GIỚI THIỆU CHUNG
Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng, trước đây là Công ty Cao su Đà Nẵng được thành lập tháng
12 năm 1975 từ một nhà máy đắp vỏ xe của quân đội Mỹ.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đã có thương hiệu, vị thế cả ở
trong và ngoài nước. Sản phẩm chính của Công ty là Săm lốp Ôtô, săm lốp Xe đạp, xe máy, lốp
đắp và cao su kỹ thuật.
Năm 2006 Công ty cao su Đà nẵng được cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần cao su
đà nẵng theo quyết định số 3241/QĐ-BCN ngày 10/10/2005 với vốn điều lệ ban đầu là 49 tỷ đồng.
Hiện nay vốn điều lệ của Công ty tăng lên 150 tỷ và đang là thành viên của CLB doanh thu
1000 tỷ và là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam và Đông Nam Á sản xuất thành công
lốp ôtô đặc chủng siêu tải nặng công nghệ cao. Sản phẩm của Công ty đã được danh hiệu Sao
Vàng Đất Việt, Top Ten thương Hiệu Việt vào các năm 2005, 2006, 2007, 2008.
Công ty đứng thứ hai tính chung cho thị phần sản xuất săm lốp ôtô, xe đạp, xe máy. Riêng thị
phần sản xuất săm lốp ôtô Công ty đứng thứ nhất chiếm 35% thị phần. Hiện nay Công ty đang duy
trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm JIS của Nhật và DOT
của Mỹ cho các sản phẩm Lốp ôtô, lốp xe máy, săm ôtô và săm xe máy.
1. TÓM LƯỢC NỘI DUNG
Xây dựng một bản kế hoạch marketing cho công ty cổ phần cao su Đà Nẵng.
_ Đầu tiên, phải hiểu rõ được thị trường, các đối thủ cạnh tranh.
_ Phân tích tình hình của doanh nghiệp hiện tại.
_ Hiểu rõ khách hàng đang cần gì, muốn gì.
_ Chỉ ra mục tiêu marketing.
_ Xây dựng chiến lược marketing.
_ Quyết định phương tiện marketing.
_ Lập ngân sách marketing
2. TÔN CHỈ HOẠT ĐỘNG
“An toàn trên mọi địa hình, vững chãi với sức tải lớn, luôn bền bỉ theo thời gian - DRC-
Chinh phục mọi nẻo đường”
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG
Tên:
Tên giao
dịch:
Da Nang Rubber Joint Stock Company (DRC)
Logo Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng gồm: 5 hình tam giác đều biểu
tượng của 5 ngọn núi Ngũ Hành Sơn, một thắng cảnh thiên nhiên đẹp và
nổi tiếng của Tp Đà Nẵng, 5 hình tam giác cũng là hình của những gai lốp
hay vân hoa thường có trên sản phẩm cao su đặc trưng của công nghiệp cao
su.
Ngày thành
lập:
25/12/1975
Trụ sở chính:
Địa chỉ:
01 Lê Văn Hiến - Phường Khuê Mỹ - Quận Ngũ Hành Sơn - Thành
phố Đà Nẵng
Điện thoại: 0511.3847408 - 0511.3836202
Fax: 0511.3836195
E-mail:
Website: www.drc.com.vn
Đơn vị trực thuộc:
1. Xí nghiệp săm lốp ôtô.
ĐT: (0511)3836073 - Fax: 0511.3836073
2. Xí nghiệp săm, lốp xe máy - xe đạp.
ĐT: (0511)3836752.
3. Xí nghiệp cán luyện.
ĐT: (0511)3772950 - Fax: 0511.3772050
4. Xí nghiệp đắp lốp.
ĐT: (0511)3845839 - Fax: 0511.3845839.
5. Xí nghiệp cơ khí.
ĐT: (0511)3847258.
6. Xí nghiệp năng lượng.
ĐT: (0511)3847494.
Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư
thiết bị cho ngành công nghiệp cao su.
- Chế tạo lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su .
- Kinh doanh thương dịch vụ tổng hợp.
Các sản phẩm chủ yếu:
- Săm lốp ô tô
- Săm lốp xe đạp
- Săm lốp xe máy
- Lốp đặc chủng
- Cao su kỹ thuật.
Năng lực sản xuất:
- Săm lốp ô tô: 700.000 bộ/năm
- Săm lốp xe đạp: 5.000.000 bộ/năm
- Săm lốp xe máy: 1.000.000 bộ/năm
- Lốp đặc chủng: 20.000 chiếc/năm
- Cao su kỹ thuật: 3- 4 tỷ/năm
Công ty có 3 chi nhánh tại Hà Nội, ĐÀ Nẵng và TP. HCM ngoài ra còn co 1 trung tâm kinh
doanh tổng hợp và 5 xí nghiệp trực thuộc.và hơn 75 đại lý phân bổ trên khắp cả nước.
Lốp thành phẩm được chạy thử nghiệm trên máy đo cân bằng lốp ,máy chạy lý trình, ... Tất cả
sản phẩm lỗi được loại bỏ. Chỉ những sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng , gắn phiếu bảo hành
trước khi bán ra thị trường
.
* Các dòng sản phẩm của DRC
Lốp ô tô DRC được người tiêu dùng tin dùng nhờ chịu tải nặng, chịu mài mòn tốt, tuổi thọ
cao và được bảo hành chu đáo
- Dòng lốp tải nhẹ có nhiều qui cách , phù hợp với xe khách từ 24 -35 chỗ ngồi, các loại xe tải
nhẹ và xe ben dưới 5 tấn...
-Dòng lốp tải nặng có nhiều quy cách,phù hợp với các loại xe vận tải hàng hoá ,xe ben từ 5 tấn
trở lên, xe buýt ...
- Dòng lốp đặc chủng có nhiều qui cách phục vụ máy cày ,máy kéo nông nghiệp . Đặc biệt DRC
là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam sản xuất lốp ô tô siêu tải nặng dành cho các loại xe, máy
đặc chủng khai thác hầm mỏ, xe cẩu container tại bến Cảng, xe san, ủi đất đá ...với nhiều qui
cách có cở vành từ 24 inch đến 51 inch...
- Dòng lốp ô tô đắp mang lại lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng với giá bán thấp, nhưng giá trị
sử dụng tương đương lốp chính phẩm.
- Dòng sản phẩm săm lốp xe đạp ,xe máy quen thuộc với đông đảo người tiêu dùng từ hơn 30
năm qua ; sản phẩm thường xuyên được cải tiến đổi mới, đáp ứng tốt thị hiếu người tiêu dùng và
xuất khẩu đi nhiều nước.
- DRC còn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cao su kỹ thuật đáp ứng nhu cầu đa dạng tại các
công trình giao thông, bến cảng, các chi tiết cao su kỹ thuật của xe ô tô ...
* Hệ thống phân phối & khách hàng trong nước và quốc tế
DRC đã thiết lập hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp Việt Nam. Các nhà phân phối DRC có
nhiều kinh nghiệm, có sự gắn kết, hợp tác vì sự phát triển chung và lâu dài.
Nhiều khách hàng lớn tin dùng sản phẩm DRC như : Công ty Ôtô Trường Hải, Công ty ô tô
Huyndai, Cty TMT, Công ty ô tô Xuân Kiên,Tập đoàn than khoáng sản VN, nhiều Cty vận tải ,
xe khách cả nước
DRC cũng có nhiều khách hàng nước ngoài tin cậy tại hơn 25 quốc gia thuộc Châu Á , Nam Mỹ,
Châu Âu ...
* Thành quả và vị thế của DRC
Bằng sự linh hoạt và sáng tạo DRC đã tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường .Tốc độ tăng
trưởng cao và liên tục trong nhiều năm và ngày nay DRC chiếm thị phần lốp ô tô tải hàng đầu
Việt Nam.
Thương hiệu DRC được các tổ chức trong nước và quốc tế bình chọn, trao tặng nhiều danh hiệu
như: Sao Vàng Đất Việt, Hàng VN chất lượng cao, Thương hiệu mạnh Việt Nam...và được Nhà
nước khen thưởng nhiều huân chương lao động , huân chương độc lập ...
Tháng 12/2006, DRC chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã chứng khoán
DRC . Điều này thể hiện sự tự tin ,tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của Công ty
* Chiến lược phát triển
Với lợi thế về nguồn nhân lực năng động, trách nhiệm ; sản phẩm DRC có thị phần lớn ,
được Tập đoàn hoá chất Việt Nam quan tâm chỉ đạo...
DRC đang đầu tư nhà máy mới sản xuất lốp xe tải Radial bố thép công suất 600.000 lốp/năm.
Đây là nhà máy có quy mô lớn , công nghệ hiện đại được xây dựng tại Khu công nghiệp Liên
Chiểu Đà Nẵng sẽ đáp ứng tốt chiến lược tăng tốc của Công ty
Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất săm lốp , DRC tin tưởng sẽ tiếp tục đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế, xứng đáng là Nhà sản xuất săm lốp xe hàng
đầu Việt Nam.
An toàn trên mọi địa hình, vững chãi với sức tải lớn, luôn bền bỉ theo thời gian - DRC-
Chinh phục mọi nẻo đường.
Một số hình ảnh Thiết bị , nhà xưởng
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
3.1 Tình hình thị trường chung
Năm 2011: Hứa hẹn một năm thắng lợi của cao su Việt Nam
Năm 2010 khép lại với những thành tựu đáng nhớ đối với ngành cao su Việt Nam.
Lượng xuất khẩu cao su năm 2010 đạt được khoảng trên 760.000 tấn, cộng thêm thuận lợi về giá
xuất khẩu có lúc đạt trên 4000 USD/tấn nên kim ngạch đạt trên 2,3 tỷ USD (tăng gần gấp đôi so
với năm trước). Tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi của ngành cao su trong năm vừa qua,
năm 2011 hứa hẹn một năm thắng lợi hơn nữa của ngành cao su Việt Nam.
Tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi của ngành cao su trong năm vừa qua, năm 2011 hứa
hẹn một năm thắng lợi hơn nữa của ngành cao su Việt Nam.
Những thuận lợi của ngành cao su Việt nam
Việt Nam hiện đang đứng thứ 5 thế giới về diện tích trồng cao su, đã phát triển thêm diện tích từ
30.000 - 40.000 ha và đứng thứ 4 thế giới về sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên. Sản lượng cao su
của Việt Nam được xuất khẩu ra 39 nước trên thế giới, trong đó, Trung Quốc chiếm 60%. Sản
lượng khai thác và xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2010 tăng từ 10-15% so với năm 2009.
Năm 2010, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên đạt khoảng 10,43 triệu tấn, tăng 8% so năm 2009. Theo
đó, giá cả cũng sẽ được cải thiện ở mức thoả đáng theo đà phục hồi của giá dầu thô và cao su tổng
hợp, đem lại lợi nhuận tốt cho người sản xuất.
Trong thời gian gần đây, tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) đang chú trọng công tác
trồng mới cao su thay thế những vườn cây già cỗi cũng như hình thành các vườn cây mới sử dụng
giống tiên tiến, cho năng suất cao.
Theo VRG, diện tích trồng cao su của tập đoàn là 270.000 ha, chiếm 40% diện tích trồng cao su
của cả nước, sản lượng xuất khẩu chiếm 85%. Tập đoàn đang triển khai phương án trồng cao su đa
mục tiêu (vừa khai thác mủ, vừa khai thác gỗ), đồng thời mở rộng diện tích trồng cao su ở những
vùng đất mới như Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và vùng biên giới Tây Nguyên. Ngoài
ra, tập đoàn còn tiến hành tìm những giống cây trồng phù hợp với từng vùng và khai thác theo hình
thức liên doanh hoặc cổ phần với người dân để phát triển cây trồng này. Một xu hướng nữa đang
được tập đoàn hướng đến là mở rộng diện tích trồng cao su ở các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Tây
Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, đồng thời hướng đầu tư ra nước ngoài do quỹ đất trong nước không còn.
Những nước nằm trong chiến lược này gồm Lào, Campuchia, Myanmar và Nam Phi. Năm 2011,
sản lượng cao su của Việt Nam được dự báo tăng 4%, đạt 780.000 tấn do diện tích được mở rộng
thêm 5.000 ha.
Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định 750/QĐ-TTg ngày 3/6/2009 về Quy hoạch phát
triển ngành Cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, mục tiêu đến năm 2015, cả
nước sẽ có 800.000 ha cao su và sản lượng mủ đạt 1,2 triệu tấn. Mục tiêu của ngành Cao su Việt
Nam đến năm 2015 là nâng diện tích trồng lên 800.000 ha và đạt sản lượng 1,2 triệu tấn vào năm
2020.
Ngoài ra, theo Công ty Công nghiệp cao su miền Nam, thị trường sản xuất lốp xe cao su Việt Nam
sẽ phát triển trong thời gian tới vì sản lượng cao su tại các thị trường Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản
đang giảm. Đây là cơ hội để các nước châu Á, trong đó có Việt Nam, giành lợi thế vượt trội trong
lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu lốp xe.
Năm 2011 một năm đầy hứa hẹn của ngành cao su Việt Nam
Nguồn cung cao su tại các nước sản xuất cao su chính trên thế giới tiếp tục có xu hướng giảm sâu
do ảnh hưởng bởi mưa sẽ tiếp tục đẩy giá cao su lên những mức kỷ lục mới. Xu hướng này đang
được minh chứng qua giá cao su trên thị trường châu Á tiếp tục đạt những đỉnh cao mới trong
những phiên giao dịch đầu năm 2011..
Những tín hiệu khả quan của nền kinh tế toàn cầu, cung ngắn hạn tiếp tục hạn hẹp đã làm tăng kỳ
vọng nhu cầu sẽ tăng mạnh đối với cao su, kéo theo giá sẽ tiếp tục phá vỡ những kỷ lục đã đạt
được trong ngắn hạn. Nhu cầu cao su của thế giới năm 2011 sẽ đạt khoảng 11,15 triệu tấn, còn sản
lượng cao su thiên nhiên của thế giới năm 2011 sẽ chỉ đạt khoảng 10,97 triệu tấn, do vậy giá vẫn
trong xu hướng tăng cao do cung thấp hơn cầu (theo Hiệp hội Cao su thế giới).
Với xu hướng nguồn cung cả năm 2011 sẽ tăng so với năm 2010, thì xu hướng giá có lẽ vẫn sẽ
tăng nhưng chậm lại so với những tháng đầu năm 2010, tức tăng chậm hơn nhu cầu của thị trường.
Theo đánh giá của các chuyên gia ngành hàng, từ nay đến giữa năm 2011, giá cao su xuất khẩu sẽ
dao động trong khoảng 5.000 USD/tấn. Dự báo giá cao su đến quý I/2011 sẽ tiếp tục ở mức cao do
nguồn cung thế giới lẫn trong nước tiếp tục thiếu hụt trong khi nhu cầu nguyên liệu cho các ngành
sản xuất săm lốp ô tô, nệm… trong nước ngày càng cao.
Như vậy, nếu các doanh nghiệp xuất khẩu cao su của Việt Nam tận dụng tốt cơ hội trong những
tháng đầu năm 2011 thì kim ngạch xuất khẩu cao su năm 2011 có triển vọng sẽ tăng từ khoảng
4-12% so với năm 2010. Nghiên cứu xu thế biến động của chuỗi khối lượng và giá trị xuất khẩu
theo tháng qua các năm gần đây, Trung tâm Tin học và Thống kê (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) áp dụng mô hình kinh tế lượng dự báo khối lượng xuất khẩu cao su năm 2011 đạt hơn
760 ngàn tấn với giá trị đạt gần 3 tỷ USD. Đặc biệt cần tận dụng cơ hội ngay từ những tháng đầu
năm 2011 đối với xuất khẩu cao su biên mậu qua thị trường Trung Quốc vì những tuần đầu năm
2011, giá cao su thiên nhiên của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái đã
đạt đỉnh cao mới, 32.600 nhân dân tệ/tấn.
Tuy nhiên, các chuyên gia cũng nhận định, để tăng cường tính bền vững cho việc xuất khẩu và tiêu
thụ cao su, các doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh cung cấp nguyên liệu cho các nhà công nghiệp chế
biến cao su trong nước. Nhu cầu cao su thiên nhiên trong nước dự kiến từ 16% hiện nay sẽ tăng lên
30% vào những năm 2020, tương đương khoảng 300- 400 ngàn tấn/năm; các doanh nghiệp
cũng nên đảm bảo chất lượng và bao bì đóng gói theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để mở rộng
thị trường, chuyển sang xuất khẩu chính ngạch là chủ yếu.
Khó khăn cho thị trường cao su Việt Nam trong thời gian tới
Tháng 8 năm 2011, khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường trên thế giới ước
đạt 80 nghìn tấn với kim ngạch đạt 340 triệu USD, nâng tổng khối lượng cao su xuất khẩu 8 tháng
đầu năm 2011 đạt 449 nghìn tấn, với giá trị 1,9 tỷ USD tăng 4,1% về lượng và 64,9% về giá trị so
với cùng kỳ năm trước.
Về giá cao su tháng 8 tăng nhẹ, song đến cuối tháng 8 lại có xu hướng giảm do những lo ngại liên
quan đến các cuộc khủng hoảng nợ tại Mỹ và Châu Âu, giá dầu thô giảm.
Về thị trường, Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất cao su của Việt Nam, tiếp
theo là các thị trường như Malaysia, Hàn Quốc và Đài Loan.
Hiện nay, người dân Việt Nam trồng và cung cấp mủ cao su dưới hai hình thức: đại điền (trồng ở
những vùng lớn) và tiểu điền (trồng ở những hộ gia đình nhỏ). Do bị ảnh hưởng bởi nguồn thông
tin về cao su bị pha tạp chất lạ làm giảm chất lượng mủ, mà rất nhiều doanh nghiệp thay vì thu mua
ở những tiểu điền (cung cấp 2/3 sản lượng mủ cao su cả nước) đã chuyển sang thu mua tại những
đại điền (chỉ cung cấp 1/3 sản lượng). Với việc thay đổi này, dễ khiến các thương nhân Trung
Quốc dễ dàng hơn trong việc mua cao su với giá rẻ, và nếu Trung Quốc ngưng mua thì Việt Nam
cũng sẽ bị ảnh hưởng lớn trong việc xuất khẩu cao su.
Để đảm bảo cho việc xuất khẩu không bị ngưng trệ, tránh tình trạng trả hàng, cũng như uy tín
thương hiệu cao su Việt được giữ vững, doanh nghiệp Việt Nam cần kiểm tra chặt chẽ nguồn
nguyên liệu mủ cao su từ người dân, cũng như tìm kiếm những thị trường xuất khẩu khác ngoài
Trung Quốc.
3.2 Tình hình ngành hàng công ty đang kinh doanh
Thị trường cao su trong quý III/2011 và dự báo thời gian tới
IRSG dự báo nhu cầu cao su toàn cầu (bao gồm cả cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp) sẽ tăng
lên 25,7 triệu tấn trong năm 2011, giảm so với mức dự báo đưa ra vào tháng 3/2011 là 26,1 triệu
tấn
I.Sản xuất và thị trường thế giới
Theo ANRPC, sản lượng cao su thiên nhiên từ các quốc gia hội viên chỉ tăng trưởng 3,4% trong
quý III/2011 so với tốc độ 10,5% và 3,3% đã đạt được tuần tự trong hai quý vừa qua nhưng đã
tăng 12,1% so với quý III của năm 2010. Dự báo năm 2011 sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu
đạt 9,96 triệu tấn, cao hơn dự báo trước đó là 9,94 triệu tấn do sản lượng Indonesia, quốc gia sản
xuất cao su lớn thứ 2 được cải thiện.
IRSG dự báo nhu cầu cao su toàn cầu (bao gồm cả cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp) sẽ tăng
lên 25,7 triệu tấn trong năm 2011, giảm so với mức dự báo đưa ra vào tháng 3/2011 là 26,1 triệu
tấn, nhưng vẫn còn cao hơn mức tiêu thụ của năm trước là 24,6 triệu tấn. Nhu cầu này được dự
báo sẽ tăng thêm trong năm 2012 lên đến 27,6 triệu tấn.
Nhu cầu cao su tổng hợp toàn cầu được dự báo tăng 5% trong năm 2011 và 9% trong năm 2012,
trong khi nhu cầu cao su thiên nhiên toàn cầu được dự báo tăng 3,8% trong năm 2011 và 5,4%
trong năm 2012.
ANRPC dự báo mức tăng trưởng của ngành cao su năm 2012 sẽ tăng trong khoảng từ 2,8%-3,8%.
Mặc dù mức tăng trưởng sẽ tăng chậm lại kể từ năm 2013 trở đi nhưng ANRPC vẫn đưa ra mức
tăng trưởng ngành cao su năm 2015 sẽ đạt khoảng 6%. Các năm kể từ 2016, sản lượng cao su
thiên nhiên toàn cầu được dự kiến chậm lại đáng kể. Sự thiếu hụt nguồn cung cao su thiên nhiên
hiện nay sẽ tiếp tục và sẽ thiếu cho đến năm 2018 ngay cả khi nhu cầu chỉ tăng ở mức vừa phải.
Theo đó ANRPC dự báo sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu sẽ tăng tối đa lên 10,3 triệu tấn vào
năm 2012, 12,2 triệu tấn vào năm 2015 và 13,4 triệu tấn vào năm 2018. Thái Lan và Việt Nam sẽ
có tốc độ tăng trưởng cao trong khi tăng trưởng tại Indonesia và Malaysia ổn định.
Theo Hải Quan Trung Quốc, nhập khẩu cao su thiên nhiên của nước này tháng 8 đạt 200 nghìn
tấn, tăng 70 nghìn tấn so với tháng 7/2011 và tăng 40 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2010. Dự báo
cả năm 2011 tiêu thụ cao su thiên nhiên của Trung Quốc đạt khoảng 3,5 triệu tấn, tăng 6,1% so với
năm trước.
Theo Hội đồng cao su Ấn Độ, nhập khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 8/2011 đạt 14,06 nghìn
tấn, giảm 42% so với cùng kỳ năm 2010 do giá cao su trong nước giảm xuống thấp hơn giá quốc
tế và Chính phủ Ấn Độ bỏ những ưu đãi về nhập khẩu lốp xe. Sản xuất trong nước tháng 8/2011
đạt 71,2 nghìn tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước do mưa lớn ảnh hưởng đến Kerala, khu
vực khai thác cao su chính của Ấn Độ.
Biến động giá cả: gá cao su phục hồi nhẹ trong tháng 9 do nguồn cung hạn chế ở các nước sản
xuất chủ lực đặc biệt là thời tiết xấu ở thái Lan và nhu cầu tăng mạnh từ ngành ô tô toàn cầu là yếu
tố giúp hỗ trợ giá cao su tăng nhẹ trong tháng này. Tuy nhiên đến cuối tháng 9 giá cao su có xu
hướng giảm do nền kinh tế tại Châu Á tăng trưởng chậm và khủng hoảng nợ công của Châu Âu
làm suy yếu nhu cầu về cao su giảm. Giá cao su kỳ hạn ngày 19/9/2011 giao tháng 2/2012 giảm
1,6% còn 359,1 yên/kg (4.670 USD/tấn), mức giá thấp nhất kể từ ngày 6/9/2011. Giá cao su giao
ngay tại Thái Lan đạt mức 141,4 bạt/kg (4,67 USD/kg).
* Sản xuất
Theo báo cáo từ các thành viên của ANRPC (chiếm khoảng 92% sản lượng cao su toàn cầu),
nguồn cung cao su tự nhiên toàn cầu trong quý IV năm nay ước giảm 6,3% so với cùng kỳ năm
2009. Các nước có sản lượng cao su trong quý IV giảm so với cùng kỳ năm trước là: Thái Lan
(-33,4%), Ấn Độ (-4,6%) và Việt Nam (-2,8%). Trong khi đó, sản lượng cao su quý IV của một số
quốc gia tăng mạnh là Campuchia (+40,8%); Malaysia (+19,3%); Indonesia (+18,6%); Philippin
(+16%). Tăng trưởng nguồn cung cao su toàn cầu trong 3 quý đầu năm 2010 so với cùng kỳ năm
trước đạt lần lượt 17,9%; 2,8% và 12,3%.
Tốc độ tăng trưởng sản lượng cao su tự nhiên theo quý của 9 quốc gia thành viên của ANRPC cụ
thể ở bảng dưới đây:
Tốc độ tăng trưởng sản lượng cao su tự nhiên năm 2010 theo quý
(tính theo % thay đổi so với cùng kỳ năm 2009)
Quý I Quý II Quý III Quý IV* Cả năm 2010*
Thái Lan 24.5 2.8 5.4 -33.4 -2.9
Indonexia 17 2.5 31.3 18.6 16.5
Malaysia 34.5 0 0.3 19.3 13.2
Ấn Độ 6.2 4.3 10.3 -4.6 3
Việt Nam -26.8 14.6 17.3 -2.8 3.6
Trung Quốc -28.3 -2.3 2.6 2.8 0.6
Sri Lanka 11.4 4.1 15.6 1.2 8.1
Philippin -8.2 -1.5 5.1 16 4.7
Campuchia 18.6 27.6 20.7 40.8 29
9 nước ANRPC 17.9 2.8 12.3 -6.3 5.7
* Số liệu dự báo
Sản lượng cao su tự nhiên toàn cầu trong năm 2010 dự báo sẽ đạt mức 9,422 triệu tấn, tăng 5,7%
so với năm 2009. Sản lượng có thể tăng 5,3% trong năm tới nếu không có những biến đổi bất
thường về khí hậu.
Nguồn cung cao su tự nhiên năm 2010 của Thái Lan trong năm 2010 ước chỉ đạt 3,072 triệu tấn,
giảm 2,9% so với 3,164 triệu tấn của năm 2009.
Sản lượng cao su tự nhiên của Indonexia cả năm 2010 ước đạt 2,843 triệu tấn, tăng 16,5% so với
năm 2009.
Theo báo cáo của Ủy ban Cao su Malaysia, sản lượng cao su tự nhiên của nước này đã tăng 14,9%
trong 11 tháng đầu năm 2010 và có thể đạt 970.000 tấn tương đương mức tăng 13,2% so với năm
2009. Nếu giá vẫn ở mức thuận lợi như hiện nay, việc có thêm 45.000 ha có thể thu hoạch thêm sẽ
giúp Malaysia đạt được mức tăng trưởng 8,2%, đạt mục tiêu cung cấp 1,05 triệu tấn cao su cho
năm 2011.
Ấn Độ đã điều chỉnh giảm nguồn cung cao su trong năm 2010 xuống mức 845.000 tấn, chỉ đạt
mức tăng 3% so với năm 2009, so với mức kỳ vọng đưa ra hồi tháng trước 853.000 tấn tương
đương mức tăng 4%. Nguồn cung đã bị ảnh hưởng xấu bởi những cơn mưa bất thường trong quý
IV (từ tháng 10-tháng 12). Ủy ban Cao su Ấn Độ dự đoán diện tích cao su của nước này có thể mở
rộng 14.000 tấn trong năm 2011 sẽ làm sản lượng tăng thêm 5,3%, đạt 890.000 tấn.
Sản lượng cao su của Trung Quốc dự báo tăng 6,6%, đạt 690.000 tấn trong năm 2011 do diện tích
được mở rộng thêm 19.000 ha. Trong năm 2010, nguồn cung cao su của nước này có thể chỉ đạt
647.000 tấn, tăng 0,6% so với năm 2009 mặc dù diện tích đã được mở rộng thêm tới 24.000 ha.
Nguồn cung trong năm nay của Trung Quốc giảm là do tỉnh Hải Nam-nơi chiếm 51% tổng sản
lượng cao su tự nhiên của TQ đã bị ảnh hưởng bởi các trận bão trong tháng 10 vừa qua.
* Tiêu thụ
Tiêu thụ và nhập khẩu cao su tự nhiên của 3 nước Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia (chiếm 48%
nhu cầu cao su toàn cầu) trong 11 tháng đầu năm 2010 được thể hiện ở bảng sau:
Tiêu thụ và nhập khẩu cao su tự nhiên tính đến tháng 11 năm 2010
Tháng 1-Tháng 11/2009 Tháng 1-Tháng 11/2010
Đơn vị: Nghìn tấn % thay đổi
Trung Quốc
Tiêu thụ cao su tự nhiên
(Bao gồm cả NR hợp chất) 2790 3025 8.4
Nhập khẩu 1423 1600 12.4
Nhập khẩu cao su tự nhiên
(Bao gồm cả NR hợp chất) 934 912 -2.4
Ấn Độ
Tiêu thụ 825 868 5.2
Nhập khẩu 154 178 15.3
Malaysia
Tiêu thụ 428 433 1.1
Nhập khẩu 657 642 -2.3
Theo viện Hàn lâm Khoa học Nông nghiệp nhiệt đới Trung Quốc, nhập khẩu cao su của Trung
Quốc trong tháng 12 dự báo sẽ chậm lại, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trung bình trong quý 4 vẫn
đạt 29,2%. Tổng khối lượng cao su thiên nhiên nhập khẩu trong năm 2010 của Trung Quốc dự
kiến sẽ đạt 1,75 triệu tấn, tăng so với 1,59 triệu tấn trong năm 2009. Trong đó nhập khẩu cao su
hợp chất trong năm nay được dự báo đạt 1,002 triệu tấn, giảm nhẹ so với mức 1,023 triệu tấn trong
năm 2009.
Tiêu thụ cao su tự nhiên của Ấn Độ dự báo tăng 5,1%, đạt 905.000 tấn trong năm 2010. Ủy ban
Cao su Ấn Độ kỳ vọng nhu cầu cao su thiên nhiên của nước này trong năm tới sẽ đạt tới 1 triệu
tấn.
* Giá cả
Giá cao su giao ngay ở Thái Lan, nước sản xuất lớn nhất thế giới, đã tăng 70% lên mức kỷ lục cao
4,96 USD trong tháng 10, sau khi mưa lớn làm giảm nguồn cung ở những nước sản xuất chính,
trong đó có Ấn Độ và Trung Quốc.
Nhu cầu cao su chắc chắn sẽ tăng hơn nữa trong tháng 1, trong khi nguồn cung mới sẽ chỉ có vào
cuối tháng 2, khi mùa đông qua đi.
Tại Băng Cốc – Thái Lan, giá cao su STR20 trung bình theo tuần tăng từ mức 287,6 USD/100kg
trong tuần đầu tiên của năm 2010 lên mức 486,1 USD/100kg trong tuần cuối cùng của năm, tương
đương mức tăng 69%. Giá cao su RSS3 cũng đã tăng gần 70%, từ mức 288 USD/100 kg của tuần
đầu tiên lên mức 488,9 USD/100 kg trong tuần cuối cùng của năm 2010.
Tại Kuala Lumpur – Malayxia, giá cao su SMR20 trung bình theo tuần đã tăng từ 279,6
USD/100kg trong tuần đầu tiên của năm 2010 lên mức 474,4 USD/100kg vào tuần cuối cùng của
năm, tương đương mức tăng 69,7%.
Biến động giá cao su tại một số thị trường
Tại Kottayam – Ấn Độ, tuy mức tăng giá cao su trung bình theo tuần có chậm hơn so với hai thị
trường Thái Lan và Malayxia nhưng giá trung bình của tuần cuối cùng cũng đã tăng 53,5% so với
giá trung bình của tuần đầu tiên.
Giới phân tích thế giới cho rằng do tăng trưởng công nghiệp của Trung Quốc, nước tiêu thụ nhiều
cao su nhất thế giới tháng 11 tăng 13% so với năm trước, kết hợp với nguồn cung toàn cầu thiếu
hụt, đã đẩy giá cao su liên tục đứng ở mức cao.
Theo phân tích của Hiệp hội Cao su Việt Nam VRA, có nhiều yếu tố tác động cùng lúc đã đẩy giá
cao su thiên nhiên tăng vọt trong thời gian này. Thiên tai đã làm cản trở việc khai thác mủ và
chuyên chở cao su: lũ lụt tại Thái Lan, mưa nhiều tại Malaysia và Việt Nam, núi lửa phun trào tại
Indonesia. Trong khi nguồn cung sụt giảm thì nhu cầu lại tăng cao. Lượng xe ô-tô và lốp xe tăng
trưởng cao không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở nhiều thị trường lớn khác: Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nhật,…
Bên cạnh yếu tố cơ bản về cung cầu, tác động của quá nhiều nhà đầu cơ tham gia vào thị trường
tương lai cao su càng đẩy giá tăng cao với tốc độ nhanh. Tỷ giá hối đoái của đồng đô-la giảm so
với đồng tiền của các nước sản xuất cao su cũng góp phần làm tăng giá cao su mà phần lớn tính
bằng đô-la.
II.Sản xuất và thị trường trong nước
* Sản xuất
Theo ANRPC dự báo, sản lượng cao su của Việt Nam sẽ chỉ đạt mức tăng trưởng 2,8% trong quý
IV năm nay, điều chỉnh giảm so với mức dự báo tăng trưởng 3,8% được đưa ra tháng trước do
mưa nhiều, bất chấp việc người trồng cao su đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng
suất. Tổng sản lượng cao su của Việt Nam trong năm 2010 được dự báo tăng nhẹ, đạt 750.000 tấn
tương đương mức tăng 3,6% so với 724.000 tấn năm 2009. Năng suất trung bình ước chỉ đạt 1.658
kg/ha so với mức 1.717 kg/ha năm 2009. Năm 2011, sản lượng cao su của Việt Nam được dự báo
tăng 4%, đạt 780.000 tấn do diện tích được mở rộng thêm 5.000 ha.
Trong thời gian gần đây, tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) đang chú trọng công tác
trồng mới cao su thay thế những vườn cây già cỗi cũng như hình thành các vườn cây mới sử dụng
giống tiên tiến, cho năng suất cao. Theo VRG, diện tích trồng cao su của tập đoàn là 270.000 ha,
chiếm 40% diện tích trồng cao su của cả nước, sản lượng xuất khẩu chiếm 85%. Tập đoàn đang
triển khai phương án trồng cao su đa mục tiêu (vừa khai thác mủ, vừa khai thác gỗ), đồng thời mở
rộng diện tích trồng cao su ở những vùng đất mới như Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và
vùng biên giới Tây Nguyên. Bên cạnh đó, tập đoàn còn tiến hành tìm những giống cây trồng phù
hợp với từng vùng và khai thác theo hình thức liên doanh hoặc cổ phần với người dân để phát triển
cây trồng này. Một xu hướng nữa đang được tập đoàn hướng đến là mở rộng diện tích trồng cao su
ở các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, đồng thời hướng đầu tư ra nước
ngoài do quỹ đất trong nước không còn. Những nước nằm trong chiến lược này gồm Lào,
Campuchia, Myanmar và Nam Phi. Trong các năm tới, việc đẩy mạnh mở rộng diện tích cao su
trong và ngoài nước là nhiệm vụ trọng tâm của VRG. Tuy nhiên, ưu tiên hàng đầu vẫn là chất
lượng trồng mới cây cao su chứ không phải là việc tăng số lượng trồng mới.
Theo số liệu thống kê diện tích cao su cả nước năm 2010 đạt 740 ngàn héc ta tăng hơn 9% so với
năm ngoái, trong đó diện tích cho sản phẩm là 438 ngàn héc ta.
Diện tích, năng suất và sản lượng cao su 2009-2010
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 So sánh 2010/2009 (%)
Diện tích gieo trồng Ngàn ha 677,7 740,0 109,2
Diện tích khai thác Ngàn ha 418,9 438,5 104,7
Năng suất Tạ/ha 17,0 17,2 101,3
Sản lượng Ngàn tấn 711,3 754,5 106,1
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2011, sản lượng cao su của Việt Nam được dự báo tăng 4%, đạt 780.000 tấn do diện tích
được mở rộng thêm 5.000 ha.
* Xuất khẩu:
Theo số liệu của Hải Quan Việt Nam, khối lượng cao su xuất khẩu tháng 9 ước đạt 80 ngàn tấn, trị
giá đạt 2,3 tỷ USD; tăng 3,3% về lượng và 61,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010. Xuất
khẩu cao su tăng trưởng về kim ngạch ở hầu hết các thị trường dù lượng xuất khẩu sang một số thị
trường giảm. Giá cao su xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm tăng 58,3% so với cùng kỳ năm
ngoái, đạt 4.323 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu chính của cao su Việt Nam 8 tháng năm 2011
(Đơn vị: Lượng = Tấn; Giá trị = 1.000 USD)
TT
Mặt hàng/Tên
nước
8 tháng/2010 8 tháng/2011 % 2011/2010
Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị
1 TRUNG QUỐC 252.432 674.171 274.834 1.166.133 108,87 172,97
2 MALAIXIA 27.059 71.039 32.903 142.187 121,60 200,15
3 ĐÀI LOAN 18.610 55.679 19.587 91.926 105,25 165,10
4 HÀN QUỐC 21.409 56.554 19.755 82.919 92,27 146,62
5 ĐỨC 15.881 48.715 16.923 82.237 106,56 168,81
6 HOA KỲ 12.991 32.615 13.484 51.921 103,79 159,19
7 THỔ NHĨ KỲ 7.488 21.069 7.767 34.927 103,73 165,77
8 NGA 10.965 33.858 6.827 34.291 62,26 101,28
9 NHẬT BẢN 6.526 21.022 6.249 31.794 95,76 151,24
10 ẤN ĐỘ 12.561 37.724 6.352 29.690 50,57 78,70
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trung Quốc tiếp tục là thị trường dẫn đầu trong xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam. Trong
8 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc đạt 274.834 tấn, chiếm 61%
thị phần, trị giá khoảng 1,17 tỷ USD, với chủng loại xuất khẩu nhiều nhất là SVR 3L, SVR 10 và
cao su hỗn hợp. Đứng thứ hai là Malaysia, đạt khoảng 32.903 tấn, chiếm 7,3% thị phần, trong đó
chủng loại nhiều nhất là SVR 10, hỗn hợp và SVR 3L. Tiếp đến là thị trường Đài Loan chiếm
khoảng 4,7% thị phần, Hàn Quốc 4,4%, Đức 3,7%.
Theo dự báo của Hiệp hội cao su Việt Nam lượng cao su xuất khẩu năm 2011 sẽ tăng khoảng 4%
và nhờ bổ sung nguồn cao su tạm nhập tái xuất Việt Nam có thể xuất khẩu gần 800.000 tấn, trị giá
xuất khẩu năm nay ước đạt trên 3 tỷ USD cao hơn mức 2,3 tỷ USD của năm 2010.
* Thương mại
Theo Công ty Công nghiệp cao su miền Nam, thị trường sản xuất lốp xe cao su Việt Nam sẽ phát
triển trong thời gian tới vì sản lượng cao su tại các thị trường Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản đang
giảm. Đây là cơ hội để các nước châu Á, trong đó có Việt Nam, giành lợi thế vượt trội trong lĩnh
vực sản xuất, xuất khẩu lốp xe.
Khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su các tháng trong năm 2010
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng xuất khẩu trong tháng đạt 89,1 nghìn tấn với trị giá
gần 322 triệu USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 28,9% về giá trị so với tháng trước. Tính đến hết
tháng 11/2010, lượng cao su xuất khẩu đạt gần 683 nghìn tấn, tăng 6,5% và kim ngạch đạt xấp xỉ 2
tỷ USD, tăng 93,8% so với cùng kỳ năm 2009. Tính đến ngày 15/12, tổng khối lượng cao su xuất
khẩu đã đạt mức 729,3 nghìn tấn, tổng giá trị xuất khẩu cao su đạt 2,17 tỷ USD. Hiệp hội Cao su
Việt Nam (VRA) dự báo giá trị xuất khẩu cao su trong năm 2010 sẽ đạt mức 2,2 tỷ USD.
Tuy gặp những khó khăn về thị trường tiêu thụ và giá cả biến động trong những tháng đầu năm,
nhưng sang quý 3 và quý 4, lượng và giá xuất khẩu cao su của Việt Nam gặp nhiều thuận lợi. Nhu
cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên của thế giới tăng mạnh sau khi nền kinh tế được phục hồi trong khi
nguồn cung tăng chậm do thời tiết bất thuận đã đẩy giá liên tục tăng cao từ tháng 9 đến tháng 12.
* Giá cả
Giá cao su xuất khẩu cao so với năm trước, giá cao su xuất khẩu trung bình 8 tháng đầu năm 2011
đạt 4.315 USD/tấn, tăng 58% so với cùng kỳ năm 2010. Tháng 8 giá cao su xuất khẩu bình quân
giảm 1,5% so với tháng 7 đạt 4.190 USD/tấn. Dự báo giá cao su trong tháng tới có thể giảm nhẹ
do nền kinh tế phục hồi chậm và khủng hoảng nợ công tại Châu Âu.
Theo đánh giá của các chuyên gia ngành hàng, năm 2010 là năm đặc biệt thuận lợi cho sản xuất và
tiêu thụ cao su và dự báo từ nay đến giữa năm 2011, giá cao su xuất khẩu sẽ dao động trong
khoảng 5.000 USD/tấn.
Giá cao su xuất khẩu trung bình theo tháng của Việt Nam năm 2009-2010
Giá cao su xuất khẩu chủng loại RSS3 bình quân tháng 12 đạt 4.456 USD/tấn, tăng 52% so với
mức giá bình quân hồi tháng 1. Giá cao su xuất khẩu loại SVR 20 bình quân tháng 12/2010 đạt
4.272 USD/tấn, tăng 48% so với mức giá xuất khẩu bình quân của tháng 1. So với mức giá hồi
tháng 1/2009, giá xuất khẩu cả hai chủng loại cao su RSS3 và cao su SVR 20 đều đã tăng trên
200%.
Biến động giá cao su xuất khẩu trung bình theo tháng năm 2009 và 2010
Giá xuất khẩu trung bình tháng 11 đạt mức 3.614 USD/tấn, tăng 80,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhận định dự báo:
Dự báo năm 2011 sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu đạt 9,96 triệu tấn, nhu cầu cao su toàn cầu
(bao gồm cả cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp) sẽ tăng lên 25,7 triệu tấn trong năm 2011. Nhu
cầu này được dự báo sẽ tăng thêm trong năm 2012 lên đến 27,6 triệu tấn. Khối lượng cao su xuất
khẩu của Việt Nam năm 2011 dự báo có thể đạt gần 820 ngàn tấn, giảm gần 3 ngàn tấn so với con
số dự báo của tháng 8 đạt giá trị kim ngạch lớn hơn, đạt hơn 3,629 tỷ USD, giảm gần 400 triệu
USD so với con số dự báo của tháng 8. Nguyên nhân chủ yếu là tác động của thị trường cao su thế
giới dẫn đến xu hướng giảm giá xuất khẩu trong những tháng gần đây.
_ Tuy cùng chủng loại, nhưng giá cao su Việt Nam xuất khẩu luôn thấp hơn so với Thái Lan,
Malaysia, Indonesia. Nguyên nhân khách hàng thường nêu ra là do chất lượng sản phẩm không
đồng đều.
“Thế” vẫn mạnh
Khai mạc mủ cao su
Năm 2010, vượt qua cả cà phê, với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,388 tỷ USD, cao su thiên nhiên trở
thành mặt hàng nông sản xuất khẩu xếp thứ hai sau gạo và trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn thứ
10 trong tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam.
Theo đó, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước để chế biến sản phẩm ước khoảng 140 nghìn
tấn, chiếm 18% tổng sản lượng cao su thiên nhiên của cả nước, tăng hơn năm trước 16,7% so với
cùng kỳ, cho thấy có sự tăng trưởng khích lệ trong lĩnh vực chế biến sản phẩm cao su.
Số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến hết 4 tháng năm 2011, kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng cao su đã thu về cho Việt Nam 876,27 triệu USD, tương đương với 199,93 nghìn
tấn, tăng 106,5% về kim ngạch và 26,9% về sản lượng so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, nếu tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2011, cao su Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc thu về được 536,56 triệu USD. So với năm ngoái kim ngạch tăng 88%. Chỉ tính riêng
tháng 4/2011 thì con số tăng là 44,42% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đa phần cao su thiên nhiên dùng để sản xuất, vỏ, ruột xe, găng tay, đế giày, phụ kiện cao su kỹ
thuật, băng tải, chỉ thun, nệm gối cao su... Trong đó, giá trị của vỏ, ruột chiếm khoảng 70% tổng
giá trị sản phẩm cao su.
Cụ thể, nhà máy Kumho (Hàn Quốc) tại Bình Dương với công suất 3 triệu vỏ xe tải hạn nhẹ và đã
xuất khẩu được trên 2,5 triệu vỏ xe hằng năm.
Sản lượng mặt hàng này càng gia tăng đáng kể khi có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất
như Công ty CP Công nghiệp Cao su Miền Nam (CASUMINA), Công ty CP Cao su Đà Nẵng...
Từ kết quả nghiên cứu của Tổ chức Khảo cứu Cao su Thế giới (IRSG) cho biết, hiện nay, Việt
Nam là nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ tư với thị phần đạt 9,9%, sau Thái Lan (34%),
Indonesia (30,2%), và Malaysia (15,9%) và xuất sang hơn 80 nước trên thế giới.
Với những thế mạnh về tiềm năng của cao su thiên nhiên, năng suất cây cao su đã được cải thiện
đáng kể, năm 1980 năng suất mủ chỉ đạt 703kg/ha, đến năm 2010, con số này đã tăng gấp HAI lần
và đạt 1.720kg/ha.
Bên cạnh đó, những ảnh hưởng từ thảm họa kép sóng thần và động đất tại Nhật Bản, sẽ là một cơ
hội hứa hẹn nhiều tiềm năng cho thị trường cao su Việt Nam.
Bà Trần Thị Thúy Hoa, Tổng thư ký Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA), chia sẻ, để tránh những
khó khăn trong xuất khẩu cao su, nhiều doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm thị trường xuất khẩu
mới, thay vì chỉ tập trung vào thị trường Trung Quốc.
Đây là lý do khiến các thị trường xuất khẩu khác đều có mức tăng đáng kể so với cùng kỳ 2009,
như Malaysia tăng 4,6%, chiếm 5,4% thị phần; Đài Loan tăng 58,9%, chiếm 4,8% thị phần; Đức
tăng 70,8%, chiếm 4,4% thị phần; đặc biệt thị trường Nga tăng tới 137,9% chiếm 3,4% thị phần...
Theo kết quả khảo sát thị trường từ Công ty CP Phân tích và dự báo thị trường Việt Nam
(AGROMONITOR), hiện tại, giá cao su tại Trung Quốc liên tục tăng trong thời gian qua có thể
buộc các nhà sản xuất vỏ xe nước này tìm đến nguồn hàng từ nước ngoài rẻ hơn và đây chính là cơ
hội cho thị thường Việt Nam.
Cạnh tranh yếu
Liên tục những tuần qua, tình hình cao su thế giới có nhiều biến động về giá nhưng ở mức không
đáng kể. Theo đó, cao su thiên nhiên Việt Nam, mặc dù có thế cạnh tranh kém so với các bạn láng
giềng, Thái Lan, Indonesia, Malaysia... nhưng vẫn không nằm ngoài tầm ảnh hưởng về giá của thị
trường cao su thế giới.
Hiện, thị trường châu Âu được xem là có tiềm năng đối với cao su Việt Nam. Thế nhưng, chưa có
doanh nghiệp xuất khẩu cao su Việt Nam nào có thể thâm nhập được vào thị trường này, mặc dù
mặc dù ở đó nguồn cầu còn rất lớn. Một phần lý do là ở chất lượng cũng như chủng loại sản phẩm.
Số liệu thống kê từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến hết 4 tháng năm 2011, kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng cao su đã thu về cho Việt Nam 876,27 triệu USD, tương đương với 199,93 nghìn
tấn, tăng 106,5% về kim ngạch và 26,9% về sản lượng so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, có rất nhiều doanh nghiệp trong ngành cao su cho biết, họ không thể giao dịch mua
bán cao su qua Sàn giao dịch hàng hóa Việt Nam (VNX) vì rắc rối trong thủ tục. Minh chứng cho
vấn đề này là kết quả và trị giá giao dịch qua VNX là rất thấp.
Trong khi, sàn giao dịch hàng hóa đã được Bộ Công Thương cho phép giao dịch thông qua quyết
định 4361 ngày 18/8/2010 và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào sàn giao dịch hàng hóa.
Vì thế, đã tạo ra hiện tượng doanh nghiệp chuyển sang giao dịch tại sàn các giao dịch cao su tại
Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc nhiều hơn khiến Việt Nam thất thu thêm một khoảng đáng kể.
III. Thị trường Việt Nam
* Sản xuất
_ Thực hiện chủ trương hợp tác giữa hai Chính phủ Việt Nam và Lào, Tập đoàn Công nghiệp Cao
su Việt Nam tiến hành trồng cao su tại Lào từ năm 2004 và mục tiêu đến năm 2015 đạt 100.000
héc – ta. Sau gần 7 năm tiến hành, đã có 3.000 ha đầu tiên cho khai thác mủ, dự kiến lượng mủ
khai thác sẽ ngày càng tăng.
_ Trong mấy năm trở lại đây, phong trào trồng cao su tiểu điền tại Bình Dương phát triển hết sức
mạnh mẽ. Trước mức lợi nhuận cao, nhiều nông dân đã bất chấp những quy luật sinh trưởng của
cây cao su mà trồng loại cây này xuống vùng đất thấp, trũng nước. Tại nhiều nơi, người dân còn
dùng máy xúc múc đất dưới lòng suối để san phẳng mặt bờ và trồng cao su ngay sát bờ suối hoặc
thay thế hoàn toàn các cây trồng có giá trị khác như điều, tiêu, cây ăn trái. Đã có nhiều khuyến cáo
về các hệ quả có thể xảy ra với những diện tích cao su trồng dưới vùng đất trũng nhưng bất chấp
các khuyến cáo này, nông dân vẫn cứ tiếp tục trồng và cho đến nay nhiều diện tích đã cho thu
hoạch. Thực tế cho thấy năng suất của các vườn cây trồng kiểu này không hề cao như nhiều người
mong đợi, lại phải tốn chi phí để phòng trừ sâu bệnh cao. Tuy nhiên, khi phong trào trồng cao su
xuống các vùng đất thấp vẫn chưa có dấu hiệu “hạ nhiệt” thì các cơ quan hữu quan cần có những
hướng dẫn cụ thể để người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, tránh các thiệt hại ngoài ý
muốn.
* Biến động giá
Tại thị trường Việt Nam, mở đầu giao dịch tuần 25 (13/6 – 16/6), giá cao su thiên nhiên đồng loạt
giảm. Các chủng loại SVRCV, SVRL, SVR 10, SVR 20 lần lượt sụt xuống 1,4 – 1,6% (tương
đương 1.400 Vnd/kg – 1.600 Vnd/kg) về các mức 106800 Vnd/kg, 102400 Vnd/kg, 92100 Vnd/kg
và 92000 Vnd/kg.
* Thương mại
_ Theo nguồn tin từ Bộ Công thương, giao dịch xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên tại thị trường
khu vực cửa khẩu quốc tế Móng Cái – Đông Hưng tiếp tục trầm lắng. Trong tuần đến ngày 10/6,
lượng cao su nước ta xuất khẩu hàng ngày chỉ đạt 200 tấn, bằng 25% so với mức 800 tấn/ngày
trước đây. Một số ngày trong tuần qua còn phải ngưng giao dịch vì không có người mua. Giá cao
su vì thế cũng giảm theo khoảng 1.000 – 1.500 NDT xuống còn 30.500 NDT/tấn.
Theo các đội quản lý thị trường ở cửa khẩu này, thực chất không phải khách hàng Trung Quốc đã
mua đủ nguyên liệu cao su thiên nhiên để sản xuất mà vấn đề là ở chỗ các doanh nghiệp và thương
gia nước này đanggặp khó khăn trong kinh doanh, chủ yếu xuất phát từ động thái siết chặt khâu
cho vay vốn của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu cao su vào Trung Quốc tăng
lên đáng kể so với tháng 5, kết hợp với cước vận tải tới địa bàn tiêu thụ tăng cao, làm giảm lợi
nhuận của các nhà kinh doanh.
_ Trong 5 tháng/2011 xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 240 nghìn tấn, kim ngạch hơn 1 tỷ USD,
tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2010. Hiện giá cao su cũng đang có xu hướng tăng trở lại đạt mức
99,5 triệu đồng/tấn, đây cũng là cơ hội tốt để xuất khẩu cao su Việt Nam đạt trên 3 tỷ USD trong
năm 2011 và cũng là mức tăng cao nhất từ trước đến nay (năm 2010 đạt kim ngạch trên 2,32 tỷ
USD).
Hiện Việt Nam đang đứng thứ 5 thế giới về diện tích cao su và đứng thứ 4 thế giới về sản lượng
xuất khẩu cao su tự nhiên. Sản phẩm cao su của Việt Nam hiện đã xuất khẩu ra 39 nước trên thế
giới, trong đó Trung Quốc chiếm 60%. Năm 2010, xuất khẩu cao su toàn ngành đạt mức cao nhất
từ trước đến nay với sản lượng 782.200 tấn, kim ngạch trên 2,3 tỷ USD. Riêng 5 tháng/2011 xuất
khẩu cao su của Việt Nam đạt 240 nghìn tấn, kim ngạch hơn 1 tỷ USD, tăng 31,3% so với cùng kỳ
năm 2010. Tính bình quân 5 tháng/2011 giá cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn cao gấp 1,6 lần so
với cùng kỳ năm 2010 đạt khoảng 4383 USD/tấn. Với kết quả đó, xuất khẩu cao su xếp vị trí thứ
2 trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Với những tín hiệu khả quan của nền kinh
tế toàn cầu trong thời gian tới sẽ khiến nhu cầu về cao su tăng mạnh, giá tăng cao. Dự kiến, trong
năm 2011 sản lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam có thể đạt khoảng 830.000 tấn, tăng khoảng
50.000 tấn so với năm 2010, đạt kim ngạch trên 3 tỷ USD.
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG
_ Theo Nhóm Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG), thiếu hụt cao su thế giới năm 2011 sẽ được co
hẹp do triển vọng giá ngày càng lên cao đã và đang góp phần thúc đẩy người dân ở các nước sản
xuất cao su chủ đạo gia tăng hoạt động cạo mủ. Dự kiến mức sản lượng năm 2011 tăng 5,8% so
với năm 2010, đạt 10,9 triệu tấn đã giúp điều chỉnh dự đoán thiếu hụt giảm xuống còn 200.000 –
300.000 tấn, so với 400.000 tấn năm 2010.
_ Cung hạn chế ở các nước xuất khẩu chủ lực, đặc biệt là Thái Lan do ảnh hưởng thời tiết xấu,
cùng với mức dự trữ đang ngày càng eo hẹp của Thượng Hải phản ánh mức cung nghèo nàn trong
hai tháng 6 – 7. Trong khi đó, nhu cầu mạnh mẽ từ ngành ô tô toàn cầu sẽ giúp giãn rộng chênh lệc
– cung cầu, hỗ trợ đẩy giá trong các tháng tới. Theo một khảo sát mới đây của Reuters tiến hành
với các nhà phân tích, thương nhân và nhà đầu tư, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Sở giao dịch
Hàng hóa Tokyo (Tocom) sẽ chốt tháng 6 ở 395,0 yên/kg, cao hơn 1% so với mức 390,7 yên/kg
cuối tháng 5. Giá kết thúc tháng 7 nhiều khả năng đạt 392,5 yên/kg, trong trường hợp được hỗ
trợ thêm từ đồng yên ngừng tăng thì giá có thể lên trên 400 yên/kg.
_ Hiện tại, giá cao su các loại giao tiền mặt đang ở trên 4,6 USD/kg. Cao su tấm hun khói RSS3
của Thái Lan vẫn được chào mua trên 5 USD/kg. Consortium Cao su Quốc tế (IRCo) nhận định,
giá cao su thiên nhiên khó có thể giảm xuống dưới 4 USD/kg trong quý III năm nay. Theo IRCo,
dù kinh tế toàn cầu đang tăng trưởng chậm lại, đặc biệt ở các nước tiêu thụ hàng đầu như Trung
Quốc, Ấn Độ và các nhà đầu tư còn tỏ ra khá do dự ở một số thời điểm, cung cao su sụt giảm
mạnh mẽ trong khi nhu cầu từ các nhà sản xuất lốp xe ở các thị trường đang nổi lên về tiêu thụ cao
su (Trung Đông, Braxin và Nga) vẫn tăng vững vàng sẽ hỗ trợ cho giá. Tuy nhiên, kỳ vọng thị
trường cao su kỳ hạn trong quý III cũng sẽ không quá cao bởi kinh tế Mỹ chưa qua bất ổn, tình
hình nợ châu Âu ngày càng nghiêm trọng và chính sách thắt chặt tiền tệ ở Trung Quốc.
_ Các nhà phân tích nhận định giá cao su tại sở giao dịch hàng hoá kỳ hạn Tokyo (TOCOM) sẽ
quay trở lại mức kỷ lục cao như hồi tháng 2 là 537,70 yên/kg trong ba tháng tới. Việc giá giảm sâu
hồi tháng 3 xuống chỉ còn 335 yên/kg không làm rối xu hướng tăng giá kéo dài từ mức thấp
99,80 yên/kg hồi năm 2008, bởi đó là đoạn đầu của chu kỳ sóng giá hình chữ “IV”. Lần giảm tiếp
theo trong giai đoạn 2 là từ mức cao 481,90 yên/kg xuống mức thấp 353,20 yên/kg hồi tháng 5,
để hoàn thiện chu kỳ điều chỉnh “a – b – c” tạo ra sóng “IV”. Một sóng tăng giá hình chữ “V” có
thể đã bắt đầu, với đỉnh của giai đoạn 3 là mức giá 535,70 yên/kg. Mức thấp của chu kỳ này sẽ là
331,90 yên/kg.
Khách hàng trong nước và quốc tế
Nhiều khách hàng lớn tin dùng sản phẩm DRC như : Công ty Ôtô Trường Hải, Công ty ô tô
Huyndai, Cty TMT, Công ty ô tô Xuân Kiên,Tập đoàn than khoáng sản VN, nhiều Cty vận tải , xe
khách cả nước
DRC cũng có nhiều khách hàng nước ngoài tin cậy tại hơn 25 quốc gia thuộc Châu Á , Nam Mỹ,
Châu Âu ...
Lốp OTR được khách hàng quốc tế quan tâm
Được tin DRC sản xuất thành công lốp siêu tải nặng cở lớn. .Nhiều khách hàng quốc tế đã đặt mua
: Khách hàng lndonesia ký hợp đồng mua lốp 27.00-49 và 33.00-51. Khách hàng ltalia , Panama
cũng đang đặt mua các qui cách lốp OTR để bán cho các vùng mỏ tại Nam Mỹ
3.3 Tình hình đối thủ
_ Những đối thủ ( cả hiện tại lẫn tiềm tàng) là những công ty cổ phần, công ty tư nhân,
doanh nghiệp,.. gồm:
Các công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam:
a) Các Tổng công ty do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm:
- Tổng công ty Cao su Đồng Nai.
- Tổng công ty Công nghiệp cao su.
- Tổng công ty Cao su Việt Lào.
b) Công ty con do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Công ty Cao su Dầu Tiếng (hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con).
- Công ty Tài chính cao su (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên)
c) Các công ty do Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao
gồm:
- Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty cổ phần Cao su Hoà Bình;
+ Công ty cổ phần Cao su Tây Ninh;
+ Công ty cổ phần cao su Sao Vàng;
+ Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển khu công nghiệp Hố Nai;
+ Công ty cổ phần Sông Côn;
+ Công ty TNHH BOT 741 Bình Dương;
- Các công ty sẽ cổ phần hoá:
+ Công ty Cao su Bà Rịa;
+ Công ty Cao su Phước Hòa;
+ Công ty Cao su Bình Long;
+ Công ty Cao su Lộc Ninh;
+ Công ty Cao su Đồng Phú;
+ Công ty Cao su Phú Riềng;
+ Công ty Cao su Tân Biên;
+ Công ty Cao su Krông Buk;
+ Công ty Cao su Eah Leo;
+ Công ty Cao su Chư Păh;
+ Công ty Cao su Chư Prông;
+ Công ty Cao su Mang Yang;
+ Công ty Cao su Chư Sê;
+ Công ty Cao su Kon Tum;
+ Công ty Cao su Bình Thuận;
+ Công ty Cao su Quảng Trị;
+ Công ty Cao su Quảng Nam;
+ Công ty Cao su Quảng Ngãi;
+ Công ty Cao su Hà Tĩnh;
+ Công ty Cao su Thanh Hoá;
+ Công ty Cơ khí cao su;
+ Công ty TNHH một thành viên Cao su Tây Ninh.
_ Mục tiêu, chiến lược, điểm mạnh, điểm yếu, thị phần, lợi nhuận của một trong số các đối
thủ trên:
CTCP Cao su Sao vàng
Vị thế Công ty
• Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đạt được tốc độ tăng trưởng vượt bậc, vượt qua những
khó khăn của sự xâm nhập và bành trướng mạnh mẽ của các sản phẩm có thương hiệu tên
tuổi trên thế giới và những tác động bất ổn về sự biến động tăng giá nguyên vật liệu đầu
vào trong ngành sản xuất các sản phẩm cao su.
• Ngày nay, thương hiệu SRC của Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã trở thành thương
hiệu uy tín hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cao su như: Săm
lốp xe đạp, xe máy, ô tô và đặc biệt là sản phẩm lốp máy bay TU-34, IL 18, MIG 21 một
sản phẩm thể hiện công nghệ đột phá của SRC đã được Bộ khoa học Công nghệ và môi
trường trao giải thưởng VIFOTEC năm 2000.
• Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng là một trong những doanh nghiệp đã rất chủ động trong
việc đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị để cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất
và chất lượng, mẫu mã sản phẩm, đồng thời nghiên cứu đầu tư cho phát triển sản phẩm
mới.
• Các sản phẩm SRC của Công ty có lợi thế vượt trội về giá với giá trị sử dụng tương đương
các sản phẩm nhập ngoại nhưng mức giá luôn thấp hơn từ 10% đến 15%.
Chiến lược Phát triển và Đầu tư
• Luôn luôn là thương hiệu sản xuất săm lốp hàng đầu về chất lượng ở Việt Nam, phấn đấu
trở thành thương hiệu mang tầm khu vực và quốc tế vào năm 2012.
• Không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ, đồng thời nghiên cứu, hợp tác với các đối tác
nước ngoài để sản xuất các sản phẩm mới đạt chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sử
dụng ở Việt Nam như băng tải cường lực cao, lốp ô tô Radian... đáp ứng yêu cầu phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm tới.
Các dự án lớn
• Hợp đồng thỏa thuận liên kết kinh doanh xăng dầu số 307/HĐKT ngày 14/9/1995 và Phụ
lục hợp đồng số 1/307-HĐKT ngày 29/10/1998 ký kết giữa CTCP Cao su Sao Vàng và Xí
nghiệp bán lẻ xăng dầu của Công ty Xăng dầu khu vực I.
• Hợp đồng liên doanh thành lập “Công ty cổ phần Phillips Carbon Black Việt Nam” sản
xuất than đen tại Khu công nghiệp Cái Mép, Bà Rịa, Vũng Tàu. Dự án bao gồm một nhà
máy than đen và một nhà máy phát điện cấp hơi và hệ thống chưng cất nhựa và nhà máy
sản xuất cao su tấm lớn. Hợp đồng được ký kết tháng 5 năm 2008, Công ty được thàn lập
có thời hạn 30 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Vốn điều lệ ban đầu của
Công ty được thành lập là 3.200.000 USD, trong đó Cao su Sao Vàng đóng góp 7%.
Triển vọng Công ty
• Việt Nam hiện là một trong những nước sản xuất cao su thiên nhiên (NR) lớn trên thế giới,
nguồn lao động rẻ và dồi dào, khí hậu rất thích hợp để phát triển cây cao su.Về sản lượng
xuất khẩu cao su, Việt Nam xếp thứ 4 sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia.
• Nhu cầu sử dụng các sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu cao su như săm lốp ô tô, xe máy,
máy bay trong những năm gần đây có sự gia tăng đáng kể. Những nhân tố này đã trở thành
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm săm lốp các loại như Công
ty Cổ phần Cao su Sao Vàng.
Rủi ro Kinh doanh chính