Tải bản đầy đủ (.doc) (197 trang)

Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.89 MB, 197 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LƯƠNG CÔNG LÝ
gi¸o dôc - ®µo t¹o víi viÖc
ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt l-
îng cao
ë viÖt nam hiÖn nay
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã số : 62 22 80 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VŨ HỒNG SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong
luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Lương Công Lý
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
6
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và vai
trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực 6
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng nguồn nhân
lực chất lượng cao 12
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải


pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao 17
Chương 2: NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VAI TRÒ
CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
24
2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao và tầm quan trọng của việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 24
2.2. Quan niệm, vai trò, những nhân tố tác động và yêu cầu giáo dục -
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay 45
Chương 3: GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
63
3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 63
3.2. Một số mâu thuẫn cần giải quyết trong phát huy vai trò của giáo
dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay 94
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
104
4.1. Phương hướng phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 104
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục -
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt

Nam hiện nay 109
KẾT LUẬN
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, sự thành công hay thất bại
của công việc hoặc sự tồn vong, suy thịnh của quốc gia, đều phụ thuộc rất lớn
vào nguồn nhân lực của quốc gia. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, các
nước ngày càng chú ý nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của nhiều quốc gia dân
tộc trên thế giới. Phát huy vai trò giáo dục - đào tạo để phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được các nước chú trọng nhằm phát
huy nội lực đất nước trước sự cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các quốc
gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu hóa hiện nay.
Hơn hai mươi lăm năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cách mạng Việt
Nam đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã
thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ phát triển
mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vững bước đi lên trên
con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu đó tạo điều kiện căn bản và đòi
hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để
đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao nước
ta có sự phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào những thành tựu to lớn có

ý nghĩa lịch sử của đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo
dục - đào tạo đã góp phần đặc biệt quan trọng quyết định trực tiếp đến sự phát
triển nguồn nhân lực ấy của đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
của Đảng đã đề ra quan điểm lớn: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu”, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu mới. Đại hội
XI của Đảng đã xác định đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là ngồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
1
và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân
lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [43, tr.106].
Trong những năm qua, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam nói chung, các
trường đại học ở nước ta nói riêng đã đào tạo ra được một đội ngũ kỹ sư, cử
nhân khoa học giỏi, những thạc sĩ, tiến sĩ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
giáo dục và đào tạo, văn hóa, xã hội… đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy
nhiên, giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy, lực lượng quản lý, giảng dạy, cơ chế,
chính sách, cũng như môi trường, điều kiện, trang thiết bị phục vụ giáo dục - đào
tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn. Chất lượng giáo dục - đào tạo, nhất là ở bậc đại học -
trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhìn chung còn thấp. Trình độ,
năng lực chuyên môn của sinh viên sau khi ra trường còn nhiều hạn chế, khả
năng thích nghi với thực tế chưa cao; nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta còn
thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu. Điều đó phản ánh
những hạn chế, bất cập của nền giáo dục - đào tạo nước ta, chưa thể hiện tốt vai
trò của mình trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó vai trò của giáo dục - đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn đề
đã cấp bách đặt ra đối với giáo dục - đào ở nước ta nói chung, đối với các
trường đại học nói riêng là làm thế nào để có được nguồn nhân lực chất lượng

cao đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện mục tiêu đến năm
2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng
thành công xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh như
Đảng ta xác định.
Những vấn đề đó đã đặt ra một cách rất cấp bách đối với nước ta hiện
nay cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải được nghiên cứu thấu đáo. Với ý
2
nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng vai trò của giáo
dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào
tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai
trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của giáo dục - đào tạo với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án không nghiên cứu toàn bộ vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và toàn bộ vấn đề giáo dục - đào tạo, mà nghiên cứu vai trò của giáo
dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta; tập
trung nghiên cứu vấn đề này ở các trường đại học của Việt Nam hiện nay.
- Khảo sát thực tiễn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
3
- Về thời gian, nghiên cứu vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn, sử dụng
đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lôgích và lịch sử,
điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn là những phương pháp chủ đạo được áp
dụng trong nghiên cứu đề tài luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án lý giải rõ hơn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Từ những thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong thực trạng,
đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai
trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Lý giải rõ hơn lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ở Việt Nam hiện nay. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực
hiện phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo
trong việc hoạch định, thực thi chính sách phát triển vai trò của giáo dục - đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
4
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên, nhà quản lý
giáo dục và học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt
Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án gồm 4 chương, 9 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN NHÂN
LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, các nước ngày càng chú ý đến phát
triển nguồn nhân lực. Vấn đề nguồn nhân lực và giáo dục - đào tạo nguồn
nhân lực hiện nay thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu của các nước
trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở đây, nêu một số công
trình của tác giả nước ngoài một số nước sau:
- Một số công trình nghiên cứu ở Trung Quốc có liên quan đến luận án:
Lương Dụ Giai (2006), Sách Quản lý nhân tài, Nhà xuất bản Đại học
Trung Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc, đã tập trung phân tích vào một số vấn
đề cơ bản, như khái niệm về nhân tài, quản lý nhân tài, đặc trưng cơ bản của

nguồn nhân tài, những yếu tố ảnh hưởng đến nhân tài, hệ giá trị nguồn nhân
tài, hệ thống động lực của nguồn nhân tài, việc bố trí và sử dụng nhân tài, thể
chế và pháp lý quản lý nhân tài. Đây là cuốn sách lý luận cơ bản về nguồn
nhân tài và quản lý nguồn nhân tài của Trung Quốc.
Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008), Sách Tôn trọng trí thức, tôn
trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, là một công trình phân tích một cách có hệ thống tư tưởng
Đặng Tiểu Bình về trí thức, nhân tài, về tôn trọng và phát triển nhân tài, về
giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình
cải cách, mở cửa. Nhấn mạnh việc Trung Quốc luôn coi giáo dục - đào tạo
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, công tác nhân tài là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt, coi đó là kế lớn trăm năm để chấn hưng đất nước. Một
loạt vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản trong tư tưởng Đặng Tiểu Bình về giáo
6
dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và nhân tài đất nước
đã được làm rõ, làm cơ sở cho Đảng Cộng sản Trung Quốc thực hiện đường
lối, chính sách cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ xây
dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Vương Huy Diệu (2010), Sách Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế
giới, Nhà xuất bản Nhân dân, đã trình bày chiến lược phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao (nhân tài) của Trung Quốc, phân tích những vấn đề cơ bản
về nhân tài, đánh giá tình hình nhân tài Trung Quốc hiện nay; đề xuất những
chủ trương, nội dung, chính sách, đặc biệt là giáo dục và đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong thời kỳ phát triển mới.
Lưu Tiểu Bình (2011), Sách Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán, cho rằng trong điều kiện kinh tế tri
thức hiện nay, nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng; việc khơi
nguồn, phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có tầm
quan trọng đặc biệt. Vì thế, để khai thác và phát huy nguồn nhân lực các quốc
gia cần phải có lý luận và phương pháp đánh giá đúng đắn; đồng thời nêu lên

một số vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực.
Vương Xung (2012), Sách Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía
Tây Trung Quốc với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn, Nhà xuất bản
Nhân dân, đã trình bày sự tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc
hiện nay, nêu lên những yếu tố của chất lượng tăng trưởng, trong đó chú trọng
phân tích yếu tố nguồn nhân lực; từ đó chỉ ra một số vấn đề khai thác và phát
huy nguồn nhân lực nông thôn, trong đó nhấn mạnh cần chú trọng đến giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo và nâng cao chất lượng tăng
trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc trong bối cảnh mới.
Nhiệm Trọng Bình (2004), Bài báo Sự thăng hoa của thực tiễn xây dựng
toàn diện xã hội khá giả - bàn về quan điểm phát triển, quan điểm thành tích,
quan điểm nhân tài, quan điểm quần chúng, Nhân dân Nhật báo, Bắc Kinh số
12 tháng 01 năm 2004, đã khẳng định những tiến bộ quan trọng trong công
7
tác nhân tài, phát triển nguồn nhân lực của Trung Quốc thời kỳ cải cách, mở
cửa, đấu tranh phê phán bệnh thành tích, những biểu hiện coi thường quần
chúng trong công tác nhân tài; đưa ra một số yêu cầu về công tác nhân tài
trong thời kỳ mới.
- Một số công trình nghiên cứu của các nước khác liên quan đến luận án:
Ở Nhật Bản, Okuhina Yasuhiro (1994), Sách Chính trị và kinh tế Nhật
Bản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã nêu rõ những vấn đề cơ bản
về nhân tài; chính sách trong công tác cán bộ, phát triển nhân tài; phân tích
những kinh nghiệm trong việc đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy
người tài của Nhật Bản trên cơ sở đặc điểm xã hội Nhật Bản; nhấn mạnh việc
cố gắng bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống dân tộc; thực hiện chế độ đào
tạo, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan công quyền, chú trọng xây
dựng các phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất trung thành của cán bộ; bảo đảm
chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ yên tâm cống hiến.
Ở Hàn Quốc, Jang Ho Kim (2005), Sách Khung mẫu mới về phát triển
nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội

nhập xã hội tại Hàn Quốc, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc.
Cuốn sách đã đề cập đến các thách thức kinh tế xã hội trong phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tại Hàn Quốc; khẳng định vai trò to lớn của nguồn
nhân lực chất lượng cao; khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực của đất nước;
đưa ra định hướng phát triển; đặc biệt đã đưa ra và phân tích các vấn đề giáo
dục và đào tạo nghề, kết hợp đào tạo với nghiên cứu và phát triển, những vấn
đề về xây dựng xã hội học tập ở Hàn Quốc.
Ở Xinhgapo, cuốn Tuyển 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu (1994),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã khẳng định rõ những tư tưởng
của Lý Quang Diệu về trọng dụng nhân tài đất nước, về tầm quan trọng của
nhân tài, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển nguồn nhân lực,
đào tạo nhân tài; nhấn mạnh "chế độ Xinhgapo thực hành là chế độ trọng
dụng nhân tài", coi việc biết đào tạo và dùng người tài là bí quyết thành
8
công của Xinhgapo trong phát triển nhân lực bậc cao, phát triển nhân tài của
Xinhgapo.
Ở Lào, Luận án Tiến sĩ Xây dựng Đảng Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay, Học viện
Chính trị quốc gia, Hà Nội của Xinh Khăm-Phôm Ma Xay (2003), đã trình
bày quan niệm, đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế; phân
tích những vấn đề cơ bản về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
nhân tài; đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế Lào trong tình hình mới.
Những quan niệm, khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài, tài năng, trí thức, tầm quan trọng của
giáo dục - đào tạo, cũng như các vấn đề về sử dụng, trọng dụng nhân tài, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, được các công trình trên đề cập khá toàn
diện. Đây là cơ sở quan trọng cho phép tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và tiếp
tục nghiên cứu làm rõ trong đề tài luận án của mình.
- Ở Việt Nam, đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến

nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân
lực, tiêu biểu như:
Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi
nhân tố con người, phát triển con người, nguồn lực con người có ý nghĩa
quyết định đối với việc sáng tạo vật chất và tinh thần; trình bày mối quan hệ
giữa giáo dục - đào tạo, sử dụng và tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực
đất nước; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của giáo dục - đào tạo đối với
việc phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Lương Việt Hải (Chủ nhiệm - 2003), Đề tài Ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con người và
nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI thuộc Đề tài khoa học cấp Nhà
9
nước KX-05 Nghiên cứu văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ
XXI”11-2003. Đề tài nghiên cứu tổng hợp và toàn diện trên các vấn đề cơ bản
về con người, về nguồn nhân lực; phân tích, làm rõ khái niệm, những yếu tố
tác động, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực; những vấn đề cơ bản về
giáo dục và đào tạo, quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khuyến nghị một số vấn đề cơ bản để
phát triển văn hóa, xây dựng con người, phát triển giáo dục và đạo tạo nguồn
nhân lực trong những thập kỷ tiếp theo.
Bùi Ngọc Lan (2002), Sách Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu phân
tích nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam; chỉ rõ vai trò của
nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển xã hội và những điều kiện chủ yếu để
phát huy nguồn lực trí tuệ; đề xuất và phân tích phương hướng, giải pháp cơ
bản phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phạm Tất Dong (2005), Sách Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng,

chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên một số
quan niệm về trí thức, trí thức Việt Nam; phân tích đặc điểm, sự hình thành và
phát triển của đội ngũ trí thức Việt Nam; chỉ ra triển vọng và giải pháp phát
triển đội ngũ này trong thời kỳ mới.
Nguyễn Đắc Hưng (2007), Sách Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách bàn đến lực lượng “đầu
tàu” trong nguồn nhân lực chất lượng cao; trình bày một số khái niệm cơ bản
như: tiềm năng, năng lực, năng khiếu, tài năng, nhân tài, quản lý nhân tài; chỉ
ra một số kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc Việt Nam và ở một số nước trên
thế giới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân tài; phân
tích một số quan điểm cơ bản của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và
nhân tài; chỉ ra những yếu tố tác động trực tiếp đến phát triển nhân tài, những
nội dung cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nhân
10
tài; đưa ra một số vấn đề về đào tạo học sinh, sinh viên, về phát hiện, bồi
dưỡng, đào tạo, sử dụng và thu hút nhân tài của đất nước.
Nguyễn An Ninh (2009), Sách Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã
hội Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách góp phần
luận giải tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam, một bộ phận quan
trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao của nước nhà; phân tích những vấn
đề lý luận, thực tiễn liên quan đến trí thức khoa học xã hội Việt Nam, với tư
cách là nguồn nhân lực quan trọng trong nguồn nhân lực đất nước; xác định
các vấn đề cơ bản về cơ chế, chính sách, chế độ, về giáo dục - đào tạo để phát
huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam trong thời kỳ mới.
Phạm Thành Nghị (Chủ biên - 2007), Sách Nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý
luận cơ bản về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực; phân tích hiệu quả
quản lý nguồn nhân lực và những yếu tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực
nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên - 2012), Sách Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trình bày một số khái
niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của nguồn nhân
lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có
giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn
nhân đất nước hiện nay.
Hồ Sĩ Qúy (2007), Giáo trình Con người và phát triển con người,
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Khoa Triết học, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội. Giáo trình trình bày những vấn đề cơ bản và có hệ thống về
con người và phát triển con người, như phương pháp luận nghiên cứu con
người, định ngĩa, khái niệm về con người, sự phát triển con người, nguồn lực
11
con người, nhân cách, tiềm năng, tài năng, cộng đồng và cá nhân. Trình bày
những vấn đề cơ bản về con người Việt Nam, vai trò nhân tố con người, chỉ ra
những khả năng phát triển con người; xác định phương hướng, giải pháp xây
dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguyễn Hữu Tiệp (2010), Giáo trình Giáo trình nguồn nhân lực, Nhà
xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội. Giáo trình trình bày một cách có hệ
thống những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, như khái niệm, tiêu chí, phân
loại, những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề giáo dục đào
tạo nguồn nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ
chế đối với nguồn nhân lực của đất nước.
Lê Thị Hồng Điệp (2010), Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Luận án trình bày những khái niệm cơ bản như: nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực chất lượng cao, đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta, vấn
đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; phân tích những vấn đề gia tăng
dân số, cơ cấu nguồn nhân lực, tỷ lệ nhân lực khoa học công nghệ, đặc điểm,

yêu cầu của kinh tế tri thức đối với nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng nguồn nhân
lực chất lượng cao
Vũ Hy Chương (Chủ nhiệm - 2002), Đề tài Đánh giá, dự báo triển vọng
và những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Đề tài Khoa học xã hội 02-02. Đề tài đã đánh giá nguồn nhân lực đất
nước, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân; dự báo những yếu tố
tác động đến sự phát triển của nguồn nhân lực và những triển vọng phát triển
nguồn nhân lực trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và hệ
giải pháp cơ bản khá toàn diện, trong đó nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục và
12
đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Phạm Tất Dong, (Chủ nhiệm - 2005), Đề tài Luận cứ khoa học cho các
chính sách nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của giới trí thức và
sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Đây là đề tài trực tiếp bàn về cơ sở
với tư cách là luận cứ khoa học xác định và thực hiện chính sách phát huy
năng lực lao động sáng tạo của trí thức và sinh viên. Đề tài đã phân tích cơ sở
lý luận, đánh giá thực trạng năng lực lao động sáng tạo, chỉ rõ những thiếu hụt
của trí thức và sinh viên nước ta; phân tích những yếu tố tác động đến năng
lực lao động sáng tạo của họ; đề xuất các chính sách, nhấn mạnh thực thi
chính sách giáo dục và đào tạo nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của
lực lượng này với tư cách là một bộ phận trọng yếu trong nguồn nhân lực chất
lượng cao của đất nước.
Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (1998), Sách Phát triển nguồn nhân lực -
kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Hà Nội. Cuốn sách đã luận giải một
số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực; trình bày thực trạng phát triển
nguồn nhân lực, từ đó khái quát một số kinh nghiệm phát triển nguồn nhân

lực của các cường quốc trên thế giới trong những thập kỷ gần đây và thực tiễn
phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, tập trung vào lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, coi đó yếu tố quyết định phát triển nguồn nhân lực. Cuốn sách chỉ ra
rằng, sự phát triển thành công và cất cánh của một quốc gia luôn gắn chặt với
chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo, tức là “chiến lược trồng người”.
Viện Phát triển giáo dục (2002), Sách Từ chiến lược phát triển giáo dục
đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, Viện Phát triển giáo dục, Hà Nội.
Cuốn sách tập hợp kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học và nhà quản
lý ở nhiều lĩnh vực khoa học kinh tế và xã hội khác nhau với mục tiêu thống
nhất quan điểm và chính sách về phát triển nguồn nhân lực; đề xuất chính
sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công các mục tiêu trong
13
chiến lược giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
chấn hưng đất nước.
Nguyễn Văn Sơn (2002), Sách Trí thức giáo dục đại học Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản về trí thức giáo dục đại học
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là thực
trạng, nhằm cung cấp thêm cơ sở cho việc đổi mới, phát triển nền giáo dục đại
học nước nhà đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2003), Công trình
tổng kết Kết quả đào tạo sau đại học tại Trung tâm Khoa học xã hội và nhân
văn quốc gia 1978 - 2003, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Công trình
tổng kết kết quả đào tạo sau đại học tại Trung tâm Khoa học xã hội và nhân
văn quốc gia 1978 - 2003; phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo
dục sau đại học; đề xuất biện pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo sau đại học tại
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
Lê Du Phong, (Chủ biên - 2006), Sách Nguồn lực và động lực phát triển
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà

xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, đã đưa ra khái niệm nguồn nhân lực, phân
tích tầm quan trọng nguồn nhân lực với tư cách là động lực của sự phát triển;
phân tích một số vấn đề về thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trước yêu
cầu phát triển mới.
Ngô Huy Tiếp, (Chủ biên - 2009), Sách Đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Cuốn sách phản ánh thực trạng trí thức Việt Nam, thực trạng thực
hiện phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta thời gian qua.
Trên cơ sở đó, trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với trí thức, trong đó chú trọng đến giải pháp đổi mới nhận thức
14
của các cấp uỷ đảng và cơ quan quản lý nhà nước, chính sách đãi ngộ và tôn
vinh trí thức có cống hiến cho xã hội.
Dương Văn Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (Chủ biên - 2009),
Sách Kỷ yếu Hội thảo “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”,
Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. Cuốn sách tập hợp những bài viết về đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao; nhiều bài đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chỉ ra
hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của hội nhập quốc
tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo; xác định những vấn đề
cơ bản đối với giáo dục đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế.
Nguyễn Văn Khánh, (Chủ biên - 2012), Sách Nguồn lực trí tuệ Việt
Nam, lịch sử, hiện trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Cuốn sách trình bày khái niệm nguồn lực trí tuệ, phát huy nguồn lực trí
tuệ; kinh nghiệm xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ một số nước trên thế
giới và Việt Nam; đánh giá lịch sử và thực trạng nguồn lực trí tuệ Việt Nam
trên các lĩnh vực; phân tích những yếu tố tác động đến sử dụng nguồn lực trí
tuệ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát huy nguồn lực trí tuệ
Việt Nam hiện nay.

Trịnh Ngọc Thạch (2008), Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục Hoàn thiện
mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại
học Việt Nam. Tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích mô hình quản lý đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học trọng điểm của
Việt Nam, trong đó nghiên cứu khá kỹ về mô hình ở Đại học quốc gia Hà
Nội, từ đó mô tả những nét đặc trung của mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong các trường đại học ở nước ta, chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và khả năng áp dụng; đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện
mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại
học Việt Nam.
15
Lê Quang Hùng (2011), Luận án Tiến sĩ Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Viện Chiến lược phát triển.
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Luận án đã trình bày tầm quan trọng của việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung; đánh giá thực trạng gồm ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của
nguồn nhân lực chất lượng cao nơi đây; chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm ở miền Trung,
đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục - đào tạo.
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2008), Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng đội
ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế, do Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Ban
Cán sự Đảng Viện Khoa học Xã hội Việt Nam tổ chức, Hà Nội, ngày 28
tháng 3 năm 2008. Kỷ yếu tập hợp nhiều bài viết bàn khá sâu về đội ngũ trí
thức Việt Nam; phân tích khá sâu sắc thực trạng đội ngũ trí thức nước ta hiện
nay; đưa ra nhiều giải pháp, kiến nghị, đặc biệt là chính sách, cơ chế nhằm thu
hút, trọng dụng trí thức, nhân tài, nhằm xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyễn Thị Hồng Vân (2005), Bài báo Giáo dục với phát triển nguồn

nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Phát triển giáo dục,
số 4, đã phân tích vai trò của giáo dục với phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chỉ ra
thực trạng và một số vấn đề bất cập của giáo dục trong vấn đề này; đề xuất
một số ý kiến đổi mới giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hoàng Xuân Long (2006), Bài báo Chính sách phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ: thực trạng và kiến nghị, Tạp chí Lao động và Xã
hội, số 288, đã trình bày thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học và
16
công nghệ của nước ta, chỉ ra hạn chế, bất cập trong chính sách đối với vấn đề
đó; đề xuất một số ý kiến về chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ trong thời kỳ mới.
Phạm Minh Hạc (2008), Bài báo Phát triển con người, nguồn nhân lực -
quan niệm và chính sách, trong Sách Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới
đặt ra trong tình hình hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển con người; đưa ra khái
niệm về nguồn nhân lực, nhân tài, đội ngũ lao động; phân tích một số nét thực
trạng và đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực đất nước.
Đường Vĩnh Sường (2012), Bài báo Giáo dục, đào tạo với phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí
Cộng sản, số (833). Bài báo phân tích vai trò của nguồn nhân lực chất lượng
cao; đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta, phân tích một số hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực nước ta so
với một số nước khác trong khu vực và thế giới; đưa ra những giải pháp chính
về giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHƯƠNG
HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phải bằng sức mạnh tổng hợp,
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách, trong đó giáo dục - đào
tạo có tầm quan trọng hàng đầu. Có khá nhiều công trình khoa học, với cách
tiếp cận và phạm vi khác nhau, nghiên cứu phương hướng, giải pháp phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò giáo dục - đào tạo nguồn nhân
lực ở nước ta.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Hà Nội. Đây là một Nghị
17
quyết chuyên đề của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức - lực lượng quan
trọng trong nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ mới, cung cấp những quan
điểm và cơ sở lý luận, chính trị, tư tưởng rất cơ bản, mà việc nghiên cứu luận
án này cần phải quán triệt và làm chỗ dựa. Nghị quyết đưa ra cách tiếp cận
nghiên cứu, xem xét và chỉ ra khái niệm trí thức; nhấn mạnh vai trò, tầm quan
trọng của đội ngũ trí thức trong quá trình cách mạng; phân tích thực trạng đội
ngũ trí thức Việt Nam, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và nhược điểm của đội
ngũ này; những hạn chế, bật cập trong công tác giáo dục - đào tạo, trong công
tác trí thức; chỉ rõ mục tiêu, quan điểm, đề ra những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Đề tài Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Đề tài
cấp Nhà nước, Mã số: KX.04.16/06-10, thuộc Chương trình Khoa học và
Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước KX.04/06-10: “Nghiên cứu khoa học lý
luận chính trị giai đoạn 2006 - 2010”. Đề tài là một công trình khoa học lớn,
trình bày nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ trí thức Việt Nam; về
phương pháp tiếp cận nghiên cứu trí thức, các khái niệm, quan niệm về trí
thức, những nhận định, đánh giá ưu điểm, hạn chế, nhược điểm, vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của đội ngũ trí thức qua các thời kỳ cách mạng và những năm
qua; luận giải yêu cầu, nhiệm vụ mới của sự nghiệp đổi mới đất nước trong

điều kiện mới; chỉ ra và phân tích những vấn đề cấp thiết và cơ bản về xây
dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Nguyễn Mạnh Hưởng, (Chủ nhiệm - 2012), Đề tài Xây dựng đội ngũ trí
thức quân đội trong thời kỳ mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội
Đề tài xác định đội ngũ trí thức quân đội là bộ phận trọng yếu của nguồn nhân
lực chất lượng cao trong quân đội; đưa ra khái niệm và tiêu chí nhận biết trí
thức quân đội; làm rõ những ưu điểm và hạn chế chính của đội ngũ trí thức
quân đội hiện nay; xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp cơ bản, đặc biệt là giải
18
pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, sử dụng, chính sách đãi ngộ nhằm
xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong thời kỳ mới.
Nguyễn Duy Bắc, (Chủ nhiệm - 2013), Đề tài khoa học cấp Bộ Đặc điểm
của con người Việt Nam với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia, Hà Nội. Đề tài đã
phân tích những đặc điểm cơ bản của con người Việt Nam, những ưu điểm và
nhược điểm từ đặc điểm đó; đưa ra và luận giải một số vấn đề phát triển đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay từ thực tiễn đặc điểm
của con người Việt Nam và yêu cầu của thời kỳ mới.
Lê Thị Ái Lâm (2003), Sách Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo
dục và đào tạo - kinh nghiệm Đông Á, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày vai trò và giải pháp phát triển nguồn nhân lực thông qua
giáo dục và đào tạo ở một số nước Đông Á; từ đó đưa ra một số lưu ý cần
tham khảo học tập đối với Việt Nam từ bài học Đông Á.
Nhiều tác giả (2008), Sách Những vấn đề giáo dục hiện nay, quan điểm
và giải pháp, Nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội. Cuốn sách phân tích quan điểm
quan trọng coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; phân tích một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục và đào tạo ở trong nước và một số
nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, xác định một số quan điểm cơ bản về giáo
dục và đào tạo ở nước ta cần phải nhận thức đúng; đề xuất giải pháp, kiến
nghị nhằm đổi mới giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Ngô Văn Hà (2010), Sách Giáo dục đại học ở miền Bắc thời kỳ 1954 -
1975, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phân tích một cách
có hệ thống quan điểm của Đảng về giáo dục đại học, đào tạo cán bộ chuyên
môn ở miền Bắc Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975; làm rõ quá trình hình thành,
phát triển đường lối của Đảng về xây dựng nền giáo dục đại học để phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
19
đấu tranh thống nhất Tổ quốc; làm rõ thành tựu, hạn chế và đặc trưng giáo
dục đại học ở miền Bắc thời kỳ này; rút ra bài học kinh nghiệm, góp phần gợi
mở cho việc xây dựng, phát triển nền giáo dục đại học ở nước ta hiện nay
nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước thời kỳ mới.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục
đại học giai đoạn 2010 - 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội. Cuốn sách trình bày một số nghị quyết, quyết định,
thông tư, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng của
Bộ trong những năm gần đây nhằm khắc phục hạn chế, yếu kém, bất cập
trong giáo dục đại học ở nước ta hiện nay, đồng thời triển khai giải pháp đồng
bộ để đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012; đáng
chú ý là quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, làm cơ sở đổi mới giáo dục
đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta trong giai đoạn
này và những năm tiếp theo.
Trần Khánh Đức (2010), Sách Giáo dục và đào tạo: phát triển nguồn
nhân lực trong thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách đã đề
cập và phân tích khá sâu sắc tình hình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực;
vai trò của giáo dục và đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực nước ta
trong thế kỷ XXI; từ đó đề xuất một số vấn đề nhằm thúc đẩy, đổi mới giáo
dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI.
Nguyễn Văn Khánh (2010), Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt
Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc nguồn lực trí tuệ Việt Nam với nhiều góc
độ về nguồn lực trí tuệ; đánh giá thực trạng nguồn lực trí tuệ, chỉ rõ hạn chế,
bất cập về trình độ chuyên môn, khả năng hội nhập, về cơ cấu của nguồn lực
trí tuệ nước ta; đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát huy nguồn lực trí
tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thời kỳ mới.
20
Tạ Ngọc Tấn (Chỉ đạo biên soạn - 2012), Phát triển giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực, nhân tài, Một số kinh nghiệm của thế giới, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn
sách đã phân tích khá sâu sắc những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, nhân
tài và phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài của một số nước
trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm bổ ích đối với Việt Nam trong thực
hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân
lực, nhân tài đất nước.
Nguyễn Thanh (2001), Luận án Tiến sĩ, Phát triển nguồn nhân lực và vai
trò của giáo dục - đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, Viện Triết học.
Luận án trình bày những vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển nguồn nhân lực;
phân tích khá rõ những vấn đề lý luận về vai trò của giáo dục - đào tạo đối với
phát triển nguồn nhân lực; đề xuất một số giải pháp chính nhằm đổi mới giáo
dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Chu Văn Cấp (2012), Bài báo Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
góp phần phát triển bền vững Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 9 (839), đã trực
tiếp bàn về những vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản của việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững Việt Nam trong thời kỳ
mới; đồng thời kiến nghị một số giải pháp cho vấn đề này.
Bùi Mạnh Nhị (2012), Bài báo Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo Việt Nam, Tạp chí Thông tin Lý luận chính trị, Bản tin của Hội đồng
Lý luận Trung ương, số (49) (122), đã trình bày một cách có hệ thống về giáo

dục và đào tạo ở Việt Nam trong những thập kỷ qua, nhất là từ khi đổi mới
đất nước đến nay, nêu lên những thành tựu và hạn chế chính; từ đó xác định
phương hướng, yêu cầu, đề xuất một số vấn đề về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án đã cho
21
thấy bức tranh khá đầy đủ và toàn diện cả lý luận và thực tiễn về nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đã bàn đến nhất định về vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta qua các thời kỳ.
Nhiều công trình nghiên cứu khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao
là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược phát triển của các quốc
gia, là động lực phát triển kinh tế - xã hội; khẳng định vai trò to lớn của giáo
dục - đào tạo và sự cần thiết phải đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhiều công trình khẳng
định, mỗi giai đoạn khác nhau thì yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao
đặt ra có sự khác nhau; mỗi loại nhân lực chất lượng cao có yêu cầu cụ thể
riêng về tiêu chí chất lượng, phẩm chất, năng lực, phù hợp với đặc điểm, tính
chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại nguồn nhân lực. Nhiều công trình
khẳng định tính tất yếu của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới, của việc đổi mới công tác giáo
dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; chỉ rõ yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi bức
thiết phải có nguồn nhân lực chất lượng cao đủ sức, đủ tầm thực hiện thắng
lợi sự nghiệp ấy.
Một loạt vấn đề lý luận, thực tiễn về giáo dục - đào tạo với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; những yêu cầu, định hướng và giải pháp, kiến
nghị đổi mới nội dung, chương trình, hệ thống quản lý giáo dục - đào tạo để
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong thời kỳ mới được các công trình nghiên cứu đề cập và luận

giải khá rõ theo đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của từng công trình.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao; về quan hệ giữa giáo dục - đào tạo với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta; về đổi mới nội dung, chương
trình, hệ thống quản lý giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất
22

×