Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Cơ chế lãi suất - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.9 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
Mục lục
TRANG
Lời nói đầu 3
CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về lãi suất và cơ chế lãi suất 4
I) Khái niệm lãi suất
1) Định nghĩa
2) Phân loại lãi suất 5
2.1) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
2.2) Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất 6
2.3) Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
2.4) Căn cứ vào các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng 7
3) Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất 9
3.1) Lạm phát dự tính
3.2) Sự phát triển của nền kinh tế
3.3) Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế 11
3.4) Thời giá rủi ro và tính lỏng của tài sản tài chính
II) Khái niệm và vai trò của cơ chế lãi suất 13
1) Khái niệm cơ chế lãi suất
2) Vai trò của cơ chế lãi suất trong nền kinh tế thị trờng 15
2.1) Vai trò định hớng cho việc hình thành giá cả sử dụng vốn
2.2) Vai trò góp phần ổn định tình hình lạm phát
2.3) Vai trò thúc đẩy phát triển nền kinh tế
2.4) Vai trò khuyến khích tín dụng, tạo điều kiện cho các
Sinh viên: trần thị thu trang
3
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
thành phần kinh tế tế phát triển đầu t, mở rộng sản xuất 17
2.5) Vai trò là công cụ điều hàn chính sách lãi suất
CHƯƠNG II: Thực trạng cơ chế lãi suất ở Việt Nam 19
I) Cơ chế lãi suất âm


1) Nội dung cơ bản của cơ chế lãi suất âm
2) Những u điểm của cơ chế lãi suất âm 21
3) Những mặt hạn chế của cơ chế lãi suất âm 22
II) Cơ chế lãi suất dơng 25
1) Điều kiện ra đời cơ chế lãi suất dơng
2) Nội dung cơ bản của cơ chế lãi suất dơng 26
3) Những u điểm của cơ chế lãi suất dơng 27
4) Những mặt hạn chế của cơ chế lãi suất dơng 28
III) Cơ chế lãi suất trần 30
1) Cơ chế lãi suất trần có quy đinh tỷ lệ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay bình quân và lãi suất huy động vốn bình quân
2) Cơ chế lãi suất trần không quy định tỷ lệ chênh lệch 35
IV) Cơ chế lãi suất cơ bản 39
1) Điều kiện ra đời cơ chế lãi suất cơ bản
2) Nội dung cơ bản của cơ chế lãi suất cơ bản 41
3) Những u điểm của cơ chế lãi suất cơ bản 42
4) Những mặt hạn chế của cơ chế lãi suất cơ bản 43
CHƯƠNG III: Phơng hớng hoàn thiện cơ chế lãi suất ở Việt Nam 46
I) Những yêu cầu đặt ra với lãi suất trong tình hình mới
1) Quan điểm của Đảng, Nhà nớc đối với phát triển kinh tế
Sinh viên: trần thị thu trang
4
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
2) Yêu cầu thực hiện cam kết của Việt Nam đối với các quốc 48
gia và tổ chức quốc tế
II) Cơ chế lãi suất và phơng hớng hoàn thiện 50
1) Tổng quan về cơ chế lãi suất thoả thuận
1.1) Những điều kiện ra đời cơ chế lãi suất thoả thuận 51
1.2) Cơ chế lãi suất thoả thuận ? 52
1.3) Thực trạng cơ chế lãi suất thoả thuận 59

2) Phơng hứong hoàn thiện cơ chế lãi suất thoả thuận 60
kết luận
Sinh viên: trần thị thu trang
5
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
lời nói đầu
Lãi suất vừa là công cụ hết sức quan trọng và nhạy cảm trong việc điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia, vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín
dụng. Nó có tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm khối lợng tiền trong lu
thông, thu hẹp hay mở rộng tín dụng, khích lệ hay hạn chế huy động vốn, kích
thích hay cản trở đầu t, tạo thuận lợi khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vai
trò đó ngày càng quan trọng và phức tạp cùng với quá trình đổi mới hoạt động
ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng phát triển sâu sắc. Lãi
suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế mang tính hai mặt. Nếu Nhà nớc có
những chính sách can thiệp thích hợp thì sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản
xuất lu thông, hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy, lãi suất ngân hàng vừa
là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc, vừa là công cụ điều hành vi mô của các
ngân hàng thơng mại. Nh vậy, cần có một chính sách lãi suất phù hợp, có hiệu
lực cao và đợc áp dụng nhất quán trong phạm vi cả nớc.
Điều đó càng trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi thúc đẩy
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đa đất nớc phát triển và hội nhập với cộng đồng
quốc tế là tiến trình đợc u tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nớc. Việc mở cửa tự
do hoá thơng mại hoàn toàn, tiến tới từng bớc tự do hoá tài chính trong khuôn
khổ và các chế tài kiểm soát chặt chẽ theo hớng thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc là bớc quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đa đất nớc hoà
nhập với sự phát triển chung của khu vực và quốc tế. Việc tìm hiểu để hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính trong đó có cơ chế lãi suất do đó cũng trở nên hết
sức cấp bách và cần thiết nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Do vậy
em mạnh dạn chọn đề tài: cơ chế lãi suất - thực trạng và ph-
ơng hớng hoàn thiện để làm luận văn tốt nghiệp của mình

Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lãi suất và cơ chế lãi suất
Chơng II: Thực trạng cơ chế lãi suất ở Việt Nam
Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện cơ chế lãi suất ở Việt Nam
Sinh viên: trần thị thu trang
6
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
CHƯƠNG I
Những vấn đề cơ bản về l i suất và cơ chế l i suấtã ã
I. Khái niệm lãi suất
1) Định nghĩa
Lãi suất luôn là vấn đề nhạy cảm và đợc nhiều ngời quan tâm. Vì vậy, đã
có nhiều học giả tìm hiểu và định nghĩa về lãi suất.
Theo J. M keynes ( 1883-1964) nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh cho
rằng lãi suất không phải là số tiền phải trả cho công việc tiết kiệm hay nhịn chi
tiêu vì khi tích trữ tiền mặt ngời ta không nhận đợc một khoản trả công nào,
ngay cả trờng hợp tích trữ rất nhiều trong một khoảng thời gian nhất định nào
đó. Vì vậy, lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thởng cho sở
thích chi tiêu t bản.
Theo C. MAC: qua quá trình nghiên cứu bản chất của xã hội t bản ông
cho rằng: khi nghiên xã hội phát triển thì t bản tài sản tách rời t bản chức năng,
tức là quyền sở hữu t bản tách quyền sử dụng t bản. Nhng mục đích của t bản là
giá trị mang lại giá trị thặng d thì không thay đổi. Vì vậy trong xã hội phát sinh
quan hệ đi vay và cho vay, đã là t bản thì sau một thời gian giao cho nhà t bản
đi vay sử dụng, t bản cho vay đợc hoàn trả lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một
giá trị tăng thêm và ông gọi đó là lợi tức

Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d mà nhà t bản
đi vay trả cho nhà t bản cho vay. Trong thực tế nó là một bộ phận của lợi nhuận
bình quân mà các nhà t bản thơng nghiệp đi vay phải chia cho các nhà t bản cho

vay.
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cùng với tín dụng sự tồn tại và tác
động của nó đã do mục đích thoả mãn đầy đủ nhất các yêu cầu của tất cả các
thành viên trong xã hội. Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng mà nó còn
phải bám sát các mục tiêu kinh tế. Qua sự phân tích trên ta thấy:
Lãi suất đó là giá cả của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định mà ngời sở dụng trả cho ngời sở hữu nó.
Lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến các quyết định của cá nhân trong việc
hình thành tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm; ảnh hởng đến quyết định phân vốn
đầu t của doanh nghiệp và hộ gia đình. Xét ở phạm vi toàn xã hội, các quyết
định này sẽ ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng và tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia.

Các Mác: t bản, quyển 3, tập 1. NXB Sự thật, Hà Nội - 1970
Sinh viên: trần thị thu trang
7
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
2 ) Phân loại lãi suất
Tuỳ thuộc vào từng tiêu chí, mục đích phân loại khác nhau mà lãi suất
đợc chia làm nhiều loại:
2.1Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vài thời hạn tín dụng lãi suất đợc chia làm ba loại: lãi suất ngắn
hạn, lãi suất trung hạn và lãi suất dài hạn.
Các tổ chức tín dụng thực chất cũng là một doanh nghiệp vì vậy mục
đích cuối cùng của nó vẫn là lợi nhuận. Để tối đa hoá lợi nhuận các tổ chức tín
dụng phải có cách quản lí tài sản một cách tối u nhất. Một trong những nhân tố
ảnh hởng đến việc quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng là thời gian đáo hạn.
Đây là độ dài về giờ, ngày, tháng, năm của các khoản nợ từ ngày nhận cho đến
khi nó đợc trở lại. Chính sự khác nhau về thời gian của khoản vay (hoặc cho
vay ) lãi suất cho mỗi loại là khác nhau. Đó cũng là nguyên nhân cho sự phân
biệt về lãi suất ngắn hạn, lãi suất trung hạn và lãi suất dài hạn.

Nh vậy căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất đợc chia làm ba loại:
- Lãi suất ngắn hạn: là số tiền ngời vay phải trả cho các khoản tín dụng ngắn
hạn.
- Lãi suất trung hạn: là số tiền ngời vay phải trả cho các khoản tín dụng trung
hạn.
- Lãi suất dài hạn: là số tiền ngời vay phải trả cho các khoản tín dụng dài hạn
Lãi suất ngắn hạn thờng thấp hơn lãi suất trung hạn và lãi suất dài hạn vì
lợi tức của những khoản đầu t ngắn nh thế thờng có lợi tức không ổn định. Hơn
nữa, chính lợi tức không ổn định của nó làm cho loại lãi suất này biến động khá
thờng xuyên và dữ dội. Ngợc lại lãi suất trung và dài hạn, vì tính lâu dài của nó,
các khoản đầu t này thờng đợc sử dụng cho các khu vực sản suất cơ bản, bền
chắc, với lợi tức ít thay đổi. Do lợi tức của đầu t cơ bản ổn định, lãi suất của các
loại tài sản này cũng cao hơn các loại tài sản khác. Khi nền kinh tế cha phát
triển các khoản vay ngắn hạn đợc sử dụng nhiều hơn các khoản cho vay trung
và dài hạn và có thể trong thời gian đầu lãi suất ngắn hạn có thể cao hơn lãi suất
trung và dài hạn. nhng khi nền kinh tế cần nhiều nguồn vốn cho đầu t hơn, cần
chú trọng đến các khoản vay trung và dài hạn thì cần phải có cách nhìn nhận
đúng đắn về vị trí giữa lãi suất ngắn hạn, trung và dài hạn để tránh những bất
hợp lý. Tình trạng này đã diễn ra ở nớc ta trong một khoảng thời gian dài và
gây ra nhiều bất hợp lý cản trở sự phát triển của nền kinh tế, hạn chế khuyến
khích đầu t. Vì vậy cần có sự nhận thức đúng đắn vị trí của các loại lãi suất này
để có đợc những điều chỉnh phù hợp, góp phần phát triển nền kinh tế.
Sinh viên: trần thị thu trang
8
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
2.2 Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất và cũng bởi mối liên hệ giữa lãi suất
và lạm phát ngời ta chia lãi suất làm hai loại: lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
tế.
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ lạm phát và thờng đợc

thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
- Lãi suất thực tế: là loại lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi về lạm phát bao gồm hai loại lãi suất thực tính trớc (dự tính) và lãi suất thực
tính sau.
Việc phân chia hai loại lãi suất này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng. Nhận thức rõ ràng đâu là lãi suất thực đâu là lãi suất danh nghĩa sẽ giúp
nhà nớc và các TCTD ứng biến kịp thời trớc những thay đổi của tình hình lạm
phát.
Để giữ cho tài sản nợ và tài sản có có hiệu quả không đổi hệ thống ngân
hàng sẽ luôn cố gắng giữ cho lãi suất thực tế ổn định. Nhng vì lãi suất thực tế
bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát nên nếu muốn cho lãi suất thực tế
ổn định, lãi suất danh nghĩa phải tăng cùng với tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, có thể
nói hai loại lãi suất này có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, có tác dụng
hỗ trợ lẫn nhau trong việc quản lý lãi suất ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
2.3 Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất có lãi suất cố định và lãi suất thả
nổi.
Lãi suất cố định: đợc áp dụng suốt thời hạn vay. Với loại lãi suất này cả
ngời gửi tiền và ngời vay tiền đều có thể biết trớc số lãi đợc trả và phải trả nhng
lại làm cho các tổ chức cung ứng tín dụng và ngời vay tiền khó có khả năng
phản ứng linh hoạt với các biến động, nếu có, của cung cầu vốn trên thị trờng
tài chính tiền tệ.
Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của
thị trờng và có thể báo trớc hoặc không báo trớc. Mặc dù khi áp dụng cơ chế lãi
suất này cả ngời đi vay và ngời cho vay không thể xác định chính xác mức lãi
suất sẽ phải trả nhng nó thích hợp trong một môi trờng không ổn định và các
quan nhân tố ảnh hởng đến lãi suất là khó dự đoán.
Việc phân chia hai loại lãi suất này chủ xuất phát từ yêu cầu quản lí lãi
suất. Đây là hai cách quản lý lãi suất. Cố định lãi suất có nghĩa là đa ra những
Sinh viên: trần thị thu trang

9
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
thang, mức lãi suất lập sẵn trong quan hệ đi vay và cho vay.Thả nổi lãi suất có
nghĩa để lãi suất do cung cầu vốn của thị trờng quyết định.
Cố định hay thả nổi lãi suất có liên quan chặt chẽ đến việc hoạch định
chính sách tiền tệ trong mỗi thờ kỳ cụ thể và theo từng giai đoạn phát triển của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế cha ổn định, thị trờng tài chính còn sơ khai ngân
hàng trung ơng thờng sử dụng các biện pháp điều chỉnh trực tiếp mang tính
hành chính để tránh những xáo trộn bất lợi khó có thể kiểm soát đợc. Lãi suất
trong thời kỳ này thờng đợc quy định từng mức cụ thể, với từng loại đối tợng
trong các bảng biểu. Khi nền kinh tế đã phát trển, khi thị trờng tài chính đã ổn
định, Nhà nớc sẽ thả nổi lãi suất cho cung cầu quyết định. Lãi suất cố định là b-
ớc đầu phải trải qua của hầu hết các nền kinh tế chuyển đổi, là bớc đệm tiến tới
thả nổi lãi suất.
2.4 Căn cứ vào các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng lãi suất đợc chia làm bốn
loại: lãi suất tín dụng nhà nớc, lãi suất tín dụng ngân hàng, lãi suất tín dụng th-
ơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng nguồn vốn không còn có thể tự nhiên mà có,
Nhà nớc không thể cứ tiêu hết rồi lại in thêm, các tổ chức kinh tế cứ dùng hết
vốn thì lại có Nhà nớc cung cấp nh trớc đây. Trong nền kinh tế thị trờng mọi
thứ đòi hỏi phải tuân theo quy luật thị trờng. Mọi thứ phải tuân thủ quy luật giá
trị, cân đối giữa lợng và chất. Ngay cả lãi suất cũng vậy, ngời ta có thể quy định
cụ thể từng mức lãi suất nhng phải luôn bảo đảm công thức lãi suất lớn hơn tỷ
lệ lạm phát và nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế, nếu không
sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Nền kinh tế nớc tavào nửa cuối thập
kỷ 80 và nửa đầu thập kỷ 90 đã lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế nghiêm
trọng một phần đã có những nhận thức sai lệch nh trên. NHNN cứ phát hành ra
thật nhiều tiền cho nhu cầu chi tiêu của mình và cung cấp cho các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Kết quả lợng hàng hoá làm ra thì có hạn, mức tiêu thụ thấp nh-

ng lợng tiền tơng ứng lại quá d thừa. Trớc tình hình trên đòi hỏi nhà nớc cần
nhìn nhận một cách tổng thể về chính sách tiền tệ quốc gia, về mối quan hệ
giữa chính sách cung ứng tiền và lạm phát,về tác dụng của các loại lãi suất
trong nền kinh tế. Các loại lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích của các
chủ thể tạo ra chúng. Chính phủ tuỳ thuộc vào nhu cầu chi tiêu nhiều hay ít mà
vay nền kinh tế nhiều hay ít, lãi suất thấp sẽ đồng nghĩa với việc thu hút đợc
nhiều tiền trong lu thông và ngợc lại. NHNN giao cho nhiệm vụ thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, tuỳ vào mục tiêu của chính sách trong từng thời kỳ
vào mục tiêu hút tiền và cung ứng tiền mà NHNN đặt giá cao hay thấp cho
nguồn vốn vay và cho vay của mình với nền kinh tế theo giá cao hay thấp. Các
TCTD, các doanh nghiệp cũng nh các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong
quan hệ đi vay và cho vay đều căn cứ vào mục đích và nhu cầu của mình mà đặt
giá cao hay thấp cho từng loại tín dụng.
Sinh viên: trần thị thu trang
10
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
- Lãi suất tín dụng nhà nớc: áp dụng trong các trờng hợp Nhà nớc đi vay của
các chủ thể khác nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoạc trái
phiếu. Loại lãi suất này có thể do nhà nớc ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi
tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác nh sự biến động của lạm phát, nhu
cầu cấp thiết về vốn của Nhà nớc... hoặc hình thành thông qua hoặt động đấu
thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nớc.
-Lãi suất tín dụng ngân hàng: đợc áp dụng trong hoặt động tái cấp vốn của ngân
hàng trung ơng cho các ngân hàng, trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau
trên thị trờng liên ngân hàng, trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp
và công chúng trong việc huy động tiền gửi và trong việc cho vay. Lãi suất tín
dụng ngân hàng bao gồm:
+ Lãi suất tái chiết khấu: là hình thức lãi suất tái cấp vốn đợc áp dụng khi
Ngân hàng Nhà nớc tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác cho các tổ chức tín dụng.

+ Lãi suất cơ bản: là lãi suất do Ngân hàng Nhà nớc công bố làm cơ sở
cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh của mình.
+ Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho
nhau vay trên thị trờng liên ngân hàng.
+ Lãi suất chiết khấu: là lãi suất đợc áp dụng khi các tổ chức tín dụng
thực hiện việc mua lại thơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của ngời thụ
hởng trớc khi đến hạn thanh toán.
+ Lãi suất tiền gửi: là lãi suất đợc trả cho các khoản vay tiền gửi và đợc
quy địng nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, vào qui mô gửi tiền.
+ Lãi suất tiền vay: là lãi suất mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng, lãi
suất tiền vay theo nguyên tắc phải cao hơn lãi suất tiền gửi bình quân và có sự
phân biệt giữa các khoản vay với các thời hạn khác nhau cũng nh mức rủi ro
khác nhau.
- Lãi suất tín dụng thơng mại: là lãi suất đợc tính bao hàm trong tổng giá cả
hàng hoá bán chịu, đợc áp dụng khi cá doanh nghiệp cho nhau vay dới hình
thức mua bán chịu hàng hoá.
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng tiêu dùng
thờng cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng và lãi suất tín dụng nhà nớc.
Các loại lãi suất trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuỳ theo mục tiêu
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ NHNN có phơng pháp tác động đến lãi
suất dới nhiều hình thức khác nhau. Bằng cách tác động trực tiếp NHNN tác
Sinh viên: trần thị thu trang
11
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
động trực tiếp đến lãi suất bằng cách quy định các mức lãi suất cụ thể hoặc
thông qua các công cụ gián tiếp tác động đến lãi suất. Với cách quản lý lãi suất
gián tiếp đòi hỏi phải biết đợc mối liên kết giữa các loại lãi suất, để có thể
thông qua lãi suất này tác động đến các loại lãi suất khác. Ví dụ nh, khi Nhà n-
ớc muốn hạ thấp mức lãi suất trên thị trờng mà không cần tác động trực tiếp vào

chúng, Nhà nớc có thể hạn mức lãi suất tái cấp vốn xuống tạo điều kiện cho các
tổ chức tín dụng vay nhiều hơn tăng lợng tiền cung ứng trong lu thông. Lợng
tiền cung ứng cho vay không bị khan hiếm sẽ khiến cho các TCTD giảm lãi
suất huy động đồng thời lãi suất cho vay cũng không bị đẩy lên cao.
3)Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất
Lãi suất là một loại giá cả vì vậy cũng nh những loại hàng hoá khác lãi
suất chịu ảnh hởng lớn của cơ chế cung cầu. Nhng lãi suất không phải là một
loại giá cả thông thờng vì vậy khi xem xét những biến đổi của lãi suất các nhà
chuyên môn thờng dựa vào lý thuyết quỹ cho vay. Lý thuyết quỹ cho vay cho
rằng: trong lãi suất đã hàm chứa một mâu thuẫn giữa ngời đi vay và ngời cho
vay. Ngời đi vay coi lãi suất nh khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm
thời tiền vốn của ngời khác nên ngời đi vay muốn lãi suất càng thấp càng tốt,
ngợc lại, lãi suất lại là giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi hỏi khi tạm thời
trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác nên muốn lãi suất càng
cao càng tốt. Bởi vậy, lãi suất cũng chịu ảnh hởng hoạt động của cơ chế cung
cầu.
Trong đó cầu quỹ cho vay bao gồm nhiều thành phần và bắt nguồn từ tất cả
các khu vực của nền kinh tế, trong đó mọi khu vực có nhu cầu về quỹ cho vay
xuất phát từ các động lực khác nhau:
- Khu vực doanh nghiệp là khách hàng chính tạo nên cầu quỹ cho vay. Những
nhu cầu về quỹ cho vay của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ nhu cầu đầu t
mua sắm các tài sản thực nh nhà máy, thiết bị và hàng tồn kho.
- Khu vực chủ yếu khác liên quan đến cầu quỹ cho vay trong các thị trờng tài
chính là chính quyền địa phơng và trung ơng. Nhu cầu về quỹ cho vay của cơ
quan địa phơng chủ yếu phát sinh vào việc xây dựng tiện ích cho giáo dục và
những dịch vụ công quyền khác, nhu cầu này đợc quyết định trớc hết do tỷ lệ
gia tăng dân số, các thay đổi về vị trí địa d, sự tăng tuổi thọ dân số... Nhu cầu
về quỹ cho vay của chính phủ phát sinh chủ yếu từ chính sách tài chính quốc
gia (thu nhập và chi tiêu Ngân sách quốc gia ).
- Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình cần tiền để mua sắm hàng tiêu dùng, trong

đó hàng tiêu dùng cũng tạo nên một lợng cầu quỹ cho vay không nhỏ. Những
nhu cầu lâu bền nh xe hơi, nhà ở rất xa xỉ, rất nhạy bén với sự thay đổi của lãi
suất, còn những mặt hàng thiết yếu phẩm nh thực phẩm, quần áo và chi phí về y
tế... thì phần lớn không nhạy cảm với lãi suất.
Sinh viên: trần thị thu trang
12
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
Trong các yếu tố của cầu quỹ cho vay, cầu của doanh nghiệp và cầu của
chính quyền là nguồn nhu cầu ròng chủ yếu của quỹ cho vay (trong đó, cầu quỹ
cho vay của chính quyền ít khi bị tác động bởi lãi suất ).
Cung quỹ cho vay phản ánh khối lợng quỹ có thể cung cấp cho vay bao
gồm khối lợng tiết kiệm và lợng tiền mới đợc tạo ra bao gồm: tiết kiệm, nguồn
thặng d ngân sách và dòng tiết kiệm nớc ngoài:
- Tiết kiệm của cá nhân, hộ gia đình là thành phần cung cấp nguồn tiết kiệm
chủ yếu, phụ thuộc vào thu nhập hiện có, dự tính trong tơng lai, việc dự trù của
cải cá nhân nắm giữ, mức lãi xuất, dự tính về tỷ lệ lạm phát trong tơng lai và
các biến số khác. Các doanh nghiệp cũng tập trung tiết kiệm chủ yếu bằng hình
thức lợi nhuận tích luỹ và khấu hao.
- Khi các thị trờng tài chính trở thành toàn cầu hoá và nhu cầu về tích luỹ trong
nớc vợt quá cung quỹ trong nớc thì các chu chuyển tiền vào từ nớc ngoài trở
nên rất quan trọng. Các chu chuyển tiền này đến từ những quốc gia có tỷ lệ tiết
kiệm cao và lãi suất tơng đối thấp. Ngoài ra, tỷ giá hối đoái cũng có thể tác
động mạnh mẽ lên các dòng tiết kiệm nớc ngoài.
- Một ngồn bổ sung vào quỹ cho vay là nguồn thặng d ngân sách và việc cung
ứng tiền. Khối lợng của việc cung ứng tiền chịu tác động bởi khả năng tạo bút
tệ của các ngân hàng thơng mại và việc phát hành tiền mặt của ngân hàng trung
ơng.
Trong các yếu tố của cung quỹ cho vay, tiết kiệm của cá nhân và hộ gia
đình là nguồn cung cấp quỹ chủ yếu, và tỷ lệ tiết kiệm của ngân sách hầu nh
không phụ thuộc vào mức lãi suất. Theo lý thuyết quỹ cho vay lợng cầu quỹ

cho vay có mối tơng quan nghịch đảo với lãi suất và lợng quỹ cho vay có quan
hệ thuận chiều ứng với sự thay đổi của lãi suất.
Khi lợng cung cầu trái khoán cân bằng thì lãi suất cân bằng. Đây là một
vị trí mà thị trờng sẽ ổn định. Nh vậy, lãi suất cân bằng là lãi suất mà thị trờng
luôn hớng tới. Song mức cân bằng không cố định, nó thay đổi khi có nhân tố
làm thay đổi lợng cầu và lợng cung quỹ cho vay trên thị trờng.
Nh vậy, có thể nói các nhân tố tác động đến lợng cung, cầu quỹ cho vay
chính là các nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành lãi suất. Hiểu đợc các nhân tố
này ta sẽ nhận thức đợc rõ hơn những biến động của lãi suất qua từng thời kỳ,
tại sao lại có sự thay đổi thờng xuyên về cơ chế lãi suất trong chính sách tiền tệ
của NHNN và những điều chỉnh ấy có tác động ngợc trở lại thế nào đối với nền
kinh tế. Chính vì vậy đây là phần không thể thiếu trong quá trình tìm hiểu về
thực trạng cơ chế lãi suất của nớc ta.
Các nhân tố ảnh hởng đó bao gồm:
Sinh viên: trần thị thu trang
13
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
3.1 Lạm phát dự tính
Lạm phát là kẻ thù của lãi suất, có nhiều cách hiểu khác nhau về lạm
phát. Lạm phát đợc hiểu là tình trạng giá cả của mọi mặt hành tăng lên so với
một thời điểm bất kỳ trớc đó hay lạm phát là tình trạng mất giá của đồng tiền
hay cũng có hiểu lạm phát là sự giảm giá trị hay sức trao đổi thành hàng hoá
của đồng tiền.
Tác động đầu tiên của lạm phát lên đời sống kinh tế là nó làm thay đổi
lãi suất. Với lãi suất cho trớc, khi lạm dự tính tăng lên chi phí thực của tiền vay
giảm do đó lợng cầu quỹ cho vay tăng. Đồng thời khi lạm phát dự tính tăng có
nghĩa là giá cả hành hoá tăng, sẽ làm sụt giảm lợi tức thực tính của việc cho vay
do đó lợng cung quỹ cho vay sẽ giảm xuống. Việc thay đổi lợng cung cầu quỹ
cho vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lãi suất cân bằng. Có nghĩa là khi lạm phát dự
tính tăng, lãi suất tăng.

3.2 Sự phát triển của nền kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty đầu t sinh
lợi, vì vậy số lợng cầu quỹ cho vay sẽ tăng lên. Kinh tế phát triển thu nhập và
của cải tăng, lợng cung quỹ cho vay cũng tăng lên. Ngợc lại khi nền kinh tế
kém phát triển sự tác động sẽ ngợc trở lại với lợng cung và lợng cầu quỹ cho
vay.
3.3 Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
Lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận bình quân, do đó tỷ suất lợi tức (lãi
suất ) cũng phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân. Giới hạn tối đa của lãi
suất là tỷ suất lợi nhuận bình quân. Lãi suất không có giới hạn tối thiểu nhng
phải lớn hơn 0. Ttong giới hạn đó lãi suất lên xuống phụ thuộc vào cung cầu
cho vay. Nh vậy, bất kỳ chính sách lãi suất trong thời điểm nào cũng không đợc
để lãi suất vợt quá giới hạn của tỷ suất lợi nhuận bình quân, chính sách lãi suất
3.4 Thời giá rủi ro và các tính lỏng của tài sản tài chính
Thời giá của các tài sản tài chính là giá cả hiện thời của tài sản tài chính
trên thị trờng. Do đó thời giá cũng phụ thuộc vào lợng cung cầu tài sản tài
chính. Thời giá và lãi suất có một mối tơng quan nghịch đảo. Bởi vì khi lợng
cầu tài sản tài chính tăng có nghĩa là lợng cung quỹ cho vay tăng, lựong cung
tài sản tài chính giảm, có nghĩa là lợng cầu qũy cho vay giảm. Do vậy lãi suất
sẽ giảm.
- Rủi ro: Nếu giá cả của tài sản tài chính không ổn định sẽ làm loại tài sản này
kém hấp dẫn dẫn đến lợng cầu tài sản tài chính giảm do đó cung quỹ cho vay
Sinh viên: trần thị thu trang
14
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
giảm, lãi suất tăng. Nếu giá của tài tài chính ổn định hơn ngợc lại sẽ làm tăng l-
ợng cầu dẫn đến tăng quỹ cho vay, lãi suất giảm.
- Tính lỏng: đợc quy định bởi hai yếu tố: khả năng hoán chuyển ra tiền mặt, chi
phí quản lí và hoán chuyển ra tiền mặt ( chi phí bảo quản, chi phí môi giới, chi
phí lãi suất, chi phí thanh toán ). Một tài sản có tính lỏng cao là một tài sản tài

chính có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng với chi phí quản lí
và hoán chuyển thấp.
Tính lỏng tài sản tài chính cao thì lợng cầu tài sản tài chính tăng, lợng
cung quỹ cho vay tăng theo làm lãi suất cân bằng giảm xuống ngợc lại tính
lỏng tài sản tài chính giảm sẽ làm cho lãi suất tăng.
Các nhân tố trên nh chúng ta đã khẳng định có ảnh hởng lớn đến quan
hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế và từ đó có ảnh hởng lớn đến lãi suất. Vì
vậy, khi xây dựng một chính sách lãi suất bất kỳ, dù là chính sách điều chỉnh
trực tiếp, thả nổi có sự quản lý hay thả nổi hoàn toàn...cũng đòi Nhà nớc cần
phải xem xét kỹ lỡng đến các nhân tố ảnh hởng trên để ra một chính sách phù
hợp nhất. Trớc tiên, cần chú ý đến chính sách lãi suất và sự phát triển của nền
kinh tế, vì suy cho cùng mục tiêu cuối cùng của chính sách lãi suất cũng chính
là nó. Nền kinh tế có phát triển hay không đều ảnh hởng đến luợng cung cầu
vốn và từ đó ảnh hởng đến lãi suất. Vì vậy, khi xây dựng chính sách lãi suất cần
phải tạo điều kiện kích thích, điều tiết hoạt động kinh tế phát triển và một chính
sách kinh tế có hiệu quả. Khi có một chính sáh lãi suất phù hợp sẽ có khả năng
điều tiết một cáhc tự nhiên lợng vốn lu thông từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ ngời
có vốn sang ngời cần vốn sử dụng vào các dự án đầu t, sản xuất kinh doanh có
lợi cho nền kinh tế - xã hội. Một chính sách lãi suất không phù hợp sẽ gây bất
lợi cho sự phát triển của nền kinh tế. Mức lãi suất sẽ làm cho ngời đi vay đánh
giá thấp giá trị sử dụng đồng vốn, đầu t tràn lan, kém hiệu quả. Mức lãi suất
quá cao sẽ không khuyến khích đợc ngời vay, làm cho vốn đầu t trở nên ứ đọng,
không đầu t đợc vào sản xuất,kinh doanh.
Một điểm nữa khi xây dựng chính sách lãi suất cần phải triệt để tuân thủ
nguyên tắc:
Tỷ lệ lạm phát < Lãi suất đi vay < Lãi suất cho vay < Tỷ suất lợi nhuận bình
quân của nền kinh tế
Lãi suất phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát và nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của nền kinh tế. Có nh vậy mới đảm bảo lợi ích cho cả ngời vay, ngời đi
vay đồng thời có tác dụng thúc đẩy sản xuất và kinh doanh tiền tệ phát triển. Tỷ

lệ lạm phát càng thấp (tức là giá trị trao đổi thành hàng hóa của đồng tiền càng
cao) và tỷ suất lợi nhuận bình quân càng cao càng tốt cho cả dân c, TCTD,
doanh nghiệp và Nhà nớc. khi xây dựng chính sách lãi suất chỉ nên cho phép lãi
Sinh viên: trần thị thu trang
15
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
suất vận động trong giới hạn trên và phải căn cứ vào hai yếu tố này cùng với
quy luật cung cầu của nền kinh tế để tăng giảm lãi suất một cách hợp lý.
Cuối cùng, muốn có một chính sách lãi suất phát triển lành mạnh và hợp quy
luật nhà nớc phải biết kết hợp đồng bộ giữa chính sách lãi suất và các chính
sách kinh tế - xã hội khác, đặc biệt là thị trờng tài chính: hạn chế rủi ro của tài
sản tài chính, tăng tính lỏng của chúng, tạo điều kiện để luồng vốn luân chuyển
an toàn, có hiệu quả và lành mạnh.
II. Khái niệm và vai trò của cơ chế lãi suất
1)Khái niệm cơ chế lãi suất
Lãi suất là giá cả của vốn, vậy cần phải hiểu cơ chế lãi suất nh thế nào
Không thể định nghĩa một cách vội vàng thế nào là cơ chế lãi suất bởi vì lãi
suất khi đã đợc coi là giá cả của vốn thì đơng nnhiên nó trở thành một bộ phận
của thị trờng, một bộ phận của nền kinh tế. Không những thế còn là một bộ
phận quan trọng vì nó không chỉ ảnh hởng ở tầm vi mô mà còn liên quan đến
tầm vĩ mô. Vì vậy, khi xem xét thế nào là cơ chế lãi suất chúng ta phải nhìn
nhận chúng trong tổng thể cơ chế kinh tế, cụ thể ở đây là cơ chế thị trờng.
Cơ chế là một khái niệm dùng để chỉ quy luật vận hành của một hệ
thống. Bất kỳ một sự vật, hiện tợng, quá trình kinh tế xã hội trong tự nhiên,
trong xã hội và t duy cũng có thể đợc hình dung là một hệ thống cấu thành từ
các yếu tố có xu hớng trái ngợc nhau nhng làm tiền đề cho nhau tồn tại. Chính
sự tác động giữa hai nhân tố này là nguyên nhân, nguồn gốc, động lực cho sự
vận hành hệ thống.
Vậy cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tơng tác giữa các yếu tố cấu
thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động. Ngời ta thờng nói, lợi

ích kinh tế là cơ chế tác động của các quy luật kinh tế, cạnh tranh là cơ chế
vận động của thị trờng, lại nói cơ chế thị trờng là là cơ chế của kinh tế hàng
hoá...
Trong lĩnh vực kinh tế, cơ chế kinh tế là tổng thể các yếu tố có mối liên
hệ tác động qua lại ràng buộc lẫn nhau tạo thành động lực dẫn dắt nền kinh tế
phát triển. Cơ chế kinh tế mang tính khách quan vốn có của nền kinh tế.
Cơ chế kinh tế đợc xem xét với những cấp độ khác nhau: cơ chế kinh tế
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thuộc cấp độ này là cơ chế chung điều tiết
toàn bộ các hoạt động trong nền kinh tế nh: cơ chế tự cấp, tự túc, cơ chế kế
hoách hoá tập trung, cơ chế thị trờng. .. Cơ chế kinh tế điều tiết riêng từng bộ
phận, từng yếu tố, từng lĩnh vực của nền kinh tế nh: cơ chế điều tiết phân phối
thu nhập, cơ chế lãi suất, cơ chế cạnh tranh cơ chế cung cầu
*
. ..
*
theo nguồn: báo nhân dân, ngày 2/8/2001
Sinh viên: trần thị thu trang
16
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
Tuy nhiên, sự phân biệt cấp độ trên chỉ là tơng đối. Cơ chế kinh nào cũng
quan trọng, một mặt nó mang tính khách quan, mặt khác lại đợc con ngời nắm
lấy để vận hành nền kinh tế, khi ấy thờng gọi là cơ chế vận hành hay còn gọi là
cơ chế quản lý một cơ chế quản lý đúng là sự thống nhất giữa nhân tố khách
quan và chủ quan, có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển, ngợc lại, nếu cơ chế
vận hành bất hợp lý sẽ làm thui chột và mất đi động lực phát triển kinh tế.
Hiểu một cách cụ thể hơn, cơ chế quản lý kinh tế là khái niệm dùng để
chỉ phơng thức mà qua đó chính phủ (Nhà nớc) tác động vào nền kinh tế để
định hớng nền kinh tế tự vận động đến các mục tiêu đã định. Có thể nói cơ chế
quản lý kinh tế là một hệ thống bao gồm: các mục tiêu quản lý kinh tế, các
công cụ quản lý kinh tế và cơ chế kinh tế. Trong đó cơ chế kinh tế đóng vai trò

chính yếu trong các yếu tố bởi cơ chế kinh tế là phơng thức tự vận động của nền
kinh tế, là biểu tuợng của nhân tố khách quan. Nhà nớc chỉ có thể dùng những
phơng thức tác động của mình, dựa trên những quy luật vận động của nền kinh
tế để sử dụng chính cơ chế lãi suất định huớng nền kinh tế. Nếu để tự nền kinh
tế tự thân vận động thì cuối cùng nền kinh tế ấy cũng vận động đến các mục
tiêu tăng trởng ổn định, công bằng và hiệu quả. Nhng nếu có sự can thiệp hợp
lý của nhà nớc có thể rút ngắn đợc chặng đờng.
Nh vậy, có thể hiểu rằng cơ chế lãi suất chính là cơ chế kinh tế, điều
chỉnh lĩnh vực lãi suất tín dụng. Nhà nớc tác động vào cơ chế lãi suất thông
qua các công cụ quản lý kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đề tạo
thành cơ chế quản lý lãi suất.
Thực tế đã chúng minh rằng, nền kinh tế bên cạnh khả năng tập hợp tự
động đợc hành động trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con ngời hớng tới lợi ích
chung của toàn xã hội, đó là thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng năng suất lao
động và tăng hiệu quả sản xuất. Nhng nền kinh tế thị trờng không phải là một
hệ thống đợc tổ chức hài hoà mà trong hệ thống đó cũng chứa đựng nhiều các
yếu tố phức tạp và nan giải, vì vậy để khắc phục, hạn chế nhũng tác động tiêu
cực của cơ chế thị trờng cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ vào nền
kinh tế. Sự can thiệp của nhà nớc một mặt mhằm địmh hớng thị trờng phục vụ
tốt các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, mặt khác nhằm sửa chữa,
khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trờng, tạo những công cụ
quan trọng điều tiết thị trờng ở tầm vĩ mô mà không vi phạm cơ chế tự điều
chỉnh ở tầm vi mô. Bằng cách đó nhà nớc kiềm chế sức mạnh nguy hiểm của
tính tự phát chứa đựng trong lòng thị trờng, đồng thời phát huy đợc những u thế
vốn có của kinh tế thị trờng.
Việt Nam từ khi nhuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực, trong
đó có cả lĩnh vực tín dụng. Từ việc bao cấp qua giá Nhà nớc đã dần từng bớc
nới lỏng chính sách tín dụng tuân theo sự vận động của cơ chế thị trờng nhng
vẫn có sự can thiệp của nhà nớc. Thực trạng cơ chế lãi suất Việt Nam trong thời

Sinh viên: trần thị thu trang
17
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
gian qua vì vậy chính là thực trạng của cơ chế quản lý lãi suất tín dụng của Việt
Nam. Tuỳ theo từng thời kỳ mà sự tác động của Nhà nớc vào cơ chế lãi suất là
chặt hay lỏng. Tuy nhiên, trong thời gian hơn 10 năm Nhà nớc luôn dùng cơ
chế kiểm soát trực tiếp lãi suất làm ảnh hởng lớn đến cơ chế tự điều chỉnh của
lãi suất ở tầm vi mô. Chỉ mới đây, cơ chế lãi suất mới thực sự đợc vận hành theo
những quy luật vốn có của nó, Nhà nớc chỉ can thiệp gián tiếp thông qua những
công cụ điều hành của mình, thực sự đa cơ chế lãi suất Việt Nam chuyển sang
vận hành theo cơ chế thị trờng.
2) Vai trò của cơ chế lãi suất trong nền kinh tế thị trờng
2.1 Cơ chế lãi suất đóng vai trò định h ớng cho việc hình thành giá cả sử dụng vốn .
Cơ chế lãi suất đóng vai trò định hớng cho việc hình thành giá cả sử dụng
vốn trong hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ. Thông qua cơ chế lãi suất các
tổ chức tín dụng ấn định đợc mức lãi suất kinh doanh của mình. Từ đó, dung
hoà một cách tự nhiên lợi ích của ngời gửi tiền, ngời vay vốn và các tổ chức tín
dụng. Cơ chế lãi suất đóng vai trò nh ngời dẫn đờng cho các hoạt động kinh
doanh tiền tệ, mức giá cả của vốn phải xoay quanh cơ chế lãi suất hiện hành.
Chính sách lãi suất của Việt Nam từ khi chuyển từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng vẫn là chính sách điều chỉnh trực tiếp. Có
nghĩa là Nhà nớc trực tiếp quy định các mức lãi suất hoặc quy định mức khống
chế đối với lãi suất, trực tiếp can thiệp vào giá cả tín dụng. Cụ thể, là giai đoạn
1989-1990: lãi suất đợc ấn định cụ thể theo kỳ hạn nghành nghề và khu vực
kinh doanh, các TCTD buộc phải chấp hành thụ động các mức lãi suất do
NHNN quy định. Khi chuyển sang cơ chế lãi suất thực dơng từ năm 1992 đến
năm 1996, NHNN không quy định cụ thể các mức lãi suất mà áp dụng trần lãi
suất tín dụng ngắn hạn, dài hạn và lãi suất cho vay thoả thuận. Lãi suất tiền gửi
vẫn đợc quy định cụ thể. Các TCTD đã tự do hơn trong việc quyết định mức lãi
suất kinh doanh nhng vẫn phải căn cứ vào trần lãi suất cho vay và các mức lãi

suất tiền gửi để ấn định đựoc mức lãi suất kinh doanh của mình. Năm 1996
NHNN xoá bỏ lãi suất cho vay thoả thận, xoá bỏ việc quy định cụ thể lãi suất
tiền gửi, áp dụng lãi suất chênh lệch đầu vào, đầu ra. Năm 1998 tự do hoá hoàn
toàn lãi suất đầu vào, xoá bỏ chênh lệch lãi suất đầu ra. Năm 2000 thực hiện cơ
chế lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao động. Lãi suất cơ bản làm cơ sở cho
các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh của mình. Trong suốt một thời gian dài
có thể thấy chính sách lãi suất luôn có những sự thay đổi theo hớng để cho các
TCTD chủ động hơn trong việc ấn định lãi suất kinh doanh của mình. Nhng dù
ở cơ chế lãi suất nào, TCTD vẫn phải căn cứ vào sự chỉ đạo của NHNN. Mức
giá cả của vốn vẫn luôn phải xoay quanh cơ chế lãi suất hiện hành. Thực hiện
chính sách điều chỉnh lãi suất trực tiếp cũng có nhiều bất cập nhng phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, cách thức tự do hoá lãi xuất d-
ới hình thức tiệm tiến đã tạo cho nền kinh tế tài chính tiền tệ Việt Nam một sự
ổn định cần thiết để tiến tới tự do hoá lãi suất, đồng thời cũng vẫn đảm bảo đợc
Sinh viên: trần thị thu trang
18
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Ngày 30/5/2002 cơ chế lãi
suất thoả thuận chính thức ra đời nhng lãi suất cơ bản vẫn đợc khẳng định vị trí
của nó là lãi suất định hớng thị trờng, định hớng cho hoạt động kinh doanh của
các TCTD, các chủ thể đi vay có thể căn cứ vào lãi suất cơ bản để chủ động hơn
trong việc thoả thuận lãi suất với các TCTD, bảo đảm lợi ích của mình
2.2 Cơ chế lãi suất góp phần ổn định tình hình lạm phát
Trong thời gian từ 1989 đến nay cơ chế lãi suất đóng một vai trò to lớn
trong việc ổn định tình hình lạm phát ở nớc ta: Việt Nam trớc cải cách kinh tế
(1880 - 1881) lạm phát đợc coi là lạm phát ngầm. Sau đó bộc phát công khai
thành lạm phát phi mã tới mức ba con số. Cơ chế lãi suất thực âm đợc Nhà nớc
thực thi trong suốt thời gian này đã làm cho lạm phát càng trở lên nghiêm
trọng. Năm 1989 lạm phát đã giảm xuống đó là kết quả tổng hợp của nhiều chủ
trơng và biện pháp trong đó cơ chế lãi suất đợc sử dụng một cách tích cực.Việc

thay đổi căn bản chính sách vào đầu năm 1989, thực hiện cơ chế lãi suất thực d-
ong đã chặn đứng lạm phát 1989.
Năm 1990 -1991 tái lạm phát lại diễn ra cộng thêmvới cơn sốt vàng đô la.
Nhà nớc đã có chỉ đạo liên quyết, thực hiện một cách triệt để cơ chế lãi suất
thực dơng làm giảm lạm phát.
Năm 1996 nền kinh tế nớc ta lại rơi vào tình trạng thiểu phát khiến ngân
hàng tiếp tục phải hạ trần lãi suất để phần nào đáp ứng đợc diễn biến và thay
đổi giá.
Nh vậy, có thể thấy rằng lạm phát ở nền kinh tế nớc ra thực sự rất phức
tạp, lúc đạt tới mức phi mã, lúc lại rơi vào tình trạng thiểu phát, cơ chế lãi suất
thích hợp trong từng thời kỳ thực sự đã đóng vai trò quan trọng góp phần ổn
định lạm phát, thúc đẩy phát triển kinh tế.
2.3 Cơ chế lãi suất đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế
Từ đầu thập niên 90 cho đến nay cùng với việc đổi mới toàn diện chính
sách lãi suất đã ngày càng khuyến khích đầu t và xuất khẩu, kéo theo sự gia
tăng GDP, tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định điều đó chứng tỏ rằng cơ chế lãi
suất là công cụ tác động nhạy bến đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng
vốn, mở rộng đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài đối với mọi thành phần kinh tế
góp phần làm giảm nhập siêu, tạo sự phát triển nhanh cho nền kinh tế.
Với chính sách đổi mới của nhà nớc, đặc biệt là việc khống chế lợng tiền cung
ứng, chính sách tín dụng, chính sách lãi suất. .. đã thúc đẩy sự cải thiện nền
kinh tế Việt Nam những năm đầu đổi mới theo huớng phục hồi và phát triển.
Sinh viên: trần thị thu trang
19
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
Năm 1992 lạm phát giảm 67,6%- 14,5%/năm. Nền kinh tế tăng trửong 6% năm
1991 tăng lên 8,6%năm 1992, lạm phát đạt ở mức thấp 5,2%. Năm 1994 tốc độ
phát triển của nền kinh tế vẫn đạt mức tăng trởng cao 8,8%, kim ngạch xuất
khẩu tăng 2%, mức đầu t tăng 30%. Năm 1995 tăng trởng kinh tế 9,5%. Những
năm gần đây, trong khi nền kinh tế thế giới gặp nhiều biến động, nhất là sự biến

động mạnh trên thị trờng vốn, nhng nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững trớc
khó khăn, giữ đựoc nền kinh tế phát triển ổn định với mức tăng trởng khá. Nh
vậy, từ đầu thập kỷ 90 cho đến nay cùng với việc đổi mới và hoàn thiện chính
sách lãi suất đã ngày càng khuyến khích đầu t và xuất khẩu, kéo theo sự gia
tăng GDP, tốc độ tăng trởng kinh tế ngày càng cao. Điều đó chứng tỏ chính
sách lãi suất là công cụ tác động nhạy bén với hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn trong nền kinh tế nớc ta. Mở rộng đầu t trong nớc cũng nh nớc ngoài
đối với mọi thành phần kinh tế góp phần làm giảm nhập siêu, tạo sự tăng trởng
nhanh chóng trong nền kinh tế.
2.4 Cơ chế lãi suất đóng vai trò khuyến khích tín dụng tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế tăng đầu t , mở rộng sản xuất
Với cơ chế lãi suất ngày càng đổi mới,các thành phần kinh tế ngày càng
bình đẳng trong hoạt động kinh tế. Cơ chế lãi suất có sự u đãi đã thực sự tạo ra
việc làm đáng kể, khắc phục tình trạng đói nghèo trong nông nghiệp và nông
thôn, làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp và nông thôn.
Minh chứng cụ thể cho vai trò của lãi suất trong việc thúc đẩy, khuyến
khích tín dụng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển thể hiện thông qua
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng những năm đầu đổi mới tăng lên liên tục
với tỷ lệ cao. Năm 1991 tăng 6,8%, năm 1994: 59%, năm 1995: 32%... nguồn
vốn trong nớc tăng cùng với nguồn vốn tăng từ nớc ngoài là điều kiện cơ bản để
tăng đầu t trong nền kinh tế nớc ta. Vốn đợc đầu t cho các ngành kinh tế mũi
nhọn (công nghiệp nhẹ, năng lợng, dầu khí, giao thông vận tải...) tạo điều kiện
cho công nghiệp hoá- hiện đại hoá những năm tiếp theo. Nguồn vốn huy động
tiếp tục tăng mạnh riêng năm 1995 và nửa đầu năm 1996 hệ thống ngân hàng
thơng mại đã huy động đợc 8000 tỷ đồng: tăng 15,2%. Tín dụng đầu t cho các
ngành kinh tế đều tăng: nông ghiệp tăng 13,3% công nghiệp tăng 15,6%, xây
dựng tăng 10%. Năm 2002 chỉ riêng ĐBSCL trong 6 tháng đầu năm đã huy
động đợc 5650 tỷ đồng, tăng 29,6% so cùng kỳ. Nh vậy có thể thấy chính sách
lãi suất tín dụng đã tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế tăng đầu t, mở rộng sản
xuất với chính sách lãi suất hiện nay, khi Nhà nớc đã chuyển đổi hẳn sang cơ

chế lãi suất thoả thuận, các doanh nghiệp càng có điều kiện để phát huy năng
lực của mình trong sản xuất và kinh doanh, xoá bỏ những bất bình đẳng tồn tại
lâu nay trên lĩnh vực vốn. Nếu nh năm 1991, tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp
quốc doanh chiếm tới 90% tổng d nợ cho vay nền kinh tế của hệ thống ngân
hàng thì đến năm 1999 con số này chỉ còn khoảng 48%. Trong tỷ trọng cho vay
Sinh viên: trần thị thu trang
20
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 10% năm 1991 lên 52% vào năm
1999.
Không chỉ khuyến khích các ngành sản xuất phát triển chính sách lãi
suất còn đặc biệt quan tâm đến nông nghiệp và phát triển nông thôn, phục vụm
cho quá trình xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho gần 80% dân số
sống ở nông thôn. Chính sách lãi suất luôn giành sự u đãi cho khu vực nông
thôn, giảm tỷ lệ phần trăm lãi suất co vay so với tỷ lệ cho vay trung bình của
nền kinh tế. Ngân hàng ngời nghèo đến nay đã có thời gian đi vào hoạt động đ-
ợc hơn 7 năm, đã góp phần giúp nhiều hộ dân thoát khỏi cảnh đói nghèo.
NHNN& PTNT trong thời gian hoạt đọng ngày càng có những đóng góp tích
cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn. Qua 10 năm triển
khai hoạt động tín dụng đối với hộ nông dân của NHNN&PTNT đã tăng trởng
liên tục mạnh mẽ: doanh số cho vay chỉ trong 6 tháng đầu năm 2002 so với cả
năm 1991 tăng 63 lần ( 23.427.076 triệu đồng/369.700 triệu đồng). Nếu tính cả
trên hai triệu hộ nông dân nghèo có d nợ tại ngân hàng phục vụ ngời nghèo
( cũng do NHNN& PTNT giải ngân) và 1 triệu hộ nông dân có d nợ tại các
TCTD khác thì có trên 8 triệu hộ nông dân tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng,
chiếm 70% số hộ nông dân ở Việt Nam( 8triệu hộ trên 12 triệu). Chính sách lãi
suất trong thời gian qua đã góp phần đa Việt Nam thực hiện cơ chế thị truờng
một cách có hiệu quả, đa đất nuớc ngày càng đi lên hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.
2.5 Cơ chế lãi suất đóng vai trò quan trọng là công cụ điều hành chính

sách tiền tệ
Thông qua cơ chế lãi suất ngân hàng nhà nớc tác động vào thị trờng tiền
tệ làm thúc đẩy hay thu hẹp tín dụng và tổng các phơng tiện thanh toán, giữ
mức giá tơng quan cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, đảm bảo ổn
định giá cả. Từ đó làm thúc đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
Lấy ví dụ nh năm 1998, khi khu vự tiền tệ ngân hàng phải đối mặt với
những hệ quả nghiêm trọng của khủng hoảng Châu á áp lực giảm giá VND
xuất hiện không chỉ bắt nguồn từ các hoạt động hữu hình, cụ thể là tình trạng
xấu đi nhanh chóng của hoạt động đối ngoại (năm 1997, giá trị kim ngạch xuất
khẩu chỉ tăng 22% so với mức tăng 4,4% năm 1995 và 33,2% năm 1996, mà
hiệu ứng tâm lý lan truyền về sự phá giá của đồng Việt Nam tiếp theo làn sóng
phá giá mạnh của hầu hết các đồng tiền Châu á đã gây ra những bất ổn trên thị
trờng ngoại hối. Công cụ tỷ giá đã đợc sử dụng bằng cách nới rộng tỷ giá nhng
áp lực dờng nh lại có xu hớng tăng lên. Tỷ giá liên ngân hàng luôn ở mức trần
cho phép và tỷ giá thị trờng tự do còn biến động cao hơn mức trần tới gần
9%ngày 23/10/1997 và tới 15%vào giữa tháng 12 năm 1997. Trớc tình hình
Sinh viên: trần thị thu trang
21
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
trên, NHNN phải sử dụng đến sự tác động của cơ chế lãi suất. Cụ thể: tăng trần
lãi suất tín dụng từ 1,1% lên 1,2%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn và từ 1,2%
lên 1,25%/tháng đối với tín dụng lãi suất dài hạn. Nâng lãi suất tái cấp vốn của
NHNN cho các TCTD từ 0,9%/tháng lên 1,1%/tháng theo quyết định số
40/1998/QĐ ngày 17/1/1998. Giảm lãi suất cho vay ngoại tệ theo quyết định
309/1998/QĐ-NHNN ngày 10/9/1998. Theo quyết định này trần lãi suất tiền
gửi ngoại tệ áp dụng đối với loại hình không kỳ hạn, kỳ hạn 6 tháng và trên 6
tháng giảm xuống các mức tơng ứng là 0,5%/năm và 3%/năm và 3,5%/ năm.
Trớc những cố gắng của NHNN thông qua công cụ là cơ chế lãi suất, VND đã
lên giá, kéo Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế đợc coi là rất

nghiêm trọng trong thập kỷ 90. Công cụ lãi suất đã thực hiện thành công vai trò
của mình, nền kinh tế tiếp tục đợc giữ ở trạng thái ổn định.
Sinh viên: trần thị thu trang
22
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
CHƯƠNG II
Thực trạng cơ chế l i suất ở việt nam ã
Lãi suất là một trong những công cụ rất quan trọng của chính sách tiền tệ quốc
gia. Tuỳ theo nhịp độ phát triển của nền kinh tế, mức độ ổn định của tiền tệ mỗi
nớc để có nội dung, phơng pháp điều hành và quản lý lãi suất ở mức độ khác
nhau. Đối với nớc ta, đến nay đã tiến một bớc dài quan trọng trong cơ chế điều
hành và quản lý lãi suất. Bớc tiến của việc điều hành công cụ lãi suất nh hiện
nay đã thể hiện một bớc tiến của nền kinh tế trong việc chuyển mình từ cách
quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Sự kiện này đợc bắt đầu từ khi có nghị định 53/ HĐBT ngày 26/ 03/ 1988
và tiếp đến là hai pháp lệnh về ngân hàng 10/ 1989 từ đó ngành ngân hàng đã
trải qua hơn 10 năm đổi mới, trong thời gian đó cũng là hơn 10 năm không
ngừng đổi mới chính sách điều hành lãi suất của ngân hàng nhà nớc, theo từng
bớc tiến dần đến lãi suất thị trờng khi điều kiện kinh tế và tiền tệ cho phép. Sau
đây xin điểm qua các bớc đổi mới chính sách lãi suất theo giai đoạn để chúng ta
có thể hình dung một cách rõ nét nhất các bớc đi trong lộ trình đổi mới cơ chế
lãi suất của chúng ta trong thời gian qua và từ đó có thể định hớng một chính
sách lãi suất mới phù hợp hơn trong giai đoạn mới
I. Cơ chế lãi suất âm
1) Nội dung cơ bản của cơ chế lãi suất âm
Trớc năm 1988, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam là một hệ thống ngân hàng
một cấp, về thực chất nó là một bộ phận của ngân sách Nhà nớc. Hoạt động chủ
yếu của hệ thống ngân hàng này là nhận vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp
quan hệ của ngân hàng với kinh tế ngoài quốc doanh và với dân chúng hết sức

hạn chế. Khi ngân sách nhà nớc thâm hụt thì cách làm dễ nhất, và cũng thờng
thấy nhất, là ngân hàng phát hành thêm tiền để bù đắp. Khi các doanh nghiệp
nhà nớc thiếu vốn thì ngân hàng nhà nớc phát hành thêm tiền để cho vay tín
dụng. Lãi suất không đợc coi trọng trong giai đoạn này. Các nhà quản lý coi tín
dụng nh một hình thức bao cấp qua giá. Hậu quả là lạm phát gia tăng với tốc độ
cao và không gì kiểm soát đợc. Lạm phát ngày càng tăng với tốc độ phi mã, nền
kinh tế ngày càng trì trệ báo hiệu những cuộc khủng hoảng kéo dài.
Vì vậy, trong giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1992 chính sách tiền tệ
ở nớc ta đã có nhiều biến chuyển quan trọng nhằm mục tiêu cao nhất là trong
một thời gian ngắn nhất đẩy lùi đợc lạm phát, ổn định lại nền kinh tế. Tháng 3
năm 1988, đánh dấu bớc ngoặt cơ bản trong chính sách tiền tệ ở Việt Nam bằng
nghị định 53 và tháng 5 năm 1990 là việc ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng:
Sinh viên: trần thị thu trang
23
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính; hình
thành hệ thống ngân hàng hai cấp thay cho hệ thống ngân hàng một cấp trớc
đây. Tuy nhiên, những van bản quy định về lãi suất trong thời gian này vẫn còn
bị ảnh hởng lớn bởi cơ chế bao cấp:
Quyết định số 25 NH- QĐ ban hành ngày 12 tháng 5 năm 1988 quy
định biểu lãi suất tiền gửi và cho vay nh sau: lãi suất tiền gửi đợc chia thành ba
loại: không kỳ hạn, có kỳ hạn,và của hợp tác xã tín dụng gửi ngân hàng. Lãi
suất tiền vay đợc chia thành bốn loại: cho vay vốn lu động kinh tế quốc doanh
và tập thể; cho vay cố định; cho vay ngắn hạn; cho vay đối với hợp tác xã tín
dụng. Trong mỗi mục lại chia nhỏ thành nhiều đối tợng cho vay khác nhau với
các mức lãi suất khác nhau. Ví dụ nh vay vốn lu động đối với kinh tế quốc
doanh và tập thể đợc chia ra thành 8 đối tợng cho vay khác nhau:
- Sản xuất nông- lâm nghiệp- xây lắp.
- Phát hành sách.
- Xí nghiệp đóng tàu biển, cơ khí công nghiệp.

- Kinh doanh lơng thực.
- Sản xuất công nghiệp vận tải, bu điện, bốc xếp.
- Kinh doanh vật t dợc phẩm.
- Kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Kinh doanh thong nghiệp, du lịch, dịch vụ, HTX mua bán, kinh doanh
nhập khẩu, ngoại thơng.
Các loại cho vay khác cũng đợc chia nhỏ thành nhiều đối tợng cho vay tơng tự.
Tiếp sau đó, Quyết định số 42/NH-QĐ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam về lãi suất tiền gửi và cho vay thay thế quyết định số 29 tuy có sự
thay đổi đáng kể trong việc quy định tỷ mỷ các mức lãi suất khác nhau cho
từng đối tợng khác nhau nhng vẫn cha giải quyết thật triệt để nhợc điểm trên.
Có thể thấy, các thành phần kinh tế vẫn còn chịu sự phân biệt đối xử rất lớn,
hoàn toàn không có sự bình đẳng, chịu sự thiệt thòi do t duy bao cấp còn quá
nặng nề, mang tính áp đặt và không sát với thực tế. Việc phân chia các mức lãi
suất một cách qúa cụ thể nh trên thể hiện sự bao cấp qua giá, u đãi một cách
không cần thiết đối với các tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nớc.
Lãi suất là một lĩnh vực nhậy cảm có tác động sâu rộng tới nền kinh tế, nh-
ng trong giai đoạn này vẫn đơc xem nh một biện pháp mang tính hành chính
Sinh viên: trần thị thu trang
24
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
( lãi suất đợc quy định một cách cụ thể, mang tính bắt buộc đối với tổ chức tín
dụng ). Vốn đợc coi là một loại hàng hoá và lãi suất là giá cả của vốn, vì vậy,
nó cũng cần phải tuân thủ theo quy luật giá trị và quy luật cung cầu. Nhng
những gì thể hiện trong giai đoạn này hoàn toàn không tuân thủ những quy luật
trên. Cơ chế lãi suất âm tồn tại trong suốt giai đoạn này nh một giải pháp tình
thế kéo đất nớc ra khỏi cuộc khủng hoảng.
Lãi suất âm là lãi suất ngân hàng công bố chính thức thấp hơn so với tỷ
lệ lạm phát. Có sự khác biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế. Cái gọi
là lãi suất danh nghĩa chỉ là lãi suất ngân hàng chính thức. Lãi suất thực tế là số

chênh lệch còn lại sau khi đem lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. khi tỷ
lệ lạm phát tiền tệ lớn hơn lãi suất danh nghĩa thì lãi suất thực tế sẽ là số âm
1
Các văn bản trong giai đoạn này tuy không có văn bản nào đề cập đến cơ
chế lãi suất nào đợc áp dụng nhng qua những quy định trang văn bản đã thể
hiện rõ nét nội dung cơ chế lãi suất âm. Các quyết số 29/NH-QĐ ngày16 tháng
3 năm 1989 và quyết định số 71/NH-QĐ đều đa ra một mức lãi suất tiền gửi tiết
kiệm rất cao. Điều một của quyết định số 29 quy định nh sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: 9%/tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng: 12%/tháng.
Sau đó lãi suất tiền gửi tiết kiệm có giảm nhng vẫn giữ ở mức cao (QĐ số
71/NH-QĐ):
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: 7%/tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: 9%/tháng.
Căn cứ vào lãi suất cho vay theo các biểu lãi suất tiền gửi và cho vay ban hành
kèm theo Quyết định số 25/NH-QĐ ngày 12 tháng 5 năm 1988 và quyết định
số 42/NH-QĐ ngày 15 tháng 4 năm 1989 thì các mức lãi suất tiền gửi đều cao
hơn lãi suất cho vay. Tuy nhiên với mức siêu lạm phát trong giai đoạn này (lạm
phát năm 1981 so với năm 1975 tăng lên 313,7%, đến năm 1985 còn cao hơn
nhiều. Sau đó tỷ lệ lạm phát có giảm xuống: năm 1989: 34,7%) thì lãi suất tiền
gửi vẫn thấp hơn mức lạm phát.
Nh vậy, trong giai đoạn này đã hình thành cơ chế lãi suất âm với những
đặc điểm sau:
- Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát
- Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động
11
Sinh viên: trần thị thu trang
25
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
2) Những u điểm của cơ chế lãi suất âm

Cơ chế lãi suất âm đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc lấy lại ổn định
nền kinh tế và sự vận hành của nó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ:
Thứ nhất, nó giúp khôi phục và bảo đảm lòng tin của nhân dân vào giá
trị ổn định của đồng tiền mình gửi trong ngân hàng. Động viên thu hút đợc một
số vốn và tiền mặt vào ngân hàng lớn gấp nhiều lần so với mấy chục năm trớc
đã tích luỹ lại, thể hiện: số d tiền gửi tiết kiệm cuối tháng 6 năm 1990 so với
31/12/1988 bằng 15,61 lần, số d tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng 1,5 lần.
Tổng các khoản tiền gửi tăng nhanh và đến đầu năm 1991 đạt gần 2.300 tỷ
đồng.
*
Nhờ đó các nhu cầu tiêu dùng của xã hội đợc điều tiết, phân bổ thích
hợp hơn, giúp cải thiện cơ cấu cân đối cung cầu trên thị trờng và bổ sung lợng
tiền mặt cho chi ngân sách, giảm khối lợng tiền in bù đắp thâm hụt ngân sách,
giúp chính phủ tăng lhả năng mua và nhập khẩu các hàng hoá cần thiết để điều
hoà cung cầu trên thị trờng, củng cố sức mua đồng tiền, kiềm chế tăng giá cả...
Thứ hai, giúp thủ tiêu tình trạng đầu cơ và tích trữ hàng hoá, nguyên vật
liệu, lơng thực... ( bằng tiền của mình hoặc tiền đi vay với lãi suất thấp hơn mức
lạm phát ) đã tồn tại nhiều năm trớc đó, mà đã gây ra tình trạng thiếu hụt, khan
hiếm giả tạo do cầu lớn hơn cung. Điều này đợc giải thích bởi lợi ích mà lãi
suất cao đem lại cho khoản tiết kiệm khi đó sẽ cao hơn nếu đem số tiền này
dùng vào để đầu cơ tích trữ hàng hoá.
Thứ ba, lãi suất tiền gửi cao hơn mức lạm phát còn giúp giảm bớt các
nhu cầu tín dụng giả đợc kích thích bởi mức lãi suất thấp hoặc chênh lệch lãi
suất tạo ra, cũng nh giúp cải thiện và làm lành mạnh hoá tình trạng nợ đọng
trong đời sống kinh tế - xã hội.
Thứ t, lãi suất tiền gửi tuy rất cao nhng lãi suất cho vay cũng không ở
mức thấp. Lãi suất cho vay cao khiến ngời vay phải cân nhắc cẩn thận hơn các
khoản vay mới, đồng thời tìm cách trả nợ cũ nhanh để tránh lãi mẹ đẻ lãi con.
Nghĩa là lãi suất cao sẽ giúp giảm tổng cầu, nhất là cầu giả và tăng tổng cung
của nền kinh tế, đặc biệt từ nguồn hàng hoá vật t có sẵn trong nền kinh tế.

Lãi suất cao đã làm cho nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh lâu nay
dựa vào các khoản bao cấp của nhà nớc về giá vật t, lãi suất tín dụng, bao tiêu
sản phẩm, không phải lo nghĩ về đầu vào lẫn đầu ra, sản phẩm làm ra đã có
nhà nớc lo, chỉ cần hoàn thành kế hoạch là đủ nên cứ tởng mình làm ăn giỏi
nay bộc lộ tình trạng thật về hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp, buộc phải cải
thiện tình hình tài chính kỹ thuật nếu muốn tiếp tục tồn tại.
*
nguồn: Tạp chí ngân hàng số 2 năm1990, tr. 29. Bài: lãi suất tín dụng với đổi mứoi cơ chế quản lý kinh tế -
Nguyễn Võ Toán - Vụ kinh tế kế hoạch NHNN Việt Nam
Sinh viên: trần thị thu trang
26
Luận văn tốt nghiệp GV hớng dẫn: TS. phạm giang thu
Lãi suất cao đã góp phần thủ tiêu tình trạng trợ cấp của nhà nớc cho
các doanh nghiệp thông qua hệ thống lãi suất tín dụng thấp trớc đó. Từ đó cho
phép giảm đáng kể nhu cầu vay tín dụng của các doanh nghiệp nhà nớc cho các
mục đích trục lợi nhờ những khoản trợ cấp tín dụng trớc đây của Nhà nớc. Nhà
nớc bớt phải chi những khoản tiền không nhỏ mà hiệu quả không tơng thích,
thậm chí hại nhiều hơn lợi.
3) Những mặt hạn chế của cơ chế lãi suất âm
Bên cạnh những mặt tích cực do cơ chế lãi suất âm đạt đợc, vẫn tồn tại
nhiều bất cập:
Lãi suất phân chia nhiều mức, lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất
cho vay nên đã nẩy sinh tiêu cực, có đơn vị kinh tế vay ngân hàng với lãi suất u
đãi, đem vốn về cho các đơn vị khác vay lại hoặc phân tán cho cán bộ, công
nhân viên đem gửi vào tiết kiệm để hởng chênh lệch lãi. Trong lãi suất mang
phần nào chính sách xã hội nên khó xử lý. Nhu cầu vay vốn phát triển lên
không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo cho ngân hàng. Ngân hàng bao cấp qua
lãi suất cho khách hàng tạo lỗ không không đáng có cho ngân hàng, làm cho
ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ bình thờng theo cơ chế thị trờng.
Khả năng huy động vốn đi đôi với yêu cầu rút bớt tiền trong lu thông đã

gây áp lực lên giá cả hàng hoá. Lãi suất tín dụng cao đợc các doanh nghiệp đi
vay tự động chuyển vào giá thành sản xuất, đẩy mức giá bán lên cao, khiến giá
cả thị trờng của sản phẩm do doanh nghiệp đó sản suất, cũng nh mặt bằng giá
chung tăng, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, ảnh hởng
trực tiếp đến mức lạm phất xã hội và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
Nền kinh tế bị đình trệ, thất nghiệp tăng, tệ nạn xã hội phát triển theo chiều h-
ớng xấu.
Nhà nớc vẫn tiếp tục phải chi bù lỗ cho các kênh tín dụng vì sự chênh
lệch mức lãi suất tiết kiệm huy động và mức lãi suất cho các doanh nghiệp nhà
nớc vay. Hơn nữa, tiền huy động đợc để chất đống trong kho vì không cho vay
đợc ( chiếm 50% tổng số tiền huy động đợc).Nếu kéo dài thời gian áp dụng
biện pháp tình thế tiếp tục thu hút vốn bằng lãi suất cao, thì tại một thời điểm
nào đó, tạm thời có đủ tiền mặt chi tiêu, nhân dân tạm thời cha mua một số mặt
hàng hoặc lợng hàng hoá cha cần dùng ngay, dành tiền vào gửi tiết kiệm, giá cả
tạm thời không tăng hoặc giảm đi chút ít, nên có ngời tởng rằng ta đã chống
lạm phát xong, không phải in thêm tiền mặt đa vào lu thông, giá cả thị trờng sẽ
xuống và ổn định. Đó chỉ là ảo tởng bởi sau một thời gian khi nhân dân rút tiền
ra để chi tiêu thì ngoài số tiền gốc còn phải trả thêm một số tiền lãi khổng lồ,
đây là khoản ngân hàng phải bù đắp và toàn dân phải chịu và ngân sách đang ở
tình trạng thu không đủ chi, do đó lạm phát càng trầm trọng hơn.
Sinh viên: trần thị thu trang
27

×