BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH
LỒNG GHÉP YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ngày tháng năm 20
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Hoàng Văn Thức
Ngày tháng năm 20
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Thế Đồng
Ngày tháng năm 20
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Duy Hùng
Ngày tháng năm 20
TL.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜN
G
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)
Nguyễn Đắc Đồng
8178
HÀ NỘI, 2009
BTNMT
TCMT
1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH
LỒNG GHÉP YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Năm 2009
Chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Văn Thức
HÀ NỘI, 2009
BTNMT
TCMT
2
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
TT Họ và tên Đơn vị công tác
1 TS. Hoàng Văn Thức Văn phòng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường
2 ThS. Nguyễn Hưng Thịnh Văn phòng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường
3 GS. TSKH Phạm Ngọc Đăng Giám đốc Trung tâm Môi trường Đô thị và
Công nghiệp, Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam
4 GS. Phạm Bình Quyền Phó Viện trưởng Viện Môi trường và Phát
triể
n bền vững, Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam
5 TS. Nguyễn Thị Phương Mai Văn phòng Tổng cục Môi trường
6 ThS. Dương Thị Thanh Xuyến Văn phòng Tổng cục Môi trường
7 ThS. Vũ Đình Nam Văn phòng Tổng cục Môi trường
8 ThS. Tô Thúy Nga Văn phòng Tổng cục Môi trường
9 CN. Trương Thị Minh Hà Văn phòng Tổng cục Môi trường
10 CN. Phan Tiến Thành Văn phòng Tổng cục Môi trường
3
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 8
PHẦN 2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 16
CHƯƠNG 1. XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ THỰC HIỆN
LỒNG GHÉP CÁC YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT 17
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 17
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LỒNG GHÉP YÊU CẦU VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 20
1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LỒNG GHÉP YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 30
1.4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN LỒNG GHÉP YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 35
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG BỘ CHỈ TIÊU VÀ QUY TRÌNH LỒNG GHÉP NỘI DUNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 39
2.1. XÂY DỰNG BỘ CHỈ TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT 39
2.2. QUY TRÌNH LỒNG GHÉP NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 83
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH LỒNG GHÉP YÊU CẦU BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH QUẢNG NAM 113
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA TỈNH
QUẢNG NAM 113
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM 118
3.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM 135
3.4. HIỆN TRẠNG LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH
QUẢNG NAM 158
3.5. THÍ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ BỘ CHỈ TIÊU VÀ QUY TRÌNH LỒNG GHÉP NỘI
DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QHSDĐ CỦA TỈNH QUẢNG NAM 169
PHẦN 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 185
PHỤ LỤC. DỰ THẢO THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 187
TÀI LIỆU THAM KHẢO 207
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSMT An toàn vệ sinh môi trường
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT BVMT
BVTV Bảo vệ thực vật
CCN Cụm Công nghiệp
CTR Chất thải rắn
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Thế giới
IPCC Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
KCN Khu Công nghiệp
KT-XH Kinh tế - Xã hội
ÔNMT Ô nhiễm môi trường
PTBV Phát tri
ển bền vững
QH Quy hoạch
QHSDĐ QH sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
VKTTĐ Vùng Kinh tế trọng điểm
VQG Vườn quốc gia
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Chỉ tiêu sử dụng đất điểm dân cư nông thôn của các xã 63
Bảng 2. Chỉ tiêu về nhu cầu cấp nước theo các hạng mục khác nhau 65
Bảng 3. Diện tích tối thiểu khu đất xây dựng trạm xử lý nước cấp 69
Bảng 4. Khoảng cách ly tối thiểu giữa trạm bơm, trạm xử lý nước thải với khu
dân cư, bệnh viện, trường học, công trình công cộng và xí nghiệp thực phẩm 70
Bảng 5. Qui định về trạm trung chuyển CTR đô thị 70
Bảng 6. Quy mô bãi chôn lấp CTR đô thị 71
Bảng 7. Kịch bản biến đổi của nhiệt độ 79
Bảng 8. Kịch bản nước biển dâng 80
Bảng 9. Tóm tắt tác động của BĐKH có thể xảy ra đối với các vùng/lĩnh vực 80
Bảng 10. Hướng dẫn tổng thể lồng ghép các vấn đề môi trường đồng thời (song
song) vào quá trình QH, kế hoạch sử dụng đất 83
Bảng 11. Tiêu chí môi trường và chỉ số đánh giá đề xuất liên quan tới lập QH, kế
hoạch sử dụng đất 102
Bảng 12. Các yếu tố tác động của BĐKH cần được xem xét khi lập QH tổng thể
sử dụng đất 104
Bảng 13. Các công đoạn và các bước lập QH, kế hoạch SDĐ 106
Bảng 14. Hướng dẫn chi tiết lồng ghép các chỉ tiêu môi trường và BĐKH vào lập
QH, kế hoạch sử dụng đất (trong Bảng 13) 109
Bảng 15. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất tỉnh Quảng Nam 114
Bảng 16. Dự báo dân số tỉnh Quảng Nam 118
Bảng 17. Dự báo nguồn lao động và cơ cấu sử dụng lao động 119
Bảng 20. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2008 tỉnh
Quảng Nam 120
Bảng 21. Kết quả phân tích chất lượng nước ven biển Tam Thanh, Tam Kỳ 136
Bảng 22. Kết quả phân tích chất lượng nước ven biển Bãi Rạng, Núi Thành 136
Bảng 23. Kết quả phân tích nước giếng nhà hàng Lục Quốc - Tam Kỳ 137
Bảng 24. Kết quả phân tích nước giếng nhà ông Nguyễn Hữu Cương, Tam Kỳ 137
Bảng 25. Kết quả phân tích nước giếng nhà ông Thi, thị trấn Núi Thành 138
Bảng 26. Kết quả phân tích nước giếng nhà ông Thiện, thị trấn Núi Thành 138
6
Bảng 27. Kết quả phân tích nước giếng bà Lý, Tam Giang, Núi Thành 138
Bảng 28. Kết quả phân tích nước giếng bà Đệ, Cẩm Hà, Hội An 139
Bảng 29. Kết quả phân tích nước giếng Ông Dấn, Cẩm An, Hội An 139
Bảng 30. Kết quả phân tích nước giếng bà Thắm, Cẩm An, Hội An 140
Bảng 31. Chất lượng không khí tại ngã ba Nam Ngãi 142
Bảng 33. Chất lượng không khí tại ngã ba Quốc lộ 1 và đường đi Kỳ Hà, huyện
Núi Thành 143
Bảng 34. Chất lượng không khí tại ngã tư thị trấn Hà Lam, Thăng Bình 143
Bảng 35. Chất lượng không khí tại khu vực phường Thanh Hà, thị xã Hội An .145
Bảng 36. Tổng lượng rác phát sinh trong những năm qua 147
Bảng 37. Tỷ lệ CTR được phân loại qua các năm 147
Bảng 38. Các bãi chôn lấp rác thải ở Quảng Nam 147
Bảng 39. Danh sách các cơ sở y tế đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 148
Bảng 40. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 149
Bảng 41. Diễn biến diện tích đất lâm nghiệp qua các năm 152
Bảng 42. Tình hình cháy rừng qua các năm 152
Bảng 43. Sự cố môi trường tại Công ty TNHH sản xuất và lắp ráp Ô tô Chu Lai -
Trường Hải 156
Bảng 44. Tổng hợp tình hình thực hiện lập, điều chỉnh QH, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến nay 160
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Tiến trình ĐMC QHSDĐ tại Trung Quốc 24
Hình 2. Nồng độ bụi tại ngã ba Nam Ngãi, Tam Kỳ qua các năm 142
Hình 3. Diễn biến nồng độ khí CO tại ngã tư thị trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình
qua các năm 144
Hình 4. Diễn biến nồng độ khí CO tại phường Thanh Hà, thị xã Hội An qua các
năm 145
8
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
1. Trong những năm qua, nền KT-XH nước ta đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận. Tuy nhiên, ÔNMT đã và đang diễn ra ngày càng gay gắt, gây ra những tác
động tiêu cực không nhỏ tới chính tiến trình phát triển KT-XH chung của đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng X đã tiếp tục khẳng định quan điểm phát triển của Đảng ta là:
“Phát tri
ển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài
hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn ĐDSH. Chủ động
phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi và
tiếp tục giải quyết hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trường” và “Chủ
động gắn
kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi QH, kế hoạch, chương trình và dự án phát
triển kinh tế xã hội, coi yêu cầu BVMT là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá các
giải pháp phát triển”.
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng đã nhấn
mạnh quan điểm: “BVMT vừa là mục tiêu, vừ
a là một trong những nội dung cơ bản
của PTBV, phải được thể hiện trong các chiến lược, QH, kế hoạch, dự án phát triển
KT-XH của từng ngành và từng địa phương”.
Thể chế hóa các quan điểm nói trên của Đảng, ngày 29 tháng 11 năm 2005,
Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Luật Bảo vệ môi
trường 2005) thay thế Luật Bảo vệ môi trường 1993, trong đó l
ần đầu tiên quy định
vấn đề ĐMC đối với các chiến lược, QH, kế hoạch phát triển cấp quốc gia, vùng lãnh
thổ. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2006 quy định việc BVMT trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các chiến lược, QH, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển, trong đó có
QHSDĐ.
Như vậy, việc lồng ghép các yêu cầu về
BVMT trong QH sử dụng đã bước đầu
được thể chế hóa và quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Trong các QH phát triển, QHSDĐ có vai trò quan trọng, tác động lớn đến
vấn đề BVMT. QHSDĐ chứa đựng các yếu tố của sự phát triển, là sự tích lũy, tổng
hợp nội dung của các QH phát triển ngành. Chính vì vậy, việc lồng ghép các khía cạnh
môi trường vào QHSDĐ là phương thức quản lý môi trường có hiệu quả cao, th
ể hiện
phương châm phòng ngừa ô nhiễm, không để ÔNMT, các xung đột về môi trường xảy
ra. Tuy nhiên, việc lồng ghép phải dựa theo những tiêu chí nào, quy trình lồng ghép ra
sao, thực hiện vào giai đoạn nào của quá trình QH,v.v… đều là những vấn đề phức tạp
cần được bàn thảo.
9
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy việc lồng ghép các vấn đề môi trường vào QH
phát triển KT-XH nói chung và QHSDĐ nói riêng là vấn đề rất phức tạp, trên phạm vi
rộng, vì nhiều lý do khác nhau, trong đó có nhận thức chưa đầy đủ của các cán bộ quản
lý, nên cho đến nay vấn đề lồng ghép môi trường và QH phát triển vì mục tiêu PTBV
chưa thực sự đi vào đời sống xã hội, mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều văn b
ản
pháp quy liên quan đến vấn đề này.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong hơn 20 năm qua đã
đem lại những thành quả to lớn về kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, nhưng có
một thực tế là các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam, vốn bị tàn phá trong
chiến tranh và do hậu quả khai thác không hợp lý trong thời gian dài trước đây, nên đã
bị suy giảm nghiêm trọng. Trong quá trình phát triển của mình, Việt Nam
đang phải
đối mặt với những thách thức to lớn về suy thoái tài nguyên và ÔNMT. Vì vậy hoà
nhập vấn đề môi trường vào các QH phát triển, đặc biệt là QHSDĐ là một việc làm
cần thiết nhằm góp phần giải quyết những mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và
BVMT.
Từ những lý do trên đây, việc triển khai Đề tài nghiên cứu xây dựng quy trình
lồng ghép yêu cầu BVMT trong quá trình xây dựng QHSDĐ trên nguyên tắc PTBV
là điều cầ
n thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu xuyên suốt của đề tài là nhận dạng các yêu cầu về BVMT cần được
lồng ghép trong quá trình xây dựng QHSDĐ dựa trên các nguyên tắc của PTBV; từ đó
đề xuất bộ chỉ tiêu về môi trường phục vụ cho việc lồng ghép cũng như quy trình lồng
ghép, làm cơ sở dự thảo văn bản hướng dẫn các địa phương triể
n khai thực hiện trong
quá trình xây dựng các QHSDĐ của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc nhận dạng các yêu cầu về
BVMT cần được lồng ghép trong các QHSDĐ;
- Xây dựng bộ chỉ tiêu môi trường dùng để lồng ghép các yêu cầu BVMT vào
QHSDĐ;
- Xây dựng quy trình lồng ghép yêu cầu về BVMT trong QHSDĐ trên cơ sở bộ
chỉ tiêu đã được xây dựng;
- Xây dự
ng Sổ tay hướng dẫn thực hiện việc lồng ghép yêu cầu về BVMT trong
QHSDĐ.
10
3. Vấn đề nghiên cứu
Vấn đề lồng ghép yêu cầu BVMT trong QHSDĐ đã được bàn bạc ở nhiều hội
nghị, hội thảo, nhất là trong Chương trình Tăng cường năng lực quản lý trong lĩnh vực
đất đai và môi trường (Chương trình SEMLA). Các kết luận chính có thể nêu ra là
QHSDĐ gồm 7 bước, 16 giai đoạn, tuy nhiên, trong thực tế triển khai thì còn nhiều
khó khăn vì những lý do sau:
- Bản thân hướng dẫn QHSDĐ
đã có các bất cập bên trong. Các hướng dẫn
QHSDĐ chưa bao quát, khó hiểu và không được thực hiện đầy đủ; nội dung QH của
từng cấp có sự trùng, lặp và không rõ ràng; mất quá nhiều thời gian cho việc chờ đợi
để lập QH giữa các cấp. Đặc biệt, trong các QHSDĐ, khía cạnh xã hội và môi trường
chưa được quan tâm thích đáng. Tính khả thi của QHSDĐ là hạn chế dẫn đến tình
trạng QH treo, dự án treo;
- Đ
MC là một khái niệm mới, với Việt Nam và cả thế giới. Chúng ta đang ở
giai đoạn học hỏi và thử nghiệm, chưa có các hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, đặc biệt cho
cấp địa phương; Hầu như ĐMC chưa được thực hiện trong thực tế, nhất là với
QHSDĐ;
- Trong thực tế, để lồng ghép, chúng ta hoàn toàn chưa có các chỉ tiêu, chỉ số
lồng ghép cũng như các mô hình lồng ghép và mô hình đánh giá hiệu quả lồng ghép;
- Cơ sở khoa học và thực tiễn (phương pháp luận) của việc lồng ghép các nội
dung BVMT vào QHSDĐ còn thiếu. Những nội dung, yêu cầu lại nằm rải rác ở nhiều
nguồn khác nhau, chưa được hệ thống hóa đầy đủ và đơn giản hóa để có thể áp dụng
vào thực tế.
Xuất phát từ những vấn đề
nói trên, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, trả lời các
câu hỏi sau:
- Các nội dung về BVMT đã có trong các QHSDĐ đã được phê duyệt hiện nay
là gì?
- Liệu có thể sử dụng một bộ chỉ tiêu môi trường chung, thống nhất để lồng
ghép các yêu cầu về BVMT trong QHSDĐ của các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)?
Bộ chỉ tiêu này được sử dụng phục vụ việc lồng ghép ngay trong quá trình lập
QHSDĐ hay được sử dụng để đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về BVMT của một
QHSDĐ làm căn cứ phê duyệt QH?
- Việc ĐMC đối với QHSDĐ liệu có được coi là một công cụ để đánh giá kết
quả lồng ghép các yêu cầu về BVMT trong quá trình lập QHSDĐ?
- Việc lồng ghép các yêu cầu về BVMT trong QHSDĐ cần được bắt đầu ngay
từ bước đầu tiên củ
a quá trình lập QH? Đối với từng bước lập QH đó thì các yêu cầu
về BVMT cần được lồng ghép là gì? Đối với các QHSDĐ đã được phê duyệt thì việc
lồng ghép được thực hiện như thế nào?
11
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu nghiên cứu đã có, tham vấn ý kiến của nhiều
nhà khoa học, nhóm nghiên cứu bước đầu đưa ra các giả thuyết sau:
- Các yêu cầu về BVMT trong các QHSDĐ đã được phê duyệt hiện nay mới chỉ
dừng lại ở những yêu cầu mang tính chung nhất, không có tính cụ thể, do đó việc hiện
thực hóa trong quá trình thực hiện QH là điều không thể. Nguyên nhân là do chúng ta
còn thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể về các nội dung BVMT cần được quan tâm trong
một bản QHSDĐ;
- Có thể sử dụng một bộ chỉ tiêu môi trường hướng dẫn áp dụng chung cho toàn
bộ các QHSDĐ ở các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) mặc dù việc lựa chọn chỉ tiêu
áp dụng đối với QH ở từng cấp, từng địa bàn lãnh thổ cụ th
ể có thể là khác nhau;
- ĐMC được coi là công cụ để đánh giá, sự phù hợp về mặt môi trường của các
phương án QHSDĐ, từ đó xác định được các phương án QH bền vững về môi trường
cũng như đề xuất các giải pháp BVMT cần thiết trong quá trình triển khai, thực hiện
QH.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
5.1.1. Cách tiếp cận hệ thống
Lý thuyết hệ thống được vậ
n dụng phổ biến trong nghiên cứu tự nhiên cũng như
kinh tế xã hội, nhất là đối với những hệ thống lớn gồm nhiều hợp phần không đồng
nhất, giữa chúng có mối quan hệ chức năng tương hỗ phức tạp.
Cách tiếp cận hệ thống rất phù hợp cho việc nghiên cứu QH phục vụ mục đích
tổ chức lãnh thổ. Phù hợp để phân tích s
ức chứa của hệ thống lãnh thổ, cơ cấu liên
vùng, liên ngành; để phân chia các khu chức năng cho mục đích phân vùng, QH lãnh
thổ nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và BVMT. Dưới góc độ QH lãnh thổ
theo cách tiếp cận hệ thống thì công tác nghiên cứu, thiết kế, điều hành quản lý lãnh
thổ phải đảm bảo nguyên tắc là lợi ích cục bộ của ngành kinh tế này phải phục vụ lợi
ích chung của toàn hệ th
ống; lợi ích cục bộ của vùng này, địa phương này phải phục
vụ lợi ích chung của toàn khu vực lãnh thổ.
Cách tiếp cận này cho phép phân tích các vấn đề về sử dụng đất, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và BVMT trong mối quan hệ qua lại giữa các hợp phần trong một
hệ thống chung, đó là phát triển KT-XH, BVMT, đảm bảo PTBV.
5.1.2. Cách tiếp cận hệ sinh thái
Mục đích của việc QH, quản lý và sử dụng lãnh thổ
dựa trên hệ sinh thái là tìm
cách tốt nhất, hợp lý nhất để con người khi sử dụng hệ sinh thái có thể đạt được sự hài
12
hoà giữa lợi ích thu được từ tài nguyên của hệ sinh thái với việc duy trì khả năng của
hệ sinh thái tiếp tục cung cấp được những lợi ích đó ở mức độ bền vững lâu dài.
Mỗi vùng lãnh thổ được xem là một hệ sinh thái lớn, trong đó phản ảnh các
điều kiện tự nhiên, chứa đựng các dạng tài nguyên và các thành tố môi trường, các
hoạt động sống của sinh vật và hoạt độ
ng kinh tế của con người, tác động qua lại bởi
các dòng năng lượng và vật chất. Vấn đề quan trọng nhất trong QH phát triển là đảm
bảo cân bằng sinh thái, sử dụng tài nguyên trong giới hạn cho phép, sử dụng môi
trường trong ngưỡng của sức chịu tải của nó. QH sử dụng lãnh thổ theo cách tiếp cận
sinh thái về bản chất là sự lồng ghép khôn khéo vấn đề môi trường, sinh thái với
QHSDĐ của lãnh thổ
đó.
5.1.3. Phân vùng lãnh thổ là tiền đề của QH
Mỗi khu vực lãnh thổ có những nét đặc thù về tự nhiên, sinh thái mà ít nơi khác
có được, vì vậy nhận biết đặc điểm và sự phân hoá tự nhiên của khu vực lãnh thổ này
để định hướng phát triển, QH và quản lý là việc làm vô cùng quan trọng. Phân chia
một khu vực lãnh thổ thành những vùng đất tiềm năng theo những tiêu chí về tự nhiên
và sinh thái là nhằm tạo dựng cơ sở khoa họ
c cho việc QH, lựa chọn các hoạt động
phát triển kinh tế xã hội và tổ chức quản lý phù hợp, đồng thời bảo vệ được môi
trường, phòng chống suy thoái tài nguyên, đảm bảo PTBV.
Trong QH lãnh thổ thì phân vùng là bước đi đầu tiên. Kết quả phân vùng là
đưa ra một hệ thống cơ cấu các vùng lãnh thổ phục vụ phát triển KT-XH, trong hệ
thống đó mỗi vùng dựa vào lợi thế so sánh của mình để định hướng chi
ến lược phát
triển và lập QH phát triển kinh tế xã hội và QH ngành.
Ở nước ta, từ năm 1962 Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phối hợp với Bộ Nông
nghiệp nghiên cứu phân vùng nông nghiệp ở miền Bắc và cuối năm 1964 đã hoàn
thành phân vùng miền Bắc thành 4 vùng nông nghiệp lớn, gồm 46 tiểu vùng. Cùng
thời gian đó Bộ Lâm nghiệp đã tiến hành phân vùng lâm nghiệp.
Trong những năm 80 của thế kỷ trước, các nhà khoa họ
c đã đề xuất ít ra là 6
phương án phân vùng lãnh thổ Việt Nam. Cuối cùng Viện phân vùng QH trung ương
đã cân nhắc, tổng hợp và kiến nghị phương án phân vùng kinh tế lớn của Việt Nam,
trong đó mỗi vùng bao gồm một số tiểu vùng. Đó là 8 vùng kinh tế lớn: Vùng Tây
Bắc, Vùng Đông Bắc, Vùng Đồng bằng sông Hồng, Vùng Bắc Trung Bộ, Vùng ven
biển Nam Trung Bộ, Vùng Tây Nguyên, Vùng Đông Nam Bộ, Vùng Đồng bằng sông
Cửu Long. Hệ thống phân vùng này cho đến nay vẫ
n được xem là cơ sở để các tỉnh
thành tiếp tục tiến hành phân vùng lãnh thổ của mình để lập QH phát triển.
5.1.4. Cách tiếp cận liên ngành trong QH
QHSDĐ là sự phân chia, bố trí hợp lý các loại hình đất đai của một vùng lãnh
thổ nào đó cho các mục đích sử dụng khác nhau: công nghiệp, nông nghiệp, thương
13
mại, dịch vụ, bảo tồn, QHSDĐ cho mục tiêu PTBV phải phù hợp với tính thích nghi
của đất đai, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, điều kiện sinh thái, bảo tồn được cảnh
quan tự nhiên và sinh vật hoang dại, đảm bảo năng suất bền vững trong sức chịu tải
của đất.
QH môi trường là sắp xếp, tổ chức không gian và sử dụng các thành phần môi
trường và các yếu tố tài nguyên phù hợp với chức năng môi trường và điều kiện thiên
nhiên, kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ, theo định hướng PTBV. Mục đích của QH
môi trường vùng lãnh thổ là điều hoà sự phát triển của ba hệ thống môi trường - kinh
tê - xã hội đang tồn tại và hoạt động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển của hệ
thống kinh tế, xã hội phù hợp trong khả năng ch
ịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ
được môi trường sống và làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
Đất là một dạng tài nguyên quý giá và cơ bản, trên nền tài nguyên đất có thể
phát sinh và phát triển các dạng tài nguyên khác như thảm thực vật, thảm rừng, nơi
sinh cư (habitat) của động vật,… QHSDĐ tuy là QH phát triển theo ngành, nhưng đối
với một vùng lãnh thổ cụ thể thì nó lại liên quan chặt ch
ẽ với QH phát triển của nhiều
ngành khác, vì vậy không thể xem QHSDĐ là QH ngành đơn thuần, mà phải xem nó
như một QH mang tính tổng hợp và liên ngành - những ngành mà sự phát triển của nó
không thể tách rời với tư liệu đất đai như nông lâm nghiệp, giao thông, thậm chí công
nghiệp, du lịch,… Như vậy lồng ghép vấn đề môi trường với QHSDĐ đồng thời cũng
là lồng ghép vấn đề môi trường vào một số QH khác c
ủa vùng lãnh thổ nghiên cứu.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong quá trình thực hiện đề
tài
- Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Phương pháp này được áp dụng để
tiến hành tổng hợp, nghiên cứu, phân tích đánh giá các công trình nghiên cứu đã có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài; tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới trong việc lồng ghép yêu cầu về BVMT vào các QHSDĐ.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Được sử dụng để điều tra đánh giá thực tiễn
lồng ghép các vấn đề BVMT vào các QHSDĐ đã được phê duyệt ở Việt Nam hiện
nay.
- Phương pháp chuyên gia: Nhóm nghiên cứu đề tài tích cực tham vấn ý kiến
của các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực lập QHSDĐ, môi
trường để thống nhất các nhận định, đánh giá.
- Phương pháp ĐMC: Sử d
ụng công cụ đánh giá môi trường chiến lược để lồng
ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các bước quy hoạch sử dụng đất. ĐMC là việc
phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, QH, kế hoạch
phát triển trước khi được phê duyệt nhằm đảm bảo PTBV.
14
- Phương pháp thực nghiệm: Sau khi đưa ra được bộ chỉ tiêu về môi trường
phục vụ việc lồng ghép các yêu cầu về BVMT trong QHSDĐ và các quy trình lồng
ghép, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành áp dụng thử nghiệm đối với một số QHSDĐ trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đối chiếu, đánh giá và hoàn thiện bộ chỉ tiêu
cũng như quy trình lồng ghép.
6. Nội dung thực hiện
1. Nghiên cứu c
ơ sở khoa học và thực tiễn để lồng ghép yêu cầu BVMT vào
QHSDĐ
2. Xây dựng bộ chỉ tiêu lồng ghép yêu cầu BVMT vào QHSDĐ
3. Xây dựng quy trình lồng ghép yêu cầu BVMT vào QHSDĐ. Việc lồng ghép
các yếu tố môi trường vào QHSDĐ bao hàm yếu tố quản lý và kỹ thuật.
* Yếu tố quản lý: các chuyên gia về môi trường, về ĐMC cùng làm việc với các
chuyên gia về QHSDĐ để thống nhất một phương án QHSDĐ.
* Y
ếu tố kỹ thuật: là cách thức thực hiện lồng ghép, bao gồm các nội dung như:
cần áp dụng tiêu chuẩn môi trường nào, xác định dữ liệu hiện trạng, xác định các yêu
cầu BVMT, đánh giá tác động như thế nào, v.v Lồng ghép môi trường về mặt kỹ
thuật bao gồm các điểm chính sau:
- Xác định các mục tiêu phát triển trong Kế hoạch Phát triển KT-XH và các
QH/kế hoạch ngành có tác động tới môi trường;
- Xác định các vấ
n đề về môi trường, xu thế môi trường, điểm nóng môi trường
của khu vực QH. Đây là các yếu tố sẽ được dùng để xác định hiện trạng môi trường
của khu vực và được đưa vào phần dữ liệu hiện trạng của quá trình lập QH;
- Xác định biện pháp lập QH giúp cải thiện/giải quyết một số vấn đề về môi
trường, ví dụ: thiết lập cơ s
ở hạ tầng môi trường, di dời, phục hồi khu vực bị ô nhiễm,
thiết lập vùng đệm v.v,…;
- Lựa chọn tiêu chuẩn môi trường sẽ được sử dụng để đánh giá tác động môi
trường của các phương án QH;
- Mô tả chi tiết các tác động về mặt môi trường của phương án QH chính;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về BVMT cho kỳ QH.
4. Áp dụng thử nghiệm tại Quảng Nam, đ
ánh giá rút kinh nghiệm.
5. Hoàn thiện quy trình và đề xuất xây dựng thể chế: Thông tư hướng dẫn lồng
ghép các yêu cầu BVMT vào QHSDĐ.
Việc triển khai nghiên cứu đề tài được thực hiện từ đầu năm 2008, khi quá trình
lập QHSDĐ các cấp được quy định tại Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01
tháng 11 năm 2004 của Bộ TN&MT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định
15
QH, kế hoạch sử dụng đất (Thông tư số 30). Do vậy, các nghiên cứu về phân tích đánh
giá thực trạng và đề xuất bộ chỉ tiêu, quy trình lồng ghép nội dung BVMT vào
QHSDĐ được nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện căn cứ theo từng bước quy trình quy
định tại Thông tư số 30. Ngày 02 tháng 11 năm 2009, Bộ TN&MT đã ban hành Thông
tư số 19/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định QH, kế
ho
ạch sử dụng đất (Thông tư số 19) thay thế Thông tư số 30, có hiệu lực từ ngày 19
tháng 12 năm 2009. Để đáp ứng yêu cầu mới, nhóm nghiên cứu đã phải tiến hành rà
soát, nghiên cứu điều chỉnh bộ chỉ tiêu và hướng dẫn về quy trình lồng ghép, bảo đảm
sự phù hợp với các quy định của Thông tư số 19 nói trên.
Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn sự tham gia phối hợ
p, hỗ trợ nhiệt tình và
quý báu của tập thể lãnh đạo và cán bộ, chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Nam, Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Nam, Phòng Quản lý đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là ông Dương Chí
Công, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam. Chúng tôi cũng chân
thành cảm ơn sự tham gia, đóng góp ý kiến của GS. Lê Thạc Cán, Viện trưởng Viện
Môi trường và Phát tri
ển bền vững trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
16
PHẦN 2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
17
CHƯƠNG 1.
XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
ĐỂ THỰC HIỆN LỒNG GHÉP CÁC YÊU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Quy hoạch sử dụng đất
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Mạnh
1
, Sử dụng đất: là khái niệm để chỉ toàn bộ
hoạt động can thiệp của con người đối với tài nguyên đất đai tự nhiên phục vụ cho các
hoạt động kinh tế, xã hội, sản xuất, an ninh, quốc phòng v.v. Sử dụng đất được thực
hiện theo định hướng QHSDĐ hoặc tự phát diễn ra trên một khu vực hoặc vùng lãnh
thổ và có liên quan đến các biện pháp sau:
- Khai thác (khai thác quặng, mỏ, khai thác đ
á, khai thác rừng )
- Xây dựng (khu dân cư, đường giao thông và các công trình dân sinh khu đô
thị, công nghiệp ) và phân bố lại dân cư.
- Canh tác (hoạt động quản lý, sản xuất nông, lâm nghiệp)
- Bảo vệ (bảo vệ các giống loài, hệ sinh thái hay cảnh quan, bảo vệ các di sản )
Như vậy, sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Că
n cứ vào nhu
cầu thực tế sẽ phát hiện, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý
tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh thái,
KT-XH cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Quy hoạch sử dụng đất: là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về t
ổ chức sử dụng đất đai đầy đủ và hợp lý có hiệu quả thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư
liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo v
ệ đất và BVMT (Đoàn Công Quỳ, 2006).
Mục đích chung của QHSDĐ theo lãnh thổ hành chính là đáp ứng nhu cầu đất
đai một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả.
Hệ thống QHSDĐ Việt Nam được tiến hành theo lãnh thổ hành chính, bao gồm:
- QHSDĐ cả nước (gồm cả QHSDĐ theo vùng kinh tế tự nhiên);
- QHSDĐ cấp tỉnh;
- QHSDĐ cấp huyện;
1
Các yếu tố môi trường trong sử dụng đất bền vững, Nhà Xuất bản nông nghiệp, Hà Nội - 2007
18
- QHSDĐ cấp xã (không thuộc khu vực QH phát triển đô thị)
1.1.2. Môi trường và hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số về môi trường
1.1.2.1. Khái niệm về môi trường và hoạt động BVMT
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì Môi trường là khái niệm bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn t
ại, sự phát triển của con người và thiên nhiên.
Theo Cơ quan BVMT Mỹ thì Môi trường là tổng thể những điều kiện bên ngoài
tác động đến cuộc sống, sự phát triển và sự tồn tại của một sinh thể.
Cùng với cách tiếp cận đó, Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa Hoạt động
BVMT là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế
tác
động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; bảo vệ ĐDSH.
1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số về môi trường
Trong hoạt động môi trường cũng như trong công tác QH phát triển tài nguyên
môi trường, người ta sử dụng rất nhiều chỉ tiêu và chỉ số khác nhau. Các chỉ tiêu môi
trường có thể tập hợp thành các nhóm sau đây (Môi trường và QH tổng thể, Trương
Mạnh Tiến, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 2002)
a. Các chỉ tiêu đánh giá các yếu tố môi trường
Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá trạng thái các yếu tố môi trường và được sử
dụng nhiều trong quá trình phân tích hiện trạng môi trường:
Nhóm chỉ tiêu này có thể chia thành 2 phân nhóm:
b. Phân nhóm chỉ tiêu đánh giá số lượng/khối lượng các yếu tố môi trường:
- Diện tích đất
- Diện tích rừng
- Trữ lượng nước ngầm
- Tổng lượng nước
- Lưu lượng nước
- Số lượng các loài sinh vật
b.1. Phân nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng các yếu tố môi trường:
- Chất lượng nước: độ trong, BOD, COD, T-N, T-P, SS, DO, Coliform, kim loại
nặng, dầu, chất dinh dưỡng,
b.2 Các chỉ tiêu bảo tồn tài nguyên môi trường
19
Các chỉ tiêu thuộc nhóm này nhằm xác định các lĩnh vực và giới hạn cần được
phấn đấu để bảo tồn và duy trì các yếu tố môi trường không để bị ô nhiễm hoặc tàn
phá.
- Các chỉ tiêu bảo tồn tài nguyên
- Các chỉ tiêu bảo tồn cảnh quan
- Những chỉ tiêu bảo tồn chất lượng nước, đất, không khí, ĐDSH , tuỳ theo yêu
cầu cụ thể và tình hình thực tế của địa bàn mà lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp.
b.3. Các chỉ tiêu phát triển tài nguyên, môi trường
Nhóm chỉ tiêu này được sử dụng đề QH hoá các mức phấn đấy làm giàu thêm
tài nguyên môi trường
- Các chỉ tiêu tăng khối lượng tài nguyên
- Các chỉ tiêu tăng chất lượng tài nguyên
- Các chỉ tiêu tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên
- Các chỉ tiêu cải thiện môi trường
- Các chỉ tiêu giảm mất mát tài nguyên
Các chỉ tiêu này có thể xếp ở các nhóm chỉ tiêu bảo tồn môi trường. Trong thực
tế ranh giới giữa hai nhóm chỉ tiêu này thường khó xác định. Giảm mất mát tài nguyên
cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho tài nguyên phát triển
- Giảm tỷ lệ hệ số rửa trôi
- Giảm khai thác các loài động thực vật hoang dã
- Giảm chặt phá rừng
- Giảm sạt lở đất
- v.v
b.4. Các chỉ tiêu kinh tế của tài nguyên môi trường
Về nhóm chỉ tiêu này còn có nhiều tranh cãi. Về hiệu quả kinh tế của các hoạt
động gắn với tài nguyên môi trường có những trường hợp được thể hiện khá rõ và dẽ
dàng xác định, nhưng trong rất nhiều trường hợp rất khó xác định và thường lẫn vào
hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội khác. Một số nghiên cứu đã được thực hiện
có đề nghị cách sắp xếp các chỉ tiêu kinh tế môi trường thành 4 nhóm như sau:
- Phân nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài nguyên môi trường trên phương diện năng
lượng.
- Phân nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài nguyên môi trường trên phương diện kinh tế.
- Phân nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài nguyên môi trường trên phương diện xã hội.
20
- Phân nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài nguyên môi trường trên phương diện môi
trường.
1.1.3. Phân vùng chức năng môi trường
[Nga đọc giáo trình, bổ sung phần này giúp A nhé. Lưu ý có trích dẫn tài liệu
đầy đủ]
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LỒNG GHÉP YÊU CẦU VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Mặc dù gặp nhiều khó khăn song nhóm nghiên cứu đề tài đã cố gắng tìm kiếm,
tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan đến những kinh nghiệm quốc tế về lồng ghép
bảo vệ môi trường trong quy hoạch sử dụng đất, từ đó đúc kết ra những bài học cho
Việt Nam. Các quốc gia được nghiên cứu, lựa chọn trên cơ sở có những đặc điểm
tương đồng với Việt Nam như: là nước trong khu vực ASEAN (Malaysia, Singapore),
đông dân cư, có nhiều đặc điểm về văn hoá, xã hội, đặc biệt tình hình quản lý đất đai
giống Việt Nam (Trung Quốc, Ấn Độ) và một số nước có trình độ phát triển (Anh,
Úc). Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu chính đã được tổng hợp:
1.2.1.1. Anh
Năm 2004, Anh đã đưa ra Hướng dẫn ĐMC (ĐMC) đối với QHSDĐ và QH
không gian. Hướng dẫn đã trình bày rõ mối quan hệ của quá trình ĐMC với quy trình
lập kế hoạch, các giai đoạn trong ĐMC, các nguồn thông tin, dữ liệu cần thiết cũng
như phương pháp xác định tiêu chí và chỉ thị ĐMC, phương pháp dự báo đánh giá tác
động thứ cấp, tác động tích luỹ, tác động cộng hưởng. Các vấn đề cần quan tâm trong
quá trình thực hiện ĐMC đối với QHSDĐ bao gồm: dân số và sức khỏe, lịch sử môi
trường, đất và địa chất, môi trường nước, phong cảnh, khí hậu, ĐDSH.
1.2.1.2. Ấn Độ
Ấn Độ là quốc gia có dân số đông thứ 2 trên thế giới đã và đang phải đối mặt
với các vấn đề liên quan đến đất đai. Hàng năm khoảng 16 triệu trẻ em được sinh ra
trên đất nước này thì bài toán lương thực, việc làm, nhà ở và các vấn đề ÔNMT là thực
sự nan giải đối với Chính phủ Ấn độ. Trong cuốn sách viết về “Sử dụng đất, môi
trường và tăng trưởng kinh tế của Ấn độ” của Ạ.t Kum Singh, tác giả đã tập trung
phân tích các vần đề chính:
a) Các loại hình sử dụng đất của Ấn độ và các nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến
suy thoái môi trường nói chung và đất nói riêng của các loại hình sử dụng đó;
b) Mối quan hệ giữa dân số, môi trường và tăng trưởng kinh tế;
c) Kế hoạch lồng ghép các yếu tố môi trường vào QHSDĐ.
21
Trong nghiên cứu, tác giả đã đưa ra gợi ý cần tập trung cho vấn đề QHSDĐ đảm
bảo đáp ứng tốc độ tăng trưởng dân số, nhu cầu lương thực và BVMT, cụ thể:
- Đảm bảo sức sản xuất của đất để đáp ứng nhu cầu lương thực;
- Phòng chống suy thoái tài nguyên đất bằng các tính toán ngăn ngừa hợp lý;
- Duy trì sản lượng chấp nhận được tại các vùng đất suy thoái bằng các hoạt
động canh tác hợp lý;
- Phân bổ quỹ đất cho các mục đích sử dụng khác nhau dựa vào quỹ đất, chất
lượng đất và mục tiêu quốc gia;
- Thiết lập hệ thống quản lý hành chính hiệu quả cho việc thực thi các quy định
về về sử dụng đất cho tất cả các mục tiêu;
- Phải có hình thức kết hợp giữa việc thực thi các chính sách về quản lý tài
nguyên nước, quản lý rừng, kế hoạch phát triển đô thị và luật đất đai.
- Phải có sự tham gia của cộng đồng đối với việc thiết lập các QHSDĐ;
- Tăng cường tuyên truyền về luật đất đai thông qua các chương trình khuyến
nông và giáo dục.
1.2.1.3. Malaysia
Tháng 12/1999 Vụ Bảo tồn môi trường quốc gia của Malaysia đã nhận được đề
cương dự án nghiên cứu về QHSDĐ tại tỉnh Penampang. Cùng thời điểm đó, dự án về
Nâng cao năng lực cho bảo tồn tài nguyên bắt đầu được tiến hành. Kết quả dự kiến của
hai dự án có một số điểm trùng nhau, chính vì vậy họ đã đưa ra ý tưởng lồng ghép
chúng với nhau. Mục tiêu của dự án lồng ghép là kết hợp các yếu tố môi trường vào
quá trình xây dựng QH đất cấp tỉnh. Kết quả của dự án sẽ là tài liệu tham khảo rất có
giá trị cho việc đưa ra các yêu cầu về đánh giá tác động môi trường cho việc thực hiện
các dự án phát triển.
Những người tham gia dự án khẳng định QHSDĐ có lồng ghép yếu tố môi
trường mới đảm bảo việc PTBV và an toàn. Các khía cạnh môi trường được quan tâm
toàn diện ở cả thể chế, chính sách, giáo dục, đào tạo, nhận thức xã hội và cả những quy
trình công nghệ cần thiết để thực thi dự án.
Trong nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra các vùng đất cần đặc biệt quan tâm đó
là:
- Các vùng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
- Các vùng bảo tồn sinh cảnh
- Các vùng cần bảo vệ nguồn nước
- Các khu vực cần có các hoạt động đánh giá tác động môi trường
22
- Các khu vực cần bảo vệ đặc biệt do có nguy cơ rủi ro cao
- Các vùng có những yếu tố môi trường hạn chế: ánh sáng, tiếng ồn…
Các hoạt động cơ bản của dự án bao gồm:
- Kiểm kê, đánh giá tài nguyên môi trường tại địa bàn nghiên cứu về: số lượng,
chất lượng, phân bố không gian, tài liệu liên quan.
- Phân tích hệ thống môi trường
- Xác định việc kết hợp giữa phát triển và môi trường
- Đưa ra quy trình quản lý chiến lược
- Kết hợp kết quả của dự án với các kế hoạch của địa phương.
1.2.1.4. Singapore
QHSDĐ có lồng ghép các yếu tố môi trường và kinh tế, xã hội đã được nhiều
quốc gia quan tâm từ rất sớm. Từ năm 1958, Chính phủ Singapo đã xác định rằng yêu
cầu về QHSDĐ có lồng ghép các yếu tố môi trường là rất cần thiết vì đối với một quốc
gia đất chật thì quá đô thị hoá sẽ dẫn một loạt các vấn đề có liên quan đến môi trường
là tất yếu.
Chính phủ Singapo đã thông qua Dự án tổng thể 1958, đây là khung pháp lý
cho việc QHSDĐ. Năm 1991 bản Kế hoạch chi tiết cũng đã được Chính phủ phê
duyệt, trong đó hướng dẫn chi tiết về QHSDĐ và lập bản đồ QH cho phát triển đến
năm 2000 và xa hơn nữa. Bản Kế hoạch tập trung vào việc xác định nhu cầu sử dụng
đất và những tác động đến môi trường, bao gồm:
- Xác định trở ngại của quá trình phát triển và những loại hình sử dụng đất chính
có ảnh hưởng đến môi trường, ví dụ như: các vùng đất cho xây dựng sân bay, những
vùng có liên quan đến thuỷ hải sản, những vùng công nghiệp trọng điểm.
- Bảo vệ những quỹ đất cho các cơ sở hạ tầng môi trường như khu vực chứa rác
thải và quỹ đất để xây dựng các nhà máy chế biến rác.
- Xác định các vùng có thể đáp ứng được việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, các
nhà máy có khả năng gây ÔNMT lớn như các nhà máy phát điện, nhà máy liên quan
đến dầu khí, các khu vực khai thác mỏ
- Xác định các vùng cho bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
- Tiếp tục tập trung vào việc bảo vệ các vùng tiếp nhận nước
Nguyên tắc cơ bản của bản Kế hoạch chiến lược được đưa ra cho việc lồng ghép
yếu tố môi trường vào QH phát triển là:
- Tập trung các hình thức sử dụng đất có gây ô nhiễm vào một khu vực để giảm
thiểu đất cho vùng đệm.
23
- Đất ở gần những khu vực sân bay, có tiếng ồn lớn, gần những khu vực xử lý
nước thải và các nhà máy điện sẽ để xây dựng các KCN và kho chứa hàng.
- Phải có phương án phân tách các khu vực ô nhiễm chính với khu vực đông dân
cư.
1.2.1.5. Trung Quốc
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc cũng sẽ tăng gánh nặng
về tài nguyên đất đai. Đây là một thách thức lớn đối với Chính phủ Trung Quốc để cân
bằng các nhu cầu đầu tư cho các nguồn tài nguyên đất đai và nâng cao chất lượng môi
trường tình hình hiện nay. Để đạt được sự PTBV, sử dụng bền vững tài nguyên đất là
điều cần thiết. Một trong những chiến lược của Chính phủ Trung Quốc là QHSDĐ
lồng ghép với môi trường. Trung Quốc đã ban hành một số các văn bản pháp luật có
liên quan đến QHSDĐ lồng ghép với môi trường. Một trong những văn bản quan trọng
là tài liệu hướng dẫn kế hoạch đánh giá tác động môi trường trong đó bao gồm các
hướng dẫn thực hiện luật đánh giá tác động môi trường và hướng dẫn ĐMC các kế
hoạch. Hướng dẫn được thể hiện bằng sơ đồ tóm tắt (Hình 1).
Như vậy, có thể thấy, ở Trung Quốc, quy trình lập QHSDĐ cũng có nhiều điểm
tương đồng với Việt Nam. Và Chính phủ Trung Quốc đã coi ĐMC như một công cụ
hữu hiệu phục vụ cho quá trình lồng ghép vấn đề bảo vệ môi trường vào QHSDĐ.
Trong quá trình lồng ghép, bên cạnh việc đưa ra những giải pháp hữu hiệu để bảo vệ
môi trường, Chính phủ Trung Quốc còn đặt ra yêu cầu rà soát, chỉnh sửa các nội dung
của QHSDĐ nếu cần để đảm bảo đạt được các mục tiêu về môi trường. Quá trình này
được thực hiện một cách liên tục, cho thấy ĐMC không thể được sử dụng như một
công cụ lồng ghép hình thức.
24
Hình 1. Tiến trình ĐMC QHSDĐ tại Trung Quốc
1.2.1.6. Úc
Kinh nghiệm QHSDĐ lồng ghép tại lưu vực Murray Darling, Heartland của Úc
là một mô hình mới mang lại lợi ích vượt trội so với những cách thức QHSDĐ trước
kia. Cách thức này được áp dụng ở 3 lưu vực khác nhau, có thể tóm tắt như sau:
- Một nghiên cứu đặc biệt đã được tiến hành trong việc quản lý khu vực về một
số chủ đề như độ mặn trong đất khô, ĐDSH, sản lượng nước và tiềm năng sản xuất
hàng hoá. Người ta thực hiện nghiên cứu này bằng cách điều tra thực địa, quan trắc,
lấy mẫu, phân tích.
- Những kiến thức liên quan đến mỗi chủ đề nghiên cứu trên sẽ được tập hợp
thành những bản chỉ dẫn cho việc “Trồng cây gì ở đâu”.
Tham gia của
cộng đồng
Sửa đổi
QHSDĐ
Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng
Dự báo, phân tích, ước lượng những thay đổi về
môi trường cho từng chiến lược trong QHSDĐ
Đưa ra những giải pháp nhằm ngăn chặn hoặc
giảm thiểu tác động môi trường của QHSDĐ
Phân tích QHSDĐ
Đánh giá cuối cùng và các đề xuất
Chuẩn bị kế hoạch thực hiện
Thực hiện và đánh giá giai đoạn tiếp theo