Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

quản lý kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.91 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT.
1.1. Giới thiệu địa điểm.
Địa điểm khảo sát : Cửa hàng máy tính Đức Toàn
Địa chỉ: Trực Ninh - Nam Định
Cửa hàng là chi nhánh của Tổng công ty phân bán máy tính. Cửa hàng
mang tên Đỗ Đức Toàn. Dưới sự quản lý của một số nhân viên ưu tú cửa hàng
mang lại cho mọi người nhiều thông tin về các lọai máy tính và linh kiện máy
tính.
1.2. Nguyên tắc quản lý của địa điểm khảo sát.
Cửa hàng có đầy đủ các loại linh kiện để cung ứng cho các cửa hàng
nhỏ và người tiêu dùng. Nhân viên kiểm tra hàng trong kho từng tháng một,
họ phải xem xét chất lượng hàng còn trong kho đã quá hạn sử dụng chưa, nếu
đã quá hạn thì lập bản báo cáo các loại hàng sau đó thông qua nguời lãnh đạo
cửa hàng và trực tiếp huỷ số thuốc ấy. Khi nhập hàng về xem xét chất lượng
hàng nhập vào nếu hàng nào đã quá hạn thì không nhập nữa. Sau đó viết
phiếu nhập kho.
Mỗi tháng cửa hàng lại tổng hợp về việc nhập xuẩt hàng của cửa hàng để
gửi lên ban lãnh đạo.
Mô tả công việc của cửa hàng
 Nhập hàng: Mỗi tháng hoặc mỗi quý cửa hàng sẽ tiến hành kiểm kê
hàng trong kho xem loại hàng nào đã hết. Sau đó lập bản dự trù mua
hàng nộp lên công ty để mua hàng.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
 Xuất hàng: Khi các cửa hàng nhỏ hay người tiêu dùng có nhu cầu mua
linh kiện thì tiến hành làm thủ tục bán hàng.
 Báo cáo: Sau tháng làm việc nhân viên cửa hàng có trách nhiệm phải
lập bản báo cáo về việc nhập xuất hàng trong tuần đó nộp cho lãnh đạo


cửa hàng.
Tổng hợp tài liệu của cửa hàng
 Bản kiểm kê hàng: Ghi lại các mặt hàng còn trong kho, loại nào đã
hết.
 Phiếu nhập kho: Ghi tên hàng, chủng loại số lượng, đơn giá, thành
tiền, thanh toán.
 Sổ nhập xuất : Ghi lại việc nhập xuất hàng, số hàng còn trong kho.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
Chương II
Tìm hiểu VISUAL BASIC.NET
Visual Basic.net ( VB.NET ) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối
tượng ( Object Oriented Programming Language ) do microsoft thiết kế lại từ
con số không. Visual Basic.net không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ
VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nên Microsoft’s.net
framework. Do đó, nó cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn
ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập trình trên nền tảng vững chắc
theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang
danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để
giúp ta giải đáp những lập vấn đề khúc mắc của lập trình. Hơn nữa, dù không
khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong…
hậu trường OS, Visual Basic.net giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập
trình trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên
quan đến dự án, công việc hay doanh nghiệp mà thôi.

GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
Chương III

KHẢO SÁT HỆ THỐNG
3.1. Giới thiệu về đề tài quản lý kho.
Chương trình quản lý kho là một đề tài nóng bỏng ở các cơ quan doanh
nghiệp hành chính hiện nay, đề tài này được rất nhiều người quan tâm và xây
dựng vì nó có những tính ứng dụng cao trong thực tế. Đây là chương trình có
nguồn thông tin dữ liệu đầu vào ra rất lớn, có khả năng bao quát rất phong phú
và đa dạng.
Ở các nước đang phát triển như hiện nay, khi có cơ sở hạ tầng cũng như
phương tiện, thiết bị, con người về công nghệ thông tin nói chung vững mạnh thì
ứng dụng tin học vào các vấn đề quản lý, sản xuất, kinh doanh là mục tiêu hàng
đầu nói tới “ quản lý kho hàng” là một chương trình quản lý rất lớn giúp cho các
nhà lãnh đạo, các thủ quỹ, thủ kho quản lý tốt các thông tin có liên quan tới kho
hàng, hàng hóa, hóa đơn nhập – xuất của công ty.
Sự thống nhất, chặt chẽ và có hệ thống là cả một vấn đề lớn đòi hỏi các
thủ quỹ, thủ kho, kế toán phải có vốn hiểu biết nhiều về hệ thống này. Hiện nay
với tiến độ phát triển mạnh mẽ của tin học, yêu cầu của công việc này đòi hỏi
ngày càng cao thì hệ thống quản lý kho hàng cũng phải hoàn thiện và phát triển
theo. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu quản lý kho bằng công nghệ thông
tin, nhưng với sự phát triển như ngày nay thì không thể lường được trước
những thách thức hiện tại và tương lai trong vấn đề này được.
3.1.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài này được nghiên cứu trên cơ sở phân tích hiện trạng của vấn đề
quản lý, kết hợp với nghiên cứu các vấn đề:
- Nhập số liệu.
-Xử lý số liệu.
- Kết quả báo cáo.
3.1.2. Nội dung thực hiện.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành

- Quản lý thông tin về kho hàng: Bao gồm các thông tin cơ bản mà các cơ
quan, các công ty yêu cầu như mã kho, tên kho.
- Quản lý các thông tin về khách hàng: Mô tả thông tin về khách hàng:
Mã khách, tên khách, địa chỉ, số điện thoại.
- Quản lý thông tin về hàng: Mô tả thông tin về hàng ( mã hàng, tên hàng,
đơn vị tính).
- Quản lý thông tin về hóa đơn xuất – nhập: Mô tả thông tin về hóa đơn
xuất – nhập (số hóa đơn, mã khách, mã kho, ngày nhập, ngày xuất, người nhập,
người xuất).
- Quản lý thông tin về hàng nhập: Mô tả thông tin về hàng nhập ( số hóa
đơn, mã hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền).
- Quản lý thông tin về hàng xuất: Mô tả thông tin về hàng xuất ( số hóa
đơn, mã hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền).
- Tra cứu thông tin về hàng xuất, hàng nhập theo yêu cầu của khách hàng.
- Lập báo cáo về hóa đơn nhập, hóa đơn xuất và các thông tin liên quan.
- Lập các báo cáo về tình hình khách, kho, hàng trong kho của công ty,
doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống trợ giúp hữu hiệu cho người dùng, đảm bảo tính thân
thiện và dễ sử dụng cần có một ứng dụng windows và access điển hình.
3.2. Khảo sát hệ thống.
3.2.1 Đặc điểm của hệ thống.
Trong việc quản lý hàng hóa hệ thống phải có các chức năng sau: sắp xếp
dữ liệu, cập nhật và điều chỉnh dữ liệu
Ngày nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công
nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất,
công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt
công nghệ thông tin cũng là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành

Chúng ta dễ dàng thấy được việc đưa tin học vào trong quản lý là một việc làm
rất cần thiết của hầu hết các đơn vị kinh doanh Vì tin học sẽ giúp cho các nhà
quản lý tiết kiệm được thời, công sức cũng như tiền của.
Với những công ty chuyên kinh doanh và cung cấp mặt hàng máy tính
cho các cửa hàng máy tính bán nhỏ lẻ, khách hàng mua nhỏ. Để đảm bảo cho
quá trình kinh doanh diễn ra một cách liên tục không bị ngừng trệ thì việc quản
lý hàng hóa là hết sức quan trọng. Nhưng quá trình quản lý hàng hóa của công
ty vẫn được tiến hành theo hình thức thô sơ đó là các vấn đề nhập xuất hàng
hóa thông qua thao tác thủ công gặp nhiều sai sót, hơn thế nữa việc tổng kết
hàng hóa sau mỗi tháng, mỗi quý rất khó theo dõi và mất nhiều thời gian trong
việc báo cáo thống kê.
Hiện nay sự phát triển tin học rộng rãi, công việc đầu tư cơ sở vật chất
cho hệ thống tin học trong việc quản lý không còn là vấn đề khó khăn nữa. Vấn
đề đặt ra là tính chính xác, tốc độ nhanh, an toàn và độ bảo mật cũng như khả
năng quản lý toàn diện để tăng tính cạnh tranh và giảm bớt nhân sự đang là vấn
đề mới cho các ngành quản lý.
Trước những khó khăn bất cập trong công việc quản lý hàng hóa ban
giám đốc công ty rất muốn xây dựng một hệ thống quản lý trên máy vi tính với
mức độ hoạt động tương đối để có thể khắc phục được những khó khăn trên.
Xuất phát từ những khó khăn thuận lợi trên em đã xây dựng hệ thống
quản lý hàng cho công ty. Hệ thống quản lý này sẽ giải quyết các khó khăn bất
cập mà nhiều công ty trong công tác quản lý hàng hóa gặp phải. Đó là vấn đề
theo dõi nhập, xuất hàng, đưa ra các báo cáo, thống kê về tình hình sử dụng
hàng hóa từng tháng một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
3.2.2. Quy trình quản lý hàng .
3.2.2.1. Quy trình quản lý nhập hàng.
Khi hàng được mua về thủ kho tiến hành tổng hợp các hoá đơn mua hàng
để từ đó cho nhập kho. Khi vật tư được nhập kho phải được ghi nhận bằng phiếu
nhập.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1


Báo cáo thực tập chuyên ngành
3.2.2.2. Quy trình quản lý xuất hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng thì bộ phận bán hàng căn cứ vào
đơn đặt hàng của khách từ đó đáp ứng đầy đủ và chính xác những mặt hàng mà
khách hàng yêu cầu. Khi xuất vật tư được ghi nhận bởi phiếu xuất.
Cách tính tổng giá trị hàng xuất:
Tổng giá rị = ∑ số lượng xuất * đơn giá.
3.2.2.3. Quá trình tổng hợp tồn.
Định kỳ hàng tháng phải báo cáo số lượng hàng tồn trong tháng.
Số lượng vật tư tồn được tính theo công thức:
SL hàng tồn = SL đầu kỳ + SL nhập trong kỳ - SL xuất trong kỳ.
Tại bất kỳ thời điểm nào nếu người có thẩm quyền yêu cầu thì phải
báo cáo số lượng tồn của hàng hóa.
3.2.2.4. Thông tin đầu vào, đầu ra và các mẫu biểu hóa đơn.
o Thông tin đầu vào:
 Các hóa đơn đầu vào.
 Các phiếu thu tiền mặt.
o Thông tin đầu ra .
 Các mẫu báo cáo thu chi, xuất.
 Các mẫu báo cáo thống kê tồn kho, thống kê tài sản cố định.
 Các phiếu chi tiền mặt.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
Chương IV
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
4.1. Mục đích chính của chương trình.
Quản lý hàng theo quá trình xuyên suốt từ khâu nhập hàng, xuất hàng cho
đến khâu thống kê báo cáo và đánh giá tình hình tồn kho.

Cân đối được lượng hàng tồn kho với kế hoạc sản xuất nhằm đưa ra
những quyết định kịp thời, chính xác phục vụ cho quá trình sản xuất và phân
phối hàng hoá.
Báo cáo thống kê và truy vấn dễ dàng theo tất cả các chỉ tiêu có trong cơ
sở dữ liệu.
4.2. Phân tích và thiết kế chức năng.
Quá trình phân tích các luồng dữ liệu sẽ giúp ta dễ dàng xác định được
các yêu cầu của công việc quản lý. Đó là sơ đồ mô tả dịch các thông tin trong
quá trình quản lý. Biểu đồ luồng dữ liệu nêu ra một mô hình về một hệ thống
thông tin vận chuyển từ một quá trình hay một chức năng nào đó trong hệ thống
sang một quá trình hay chức năng khác.
Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ ra cách thông tin chuyển từ một quá trình hay
chức một chức năng này sang một quá trình hay chức năng khác trong hệ thống.
4.3. Thiết kế hệ thống.
Hệ thống quản lý hàng được thiết kế theo hệ thống mở trên cơ sở dữ liệu
thống nhất. Qua khảo sát, phân tích hệ thống ta có thể phân hoạch ra các phần
việc cho máy tính phải giải quyết và phần việc trước khi đưa vào máy tính.
4.3.1. Xử lý thủ công.
- Vào mã hàng, xuất các thông tin phải qua một số bước trung gian do
người nhập số liệu thực hiện, thống nhất tên gọi, bổ sung mã hàng, thống nhất
đơn vị tính khi đưa vào máy tính.
- Định mức lãi suất cho từng hàng hóa, thống nhất tên gọi chung theo quy
định khi đưa vào máy tính.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
- Lập đơn theo nhu cầu mua và giao dịch với các đơn vị cung ứng.
4.3.2. Công viêc tự động xử lý bằng máy tính.
- Tự động việc cập nhật thẻ tính toán và theo dõi việc Nhập - Xuất - Tồn
hàng hóa.

- Có thông tin trả lời nhanh chóng, chính xác mỗi khi lãnh đạo có nhu cầu
về thông tin và tình hình biến động hàng hóa.
- Cho phép truy nhập tìm kiếm, sửa đổi trên dữ liệu vào và lưu trữ chúng.
4.4. Biểu đồ phân cấp chức năng.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Quản lý kho
(1)
Quản lý
nhập kho
(1.1)
Kiểm kê hàng
(1.2)
Nhập hàng
(1.3)
Lập phiếu nhập
(2)
Quản lý
xuất kho
(2.1)
Đối chiếu kiểm tra
(2.2)
Xuất hàng
(2.3)
Lập phiếu xuất
(3)
Thống kê báo cáo
(3.1)
Thống kê nhập
(3.2)

Thống kê xuất
(3.3)
Thống kê tồn kho
Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.5. Biểu đồ luồng dữ liệu.
4.5.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh (mức 0).
Đơn đặt hàng
Phiếu giao
Phiếu xuất hàng
Tt phản hồi
Tiền
Hóa đơn
tt Biên lai
báo
cáo Báo cáo
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Hệ thống
quản lý
kho
Nhà cung cấpKhách
hàng
Lãnh đạo
Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.5.2. biểu đồ mức đỉnh
Đơn đặt hàng
Hàng +
Phiếu giao hàng
Tt phản hồi
Phiếu xuất

Hàng +
Hóa đơn
Báo y/c
Cáo báo
cáo
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

(1)
Quản lý
nhậpkho
(2)
Quản lý
xuất kho
(3)
Thống kê
báo cáo
Nhà cung cấp
Khách
hàng
Hàng
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Hóa đơn
Lãnh đạo
Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.5.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
a. Quản lý nhập kho.
Báo cáo
Thông tin yêu cầu
Đơn đặt hàng

Hàng + phiếu nhập
Thông tin hàng yêu cầu báo cáo
Sự kiểm kê hàng thông tin phản hồi
b. quản lý xuất kho.
Sự
y/c kiểm
mua kê thông
hàng hàng tin
hàng Tt
yêu
cầu
biên lai
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Lãnh đạo
(1.1)
Nhập
hàng
(1.2)
Kiểm kê
hàng
(1.3)
Lập
phiếu
nhập
Nhà
cung cấp
Khách
hàng
(2.1)

Đối chiếu
kiểm tra
(2.2)
xuất hàng
(2.3)
Lập
phiếu
xuất
Báo cáo thực tập chuyên ngành
c. Quản lý thống kê báo cáo.
sự y/c báo cáo
báo cáo
thống kê
yêu cầu thống kê
y/c thông tin
thông tin phản hồi
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

(3.1)
Thống kê
nhâp
(3.3)
Thống kê
tồn kho
Ban giám đốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
(3.2)
Thống kê
xuất

Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.6. Bảng dữ liệu.
4.6.1. Bảng Nhà cung cấp .
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ
rộng
Mô tả Ghi chú
#MaNCC Text 50 Mã nhà cung cấp Khóa chính
TenNCC Text 50 Tên nhà cung cấp
Diachi Text 30 Địa chỉ NCC
Dienthoai Text 30 Điện thoại NCC
4.6.2. Bảng Nhập.
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ
rộng
Mô tả Ghi chú
#Maphieunhap Text 10 Mã phiếu nhập Khóa chính
Tenncc Text 50 Tên nhà cung
cấp
MaNCC Text 30 Mã nhà cung cấp
Ngaynhap Date/time Ngày nhập
MaNV Text 30 Mã nhân viên
nhập kho
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.6.3. Bảng Chi tiết nhập.
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ rộng Mô tả Ghi chú
#Maphieunhap Text 10 Phiếu nhập Khóa chính
#Mahang Text 10 Mã vật tư Khóa chính
Soluong Number Số lượng nhập
Dongia Number Đơn giá

4.6.4. Bảng Danh mục hàng.
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ rộng Mô tả Ghi chú
#Mahang Text 10 Mã hàng Khóa chính
Tenhang Text 30 Tên hàng
Dongia Text 30 Mô tả
Donvitinh Text 50 Đơn vị tính
Soluong Number Số lượng
4.6.5. Bảng Chi tiết xuất(Bán).
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ rộng Mô tả Ghi chú
#Maphieuxuat Text 10 Phiếu xuất Khóa chính
#Mahang Text 10 Mã vật tư Khóa chính
Soluong Number Số lượng xuất
Dongia Number Đơn giá
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.6.6. Bảng Xuất.
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ
rộng
Mô tả Ghi chú
#Maphieuxuat Text 10 Mã phiếu xuất Khóa chính
Ngayxuat Date/time 10 Ngày xuất kho
Makhach Text 30 Mã khách hàng
Tenkhach Text 30 Tên khách hàng
Manv Text 30 Mã nhân viên xuất
kho
4.6.7. Bảng Khách hàng.
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ
rộng
Mô tả Ghi chú

#Makhach Text 10 Mã khách Khóa chính
Tenkhach Text 20 Tên khách
Diachi Text 30 Địa chỉ khách
Dienthoai Number 30 Điện thoại khách
4.6.8. Kho hàng.
Trường dữ liệu Kiểu DL Độ
rộng
Mô tả Ghi chú
#Makho Text 10 Mã kho Khóa chính
Tenkho Text 20 Tên kho
Truongkho Text 30 Trưởng kho
Thukho Text 30 Thủ kho
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
4.7. Bảng thực thể liên kết.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
Chương V
GIAO DIỆN CÁC FORM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
5.1. Mô hình các FORM.
Form hay còn gọi là biểu mẫu là công cụ cung cấp giao diện giữa người
sử dụng và máy tính. Form được thiết kế để phục vụ các mục đích.
- Tạo giao diện giữa người và máy.
- Trình bày dữ liệu.
- Cập nhật dữ liệu.
Các thành phần cơ bản của biểu mẫu:
- Form Detail: là thành phần cơ bản nhất của Form, dùng đê chứa các
điều kiện như: nhán hộp văn bản, hộp lựa chọn.

- Page Footer: thành phần này sẽ được xuất hiện ở cuối của Form, thường
được sử dụng để thực hiện các công việc thống kê tính toán dữ liệu
5.2. Các màn hình FORM.
• Danh mục nhà cung cấp.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
• Danh mục khách hàng.
• Danh sách phiếu nhập .
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
• Danh sách phiếu xuất.
• Tồn kho.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
• Báo cáo phiếu nhập.
• Báo cáo phiếu xuất .
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và tìm hiểu về phần mềm trên, em nhận thấy chương
trình đã được xây dựng trên cơ sở thực tế, dựa theo yêu cầu cụ thể của nhà quản
lý, đáp ứng được yêu cầu của ban quản lý kho hàng trong công việc tra cứu, cập
nhật thông tin về các mặt hàng hóa, giảm được thời gian và khối lượng trong
công việc làm sổ sách báo cáo. Song bên cạnh đó phần mềm cũng có những
nhược điểm của nó như: phần mềm được chạy trên máy đơn và bắt buộc phải cài
bộ Microsoft Office, do cơ sở dữ liệu Microsoft Access nên tính bảo mật dữ liệu

chưa cao cũng như việc nhiễm virus cũng dễ xay ra, phần mềm chưa được đảm
bảo về ngôn ngữ lập trình…vẫn sai sót trong công việc hoàn thành chương trình.
Chương trình được xuất phát từ đề tài cụ thể với những ứng dụng thực tế
và cần thiết trong cuộc sống. Tuy nhiên do thời gian và trình độ của em vẫn
chưa đáp ứng được hết theo yêu cầu, em rất mong được các cô giáo có ý kiến
quý báu đóng góp về phần mềm “ Quản lý kho ” để phần mềm thêm hoàn
chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày tháng 3 năm 2012
Sinh viên thực hiện.
Ngô Duy Khánh.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Lời mở đầu.
Chương I. Giới thiệu địa điểm khảo sát.
1.1. Giới thiệu địa điểm.…………………………………………… 3
1.2. Nguyên tắc quản lý của địa điểm khảo sát…………… … .…….3
Chương II. Tìm hiểu VISUAL BASIC.NET.
Tìm hiểu Visual Basic.net 4
Chương III. Khảo sát hệ thống.
3.1. Giới thiệu về đề tài quản lý kho………………………….… 5
3.2. Khảo sát hệ thống………………………………………….….…7
Chương IV. Phân tích thiết kế hệ thống.
4.1. Mục đích chính của chương trình………………………… … 9
4.2. Phân tích và thiết kế chức năng…………………………… … 9
4.3. Thiết kế hệ thống………………………………………….… 9
4.4. Biểu đồ phân cấp chức năng. …….……………………… … 11
4.5. Biểu đồ luồng dữ liệu……………………………………….…11

4.6. Bảng dữ liệu………………………………………………….…15
4.7. Bảng thực thể liên kết.……………………………………….…18
Chương V. Giao diện các Form của chương trình.
5.1. Mô hình các Form…………………………………………… 19
5.2. Các màn hình Form…………………………………………….19
Kết luận.
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay việc quản lý, điều hành và phát triển một doanh
nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh đạo
đến từng nhân viên, từ các phòng ban đến các bộ phận của doanh nghiệp.Chính
vì vậy,phương pháp thủ công trên giấy tờ không còn phù hợp và hiệu quả. Do
đó việc áp dụng CNTT vào trong quản lý là điều cần thiết.
Với sự hỗ trợ của các phần mềm tin học, việc quản lý điều hành DN sẽ trở
nên thuận lợi hơn, đem lại lợi nhuận cao hơn. Nhân viên quản lý vật tư sẽ
không mất nhiều thời gian để ghi chép các hóa đơn nhập, xuất,hàng tồn kho.
Các kế toán viên hạch toán thu chi nhanh chóng,chính xác và hiệu quả hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý. Nếu các DN Việt Nam không kịp thời
thay đổi thì nguy cơ tụt hậu về nền kinh tế càng lớn.
Đề tài mà em chọn để nghiên cứu và thực hiện là :" Quản lý kho ". Lập
trình trên Visual Basic.net.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn thị Loan đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo cho em hoàn thành bào cáo thực tập cơ sở này. Trong một khoảng thời
gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên chương trình quản lý kho
hàng này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm
chỉ bảo của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thành tốt hơn. Em rất
mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp chân thành, chỉ bảo để em có điều
kiện bổ xung, nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế

sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ngô Duy Khánh
GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Báo cáo thực tập chuyên ngành
NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn


















GVHD: Nguyễn Thị Loan SV:Ngô Duy Khánh-60CĐT1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×