chế tài
chính
Chỉ số này tính bằng tỷ lệ giữa tín dụng NHTW và vốn tự có
hoặc tổng nợ của định chế tài chính. Chỉ số này phản ánh tính
thanh khoản. Chỉ số này tăng lên phản ánh những vấn đề
thanh khoản và cả thanh toán trong khu vực tài chính.
Khu vực ngân hàng
ROA
Chỉ số này bằng thu nhập ròng chia cho tổng tài sản bình
quân, là một trong các chỉ số phổ biến nhất để đo lường khả
năng sinh lời. Tuy nhiên chỉ số này cao một cách bất thường
có thể là dấu hiệu rủi ro cao.

11
Tỷ trọng vốn trên tổng
tài sản

Phản ánh mức độ đầy đủ vốn và mức độ sẵn sàng vốn, nhân
tố quyết định cơ bản đến khả năng chống đỡ của các tổ chức
tài chính (đặc biệt là ngân hàng) trước những cú sốc đối với
bảng cân đối của họ.
Tỷ trọng cổ phiếu của
3 ngân hàng lớn trên
tổng tài sản
Việc phân tích tình trạng khu vực tài chính đôi khi cần thông tin
về tình trạng của các ngân hàng lớn vì sức mạnh thị trường hay
lan truyền đến các tổ chức khác của họ. Nếu tài sản của các định
chế tài chính được tập trung nhiều cho các định chế lớn, bất kỳ cú
sốc nào tới những ngân hàng này đều có tác đậy xấu đến toàn bộ
hệ thống NHTM.
Cho vay khu vực
trọng điểm của nền
kinh tế
Chỉ số này tính bằng cho vay khu vực trọng điểm trên tổng
các khoản vay. Nó dùng đo lường mức độ tập trung tín dụng
trong nền kinh tế. Một sự tập trung lớn vào một khu vực hay
hoạt động kinh tế nào đó, đặc biệt kinh doanh nhà đất, có thể
chỉ ra sự dễ tổn thương của hệ thống tới chính bởi khu vực
hoặc hoạt động này. Sự tập trung tín dụng bị coi là nguy hiểm
đối với bất kỳ khu vực nào của nền kinh tế.
Tỷ trọng cho vay bất
động sản
Trong quá khứ, rất nhiều khủng hoảng tài chính bắt nguồn hay bị

khuyếch tán bởi sự suy thoái trong các khu vực của nền kinh tế,
lan ra cả hệ thống tài chính. Đây thường là trường hợp trong khu
vực bất động sản, khu vực dễ bùng nổ và đổ vỡ chu kỳ giá.
Tỷ trọng nợ xấu
Bằng nợ xấu trên tổng nợ. Xu hướng tăng dần trong chỉ tiêu
này chỉ ra sự xấu đi trong chất lượng danh mục tín dụng và do
đó trong cả dòng tiền, thu nhập ròng và khả năng thanh khoản
của định chế tài chính.
Tổng cho vay trên
tổng tiền gửi
Chỉ số này cho thấy khả năng huy động tiền gửi đáp ứng nhu
cầu tín dụng của hệ thống ngân hàng. Nếu hệ số này cao có
thể cho thấy gánh nặng của hệ thống ngân hàng là khả năng
thanh khoản thấp để phản ứng lại những cú sốc.
Lãi suất
Lãi suất trên thị
trường tiền tệ/ Lãi
suất trên thị trường
liên ngân hàng
Các mức lãi suất này cho thấy tình trạng thanh khoản của hệ
thống ngân hàng. Sự tăng mạnh trong các mức lãi suất này chỉ
ra tình trạng thanh khoản căng thẳng của hệ thống ngân hàng,
điều này làm cho tác động của nợ xấu trở nên tồi tệ hơn.
Thị trường chứng khoán và trái phiếu
Tỷ trọng giao dịch của
10 cổ phiếu đứng đầu
Tỷ số này bằng lượng cổ phiếu giao dịch của 10 cổ phiếu đứng
đầu thị trường chia cho tổng lượng giao dịch của thị trường. Nó
đo lường mức độ tập trung của thị trường cổ phiếu đối với một
nhóm các cổ phiếu. Nếu tỷ trọng của 10 cổ phiếu đứng đầu trên

12
thị trường lớn, thì bất kỳ cú sốc nào tác động lên cổ phiếu của
các công ty này cũng có thể gây ra tác động tiêu cực đối với thị
trường cổ phiếu.
Chỉ số giá chứng
khoán tổng hợp
Giá cổ phiểu sụt giảm mạnh có thể là dấu hiệu có hại về sức
khỏe của thị trường cổ phiếu.
Thương mại và quỹ dự trữ ngoại hối
Tỷ trọng thâm hụt tài
khoản vãng lai
Bằng thâm hụt tài khoản vãng lai chia cho GDP danh nghĩa.
Chỉ số này tăng lên cho thấy một dòng vốn lớn từ nước ngoài
vào thông qua hệ thống tài chính nội địa và dễ gây ra bùng nổ
giá tài sản và tín dụng.
Tỷ giá thực
Việc đánh giá cao đồng nội tệ xảy ra trong khung cảnh thâm
hụt tài khản vãng lai lớn là ngyên nhân gia tăng tính dễ bị tổn
thương của đất nước.
Dự trữ ngoại hối quốc
gia
Bằng tổng dự trữ trừ vàng và cộng giá trị vàng quốc gia. Sự tăng
trưởng nhanh về tín dụng nội địa liên quan tới cầu tiền, mất cân
bằng ngân quỹ và tín dụng tới khu vực công có thể làm cạn kiệt
quỹ dự trữ ngoại hối. Nếu tỷ lệ dự trữ ngoại (trong NHTW và
toàn bộ hệ thống tài chính) trên nợ ngắn hạn thấp thì có thể coi
là dấu hiệu quan trọng của sự dễ tổn thương.
Tỷ lệ dự trữ ngoại hối
trên nhập khẩu
Chỉ số này phản ánh mức đầy đủ dự trữ hoặc cách thức mà hệ

thống tài chính có thể phản ứng với nhu cầu nhập khẩu của
nền kinh tế.
Các chỉ tiêu MPIs này của ADB được sử dụng để giám sát sự lành mạnh của nền
kinh tế, đặc biệt là thị trường tài sản và tài chính. Để việc giám sát này hiệu quả, các cơ
quan giám sát quốc gia sử dụng chỉ số này cần so sánh các chỉ số này với mức chuẩn. Để
có được các mức chuẩn thì cần sử dụng dữ liệu quá khứ hoặc các chuẩn quốc tế. Mặc dù
các chỉ s
ố MPIs không thể so sánh giữa các quốc gia vì sự khác nhau trong cách định
nghĩa hoặc số liệu hoặc phương pháp kế toán, nhưng nó vẫn được sử dụng để làm mẫu
so sánh giữa chỉ số MPIs của các nước chịu tác động của khủng hoảng với các nước
khác, từ đó có thể có những cảnh báo về tình trạng lành mạnh của các quốc gia.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm
Giám sát tài chính là hoạ
t động theo dõi, kiểm tra thường xuyên tình hình tài
chính- tiền tệ nhằm mục đích ngăn chặn sự đổ vỡ của hệ thống tài chính thông qua phát
hiện và ngăn chặn những vấn đề khó khăn về tài chính trước khi nó vượt ra khỏi tầm
kiểm soát. Đây là hoạt động thường xuyên và quan trọng nằm trong chức năng quản lý
kinh tế của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính.
Trong quá trình hoạt động, các định chế tài chính phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
13
như rủi ro giá cả, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức hay rủi
ro lựa chọn đối nghịch… Ngoài ra, rủi ro của các định chế tài chính còn mang tính hệ
thống, có khả năng lan truyền dẫn đến sự bất ổn của cả hệ thống tài chính. Vì vậy, nhu
cầu giám sát tài chính là tất yếu khách quan nhằm đảm bảo sự an toàn cho cả hệ thống tài
chính, đảm bảo lợi ích từ nhiều phía, từ phía nhà nước, từ phía các định chế tài chính
trong hệ thống cũng nhu từ phía các chủ thể tham gia thị trường tài chính.
1.2.2. Mục tiêu của giám sát hệ thống tài chính
Mục tiêu của giám sát hệ thống tài chính được thể hiện ở nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính. Ổn định hệ thống tài chính là

khả năng của hệ thống tài chính vận hành tốt các chức năng dẫn vốn; phân bổ một cách
có hiệu quả các nguồn lực cũng như tạo cơ sở hạ tầng tài chính hiệu quả. Mục tiêu duy trì
sự ổn định của hệ thống tài chính dựa trên quan điểm cho rằng sự đổ vỡ trên thị trường
tài chính có thể thông qua những tác động dây chuyền từ hoạt động của các định chế
riêng biệt trong hệ thống. Tính hệ thống trong hoạt động tài chính nói lên rằng các vấn đề
của một tổ chức có thể lây lan rất nhanh sang một tổ chức khác thông qua sự di chuyển
vốn, di chuyển hệ thống khách hàng, đột biến về giá sản phẩm tài chính và làm suy yếu
tình trạng cân đối và tài chính của phần lớn các định chế tài chính cũng như hệ thống. Sự
bất ổn còn đến từ các nguyên nhân bên ngoài hệ thố
ng tài chính như các bất ổn vĩ mô,
tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả do vấn đề thể chế hoặc chính sách đầu tư, những
bất ổn do ảnh hưởng từ hệ thống tài chính toàn cầu mà không một chủ thể nào trong hệ
thống có thể chống đỡ. Thông thường rủi ro hệ thống xảy ra do cộng hưởng của cả
những tác nhân bên ngoài và bên trong hệ thống tài chính.
Một hệ thống tài chính an toàn không có nghĩa không có những vụ đóng cửa hoặc
sát nhập một số các tổ chức tài chính. Điều này trong trường hợp cần thiết chính là nhằm
đảm bảo cho hệ thống an toàn hơn khi tổ chức đó không thể đáp ứng được chuẩn mực
chung tối thiểu để hoạt động. Điều này cũng có nghĩa là giám sát tài chính phải chỉ ra
được và hạn chế những dấu hiệu của sự bất bình đẳng trong kinh doanh của các chủ thể
trong hệ thống bởi sự ưu đãi mang lại từ chính cấu trúc thể chế. Một điều đáng lưu ý là
việc áp dụng những tiêu chí giám sát an toàn chặt chẽ trong hệ thống tài chính có thể
khiến cho mức độ rủi ro của cả hệ thống giảm xuống và hạn chế các cơ hội cho người
tiêu dùng trong việc lựa chọn giữa rủi ro và lợi nhuận. Ngoài ra, nếu theo đuổi mục tiêu
ổn định tài chính, điều quan trọng là cần phải nhận ra những tiềm ẩn về sự xung đột đối
với các mục tiêu khác như hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, việc áp dụng các tiêu chuẩn quá
cao cũng như việc giám sát điều kiện thành lập các định chế tài chính một cách quá mức
có thể làm hạ
n chế tính cạnh tranh, sự đổi mới và sức mạnh của hệ thống tài chính.
Thứ hai, bảo đảm sự lành mạnh của các định chế tài chính. Mục tiêu của hệ thống
giám sát tài chính không phải nhằm duy trì 100% các định chế tài chính an toàn mà

14
nhằm đảm bảo các định chế đó tuân thủ các chuẩn mực an toàn do các chủ thể giám sát
đặt ra. Bằng cách đó hệ thống định chế tài chính có đủ sức chống đỡ các cú sốc chính
sách và những tác động từ thị trường trong và ngoài nước. Điều này cũng có nghĩa là
đảm bảo cho các định chế tài chính đủ sức tham gia thị trường cạnh tranh một cách bình
đẳng và loại bỏ các tổ chức không đủ điều kiện tham gia thị trường và cạnh tranh cung
ứng dịch vụ tài chính.
Hiện nay, yêu cầu giám sát đang thay đổi từ giám sát tuân thủ sang giám sát trên
cơ sở rủi ro và tận dụng hệ thống kênh giám sát đa dạng: giám sát từ các chủ thể giám sát
(NHTW, Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán); giám sát từ thị trường và tự giám sát.
Trong đó hai kênh giám sát của thị trường và tự giám sát là hiệu quả và quan trọng nhất.
Việc giám sát các định chế tài chính và quá trình cung ứng dịch vụ tài chính bởi các chủ
thể giám sát chuyên ngành và độc lập hiện đang gặp phải những khó khăn khi gianh giới
giữa các loại hình định chế tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm) đang ngày
càng lu mờ. Xu hướng hình thành nên các tập đoàn tài chính đa năng và sự xuất hiện các
sản phẩm tài chính mới có đặc điểm tích hợp giữa 3 loại hình kinh doanh đang đặt ra yêu
cầu mới cho giám sát tài chính.
Thứ ba, bảo vệ người tiêu dùng. Nguyên tắc cơ bản của việc bảo vệ người tiêu
dùng đối với các sản phẩm tài chính bán lẻ là điều chỉnh những sự không hoàn hảo của
thị trường do tình trạng thông tin bất cân xứng gây ra và do đó cho phép người tiêu dùng
có thể tiếp cận với các sản phẩm tài chính với mức giá tương xứng với chất lượng sản
phẩm, đo lường bởi tương quan giữa mức sinh lời và r
ủi ro.
Lợi ích của người tiêu dùng có thể bị các tổ chức tài chính xâm hại bởi năng lực
tư vấn khách hàng của các định chế tài chính, thông tin sai lệch hoặc bởi các tổ chức tài
chính chỉ vận hành và xử lý tranh chấp từ quan điểm lợi ích cục bộ của các định chế tài
chính mà phương hại tới quyền lợi của người tiêu dùng.
Một thị trường có tính cạnh tranh với các thông tin minh bạch được đảm bảo bởi
các quy định cạnh tranh lành mạnh sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả và bảo vệ người tiêu
dùng mà còn làm gia tăng niềm tin của công chúng đối với các tổ chức và góp phần quan

trọng vào việc tạo ra sự ổn định của hệ thống.
Thứ tư, đảm bảo hiệu quả của hệ thống tài chính. Hiệu quả vận hành của hệ thống
tài chính bao gồm cả hiệu quả nội bộ hệ thống và hiệu quả xã hội mà hệ thống đem lại.
Là lĩnh vực tài chính kinh doanh, hiệu quả của hệ thống tài chính cũng đươc đo lường
bằng các tiêu chí phán ánh tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được nhằm đảm
bảo cho các cá nhân tham gia hệ thống tài chính duy trì hoạt động và phát triển. Điều này
không thể mâu thuẫn với hiệu quả và lợi ích mà hệ thống tài chính mang lại cho xã hội.
Sự thống nhất sẽ thể hiện ở chỗ giá vốn đầu tư cho toàn xã hội giảm xuống, khả năng
tiếp cận vốn của các chủ thể kinh tế trở nên thuận tiện và điều quan trọng là tình trạng bất

×