Common Law – hệ thống luật án lệ do tòa án hoàng gia Anh ban hành,
được áp dụng thống nhất trên toàn anh quốc. Trong quá trình phát triển đặc
biệt trong mối quan hệ với hệ thống trát, common law ngày càng phức tạp,
cứng nhắc và dẫn đến nhiều bất công trong xét xử, vì vậy mà nhu cầu thực tế
đã nảy sinh ra giải pháp khắc phục những bất công trong xã hội và đó chính
là equity. Vậy thì common law và equity có vai trò và sự đóng góp gì trong sự
hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Anh? Em đã nghiên cứu, tìm
hiểu và trình bày những hiểu biết của mình để làm rõ vấn đề này như sau:
I. Khái quát chung về common law và equity.
1. Common Law
1.1. Khái niệm.
Common law là thuật ngữ mà nghĩa của nó phụ thuộc vào từng ngữ
cảnh và từng thuật ngữ mà nó đi kèm. Có thể hiểu thuật ngữ này như sau:
- Là hệ thống luật án lệ do tòa án hoàng gia Anh ban hành được áp dụng
thống nhất trên toàn Anh quốc
- Là luật không do cơ quan lập pháp làm ra mà được tạo ra từ các phán
quyết của tòa án và tập quán pháp.
- Luật của Anh tại Anh quốc và tại các thuộc địa của Anh, với nghĩa này,
common law được hiểu rất rộng, bao gồm toàn bộ pháp luật Anh như:
án lệ, luật thành văn, tập quán pháp và công bằng.
- Hàm chỉ toàn bộ những hệ thống pháp luật bắt nguồn từ hệ thống
pháp luật Anh, thừa nhận án lệ là nguồn luật quan trọng nhất.
1.2. Đặc trưng của common law.
- Common law được bắt đầu từ pháp luật tố tụng: “common law” ra đời ở
thế kỉ XIII, trong quá trình xét xử lưu động ở các địa phương trên toàn Anh
quốc của các thẩm phán hoàng gia;
- Sự phân biệt giữa luật công và luật tư bị loại bỏ: Ở Anh, việc phân biệt hai
mảng luật này nhằm xác định thủ tục nào cần áp dụng để giải quyết vụ việc
có lien quan. Mặc dù vậy, sự phân chia hai mảng pháp luật này ở Anh đã dần
bị loại bỏ cách đây vài thế kỉ;
- Pháp luật Anh ít chịu ảnh hưởng của luật La Mã: đế quốc La Mã chiếm đóng
nước Anh không ban cho người dân bản địa hệ thống pháp luật La Mã, mà
chỉ được sử dụng để điều chỉnh mối quan hệ giữa các cư dân người La Mã.
2. Equity (luật công bằng).
2.1. Khái niệm.
Equity là hệ thống các học thuyết và thủ tục pháp lý phát triển song
song với common law được văn phòng đại pháp sử dụng trong hoạt động,
nhằm sửa chữa, bổ sung, khắc phục những bất cập của quy phạm common
law.
1
2.2. Đặc trưng.
- Equity được áp dụng theo quy tăc: equity tôn trọng pháp luật;
- Thẩm phán equity hành động bằng cách ra lệnh cho bị đơn: cấm không
được xử sự theo cách này hay cách khác, và áp đặt cho bị đơn một cách xử sự
phù hợp với đòi hỏi của đạo đức và lương tâm;
- Các giải pháp của equity thường rất mềm dẻo, mang tính tùy ý;
- Thủ tục của Tòa án equity: không cần sự tham gia của bồi thẩm đoàn, xem
xét vấn đề trên hồ sơ, và thẩm vấn;
- Equity được áp dụng trong nhiều lĩnh vực: bồi thường thiệt hại khi không
thực hiện hợp đồng, trust, hoặc trong thủ tục xử án.
II. Vai trò và sự đóng góp của common law trong sự hình thành và phát
triển của hệ thống pháp luật Anh.
Common law không được tìm thấy trong các bộ luật, đạo luật, trong các
bản luận về luật của các học giả pháp lý mà được tìm thấy trong các phán
quyết của thẩm phán, ghi nhận lại kết quả giải quyết các vụ việc có thật trong
thực tế. Từ khi common law hình thành, người Anh đã cho rằng luật do thẩm
phán làm ra không chỉ là nguồn luật duy nhất mà còn là nguồn luật quan
trọng ở Anh.
Những thành tựu mà common law đạt được thể hiện ở sự trụ vững của
common law dưới sự tác động của luật La Mã. Do sự hình thành sớm hơn so
với nhiều hệ thống pháp luật ở châu Âu lục địa, hệ thống pháp luật Anh đã
phát triển một cách tập trung và tiếp đó đã được hiện đại hóa; những tài liệu
cần thiết cho việc tiếp nhận luật La Mã một cách có hệ thống hầu như không
du nhập vào Anh và khi luật La Mã ảnh hưởng ra khắp châu Âu và tới cả
Scotland, hệ thống pháp luật của Anh đã được hình thành theo con đường
riêng của mình, không dễ gì thay đổi.
Là “luật chung” áp dụng cho toàn bộ nước Anh, thay thế cho luật địa
phương. Common law – nguồn pháp luật giữ vị trí trung tâm trong họ pháp
luật án lệ, là nền tảng dựa vào đó pháp luật của Anh đã hình thành và phát
triển. Common law được xem như là việc luận ra hay bộc lộ pháp luật thông
qua các phán quyết của tòa án Hoàng gia. Các phán quyết của tòa án cấp trên
có giá trị rằng buộc tòa án cấp dưới trong quá trình xét xử các vụ án hiện tại.
Có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án ở các nước trong hệ
thống pháp luật Anh.
Sự hiện có của án lệ xét xử về mặt thực tế đặt quyền lực lập pháp,
quyền lực tư pháp vài một hàng và từng quyền lực trong các quyền lực đó
đều có thẩm quyền ban hành các văn bản khác là nguồn của pháp luật.
Common law đã phát huy được nhiều yếu tố tích cực, đặc biệt là thống
nhất được cách áp dụng pháp luật và hoạt động xét xử của tòa án trong
2
phạm vi cả nước. Án lệ xét xử là một hiện tượng thú vị bảo đảm tính hiệu quả
(nhanh chóng đưa ra quyết định trên cơ sở vụ việc tương tự đã được xem xét
trước đây), tính dự báo (cho phép hoặc thu hẹp số lượng các vụ việc đang
được xem xét hoặc soạn thảo trong sự phù hợp với các án lệ đã có trước đây)
và tính thống nhất của thực tiễn xét xử (chỉ có một cách tiếp cận đối với các
vụ việc tương tự là cách tiếp cận dựa trên cơ sở án lệ).
Common law được sinh ra trong quá trình các Tòa án Hoàng gia giải
quyết các vụ án cụ thể, do đó chúng ít trừu tượng hơn và tính toán cho việc
giải quyết các tranh chấp cụ thể, các quy phạm của pháp luật do các thẩm
phán xây dựng trong khi đưa ra các quyết định về các vụ việc cụ thể, thẩm
phán thuộc dòng họ common law chỉ việc “đo thử” vụ việc cụ thể với các án lệ
xét xử giống nhau đang hiện có. Hệ thống pháp luật Anh không có những bộ
luật chứa đựng toàn bộ các quy phạm pháp luật, các quy định của pháp luật
đôi khi được giải thích thông qua án lệ.
Đặc điểm quan trọng nhất của common law là hệ thống trát – hình
thức khởi kiện, có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
common law. Trát là văn bản hành chính dưới dạng một bức thư, được chứng
thực bằng việc đóng dấu trên trát, được dung vào mục đích hành chính và tư
pháp. Từ hệ thống trát truyền thống các luật gia Anh đã phân chia các ngành
luật như: luật hình sự, luật hợp đồng, luật thương mại,…
Thế kỷ XVIII, Common law được coi như biểu hiện của sự đoàn kết giữ
những người Anh ở Bắc Mỹ, để đối mặt với mối đe dọa từ vùng Louisiana và
vùng Canada thuộc Pháp.
III. Vai trò và sự đóng góp của equity trong sự hình thành và phát
triển của hệ thống pháp luật Anh.
Sự kết hợp của hệ thống trát và nguyên tắc stare decisiscó nghĩa là
tuân thủ các phán quyết trước đây và không phá vỡ những quy phạm pháp
luật đã được thiết lập trong án lệ. Theo nguyên tắc này,các Tòa án cấp dưới
chịu sự ràng buộc bởi các nguyên tắc pháp lí do Tòa án cấp trên sáng tạo ra
được ghi nhận trong các bản án trong quá trình xét xử các vụ việc trong quá
khứ. Vì sự ràng buộc của học thuyết tiền lệ làm cho common law trở nên phức
tạp, cứng nhắc, dẫn đến bất công trong xét xử, cản trở nghiệm trọng đến sự
phát triển của common law, bởi vì đến một thời điểm thẩm phán không còn
đủ tự do để phát triển các quy phạm pháp luật giải quyết những vấn đề đem
đến tòa nữa.khi tình tiết vụ việc khác đi thì các thẩm phán không thể áp dụng
tiền lệ pháp cũ nữa nhưng họ không có khả năng sáng tại ra tiền lệ mới vì bị
bó buộc trong khuôn khổ của học thuyết tiền lệ pháp. Để khắc phục những
bất cập này equity đã ra đời, được văn phòng đại pháp quan khai thác để giải
quyết các vụ việc không được giải quyết hoặc chưa được giải quyết thỏa đáng
bởi tòa án hoàng gia. Sự ra đời của equity nhằm sửa đổi, bổ sung cho
3
common law, để hoàn tất common law chứ không nhằm mục đích thay thế
common law.
Tòa án equity can thiệp vì “sự công bằng”, mà không thay đổi quy phạm
pháp luật được tòa án common law áp dụng, trong trường hợp có sự xung
đột giữa common law và equity thì equity được ưu tiên áp dụng. Thẩm phán
equity chỉ can thiệp nếu hành động của bi đơn bị coi là trái lương tâm, đồng
thời nguyên đơn có tư cách đạo đức tốt, có “bàn tay sạch”; thông qua việc ra
lệnh cho bị đơn: cấm không được xử sự theo cách này hay cách khác, và áp
đặt một các xử sự cho bị đơn phù hợp với đòi hỏi của đạo đức và lương tâm.
Thủ tục của tòa án equity đơn giản hơn so với tòa án common law, equity
được áp dụng khi không có trát nào điều chỉnh vụ việc, trong nhiều lĩnh vực:
bồi thường thiệt hại khi không thực hiện hợp đồng, trust, hoặc trong thủ tục
xử án.
Đóng góp quan trọng nhất của luật công bình đối với sự phát triển của
pháp luật Anh là việc tạo ra chế định “ủy thác” (trust); với bản chất là yêu cầu
bên ủy thác thực hiện cam kết của mình. Chế định này ra đời ở Anh từ thế kỉ
thứ XII đến thế kỉ XIII, khi người sử dụng đất ở Anh cò phải tuân thủ hàng
loạt những nghĩa vụ do Nhà nước phong kiến áp đặt như nghĩa vụ nộp tô
trong quá trình sử dụng đất đai và nghĩa vụ nộp thuế khi tài sản thừa kế là
đất đai…chế định này coi như một phương tiện để tránh các loại thuế và
nghĩa vụ. Chủ sử dụng đất thường tìm người thay mặt mình quản lí và sử
dụng đất khi mình đi vắng một thời gian dài bằng cách sang tên mảnh đất
của mình cho người thân hoặc người thân của mình, với điều kiện: phần đất
đó phải được trả lại cho người ủy thác khi anh ta trở về hoặc cho con cái của
người ủy thác khi chúng đến tuổi trưởng thành; và trong suốt thời gia quản
lý bên được ủy thác phải chi trả bên ủy thác hoặc bên thụ hưởng một phần
hoa lợi từ đất. Tuy nhiên trên thực tiễn, bên được ủy thác thường có xu
hướng không thực hiện những điều cam kết. Đại pháp quan đã giải quyết các
vụ việc này bằng việc ra phán quyết cưỡng chế thi hành những điều kiện theo
đó hợp đồng ủy thác được thiết lập để buộc bên được ủy thác thực hiện cam
kết của mình từ thời điểm hợp đồng được thiết lập; những phán quyết này
thường kèm theo những hình phạt đối với cá nhân người được ủy thác nếu
không chịu thi hành án. Dần dần các nguyên tắc giải quyết các vụ việc trên
ngày càng được hoàn thiện và xây dựng lên quy phạm pháp luật chi tiết. Các
quy phạm ủy thác này đã được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực quan hệ xã
hội; đây được coi là chế định pháp luật điển hình của dòng họ common law.
Việc áp dụng chế định trust có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ lợi ích vật chất
của ngươi không có năng lực pháp luật; trong các mối quan hệ trong pháp
nhân, và giao dịch thương mại; trong việc giải quyết vấn đề thừa kế.
IV. Kết luận.
4
Trong quá trình lĩnh vực pháp luật, cả common law và equity đều bộc
lộ những khuyết điểm của mình, cùng với đó là những yếu kém trong hoạt
của các tòa án đã dẫn đến cuộc cải tổ hệ thống pháp luật Anh vào cuối thế kỉ
XIX. Trong đó có việc hợp nhất common law và equity, thống nhất việc áp
dụng các quy phạm và các nguyên tắc pháp lý của Anh quốc. Mặc dù common
law và equity có nhiều thay đổi theo thời gian, nhưng chúng vẫn được xem là
cơ sở tạo nên những đặc điểm cơ bản khác biệt của hệ thống pháp luật Anh
so với các hệ thống pháp luật khác.
5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật so sánh, Nxb. Công an nhân
dân, Hà Nội, 2008.
2. Michael Bogdan, Luật so sánh (bản tiếng Việt), Nxb. Kluwer, Norstedts
Juridik, Tano, 2002.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tập bài giảng luật so sánh, 2003.
4. Võ Khánh Vinh, Giáo trình luật học so sánh, Nxb. Công an nhân dân, Hà
Nội, 2002.
6