Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện cung ứng mặt hàng hoá chất tại Công ty hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.78 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Lời mở đầu

Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi rất lớn đến diện mạo đất nớc.
Cùng với đó là quá trình hội nhập của nền kinh tế nớc ta với các nớc
trong khu vực và thế giới đã tạo ra cho các doanh nghiệp nớc ta những cơ
hội mới và bên cạnh đó là những thách thức mà các doanh nghiệp Việt
Nam phải vợt qua. Các doanh nghiệp Việt Nam, họ đợc hoạt động trong
một môi trờng kinh doanh rộng lớn và nhiều biến động. Hai vấn đề cơ
bản nhất trong thực tế đang đặt ra cho các nhà kinh doanh đó là nhu cầu
tiêu dùng trên thị trờng thờng xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất
nhiên càng gặp nhiều khó khăn hơn do xuất phát điểm kém và nhiều
nguyên nhân chủ quan khác. Con đờng nào để cho các doanh nghiệp Việt
Nam tồn tại và vơn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trờng hiện nay. Cách
duy nhất là các doanh nghiệp Việt Nam phải thích ứng với thị trờng và
điều hành đợc các hoạt động của doanh nghiệp theo định hớng thị trờng.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quan điểm Marketing là
doanh nghiệp phải nhận thức đợc vai trò của khách hàng đối với sự tồn
tại tăng trởng của mình. Nhu cầu và mong muốn của khách hàng phải đợc
thoả mãn một cách tối u. Do vậy doanh nghiệp phải coi nghiên cứu thị tr-
ờng và nhu cầu của khách hàng là việc làm vô cùng quan trọng để đề ra
những chiến lợc kinh doanh phù hợp nhằm đạt đợc lợi nhuận và các mục
tiêu khác mà doanh nghiệp đề ra.
Công ty Hoá chất là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh mặt hàng hoá chất phục vụ
K34C1 - ĐHTM
1
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
cho các ngành kinh tế, với nhiều thành tích đáng trân trọng. Tuy vậy để


có thể đứng vững và tạo một vị thế cho mình trên thơng trờng, công ty
cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để chiếm lĩnh thị trờng, đồng thời tạo
cho mình một nguồn cung ứng hàng hoá dồi dào, ổn định và có lợi thế để
phục vụ cho mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nguồn cung ứng là mối quan
tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những mong muốn trên cùng với sự khuyến khích,
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Văn Minh và qua một thời gian
thực tập tìm hiểu tại Công ty hoá chất tôi đã quyết định đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: "Hoàn thiện hoạt động cung ứng mặt hàng hoá chất tại
Công ty hoá chất".
Mục đích và giới hạn nghiên cứu:
Từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công ty hoá chất thông qua
việc quan sát, thu thập, phân tích và đánh giá công tác tổ chức thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Tôi đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động cung ứng mặt hàng hoá chất cho Công ty hoá chất.
Đối tợng nghiên cứu:
Trong chuyên đề, tôi chỉ đề cập tới hoạt động cung ứng một số
mặt hàng kinh doanh của chủ yếu Công ty, tìm ra những u điểm hạn chế.
Từ những nghiên cứu đó để đa ra giải pháp cho việc thực hiện hoạt động
cung ứng tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi có sử dụng một số phơng
pháp sau:
K34C1 - ĐHTM
2
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Phơng pháp thống kê, phơng pháp so sánh, để phân tích tình hình
thực tế hoạt động cung ứng mặt hàng kinh doanh và đa ra các ý kiến đề
xuất.

Bố cục chuyên đề gồm:
Ch ơng I : Những tiền đề lý luận cơ bản về hoạt động cung ứng
hàng hoá của Doanh nghiệp .
Ch ơng II : Phân tích thực trạng cung ứng mặt hàng hoá chất tại
Công ty hoá chất - Bộ Thơng mại.
Ch ơng III : Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động
cung ứng hoá chất của Công ty hoá chất - Bộ Thơng mại.
Do thời gian thực tập ngắn, khả năng bản thân có hạn và đề tài khá
phức tạp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đ-
ợc sự góp ý của các thầy cô.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn thầy
giáo hớng dẫn, các cô chú trong phòng kinh doanh Công ty hoá chất đã
hớng dẫn tôi trong quá trình thực tập để hoàn thiện chuyên đề này.
K34C1 - ĐHTM
3
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Ch ơng I :
những tiền đề lý luận cơ bản về hoạt động cung
ứng hàng hoá của doanh nghiệp.
I. nhiệm vụ đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam và vai trò hoạt động cung ứng hàng hoá
đối với doanh nghiệp.
1. Nhiệm vụ đổi mới kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngày nay các doanh nghiệp Việt Nam đang phải nỗ lực thay đổi
cách nghĩ cách làm để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng đầy sự cạnh tranh và không có chiến thắng vĩnh cửu . Điều này
trên thực tế đang là thách thức lớn đối với một số doanh nghiệp Việt
Nam bởi họ đã quen với nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và sự thụ
động trong kinh doanh .
K34C1 - ĐHTM

4
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Giờ đây các doanh nghiệp phải chủ động trong việc kinh doanh
của mình , phải lấy sự thoả mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu vơn tới .
Đứng trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ , các doanh nghiệp phải áp dụng linh
hoạt những chiến lợc kinh doanh để thích ứng với từng thời điểm của
từng thị trờng .
Hơn 10 năm trớc đây , thuật ngữ Marketing còn là một điều khá lạ
lẫm , mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam thì giờ đây nó
quan trọng đến mức có thể ví nh kim chỉ nam để dẫn tới thành công
của doanh nghiệp . Tuy vậy bên cạnh những doanh nghiệp đã hiểu đúng
đắn về Marketing vẫn còn không ít các ông chủ doanh nghiệp cho rằng
Marketing là huy động lực lợng bán hàng của mình vào thị trờng để bán
tất cả những gì doanh nghiệp làm ra . Nhng trong thực tế hàng hoá trên
thị trờng rất đa dạng phong phú về chủng loại , chất lợng mẫu mã và
khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm tiêu dùng .Vậy các doanh
nghiệp phải cố gắng để trở thành ngời đáp ứng tốt nhất các nhu cầu trên
thị trờng mục tiêu của mình. Lấy thị trờng làm trung tâm và hớng theo
khách hàng . Ngày càng nâng cao chất lợng dịch vụ khách hàng.
Trong xu hớng hội nhập hoá toàn cầu hoá các doanh nghiệp phải
hợp tác một cách khôn khéo với những đối tác chiến lợc trong chuỗi cung
ứng phân phối để có thể trợ giúp nhau trong kinh doanh và cạnh tranh với
các doanh nghiệp nớc ngoài có quy mô kinh doanh lớn và bề dầy kinh
nghiệm trên thơng trờng .
2. Khái niệm và các nguyên tắc mua buôn hàng hoá .
Trong hoạt động cung ứng hàng hoá việc tổ chức mua buôn hàng
hoá rất quan trọng , nó góp phần tăng khả năng cạnh trang của doanh
nghiệp trên thị trờng , nên ta cần tìm hiểu hoạt động tổ chức mua buôn
của doanh nghiệp .
a. Khái niệm:

K34C1 - ĐHTM
5
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Quá trình nghiệp vụ mua buôn hàng hoá là hệ thống các công tác
có liên quan chặt chẽ sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm tạo ra một
lực lợng hàng hoá đáp ứng yêu cầu của quá trình dự trữ và cung ứng hàng
hoá
b. Vị trí
Hoạt động mua buôn hàng hoá là một nghiệp vụ đầu tiên của công
tác hậu cần nó có ảnh hởng tới toàn bộ hệ thống hậu cần . Nó có liên
quan tới các quyết định về mặt hàng kinh doanh , giá kinh doanh ,về việc
lựa chon kênh phân phối của doanh nghiệp cũng nh là quyết định về giao
tiếp xúc tiến thơng mại và nó có tác động mạnh tới lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp .
c. Những căn cứ để thực hiện quá trình mua buôn hàng hoá
Căn cứ vào kế hoạch cung ứng hàng hoá cho các cơ sở kinh doanh
thơng mại , về mặt số lợng, cơ cấu và chất lợng hàng hoá. Căn căn cứ vào
các quyết định Marketing đặc biệt là quyết định về mặt hàng kinh
doanh , giá kinh doanh .
Căn cứ vào sự phát triển và dự trữ của các mô hình quản lý dự trữ ở
các doanh nghiệp.
d. Các nguyên tắc mua buôn hàng hoá
- Trong quá trình cung ứng hàng hoá, phải bảo đảm hàng hoá đợc
mua từ nhiều nguồn cung ứng khác nhau mà không nên mua từ một
nguồn duy nhất để tránh sự rủi ro trong quá trình kinh doanh và bị phụ
thuộc vào nguồn hàng .
- Bảo đảm tính cân đối lợi ích giữa các bên mua và bên bán .
- Phải bảo đảm nghiên cứu cung ứng nguồn hàng kỹ lỡng để chủ
động giao tiếp thơng lợng trong quá trình mua buôn.
K34C1 - ĐHTM

6
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
II. Phân định nội dung cơ bản của hoạt động mua cung ứng
hàng hoá ở doanh nghiệp.
1. Xác định nhu cầu cung ứng hàng hoá phục vụ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp .
Khái niệm hàng hoá:
Hàng hoá là tất cả những cái gì có thể thoả mãn nhu cầu hay mong
muốn và đợc cung ứng cho thị trờng nhằm mục đích thu hút sự chú ý ,
mua , sử dụng hay tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
là toàn bộ những gì có khả năng phục vụ thoả mãn đợc nhu cầu .
Hàng hoá có thể là sản phẩm hữu hình nh nguyên , nhiên vật liệu,
xe cộ , máy móc ...Hoặc cũng có thể là sản phẩm vô hình nh dịch vụ,
nhân cách, ý tởng ...
Cung ứng hàng hoá là một trong những công việc quan trọng nhất
không thể thiếu đợc trong hoạt động hậu cần kinh doanh
Cung ứng hàng hoá cần phải đảm bảo tính liên tục cân đối , thống
nhất và hiệu quả của công nghệ dòng hàng do vậy xác định nhu cầu cung
ứng hàng hoáphục vụ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là việc tối
cần thiết quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Để làm đợc
điều này ta cần căn cứ vào những nhân tố cơ bản sau :
+ Kế hoạch mua hàng : Khi đã nắm đợc nhu cầu của khách hàng
nhà kinh doanh cần lên một kế hoạch mua dự trữ cho một thời gian nhất
định tuỳ theo sự tiên lợng nhu cầu của nhà kinh doanh dựa trên sự nghiên
cứu thị trờng hay đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Nội dung xác định nhu cầu :
K34C1 - ĐHTM
7
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Hàng hoá là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh .

Hàng hoá phải đáp ứng đợc đúng nhu cầu , mong muốn của ngời mua về
chủng loại chất lợng mẫu mã...
- Về chất lợng , chât lợng hàng hoá ảnh hởng trực tiếp đến uy tín
của doanh nghiệp Nếu chất lợng hàng hoá thấp không đúng nh mong
muốn và yêu cầu, doanh nghiệp kinh doanh sẽ mất uy tín và đi đến phá
sản . Chất lợng hàng hoá là tập hợp tất cả các yếu tố và nó ảnh hởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vậy doanh nghiệp
cần chú trọng đến các khâu nh: vận chuyển , bao gói , dự trữ ...
- Về số lợng : Khi khách hàng có nhu cầu về mặt số lợng các doanh
nghiệp phải đảm bảo đáp ứng tức thời yếu tố này liên quan đến quy mô
dự trữ, các chính sách và mô hình dự trữ . Trong công tác bảo quản dự trữ
hàng hoá phải xây dựng định mức tối thiểu và tối đa đối với từng loại
hàng hoá và thực hiện dự trữ hàng hoá theo định mức tránh tình trạng ứ
đọng vốn, không cung ứng kịp thời, hàng hoá cũ nát. Thiết kế kho hàng
một cách khoa học, bảo quản hàng hoá phải phù hợp với tính chất của
từng mặt hàng nh : độ ẩm , ánh sáng , nhiệt độ ...
- Giá mua hàng hoá : Giá mua hàng hoá phải đợc xác định dựa vào
nhu cầu hàng hoá giá cả đầu vào có vai trò quyết định lớn tới sức cạnh
tranh của doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng , vì vậy cần triệt để tìm
kiếm khai thác những nguồn hàng cung ứng ổn định tiết kiệm tối đa chi
phí mua hàng để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2. Nghiên cứu thị trờng mua của hàng hoá
Khái niệm mua hàng : là hành vi trao đổi hàng hoá giữa các cá
nhân hoặc tổ chức với nhau.
K34C1 - ĐHTM
8
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
- Hoạt động mua là hoạt động khởi đầu của công tác hậu cần nhằm
tạo ra một lực lợng hàng hoá để đáp ứng yêu cầu của qúa trình dự trữ và
cung ứng hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Vai trò của hoạt động mua hàng : Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh , hoạt động mua đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là đầu
vào của quá trình sản xuất kinh doanh nếu hoạt động này đợc triển khai
và thực hiện tốt nó sẽ làm giá cả hàng hoá giảm nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp và tăng doanh thu . Hoạt động mua là một trong những
nội dung của hoạt động hậu cần
K34C1 - ĐHTM
9
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Sơ đồ hoạt động mua

- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu nguồn hàng : Trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều
nguồn hàng của nhiều đơn vị cung ứng khác nhau và giữa họ cung có sự
cạnh tranh quyết liệt ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài . Vì thế khi tiến
hành hoạt động mua hàng ta phải nghiên cứu khảo sát các đơn vị cung
ứng hàng hoá cho công ty . Nhà kinh doanh trớc khi quyết định mua cần
thu thập sử lý thông tin đầy đủ những thông tin về lai lịch nguồn hàng ,
uy tín của ngời cung cấp cũng nh giá cả mua , điều kiện thanh toán , chất
lợng và sự ổn định của nguồn hàng và điều kiện vận chuyển , bốc xếp và
các dịch vụ sau bán ...Trong kinh doanh cần chú ý đến dịch vụ sau bán
của đối tác nh bảo hành , khuyến mại và tình hình trong quá trình thực
hiện hợp đồng . Sau khi đã nắm đợc các thông tin về nguồn hàng thì nhà
kinh doanh chuẩn bị tiến hành hoạt động đàm phán nhằm ký kết hợp
đồng nhập hàng
K34C1 - ĐHTM
10
Kế
hoạch
mua

Lựa
chọn phư
ơng thức
mua
Mua lặp lại
Mua lặp lại có
điều chỉnh
Mua mới
Lựa chọn
nguồn hàng

thực
hiện
mua
Nghiên
cứu thị trư
ờng
Thương
lượng
Đánh
giá
kết
quả
mua
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
+ Nghiên cứu giá mua : Giá cả là một biến số trong kinh doanh nó
luôn thay đổi và lên xuống thờng xuyên đặc biệt trong kinh doanh xuất
nhập khẩu việc nghiên cứu giá cả đặc biệt quan trọng . Có rất nhiều yếu
tố ảnh hởng đến giá cả thị trờng nh nhân tố xã , kinh tế , tự nhiên , lạm
phát , lũng đoạn , cạnh tranh , đầu cơ tích trữ , thiên tai , biến động thời

vụ ... vì thế nhà kinh doanh cần phải có phơng án dự phòng và đối phó
với những biến động đó để giảm tối đa thiệt hại trong kinh doanh.
+Nghiên cứu các tổ chức trung gian môi giới thơng mại , điều này
vô cùng có lợi cho doanh nghiệp vì một doanh nghiệp kinh doanh thờng
kinh doanh rất nhiều mặt hàng và một nhà cung ứng không thể đáp ứng
đầy đủ đợc , đồng thời doanh nghiệp cũng không thể biết hết các nguồn
cung ứng này vì những lý do địa lý, xã hội ...để giải quyết vấn đề này cần
nhờ các trung gian môi giơí thơng mại.
+ Nghiên cứu pháp lý : Khi nghiên cứu thị trờng mua ta cũng cần
phải quan tâm tới nghi định , điều luật đã đợc sửa đổi mà chính phủ ban
hành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty nh : Thuế hạn
ngạch , những hạn chế trong việc nhập khẩu ...
3. Xây dựng phơng án mua hàng hoá ở công ty kinh doanh
Để thực hiện tốt các công tác mua hàng hoá phục vụ quá trình kinh
doanh công ty kinh doanh cần xây dựng phơng án mua hàng hoá cchuẩn
bị công tác giao dịch ký kết hợp đồng thơng mại với những nguồn hàng
khác nhau và các phơng án mua cũng không giống nhau . Nhng tiến trình
mua hàng đều phải trải qua các bớc sau:
+ Lựa chọn loại hàng hoá
+ Lựa chọn nguồn nhập hàng vào( đầu vào )
+ Nắm vững giá cả xác định ngân sách
+ Yêu cầu về trang thiết bị phục vụ mua
K34C1 - ĐHTM
11
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
+ Lựa chọn điều kiên giao dịch
+ Số lợng , chất lợng hàng hoá mua
* Lựa chọn loại hàng hoá và nguồn nhập của hàng hoá : Muốn lựa
chọn đợc loại hàng hoá công ty cần phải đến dung lợng thị trờng của
nó .Lựa chọn hàng hoá căn cứ vào nhu cầu ngời tiêu dùng về hàng hoá

mà công ty kinh doanh . Loại hàng hoá đó phải đáp ứng đợc nhu cầu thị
trờng về giá cả , chất lợng và sự ổn định trong cung ứng . Công ty lựa
chọn nguồn hàng phải đảm bảo đợc các yêu cầu về giá cả, chất lợng và sự
ổn định trong cung ứng
* Nắm vững giá cả , xác định ngân sách : Để nắm vững giá cả đàu
vào trong nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài công ty cần phải tìm hiểu
thông q1ua các thông tin sơ cấp và thứ cấp
+ Thông tin sơ cấp đợc thu thập trực tiếp do ngời của công ty
+ Thông tin thứ cấp thu thập qua các tổ chức cung cấp thông tin th-
ơng mại và qua các phơng tiện thông tin đại chúng , báo chí có các phân
tích về giá cả loại hàng hoá đó . Khi đã biết chính xác về giá cả hàng hoá
công ty xác định xem ngân sách có có phù hợp với mục tiêu mua hàng
hay không . Việc xác định ngân sách là để đảm bảo cho kế hoạch mua
thực thi.
* Lựa chọn trang thiết bị phục vụ hoạt động mua : Hoạt động mua
liên quan đén những yếu tố nh phơng tiện vận chuyển , bến bãi , bảo
quản , bốc dỡ ... Bởi vậy khi lập phơng án mua hàng thì việc chuẩn bị
trang thiết bị mua hàng cũng phải chuẩn bị chu đáo . Điều này sẽ giúp
cho hoạt động mua nhanh hơn và đảm bảo chất lợng hàng hoá mua
* Lựa chọn điều kiện giao dịch : Một yếu tố có thể nói là quan
trọng trong phơng án mua hàng hoá đó là điều kiện giao dịch . Vì vậy cần
K34C1 - ĐHTM
12
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
phải xem xét xác định và nắm bắt linh hoạt các điều kiện giao dịch trên
cơ sở căn cứ vào chủng loại , đặc điểm , khu vực nhập khẩu hàng hoá
* Xác định số lợng hàng hoá mua vào : Khi lập phơng án mua hàng
hoá công ty phải căn cứ vào các mức dự trữ tối thiểu và tối đa xác định l-
ợng cần mua cho hợp lý . Tránh tình trạng mua thừa hoặc thiếu , điều đó
sẽ có ảnh hơng đến hoạt động kinh doanh của công ty

* Xác định phơng thức mua : Phơng thức mua của công ty căn cứ
vào bốn phơng thức cơ bản sau
+ Mua mới ( mua lần đầu)
+ Mua lặp lại
+ Mua có điều chỉnh
-Mua mới: Nếu là loại hàng hoá mà công ty mua lần đầu thì đòi hỏi
phải có sự nghiên cứu kỹ về nguồn gốc của loại hàng hoá , chất lợng ,độ
uy tín của nhà cung ứng và tìm hiểu kỹ về giá cả , thời gian giao nhận ,
triết khấu
- Mua lại: Phơng thức mua này thì lặp lại nh mua lần đầu chỉ khác
là đã đợc nghiên cứu từ trớc.
- Mua lại có điều chỉnh: Trong lần mua trớc không thể tránh khỏi
những điều kiện cần bổ sung khi đợc phát hiện sẽ bổ sung vào lần mua
sau để hoạt động mua hoàn thiện hơn.
+ Mua mới:
* Xác định hình thức mua:
- Mua theo hợp đồng: Đó là một hình thức mua rất phổ biến trong
bất cứ một nền kinh tế nào. Đó là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán
dựa trên những nguyên tắc chung giữa hai bên thông qua văn bản mà cả
K34C1 - ĐHTM
13
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
hai bên phải thực hiện theo nội dung của văn bản theo những điều khoản
ghi trên hợp đồng đó.
- Mua đối lu: Là hình thức mua trao đổi giữa hai bên không phải là
lấy hàng trả tiền mà lấy hàng đổi hàng.
* Xác định hình thức giao dịch với các đơn vị nguồn hàng:
Về hình thức đàm phán giao dịch có thể chia làm hai loại là đàm
phán miệng và đàm phán bằng giấy tờ.
Đàm phán miệng chủ yếu là chỉ đàm phán đối diện trên bàn đàm

phán, nh tham gia của các loại hội nghị giao dịch, hội nghị đàm phán.
Ngoài ra còn tiếp mặt đối mặt nên phơng thức này thuận tiện cho việc
tìm hiểu thành ý và thái độ của đối phơng, có thể căn cứ vào tình hình để
điều chỉnh kịp thời chiến lợc, tranh thủ đi đến mục đích chỉ định. Nó rất
thích hợp cho những cuộc giao dịch có nội dung đàm phán phức tạp.
- Đàm phán trên giấy tờ (văn bản) là những đàm phán giao dịch
thông qua các phơng tiện thông tin nh th từ, điện thoại, fax cùng với sự
phát triển của kỹ thuật thông tin hiện đại đàm phán bằng văn bản ngày
càng giản tiện, dễ thực hiện hơn, chi phí rẻ hơn rất nhiều so với đàm phán
miệng. Đây là cách làm thông thờng trong kinh doanh thông qua hai hình
thức mua hàng sau khi hai bên đã đi tới thoả thuận về mặt giao dịch thì
có thể làm hợp đồng chính thức bằng văn bản.
4. Nhập hàng, thanh toán vận chuyển về kho.
Đây là một nội dung không kém phần quan trọng của dự án mua
hàng hoá. Đây chính là việc thực hiện mua hợp đồng của cả hai bên mua
và bán vì vậy:
Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, cần kiên trì nguyên tắc "coi trọng
hợp đồng, giữ tín nhiệm" kịp thời thực hiện các nghĩa vụ qui định của
hợp đồng, nhằm hoàn thiện tốt nhiệm vụ mua. Đồng thời đề nghị bên bán
K34C1 - ĐHTM
14
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Theo đúng quy định của hợp đồng, tránh
việc bên mua giao chậm, trì hoãn hoãn hợp đồng hoặc kiếm cớ huỷ bỏ
hợp đồng vì lợi riêng.
Đơn vị kinh doanh với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc hết sức phức tạp nó đòi hỏi phải
tuân thủ luật pháp quốc gia khi thực hiện hợp đồng mua bán trong nớc,
luật pháp quốc tế khi thực hiện hợp đồng ngoại thơng. Về mặt kinh
doanh, trong qúa trình thực hiện hợp đồng đơn vị kinh doanh phải tiết

kiệm chi phí một cách tối đa để nâng cao hiệu quả hoạt động mua.
a. Nhập hàng:
Phải làm các thủ tục nhập hàng hoá theo hợp đồng và theo pháp
luật hiện hành gồm có những nguyên tắc sau:
- Kiểm tra số lợng.
- Kiểm tra chất lợng.
- Lập chứng từ.
- Đơn khiếu nại (nếu có).
Kiểm tra số lợng dựa trên nội dung của hợp đồng đã ký kết cần
kiểm tra kỹ về số lợng, chủng loại, nếu có nghi ngờ thì phải lập biên bản
giám định. Nếu là hàng nhập khẩu thì theo quy định của Nhà nớc, hàng
khi qua cửa khẩu phải đợc các cơ quan chức năng kiểm tra kỹ với ngời
nhập khẩu.
Kiểm tra chất lợng: Đây là hoạt động cần tính chuyên môn cao đòi
hỏi ngời đại diện phải có trình độ hiểu biết về loại hàng hoá đó và việc
giám định cũng phải làm thật chắc chắn nếu có nghi ngờ thì lập biên bản
giám định gửi cho bên bán để thoả thuận lại.
K34C1 - ĐHTM
15
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Lập chứng từ: Sau khi kiểm tra xong số lợng và chất lợng thì ngời
đại diện phải lập chứng từ có liên quan đối với lợng hàng hoá đó.
b. Thanh toán:
Cũng dựa vào nội dung của hợp đồng mà bên mua phải thanh toán
cho bên bán đúng thời hạn, số lợng cần thanh toán và đúng địa chỉ. Đây
là khâu quan trọng, nếu là thanh toán hàng trao đổi trong nớc thì bên mua
thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Nếu trờng
hợp nhập khẩu mà trong hợp đồng quy định thanh toán theo hình thức
nào thì doanh nghiệp tiến hành thanh toán theo đúng hợp đồng.
c. Vận chuyển:

Trong nội dung vận chuyển hàng hoá gồm các bớc sau:
- Lựa chọn phơng tiện: Cần lựa chọn phơng tiện vận tải phù hợp với
khối lợng và chủng loại hàng hoá, lựa chọn đơn vị vận tải đảm bảo cho
việc chuyển nhanh, chi phí thấp, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá
trình vận chuyển.
- Xếp hàng hoá: Cần phải khoa học đảm bảo tiết kiệm diện tích,
đảm bảo cho các hàng hoá không bị đổ vỡ và biến dạng tiết kiệm đợc chi
phí vận chuyển.
- Nhập hàng vào kho: Khi nhập hàng vào kho cần bốc xếp khoa học
để đảm bảo khi xuất hàng hoá dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện
5. Tổ chức cung ứng loại hàng hoá ở doanh nghiệp.
Nội dung của hoạt động cung ứng hàng
ộ i d u n g c ủ a h o ạ t đ ộ n g c u n g ứ n g h à n g d o
ộ i d u n g c ủ a h o ạ t đ ộ n g c u n g ứ n g h à n g d
ộ i d u n g c ủ a h o ạ t đ ộ n g c u n g ứ n g h à n g d o a n
ộ i d u n g c ủ a h o ạ t đ ộ n g c u n g ứ n g h à n g d o a n
K34C1 - ĐHTM
16
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Ch u y ê n đ ề t ố t n g h i ệ p
Ch u y ê n đ ề t ố t n g h i ệ p
Ch u y ê n đ ề t ố t n g h i ệ p hàng hoá A mà nhà cung ứng lại
cung ứng loại hàng hoá B hoặc cùng chủng loại hàng hoá nhng có chất l-
ợng khác nhau, không đáp ứng đúng nhu cầu sẽ làm ảnh hởng đến quá
trình kinh doanh.
- Đúng số lợng, chất lợng: nhà cung ứng hàng hoá cần phải cung
đủ số lợng, đúng chất lợng mà khách hàng yêu cầu.
- Đảm bảo thời gian cung ứng: Thời gian cung ứng hàng hoá phải
khớp với thời gian khách hàng yêu cầu nếu thời hạn chậm trễ ảnh hởng
tới việc sản xuất kinh doanh của khách hàng còn nếu thời gian cung ứng

quá sớm sẽ gây tình trạng đọng vốn và làm cho diện tích kho bãi bị
chiếm nhiều.
- Qui mô cung ứng: Quy mô cung ứng hàng hoá cho sản xuất kinh
doanh cần căn cứ vào kế hoạch về bán hàng, để cung ứng đủ về chất lợng
và số lợng đảm bảo cho quá trình bán hàng.
- Tần số cung ứng: Đợc tính là số lần cung ứng hàng hoá tuỳ theo
từng thời điểm.
- Vận chuyển hàng hoá giao cho mạng lới phân phối: việc vận
chuyển hàng hoá cho mạng lới phân phối cũng cần phải lựa chọn phơng
tiện, thời gian hợp lý. Việc giao hàng hoá cũng cần phải lên kế hoạch tr-
ớc để khi hai bên cung ứng hàng hoá và bên mạng lới phân phối phối hợp
nhịp nhàng không ảnh hởng tới qúa trình sản xuất kinh doanh.
III. Mục tiêu, yêu cầu và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt
động cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp .
1. Mục tiêu, nhiệm vụ.
K34C1 - ĐHTM
17
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
* Cung ứng hàng hoá cho mạng lới kinh doanh Thơng mại là quá
trình đa hàng hoá đến các cơ sở kinh doanh Thơng mại (kho, cửa hàng,
bán buôn bán lẻ) với số lợng chất lợng cơ cấu hàng hoá và thời gian phù
hợp với nhu cầu khách hàng và chi phí nhỏ nhất.
* Nhiệm vụ 1: Cung ứng hàng hoá và dịch vụ khách hàng thể hiện
trên các mặt đáp ứng nhu cầu mua hàng.
- Bào đảm phối thức hàng hoá mua: Trong kinh doanh, quan trọng
là tạo lập đợc một tập hợp hàng hoá dịch vụ phù hợp với nhu cầu tiêu thụ
đồng bộ hoặc đơn chiếc. Kết cấu hàng hoá đa dạng phong phú đáp ứng đ-
ợc nhu cầu lựa chọn của khách hàng.
- Bảo đảm về số lợng: khi khách hàng có nhu cầu về mặt số lợng
các cơ sở kinh doanh phải đảm bảo đáp ứng tức thời yếu tố này nó liên

quan đến qui mô dự trữ, các chính sách và mô hình dự trữ.
- Bảo đảm chất lợng hàng hoá, dịch vụ vì nó là tập hợp của tất cả
các yếu tố và nó ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng
sản phẩm nh vận chuyển, bao gói, dự trữ
- Bảo đảm thời gian cung ứng và lô hàng cung ứng là hợp lý. Nó
gắn với quá trình tìm kiếm nguồn hàng quá trình dự trữ vận chuyển hàng
hoá.
- Bảo đảm chi phí và lựa chọn hàng hoá trong quá trình mua của
khách hàng.
- Bảo đảm sẵn sàng cung ứng đầy đủ thuận tiện những dịch vụ bổ
sung (trớc trong và sau bán).
* Nhiệm vụ 2: Bảo đảm tổng chi phí cho các công tác cung ứng là
nhỏ nhất.
K34C1 - ĐHTM
18
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
- Vốn: Đó là bộ phận chi phí quan trọng nhất vì lợng hàng dự trữ
càng lớn, chi phí dự trữ càng cao nhng bù lại là tính kịp thời chính xác
cao và ngợc lại dự trữ thấp chi phí cho dịch vụ dự trữ ít, tính kịp thời
chính xác hạn chế.
- Chi phí kho: Bao gồm chi phí cho các nghiệp vụ kho bảo đảm
hàng hoá khi ra thị trờng vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng của nó.
- Chi phí rủi ro Marketing, thiên tai, hoả hoạn.
2. Những yêu cầu:
+ Đòi hỏi phải mua đúng chủng loại hàng hoá và đảm bảo chất l-
ợng của hàng hoá. Đảm bảo hợp lý về giá cả đáp ứng nhu cầu về giá của
khách hàng.
+ Đảm bảo thời gian mua: Thời gia mua phải kịp thời theo yêu cầu
của các cửa hàng đơn vị sản xuất để đảm bảo cho tiến trình cung ứng cho
khách hàng

+ Đảm bảo về chi phí: Chi phí trong đầu vào của hàng hoá phải
thống nhất tới mức có thể, phải giảm chi phí tiết kiệm trong các khâu bốc
xếp, vận chuyển
+ Đảm bảo sự ổn định hàng hoá phải đợc cung ứng thờng xuyên
theo yêu cầu của khách hàng tránh dẫn đến tình trạng làm chậm tiến trình
sản xuất kinh doanh.
+ Cung ứng kịp thời: Đòi hỏi phải cung ứng đúng thời gian mà
khách hàng yêu cầu, đầy đủ về số lợng và chất lợng hàng hoá.
+ Thực hiện đúng các chính sách của Nhà nớc về công tác này.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ hợp lý của hoạt động mua, cung
ứng hàng hoá của doanh nghiệp .
K34C1 - ĐHTM
19
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu sau:
- Doanh số mua.
- Loại hàng hoá, chất lợng , số lợng, thời gian.
- Chi phí mua.
- Năng suất lao động trong mua.
- Doanh số bán.
- Lợi nhuận.
- Nộp ngân sách.
- Lơng bình quân/ngời.
Ch ơng II :
phân tích thực trạng hoạt động cung ứng mặt
hàng hoá chất tại công ty hoá chất.
I . Lịch sử hình thành và quá trình phát triển , chức năng
và nhiệm vụ của công ty
1 . Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
K34C1 - ĐHTM

20
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Công ty hoá chất với tên giao dịch quốc tế CHEMCO có nguồn gốc
ban đầu là trạm hoá chất cấp I. Với hình thức kinh doanh các mặt hàng
hoá chất công nghiệp, hoá chất thí nghiệm, các loại thuốc nhuộm sơn và
thuộc da, trạm hoá chất cấp I làm nhiệm vụ bán buôn và cung cấp hàng
hoá cho các cơ quan xí nghiệp trên toàn quốc.
Ngày 22 / 8 /1958 trạm hoá chất cấp I trực thuộc tổng công ty kim
khí vật liệu kiến trúc ra đời hoạt động và phát triển trở thành công ty hoá
chất trực thuộc Bộ thơng mại nh hiện nay
Ngày 22/12 /1971 theo quyết định 81 số 821 VT / QĐ thành lập
công ty hoá chất trực thuộc Tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng
cụ cơ khí Bộ vật t ( trên cơ sở là công ty hoá chất cấp một )
Từ tháng 7 / 1985 đến 30 /10 /1990 sau khi giải thể tổ chức liên
hiệp công ty hoá chất thuộc Tổng công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
Bộ vật t
Tháng 9/ 1991 đến tháng 9 / 1994 Công ty hoá chất trực thuộc
Tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Bộ thơng mại
Từ tháng 10 / 1994 đến nay công ty hoá chất trực thuộc Bộ thơng
mại. Với mạng lới quy mô kinh doanh không nhỏ, thực hiện chế độ hạch
toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính có t cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng, đợc sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nớc
quy định, thực hiện theo hiến pháp và pháp luật của nhà nớc Việt Nam.
Đồng thời với bề dầy kinh nghiệm của mình trên cơ sở tiếp thu những đ-
ờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc công ty đã xây dựng, triển khai
đề án đổi mới toàn diện tổ chức kinh doanh của mình
Công ty hoá chất hiện nay có trụ sở tại : 135 đờng Nguyễn Văn Cừ
Gia lâm Hà nội
2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
K34C1 - ĐHTM

21
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Công ty hoá chất thực hiện quản lý theo chế độ một thủ trởng trên
cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên toàn
công ty
- Giám đốc công ty : Là ngời đại diện pháp nhân , chịu trách nhiệm
trớc pháp luật nhà nớc , cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh , kết quả
hoạt động kinh doanh của toàn công ty . Dới giám đốc có ba phó giám
đốc phụ trách ba mảng hoạt động của công ty là : Phó giám đốc phụ trách
công tác xuất nhập khẩu (phụ trách trực tiếp hoạt động xuất nhập khẩu).
Phó Giám đốc phụ trách công tác kinh doanh nội địa (phụ trách các cửa
hàng , trung tâm). Phó Giám đốc phụ trách liên doanh liên kết.
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mu cho giám đốc
và công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ, theo dõi trả lơng công nhân
viên
+ Phòng kế hoạch tổng hợp : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh của công ty , đăng kí với cấp trên và giao kế hoạch cho các bộ
phận trong công ty . Theo dõi phơng hớng , nhiệm vụ kinh doanh của
công ty
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng mua hàng hoá
đảm bảo vật t hoá chất và một số vật t khác phục vụ cho sản xuất kinh
doanh .
+ Phòng kế tài chính : Hạch toán , đánh giá toàn bộ kết quả của
công ty trong từng tháng , từng quý , từng năm
+ Hai cửa hàng, một trung tâm có nhiệm vụ bán hàng trong nớc và
chịu sự quản lý của công ty.
K34C1 - ĐHTM
22
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh

Sơ đồ tổ chức bộ máy
( Công ty hoá chất Bộ Thơng mại )
K34C1 - ĐHTM
23
Bộ Thơng Mại
Công ty Hoá chất
Phòng kế
hoạch tổng
hợp
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu
Phòng tổ chức
hành chính
Cửa
hàng
hoá
chất
vật liệu
điện

Nội
Cửa
hàng
kinh
doanh
Tổng
hợp số

2
Trung
tâm kinh
doanh
hoá chất
và thơng
mại
tổng hợp
Tổng
kho
Đức
Giang
Xởng
sản
xuất
công
nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
3. Chức năng , nhiệm vụ của công ty
Công ty Hoá chất đợc thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về hoá chất
cho các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố và các tỉnh trong
nớc, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nớc, đảm bảo đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
Chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh trực tiếp, chuyên
doanh hoá các mặt hàng hoá chất và hoạt động xuất nhập khẩu với
khoảng hơn 200 mặt hàng chủ yếu là những nguyên liệu đầu vào phục vụ
cho các nhà máy
Công ty đợc Bộ thơng mại giao cho nhiệm vụ chính là quản lý,
kinh doanh các loại hoá chất phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và an
ninh quốc phòng .

Công ty đợc chủ động trong giao dịch đàm phán ký kết và thực
hiện các hợp đồng ngoại thơng, hợp đông kinh tế và các văn bản về hợp
tác đầu t liên doanh liên kết thuộc các lĩnh vực đã đợc quy định với các
đối tác kinh tế.
Hoá chất là nguyên liệu chủ yếu cho các nghành sản xuất , đồng
thời tham gia vào quá trình hoàn thiện các sản phẩm hàng công nghiệp do
đó công ty có nhiệm vụ phải :
Tổ chức tốt tạo nguồn hàng cung ứng đủ nguồn hàng phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các ngành công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp với mục đích và nội dung kinh doanh của công ty.
K34C1 - ĐHTM
24
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Nguyễn Hải Thanh
Tích luỹ vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn sẵn có, giữ vững tỉ lệ bảo toàn và phát triển vốn do Bộ Th-
ơng Mại giao.
Đảm bảo đầu t, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả kinh doanh trong nớc và quốc tế.
Thực hiện chính sách cán bộ chú trọng công tác đào tạo và bồi d-
ỡng cán bộ nhằm nâng cao năng lực trình độ, thực hiện đầy đủ các chế độ
về bảo hộ và an toàn lao động.
Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh nhu cầu thị trờng trong
nớc và theo quy chế hiện hành của công ty và Bộ Thơng Mại
4. Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động của công ty hoá chất.
Kết quả kinh doanh kinh doanh của công ty trong hai năm đợc biểu
hiện qua biểu sau :
Biểu dới cung cấp các thông tin tổng quát về hoạt động kinh doanh
của công ty hoá chất trong 2 năm gần đây

- Tổng doanh thu , tổng lợi nhuận , lợi nhuận ròng cũng nh tổng
nộp ngân sách năm 2001so với năm 2000 đều tăng
- Doanh thu năm 2001 tăng 85.154 triệu đồng về số tuyệt đối và
tăng 32,8% về số tơng đối so với năm 2000
- Cùng với sự tăng của doanh thu thì tơng ứnga với nó là sự tăng
lên của chi phí . Chi phí năm 2001 tăng 34,3 % so với năm
2000
- Lợi nhuận : Tổng mức lợi nhuận của công ty đạt 1.188 triệu
đồng tăng vọt so với mức 996tr.đ của năm 2000 ,tăng 19,2 %
.Đặc biệt lợi nhuận từ các hoạt động khác tăng (42%) (0,027
% ) so với năm 2000 .
K34C1 - ĐHTM
25

×