Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

áp dụng thương mại điện tử cho công ty cổ phần cao su Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 73 trang )






 
!"#$%&
SVTH: Phạm Thị Thu Giang Giáo viên hướng dẫn:
Lớp : K43THKT Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ
Niên khoá: 2009-2013
Huế, tháng 5 năm 2013

'(
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo trường
Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là các thầy cô ở Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, bạn
bè đã theo sát, tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này một cách thuận lợi nhất.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới thạc sĩ Nguyễn Hữu Hoàng Thọ, người thầy
đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp. Thầy đã giúp đỡ em rất nhiều từ việc hình thành những
ý tưởng ban đầu cũng như hướng dẫn quá trình thực hiện ý tưởng và sau đó là góp ý,
chỉnh sửa để đề tài được hoàn thành tốt nhất có thể.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các bác, các anh, các chị trong Công ty Cổ
Phần Cao su Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp những tài liệu cần thiết và
hướng dẫn nhiệt tình để giúp em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, xin cảm ơn chân thành đến bố mẹ và những người thân đã đã quan
tâm giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian qua để bài chuyên đề của em được
hoàn thành tốt đẹp.
Huế, ngày 12 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Hoàng Thọ SV: Phạm Thị Thu Giang
Phạm Thị Thu Giang


II
)')
LỜI CẢM ƠN I
MỤC LỤC III
DANH MỤC HÌNH VẼ IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU V
DANH MỤC THUẬT NGỮ VI
PHẦN NỘI DUNG 1
CHƯƠNG I 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1
CHƯƠNG II 12
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO
SU ĐÀ NẴNG 12
CHƯƠNG III 44
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG TMĐT Ở
CÔNG TY DRC 44
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
)*+,
)-(-.
Bảng 1: Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của công ty qua 3 năm 2009 - 2011 17
Bảng 2: Bảng thống kê số lượng lao động tại công ty giai đoạn 2009 - 2011 18
Bảng 3: Thống kê số lượng đại lý 23
Bảng 4: Mức độ cạnh tranh của sản phẩm 36
Bảng 5: Ma trận TOWS 36
Bảng 6: Phân tích 7C 41
Bảng 7: Các chi phí công ty phải bỏ ra 52
)/0
DRC: Công ty Cổ Phần Cao su Đà Nẵng
TMĐT: Thương mại điện tử

TCP/IP: Transmision Control Protocol và internet protocol
DNS: Domain Name System
HTML: Hypertext Markup Language
HTTP: Hypertext Transfer Protocol
"1"
23'456789:;<=>?78@AB:;<
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã và đang đem lại những chuyển biến mạnh
mẽ trên toàn thế giới. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem
lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc
gia. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc…cho những giao
dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu
thế tất yếu của thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập không nằm ngoài xu
hướng phát triển đó. Tuy thương mại điện tử không còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam,
nhưng rất nhiều người còn chưa hiểu rõ bản chất, lợi ích của thương mại điện tử chứ
chưa nói đến việc triển khai nó.
Trong quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng đã có
quá trình phát triển liên tục hơn 35 năm, công ty luôn cập nhật thông tin về máy móc
thiết bị để đầu tư phục vụ nâng cao chất lượng sản phẩm, dây chuyền sản xuất được
đầu tư đồng bộ với nhiều máy móc hiện đại. Tuy nhiên, việc quảng cáo, xúc tiến, bán
hàng và phân phối sản phẩm theo phương thức truyền thống là chưa đủ đối với một
công ty có thế mạnh và tiềm lực như DRC. Vì vậy, để bắt kịp với xu hướng của toàn
thế giới cũng như đơn giản hóa những giao dịch kinh tế, tôi đã chọn Công ty cổ phần
cao su Đà Nẵng để áp dụng thương mại điện tử.
C3D7=?B@7EF;<=>?
Về mặt lý thuyết:
 Nắm được cơ sở lý thuyết chung về thương mại điện tử và các vấn đề
trong thương mại điện tử.
 Tìm hiểu các website thương mại của thế giới để nắm được cách thức
họat động và những yêu cầu cần thiết đối với ứng dụng thương mại điện tử.

Về mặt ứng dụng:
1
 Xây dựng cơ sở dữ liệu đáp ứng cho việc lưu trữ tất cả các loại mặt
hàng.
 Xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống TMĐT cho công ty, phục vụ nhu cầu
phát triển kinh doanh của công ty.
G3H?=IJ:KL>M8NOL?:K8?B:7P@Q
- Đối tượng nghiên cứu: Thương mại điện tử trong công ty DRC.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu và xây dựng dịch vụ thương mại điện tử
cho công ty.
+ Về không gian: Đề tài thực hiện tại Thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian:
Đề tài dự kiến thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng từ 18/2-12/5.
R38IS:KM8TM:K8?B:7P@
- Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.
U3V=7W@;<=>?
8IS:K: Các khái niệm và tình hình phát triển TMĐT trên thế giới và tại
Việt Nam: phần này nêu ra khái niệm, chức năng, phân loại, đặc điểm, những điều
kiện phát triển về thương mại điện tử và thực trạng phát triển thương mại điện tử trên
thế giới cũng như tại Việt Nam.
8IS:K: Giới thiệu về công ty DRC: giới thiệu về công ty, tìm hiểu về hệ
thống marketing hiện tại của công ty từ đó tìm hiểu được nền tảng cho việc phát triển
ứng dụng cho công ty.
2
8IS:K: Xây dựng website bán hàng cho công ty: giới thiệu các phần mềm
liên quan đến việc thiết kế website bán hàng cho công ty và phát triển một website bán
hàng cho công ty.

3
"X

X##1'Y'/+Z)
23238IS:KON?;?[:=\]^76OO_`7_a
2323238T?:?[O
TMĐT bao gồm các hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ
phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng,
mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu
dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính) các hoạt động truyền thống (như chăm sóc
sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở
thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
2323C3'b78c\M8T==`?d:7EF=8IS:KON?;?[:=\
Năm 1962: các ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính lại với nhau
(J.C.R.Licklider).
Năm 1965: mạng gửi các ý tưởng đó được chia nhỏ thành từng packet, đi theo
các tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovices), Lawrence
G.Roberts đó kết nối với máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở
California qua đường dây điện thoại.
Năm 1967: ông này đề xuất ý tưởng mạng ARPANET = Advanced Research
Project Agency Network tại hội nghị ở Michigan: công nghệ chuyển gửi = packet
switching technology đem lại lợi ích to lớn khi nhiều máy tính có thể chia sẻ thông tin
với nhau. Phát triển mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng
ARPANET.
1
Năm 1969: mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của internet,
internet = liên mạng được bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối với nhau.

Năm 1972: thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson).
Năm 1973: ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới một trường
đại học ở London.
Năm 1984: Giao thức chuyển gởi tin TCP/IP (Transmision Control Protocol và
internet protocol) trở thành giao thức chuẩn của internet, hệ thống các tên miền DNS
(Domain Name System) ra đời để phân biệt được các máy chủ chia thành 6 loại chính:
3_5@: lĩnh vực giáo dục.
3K6L: thuộc các cơ quan chính phủ.
3O?e?=F`A: lĩnh vực quân sự.
376O: lĩnh vực thương mại.
36`K: các tổ chức.
3:_=: các mạng, giải trí.
Năm 1990: ARPANET ngừng hoạt động, internet chuyển sang giai đoạn mới.
Năm 1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (Hypertext Markup
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (Hypertext Transfer
Protocol). Internet trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt dich vụ khác.
www ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn bản đến
nhiều văn bản, chuyển cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn
và nội dung phong phú.
Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT hoạt
động và phát triển tốt.
Mạng internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994.
Công ty Nesscape tung ra các phầm mềm ứng dụng để khai thác các thông tin
trên internet vào tháng 05/1995.
2
Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 05/1997.
Công ty IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mô hình kinh doanh điện tử
năm 1997.
Dịch vụ internet bắt đầu được cung cấp tại Việt Nam chính thức từ năm 1997.
2323G3T78f:8=8P786N=;g:K78EAV@7EF

2323G3238I;?[:=\
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước, cá nhân, tổ chức… sử dụng thư điện
tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử
(electronic mail, viết tắt là e – mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo
một cấu trúc định trước nào.
2323G3C38F:8=6T:;?[:=\
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua phương tiện điện tử, ví dụ,
trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ
mua hàng, thẻ tín dụng v v thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự
phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
- Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt
là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với
nhau bằng điện tử.
- Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân
hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó) sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng
tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các
quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt này còn có tên
gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash). Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển thanh, nó
có ưu điểm nổi bật sau:
• Dùng để thanh toán những món hàng giá trị nhỏ vì phí giao dịch mua
hàng và chuyển tiền rất thấp.
• Có thể tiến hành giữa hai cá nhân hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh
toán là vô danh.
• Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.
3
- Ví điện tử (electronic purse). Là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông
minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ
ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho
“tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của
thẻ, có một chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ

được “chi trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hoá đơn) được
xác thực là “đúng.
- Giao dịch điện tử của ngân hàng. Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là
một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
• Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện tử, tại các điểm bán
lẻ, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch
qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…
• Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán.
• Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng.
• Thanh toán liên ngân hàng.
2323G3G3`F6;h?5ie?[@;?[:=\
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange – EDI) là việc trao đổi các
dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc”, từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác,
giữa các công ty hoặc đơn vị đã thoả thuận buôn bán với nhau.
Theo Uỷ ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi
dữ liệu điện tử là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận
để cấu trúc thông tin”.
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc
mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hoá đơn
v.v…), người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám bệnh,
trao đổi các kết quả xét nghiệm…
Trước khi có Internet đã có EDI, khi đó người ta dùng “mạng giá trị gia tăng”
(Value Added Network – VAN) để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi của VAN
là một hệ thống thư điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và
4
hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN, một doanh
nghiệp có thể liên lạc với nhiều máy tính điện tử nằm ở nhiều thành phố trên khắp thế
giới.
Ngày nay, EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet. Để phục vụ cho

buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với chi phí truyền thông không quá tốn
kém, người ta đã xây dựng một kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (VPN – Virtual
Private Network), là mạng riêng dạng Internet của một doanh nghiệp nhưng được thiết
lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet.
j:KL?[7=`F6;h?^=`6:K=8Ik:KKlO7T7:g?5@:KcF@Q
- Giao dịch kết nối
- Đặt hàng
- Giao dịch gửi hàng
- Thanh toán
Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là buôn bán giữa các
nước có quan điểm chính sách, và luật pháp thương mại khác nhau, đòi hỏi phải có
một hệ thống pháp lý chung trên nền tảng thống nhất quan điểm về tự do hoá thương
mại và tự do hoá việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới đảm bảo được tính khả
thi, tính an toàn và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử.
2323G3R3`@A<:5ie?[@
Dữ liệu là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong vật mang tin
mà nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được giao qua mạng.
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật bằng cách đưa vào đĩa, băng, in
thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc
đến điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo v.v…) để người sử dụng mua và nhận
trực tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hoá và truyền gửi theo mạng, gọi là “giao gửi
số hoá” (digital delivery).
5
Các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalog sản phẩm lần lượt được đưa lên Web,
người ta gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing),
khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”…
2323G3U3@FmT:8>:K86T8i@8f:8
Đến nay, danh sách các hàng hoá bán lẻ qua mạng đã mở rộng, và xuất hiện một
loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử”, hay “mua hàng trên mạng”; ở một số nước,
Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh bán lẻ hàng hoá hữu hình. Tận dụng

tính năng đa phương tiện của môi trường Web, người bán xây dựng trên mạng các
“cửa hàng ảo”, gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem toàn bộ quang cảnh
cửa hàng và các hàng hoá chứa trong đó trên từng trang màn hình một.
2323R3'J?n78L>8N:78V7EF=8IS:KON?;?[:=\
2323R323'J?n787EF=8IS:KON?;?[:=\
F3'J?n787EF=8IS:KON?;?[:=\Lo?56F:8:K8?[M
p`g:K=8b=`Ik:K: Với chi phí nhỏ hơn nhiều so với TMTT, các công ty có
thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác trên
khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng có thể cho
phép các tổ chức mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
?qO78?M8n: Giảm chi phí sản xuất - chi phí tạo lập, duy trì, phân phối và lưu
trữ thông tin trên giấy (paper - based imformation).
?qO78?M8nK?F65b78: Mặc dù khoản phí dịch vụ ngân hàng cho việc thanh
toán giữa ngân hàng và người bán không lớn, song, chi phí cho quá trình thanh toán
điện tử có thể giảm đến 80% lại giúp tiết kiệm được một khoản chi phí khổng lồ.
q?=8?[:8[=8H:KM8r:M8H?: Sử dụng dây chuyền cung ứng thích hợp giúp
giảm thiểu gánh nặng lưu trữ hàng hóa và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống của
hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế và hổ trợ bởi các showroom trên mạng (ví dụ
như: Ford Motor tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD nhờ chi phí lưu kho).
6
+IJ=K?o?8N:L<=8k?K?F:: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua web và
internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất nhiều chi
phí biến đổi.
#q:s@W==8_6AB@7t@u78?V:eIJ7vwx6y: Quy trình giao dịch trên Internet có
thể nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng thông qua tính chất cá nhân hóa trong
m¬i giao dịch. Một ví dụ điển hình là Dell Computer Corp.
j8f:8w?:856F:8Oo?: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế giảm
thời gian quay vòng vốn cũng như đơn giản hóa các thủ tục về thanh toán và tạo ra
nhiều giá trị mới cho khách hàng.
z:K=H7;g=@:Kcq:M8{O`F=8b=`Ik:K: Với lợi thế về thông tin và khả năng

phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tang hiệu quả sản xuất và giảm bớt thời gian tung
sản phẩm ra thị trường.
- ?qO78?M8nO@Fc|OQ Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính
(80%); giảm giá mua hàng (5-15%).
- E:K7H}@F:8[w8T788>:KQ Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá
biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng
cố lòng trung thành.
- 8j:K=?:7~M:8~=Q Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả
đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- 8?M8n;z:Kw4w?:856F:8Q Một số nước và khu vực khuyến khích bằng
cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu
triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet.
- T7eJ?n78w8T7Q Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình
giao dịch, tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ, tăng khả năng tiếp cận thông tin và
giảm chi phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
m3'J?n78;H?Lo?:KIk?=?B@5•:K
7
-Khách hàng có nhiều lựa chọn nhờ khả năng chủ động vào thông tin.
- Chính nhờ có nhiều lựa chọn nên TMĐT nâng cao khả năng tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ với giá rẻ hơn.
- Vận chuyển, phân phối sản phẩm, dịch vụ với tốc độ, chất lượng ngày càng
được cải tiến, nhất là những sản phẩm số hóa.
- Khách hàng có thể tham gia trực tiếp vào các phiên đấu giá trên mạng để mua,
bán hay tìm kiếm, sưu tầm những món hàng quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ
dàng tìm thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search
engines), đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
73'J?n78;H?Lo?s€8g?

- Tạo điều kiện cho nhiều các nhân làm việc ở nhà, mua sắm ngay trong phòng
khách… như thế sẽ giảm áp lực giao thông trên đường phố và hạn chế ô nhiễm môi
trường từ các phương tiện giao thông.
- Hoạt động trực tuyến: TMĐT tạo ra môi trường làm việc, mua sắm, giao dịch…
từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông.
- Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ
được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép
qua mạng, tư vấn y tế là các ví dụ thành công điển hình.
2323R3C3N:78V7EF=8IS:KON?;?[:=\
TMĐT có những hạn chế sau:
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng,
nhất là trong Thương mại điện tử.
Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển.
An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT.
8
Thiếu lòng tin và TMĐT và người bán hàng trong TMĐT do không được gặp trực
tiếp.
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ.
Một số chính sách chưa thực sự h¬ trợ tạo điều kiện để TMĐT phát triển.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện.
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian.
Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp,
giao dịch điện tử cần thời gian.
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống.
Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi
thêm chi phí đầu tư.
Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao.
Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho

hàng tự động lớn.
2323U3f:88f:8P:K5D:K=8IS:KON?;?[:=\=`6:K:K>:87F6c@
2323U323`B:=8VK?o?
Công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển với tốc độ chóng mặt. Việc ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực của đời sống đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới.
Cao su là một ngành công nghiệp mang tính đa ngành và xã hội hoá cao. Do vậy, ta
dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của CNTT trong rất nhiều lĩnh vực thuộc cao su. Trên
thế giới, CNTT đã được ứng dụng trong ngành cao su từ rất sớm. Người dân ở các
nước tiên tiến có thể đặt mua qua mạng bất cứ một sản phẩm nào trong ngành cao su.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Forrester (Mỹ) các dịch vụ mua bán các chế phẩm
từ cao su sẽ chiếm khoảng 15 tỷ USD doanh số bán hàng trực tuyến trong năm 2013;
và dịch vụ cao su sẽ là mặt hàng đứng thứ 5 được mua bán nhiều nhất trên mạng sau
phần mềm – phần cứng máy tính, sách báo và đồ điện tử và dịch vụ du lịch. Cho đến
9
nay, tất cả các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng cao su đã duy trì được một website
chính thức trong khi việc đặt hàng và các dịch vụ h¬ trợ khách vẫn còn phải xử lý
riêng rẽ. Nhưng khi thị trường bị hạ ở mức thấp nhất, thì các hãng nhận thấy thương
mại điện tử là một sự lựa chọn khôn ngoan để cắt giảm chi phí. Hiện nay, 70% lượng
booking ở Mỹ đã được thực hiện trực tuyến. Các hãng như Bridgestone, và
Supermax cũng đã thông báo về làn sóng đặt hàng.
f:82Q•_mc?=_78n:8=8P77EF8€:K-`?5K_c=6:_
Tuy nhiên, dựa trên nhu cầu cao về kỹ thuật TMĐT và khả năng quản lý, làm thế
nào để tận dụng tốt của nền tảng TMĐT để giúp ngành công nghiệp cao su có được
một bước đột phá là điều quan trọng mà các DN phải đối mặt.
1.1.5.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ngành cao su đang được ưu tiên phát triển và là một ngành mũi
nhọn.
10
Có thể nói việc ứng dụng TMĐT trong ngành cao su Việt Nam chỉ ở mức khởi
đầu. Mặt khác, nhận thức của những người làm cao su còn chưa sâu. Những nhà lãnh

đạo chưa ý thức được lợi thế to lớn của TMĐT mang lại cho ngành cao su và họ vẫn
loay hoay tìm một con đường đi cho việc ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp mình.
Do vậy, việc cần thiết hiện tại là phải xây dựng cho được một mô hình thí điểm,
xúc tiến thương mại điện tử trong ngành cao su Việt nam, qua đó rút ra được những
kết quả bổ ích nhân rộng ra trong toàn ngành, giúp cao su Việt Nam phát triển tương
xứng với tầm quan trọng của nó; đồng thời giúp cho người Việt Nam không mất
nhiều thời gian và tiền bạc.
11

‚**Z) 
!"#$%
C32h:K}@F:L<7j:K=A
Tên công ty: Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
Tên giao dịch: Da Nang Rubber Joint Stock Company.
Tên viết tắt: DRC
Trụ sở chính: Số 1 – Lê Văn Hiến - Quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà
Nẵng.
Điện thoại: 0511.3950824 – 3954942 – 3847840
Fax: 0511.3836195 – 3950486
Email:
Website:
f:8CQ`Dcp7j:K=A
12
C32323'b78c\8f:8=8>:8L>}@T=`f:8M8T==`?d:
Công ty được thành lập vào ngày 04/12/1975 theo quyết định số 340/PTT của hội
đồng chính phủ sau khi thống nhất giữa tổng cục hóa chất và bộ quốc phòng với tên
gọi ban đàu là nhà máy cao su Đà Nẵng.
Sư phát triển của công ty trải qua nhiều thăng trầm và được chia thành 5 giai
đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1975 – 1985: Trong buổi đầu thành lập, cơ sở vật chất thiếu thốn,

nguyên vật liệu không đủ, thiết bị công đoạn cuối của hệ thống đắp lốp ô tô đã bị hư
hỏng nặng và chỉ đắp được 5 quy cách lốp.
Năm 1975: thành lập xưởng lốp ô tô, lốp xe đạp và lốp xe máy.
Năm 1977: hình thành xưởng cán luyện, xưởng săm lốp xe đạp xe máy, nâng
công suất từ 500 nghìn lốp lên 1 triệu lốp/năm.
Năm 1985: hoàn tất dây chuyền sản xuất xe đạp với công suất thiết kế 1,5 triệu
bộ/năm. Lốp ô tô từ 5 quy cách lên 25 quy cách, lốp xe đạp đạt năng lực 2 triệu
chiếc/năm.
Từ một cơ sở không tên tuổi, nhà máy cao su Đà Nẵng ngày càng khẳng định vị
trí của mình tại Miền Trung, bảo đảm thu nhập ổn định cho hơn 450 lao động vào loại
khá khu vực.
Giai đoạn 1986 – 1990: Đây là thời kỳ công ty bắt đầu tách ra và hạch toán độc
lập (1987), tự lập ra kế hoạch sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Giai đoạn 1991 – 1995: Trong giai đoạn này, hệ thống sản xuất của DRC đã đi
vào hoạt động ổn định, sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại, mẫu mã và quy
cách. Tổng giá trị sản lượng theo đó cũng tăng lên.
Ngày 26/5/1993, công ty cao su Đà Nẵng được thành lập lại theo quyết định
320/CĐ/TCNSĐT của Bộ Công Nghiệp Nặng, ban lãnh đạo nhà máy quyết định đổi
tên lại thành công ty Cao Su Đà Nẵng (DRC), tạo cơ sở pháp lý để công ty tiến vào thị
trường cạnh tranh.
13
Giai đoạn 1996 – 2005: Năm 2000, công suất toàn nhà máy đạt 200.000 bộ/năm.
Cũng trong năm này công ty chuyển đổi mô hình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Năm 2001, gia nhập thị trường xuất khẩu ở các nước Nam Phi, Lào và một số
nước khác ở Đông Nam Á.
Năm 2003, với mục tiêu chất lượng – an toàn – hiệu quả, công ty đã chuyển đổi
hệ thống sản xuất và quản lý theo tiêu chuẩn 9001 – 2000 do 2 tổ chức Quacert – Việt
Nam và DNV – Na Uy chứng nhận.
Giai đoạn 2005 đến nay: Với nhu cầu phát triển và để đáp ứng được sự thay đổi
của nên kinh tế, ngày 1/1/2006, công ty đã chính thức chuyển đổi thành công ty cổ

phần với vốn điều lệ là: 92.495.000.000, niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
C323C38?[OLD7EF7j:K=A
- Thực hiện hạch toán kinh tế các hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý sử
dụng lao động, tài sản, vật tư đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, tạo
công ăn việc làm cho người lao động.
- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, và bảo vệ môi trường.
- Quản lý, chỉ đạo công ty theo cơ chế hiện hành, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
chính sách và pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động của công ty.
C323G3ƒ@A<:8N:7EF7j:K=A
- Có quyền hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ kinh doanh, được nhập khẩu trực
tiếp, vay vốn, buôn bán ngoại tệ tại Ngân hàng Công thương.
- Tự cân đối năng lực sản xuất, hoàn thiện cơ cấu tài sản theo yêu cầu của quy trình
công nghệ, công ty được kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, công ty có quyền
khiều nại trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với mọi tổ chức cá nhân vi phạm hợp
đồng kinh tế, chế độ quản lý tài chính.
14

×