Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Quản lý Điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 44 trang )

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT.
1.1
Giới thiệu địa điểm.
Địa điểm khảo sát đề tài quản lý điện của em là hệ thống quản lý điện ở Thị
Trấn Chũ thuộc huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, đây là một khu vực tập trung đông
dân cư với khoảng trên 7000 người và nhiều khu công nghiệp nhỏ của huyện Lục
Ngạn. Cơ quan quản lý điện của thị trấn nằm tại Ngã Tư Truyền Hình. Trong giới
hạn tìm hiểu em xin phép được phân tích về hệ thống quản lý điện ở Thị Trấn Chũ.
1.2 Nguyên tắc quản lý của địa điểm khảo sát.
Qua tìm hiểu thực tế em xin phép được trình bày hoạt động của hệ thống quản
lý điện ở Thị Trấn Chũ như sau:
A, Trình tự thực hiện khi khách hàng đăng kí mua điện :
1. Khách hàng nộp hồ sơ đăng ký mua điện.
2. Đơn vị Điện lực đến khảo sát, thiết kế công trình cấp điện cho khách hàng.
3. Nếu đủ điều kiện cấp điện, đơn vị Điện lực sẽ thi công công trình cấp điện
cho khách hàng.
4. Nghiệm thu công trình và ký kết hợp đồng mua bán điện với khách hàng.
* Nếu chưa đủ điều kiện cấp điện (chưa có lưới điện phân phối hoặc lưới điện
phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện lực hoặc cơ quan quản
lý nhà nước tại địa phương được ủy quyền, trong thời hạn 05 ngày làm việc đơn vị
điện lực phải trả lời khách hàng bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ thời hạn dự kiến
cấp điện được).
B, Cách thức theo dõi và thu tiền điện của hệ thống quản lý:
Ngày 24 hàng tháng, theo thời gian quy định của cơ quan điện lực Thị Trấn
Chũ, nhân viên điện lực sẽ đi ghi lại chỉ số điện kế của khách hàng vào sổ ghi chép,
sau đó mọi số liệu được các nhân viên ở phòng kế toán đưa vào máy tính lưu trữ và
xử lý rồi in ra cho các nhân viên đi thu thường tinh toán và in bằng file excel. Ngày
đi thu thường là ngày 26 và 27 hàng tháng sau đó nhân viên sẽ giử báo cáo thu tiền
và tiền thu về phòng kế toán. Nếu khách hàng nào chưa nộp thì phải đến trực tiếp
đến cơ quan để nộp. Nếu quá 1 tháng mà khách hàng không nộp thì khách hàng sẽ bị
cắt điện. Nếu muốn sử dụng trở lại khách hàng phải nộp đủ tiền điện và phải nộp


phạt theo quy định
Đây là hình ảnh chụp màn hình của một file excel tính tiền điện của cơ quan
quản lý điện Thị Trấn Chũ:
Giấy in phát cho nhân viên thu tiền điện:
Bảng giá điện hiện tại đang sử dụng ở Thị Trấn Chũ:
S
TT
Mức sử dụng của một hộ gia đình
trong tháng
Giá bán điện(cho
1KW)
Đơn vị: đồng
GIÁ ĐIỆN SINH HOẠT
1 Trong định mức: 1.043
7 Ngoài định mức: 1.068
GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN CHO CÁC NGÀNH SẢN XUẤT
1 Trong định mức: 1.763
2 Ngoài định mức: 1.800
Công thức tính tiền điện:
Số điện trong định mức * Đơn giá trong định mức + Số điện ngoài định mức
* Đơn giá ngoài định mức + Thuế VAT = Tiền điện
Trong đó Thuế VAT = (Số điện trong định mức * Đơn giá trong định mức +
Số điện ngoài định mức * Đơn giá ngoài định mức ) *10/100
Qua đây em thấy quá trình quản lý chưa áp dụng triệt để khoa học công nghệ.
Cách báo cáo chưa sát và chưa đáp ứng nhu cầu của người dân. Chưa tạo ra tính
minh bạch và tính lưu trữ cũng như bảo mật chưa cao. Em thấy nên xây dựng một
chương trình quản lý thu tiền điện để có thể quả lý tốt hơn nữa.
CHƯƠNG II GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ VB.NET 2005 VÀ SQL 2005
2.1 NGÔN NGỮ VB.NET 2005
2.1.1 Giới thiệu VB.NET

Microsoft Visual Basic(VB) 2005 hay Visual Basic.NET là một công cụ lập
trình hỗ trợ ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET trong bộ công cụ lập
trình Microsoft Visual Studio 2005. Trong Microsoft Visual Studio 2005, bạn có thể
kết hợp các project (dự án) viết bằng các ngôn ngữ khác như C#, J#, với VB2005.
VB2005 được chạy trên nền .NET Framework 2.0, khi đóng gói chương trình
cũng cần bộ Framework này để chạy chương trình. Cũng như VB 6.0, VB2005 cũng
là ngôn ngữ lập trình huớng đối tuợng.
Lịch sử
Microsoft Visual Basic. NET hay còn gọi là VB.NET được Microsoft phát
triển từ cuối thập niên 1990 và ra phiên bản đầu vào năm 2002 (cùng với Visual
C# và ASP.NET). Phiên bản mới nhất hiện nay là Visual Basic. NET 2010.
Cú pháp
Cũng như Visual Basic, chú thích trong Visual Basic.NET sử dụng dấu nháy
đơn ('), các lệnh trên cùng một dòng phân cách nhau bởi dấu hai chấm (:), và câu
lệnh quá dài có thể nối xuống dòng dưới bằng dấu gạch dưới ( _ ).
Một chương trình Visual Basic. NET mang tên "Hello, World":
Module HelloWorld
Sub Main()
Console.WriteLine("Hello, World")
Console.ReadLine()
End Sub
End Module
Đây là một loại chương trình cổ điển nhưng đầy đủ về mặt cú pháp thường
dùng.
Kết quả xuất ra màn hình như sau:
Hello, World
Các câu lệnh trong thân chương trình
Từ Khoá Module End Module
Module có nghĩa là Đơn thể, một chương trình có thể chứa nhiều đơn thể. Từ
khoá End Module là từ khoá kết thúc chương trình không giống, không như Pascal

hoặc các ngôn ngữ khác như:C/C++, J#, Java. Visual Basic không cần có dấu phân
cách giữa các câu lệnh, các câu lệnh phải nằm khác dòng.
Từ khoá Sub End Sub
Sub (thủ tục) một chương trình có thể chứa một hoặc nhiều thủ tục. Thủ tục
chính có mang hàm Main() là Sub Main(). Hàm Main() của VB.NET là hàm bắt đầu
của một chương trình. Khi viết chương trình VB.NET bạn phải đặt hàm Main() tại
một "Sub chính" trong chương trình. nếu không đặt hàm Main() vào chương trình
thì chương trình không thể chạy được. Có thể nói hàmMain() là đầu mối của chương
trình.
End Sub là câu lệnh kết thúc thủ tục.
Câu lệnh Console.WriteLine()
Câu lệnh này dùng để xuất chuỗi ra màn hình cụ thể là chuỗi "Hello, World".
Dấu nháy kép ("")
Chuỗi ký tự trong Visual Basic. NET được rào trong dấu nháy kép ("")
Câu lệnh Console.ReadLine()
Câu lệnh này dùng để đọc dữ liệu từ bàn phím
Câu lệnh này chờ khi bạn nhấn Enter để thoát khỏi màn hình Console (Màn
hình của MS-DOS).
Các cú pháp khác:
Khai báo biến sử dụng hai từ khoá Dim và As sau đó là kiểu dữ liệu. Ví dụ:
Dim A As Integer
Trong đó: Dim và As là từ khoá khai báo biến A và Integer (số tự nhiên) là
kiểu dữ liệu.
Các phát triển của VB2005 so với VB6
1/ Tự động hoàn thành cấu trúc
VB2005 có khả năng tự hoàn thành các cấu trúc như vòng lặp, rẽ nhánh. Ví
dụ, bạn nhập :
For i = 0 to 10
Và nhấn Enter, VB2005 tự động trả về :
For i = 0 to 10 | Next

Và đặt vị trí con trỏ ở giữa.
2/ Gọi gián tiếp API và chuyển đổi kiểu dữ liệu
- Trong VB2005, việc gọi API có thể nói là rất ít, vì VB2005 có nhiều hàm,
thủ tục gọi gián tiếp. Ví dụ : Trong VB6, bạn cần gọi API ShellExecute
để Windows chạy một tập tin bằng ứng dụng đúng thì với VB2005 thì chỉ cần gọi
Process.Start - Ngoài ra, kiểu dữ liệu trong VB2005 có thay đổi đôi chút, ví dụ kiểu
Integer của VB2005 tương ứng với Long trong VB6.0, còn kiểu Long của VB2005
là kiểu Int64 có tới tối đa là hơn 9.000.000.000.000, vì vậy khả năng Overflow là
rất thấp.
3/ Tự động thụt vào đầu dòng
Đây là chức năng rất hay của VB2005, nó giúp code gọn, dễ xem và bẫy lỗi.
4/ Debug lỗi thông qua cửa sổ Watch
Đây là chức năng giúp nguời dùng biết giá trị của biến mà không cần phải
nhập ?<tên biến> và nhấn Enter, rất thích hợp với các code dài.
2.1.2 Hướng dẫn cài đặt VB.NET 2005
Sau khi download bản cài VB.NET chạy tập tin autorun.exemàn hình hiện ra
như sau các bạn hãy làm theo mũi tên màu hồng:
- Sau đó nhấn Next.
- Sau đó nhấn Next.
- Sau đó nhấn Full và chọn Next.
- Bây giờ hãy chờ cho đến khi chương
trình thông báo cài đặt thành công.
2.2 SQL SERVER 2005
2.2.1 Giới thiệu về SQL SERVER 2005
SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational
Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi
dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm
databases, databaseengine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận
khác nhau trong RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất

lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng
lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác
như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy
Server
Các phiên bản của SQL Server 2005:
Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ
trợ khônggiới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ
trợ) và các hệ thống 64bit.
Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra
phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB
RAM
Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước
Database giới hạn trong 4GB.
2.2.2 Cài đặt SQL Server 2005 Express Edition
2.2.2.1 Các yêu cầu cho hệ thống 32bit
ments
2.2.2.2 Các bước cài đặt SQL Server 2005
Double click vào file cài đặt Microsoft SQL Server Express Edition.
Click Next:
Lưu ý: SQL Server 2005 có hai kiểu authentication (kiểm tra người dùng).
Windows authentication mode: Việc kiểm tra người dùng của SQL Server
2005 sẽ phụ thuộc vào việc kiểm tra người dùng của Windows. Khi người dùng có
quyền đăng nhập vào Windows, người dùng đó sẽ có quyền đăng nhập vào SQL
Server. Kiểu kiểm tra người dùng này thường được sử dụng khi ứng dụng khai thác
dữ liệu và SQL Server được cài trên cùngmột máy tính.

SQL Server authentication mode: Việc kiểm tra người dùng của SQL Server
2005 sẽ không phụ thuộc vào việc kiểm tra người dùng của Windows. Khi người
dùng có quyền đăng nhập vào Windows, người dùng đó chưa chắc sẽ có quyền đăng
nhập vào SQL Server. Để đăng nhập vào SQL Server, người dùng này phải có một
bộ username và passWord do SQL
Server quản lý. Kiểu kiểm tra người dùng này thường được sử dụng khi ứng
dụng khai thác dữ liệu và SQL Server không được cài trên cùng một máy tính. Khi
chọn Mixed mode, SQL Server có thể dùng bất kỳ kiểu kiểm tra người dùng nào khi
cần thiết. Đây là một thiết lập thực sự rất hữu ích khi xây dựng các ứng dụng CSDL.
Ngoài ra, ta cũng phải đánh passWord vào hai ô bên dưới để có thể đăng nhập vào
SQL Server khi ta xây dựng một ứng dụng truy xuất vào CSDL ở máy này khi ta
đang ở máy khác.
Click Next ba lần:
Cài đặt SQL Server Management Studio Express. Sau khi cài đặt, đăng nhập
vào SQL
Server 2005 Express Edition như sau:
Khi đăng nhập có thể chọn WindoWs Authentication hoặc SQL Server
Authentication. Nếu chọn SQL Server Authentication thì phải nhập passWord.
PassWord này được thiết lập trong quá trình cài đặt SQL Server 2005 Express
Edition. Nếu trong quá trình cài đặt SQL Server 2005 Express Edition chúng ta
không cho phép SQL Server kích hoạt ngay khi khởi động máy, bấm nút Connect sẽ
gây ra lỗi. Để khắc phục
vào Start->Run đánh services.msc->Enter.
Tìm service SQL Server (SQLExpress), double click và trong comboxbox
Startup type chọn Automatic -> Apply - >Start -> OK.
Giao diện sau khi đăng nhập thành công
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT HỆ THỐNG.
3.1 Xác định thông tin vào ra của hệ thống.
* Thông tin vào:
• Khách hàng

• Chỉ số điện
• Giá điện
* Thông tin ra:
• Chi tiết sử dụng điện
• Phiếu cấp sử dụng điện
• Hóa đơn tính tiền điện
• Khách hàng đã trả tiền hay chưa
* Tác nhân ngoài:
• Khách hàng
• Ban quản lý
* Kho dữ liệu
• Kho khách hàng
• Kho loại điện sử dụng
• Kho công tơ
• Kho phiếu báo điện
• Kho biên lai đã thu tiền
3.2 Phát biểu lại bài toán quản lý hệ thống mới hoạt động
Qua quá trình tìm hiểu em xin phát biểu lại hệ thống quản lý khi áp dụng hệ
thống mới như sau:
Khi khách hàng đến địa điểm đăng kí sử dụng thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ
gửi hồ sơ của khách hàng đến bộ phận kiểm tra và nhập thông tin khách hàng. Nếu
đủ điều kiện sẽ thông báo cho bộ phận tiếp nhập hồ sơ để thông báo đến khách hàng
và nhập thông tin của khách hàng vào hệ thống. Ngược lại nếu không đủ điều kiện
hoặc khách hàng đã đăng kí, bộ phận này sẽ thông báo cho khách hàng biết.
Hàng tháng bộ phận quản lý công tơ sẽ đi chốt số điện và đưa thông tin cho
bộ phận quản lý nhập số điện để lưu chỉ số mới vào hệ thống . Trong hệ thống đã
lưu chỉ số cũ của công tơ. Vì thế mà hệ thống tự động tính toán sẽ đưa được ra số
điện và số tiền mà khách hàng đó sử dụng trong tháng theo công thức đã được lưu
trong máy. Ngoài ra bộ phận này có trách nhiệm in phiếu báo điện hàng tháng và
lưu trữ trong kho phiếu báo điện.

Hàng tháng, đến ngày thu tiền điện bộ phận quản lý phiếu báo điện sẽ vào kho
quản lý phiếu báo điện để phát cho khách hàng, trong phiếu báo điện thông báo số
điện đơn giá, có hẹn thời gian để khách hàng chuẩn bị và đến nộp tiền điện. Sau đó
khi khách hàng đến nộp tiền nhân viên quản lý biên lai và thu tiền sẽ nhận tiền và in
biên nhận thu tiền và đưa cho khách hàng xác nhận khách hàng đã nộp tiền, và giữ
lại một bản sao để lưu trữ. Còn nếu khách hàng chưa nộp hệ thống sẽ thông báo và
gừi thông báo, nếu khách hàng nào không nộp sau 15 ngày sẽ bị cắt điện theo luật
mua bán điện mới của chính phủ.
Sau đó mỗi tháng bộ phận thống kê sẽ báo cáo lên ban quản lý, hoặc báo cáo
khi có yêu cầu của ban quản lý, cùng với đó bộ phận thống kê nợ sẽ thống kê và báo
cáo lên ban quản lý danh sách khách hàng đã nộp tiền.
Sau đây là một số hình ảnh của hệ thống mới như sau:
Phiếu báo điện:
Biên lai thu tiền
CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
4.1 Phân tích hệ thống về mặt chức năng.
4.1.1 Biểu đồ phân cấp chức năng.
* Quản lý khách hàng tiêu thụ
• Chức năng này có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ khách hàng, kiểm tra thông tin
đáp ứng khả năng cung cấp và sử dụng điện của khách hàng, và nhập thông
tin của khách hàng vào hệ thống.
• Chức năng này gồm các chức năng con sau:
- Quản lý tiếp nhận hồ sơ
- Quản lý kiểm tra và nhập thông tin khách hàng.
* Quản lý lượng điện
• Chức năng này có nhiệm vụ quản lý các công tơ và nhập chỉ số điện mới vào
hệ thống
• Chức năng này gồm các chức năng con sau:
- Quản lý công tơ

- Quản lý nhập số điện
* Thanh toán
• Chức năng này có nhiệm vụ thanh toán tiền điện với khách hàng
• Chức năng này gồm các chức năng con sau:
- Quản lý phiếu báo điện.
- Quản lý biên lai và thu tiền.
* Thống kê
• Chức năng này có nhiệm vụ báo cáo và thống kê nợ lên ban quản lý để có
những biện pháp kịp thời xử lý.
• Chức năng này gồm các chức năng con sau:
- Quản lý báo cáo.
- Quản lý thống kê nợ.
4.1.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
4.1.2.1 Biểu đồ mức ngữ cảnh
3.1.2.2 Biểu đồ mức đỉnh
3.1.2.3 Biểu đồ mức dưới đỉnh
* Quản lý Khách Hàng
* Quản lý Lượng Điện

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×