Lời nói đầu
Rừng là một loại tài nguyên đặc biệt có khả năng tự tái tạo, có vai trò
quan trọng đối với môi trờng sinh thái, đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy công tác
bảo vệ và phát triểu rừng là vấn đề có tính chiến lợc gắn liền với sự nghiệp phát
triển toàn diện kinh tế xã hội, sẽ không có một nền kinh tế bền vững nếu không
quan tâm phát triển rừng.
Theo tài liệu thồng kê khu vực Đông Dơng của P.Mau Rand, tại thời
điểm năm 1943, Diện tích rừng việt năm có khoảng 14,3 triệu ha , với độ che
phủ 43%, cho đến 1995, theo số liệu điều tra của viện điều tra quy hoạch rừng
thì tổnh diện tích rừng nớc ta chỉ còn khoảng 9,3 triệu ha, với độ che phủ 28,2%
phân bố lại không đều. Nh vậy sau 52 năm nớc ta mất đi 5 triệu ha rừng, bình
quân mỗi năm mất đi100.000ha. sự mất rừng đã gây ảnh hởng rấtlớn đến môi
trờng sinh thái, là nguyên nhân làm cho thiên tai những năm gần đây trở nên
khắc nhiệt hơn: đố là hạn hán, lũ lụt,sạt lở đất thờng xuyên xảy ra, gây thiệtt hại
nặng nề về ngời dân và xã hội.
Trớc tình hình đó đảng và nhà nớ ta đã ban hành về nhiều chủ chơng
chính sách nhằm bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có và đẩy mạnh các hoạt
động xây dựng rừng. Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ 6 đả ta đã có chủ tr-
ơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện
chủ trơng này, Nhà nớc đã ban hành và đa vào thực hiện một số chính sách kinh
tế nhằm đổi mới một cách cơ bản nền kinh tế trên mọi lĩnh vực mọi ngành.
Nông lâm nghiệp và nông thôn luôn đợc coi là lĩnh vực quan trọng sống
còn của nền kinh tế nớc ta, bởi vì đây là một ngành thu hút tới trên tới 70% lao
động cả nớc. Trong tình hình đổi ôứi một loạt các chính sách tạo ra tiền đề quan
trọng cho việc tổ chức lại các hoạt dộng sản xuất nông lâm nghiệp. Một trong
những chính sách chú ý quan tâm của mọi ngời dân, đặc biệt là nông dân sống ở
miền núi và trung du, đó là chính sách về giao đất lâm nghiệp đợc giao trong
nghị định 02/CP ngày 12/1/1994 của Chính Phủ, quy định về giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp, chính sách này thực sự tạo ra sự thay đổi cơ bản trong tổ chức sản
xuất lâm nghiệp của nớc ta, sau 5 năm thực hiện chính sách này đã đem lại
những thành quả tốt đối với nền kinh tế. đến ngày 16/11/1999, Chính phủ ban
hành nghị định 163/1999/CP để bổ sung, thay thế một số điều trong nghị định
02/CP. đây là một chủ trơng có ý nghĩa chiến lợc quan trọng lâu dài của Đảng
và Nhà nớc, thể hiệu đờng lối phát triển lâm nghiệp dựa vào sức dân, sử dụng có
hiệu quả dất đai tài nguyên rừng, tạo công ăn việc làm cho nông thôn, tăng
thêm sảm phẩm xã hội, góp phần quan trọng bảo vệ môi trờng sinh thái. Có thể
nói giao đất lâm nghiệp là một trong những biện pháp then chốt để tổ chức lại
sản xuất của ngành lâm nghiệp nhằm đổi mới lâm trờng quốc doanh và phát
triển kinh tế hộ gia đình, gắn vớu định canh và định c. Giao đất lâm nghiệp
nhắm xác định từng lô rừng, đất rừng đều có ngời làm chủ thực sự, hộ gia đình,
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
1
cá nhân khi đợc Nhà nớc giao đất lâm nghiệp có quyến chuyển đổi, chuyển nh-
ợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất theo những quy định của
pháp luật. Giao đất lâm nghiệp đã khuyến khích ngời dân yêu tâm nhận đất
rừng để đầy t kinh doanh, kinh tế hộ gia đình có điều kiện phát triển hơn, vì thế
mọi ngời dân nói chung và đặc biệt là nông dân miền núi rất phấn khởi thực
hiện chính sách này, qua 5 năm tổ chức thực hiện nghị định 02, giao đất lâm
nghiệp đã thực sự đi vào cuộc sống của các dân tộc miền núi đã bao đời nay gắn
bó với rừng đã chuyển họ từ những ngời phá rừng trở thành nhữ ng ngời bảo vê
và phát triển rừng, vì thế rừng ở nớc ta hiện nay đang trên đà phục hồi trở lại.
Kinh tế - xã hội tại các vùng trung du miền núi đang dần phát triển.
Chính vì vậy, đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình ở huyện Yên Bình- tỉnh Yên Bái"
nhằm góp phần thúc đẩy hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của cả nớc nói chung
và tỉnh Yên Bái noí riêng, góp phần tích cực thực hiện " dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng"
Đây là một đề tài rộng, thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế,
nguồn thông tin hạn hẹp, không thể trách khỏi những thiếu xót nên rất mong sự
góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè, và những ai quan tâm đến đề tài này.
En xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn thị kim Dung và Th.S Nguyễn thị
Lại cùng các thầy cô giáo đã tận tình hớng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực
tập và hoàn thiện đề tài.
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
2
Chơng 1: Sự cần thiết phảI nâng cao hiẹu quả
việc giao đất cho hộ gia đình.
1.Vai trò của đất lâm nghiệp
1. Khái niệm và quĩ đất lâm nghiệp
1.2. Khái niệm đất lâm nghiệp
Đất là một vật thể tơI xốp trên bề mặt lục địa của hành tinh chúng ta, có
khả năng cung cấp các chất dinh dỡng khoáng và nớc cho thực vật sinh trởng.
Vì vậy, đặc tính cơ bản để phân biệt đất với đá và các sản phẩm phong hoá từ
đá, là: độ phì nhiêu.
Đất là một thể tự nhiên độc lập, có những qui luật phát sinh, phát triển
riêng theo không gian và thời gian, nh các thể tự nhiên khác. Cách đây hơn một
thế kỷ, Đô-cu-cha-ev (1879) đã cho rằng đất là một thể tự nhiên đợc hình thành
lâu đời do cac kết quả hoạt động tôngr hợp của 5 yếu tố hình thành đất, bao
gồm : Đá mẹ, sinh vật ( thực vật, động vật và vi sinh vật ), khí hậu, địa hình và
thời gian. Nhng, sau khi loàI ngời xuất hiện thì đất không những là đối tợng lao
động, t liệu sản xuất của con ngời, mà còn là sản phẩm lao động của con ngời;
bởi vậy, con ngời qua các hoạt động sản xuất của mình, cũng là một nhân tố
quan trọng trong quá trình hình thành đất.
Đất lâm nghiệp là kháI niệm dựa trên quan đIúm sử dụng đất đợc phân
công giữ các ngành kinh tế quốc dân. quan niệm về đất lâm nghiệp có thể theo
mức độ rộng hẹp khác nhau. Theo quan niệm đơn giản nhất thì, đất lâm nghiệp
là đất đang có rừng hoặc đất sẽ để trồng rừng. Quan niệm này phản ánh nội
dung chủ yếu của đất lâm nghiệp cha đầy đủ.
Theo luật đất đai ở nớc ta năm 1993 đầy đủ và toàn diện hơn: Đất lâm
nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp, gồm có
đất rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp nh trồng rừng , nghiên cứu thí nhiệm về lâm nghiệp.
Nh vậy đất lâm nghiệp bao gồm những bộ phận chủ yếu sau:
-Đất rừng tự nhiên, đất đáng có rừng trồng.
-Đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp+ nh khoanh nuôI, bảo vệ
-Đất nghiên cứu thí nghiệm về lâm nghiệp.
Trong 3 bộ phận trên, đất dành nghiên cứu thí nghiệp lâm nghiệp chiếm
tỷ lệ rất thấp song không thể thiếu đợc.
1.2.Quĩ đất lâm nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Quĩ đất lâm nghiệp là toàn bộ đất lâm nghiệp của mỗi quốc gia, vùng, địa
phơng trong một thời kỳ nhất định.
Theo quan niệm hiện nay, quĩ đất lâm nghiệp của ta bao gồm các loại đất
chủ yếu: đất rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất sử dụng vào mục đích
lâm nghiệp.
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
3
Quĩ đất lâm nghiệp và cơ cấu nội tại của đất lâm nghiệp thờng xuyên
biến động. Việc chuyển đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp, làm nhà ở, xây
dựng giao thông, các công trình kinh tế, văn hoá là giảm tổng quĩ đất lâm
nghiệp. Đồng thời, cũng xuấtd hiện quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp và
các loạI đất khác sang mục đích lâm gnhiệp. Đối với nhiều nớc đang phát triển
và Việt Nam, việc chuyển đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp theo phơng thức
đốt rừng làm rẫy là nghuyên nhân chủ yếu làm giảm quĩ đất lâm nghiệp.
1.2.2. Đặc diểm quĩ đất lâm nghiệp của nớc ta
-Hầu hết phân bố ở cùng trung du, miền núi: ở những vùng này dân c tha
thớt, cơ sở hạ tầng kém phát triển ... gây khó khăn cho việc khai thác đất lâm
nghiệp.
-Địa hình phức tạp, có độ rốc lớn, chất đất không đồng đều. Điều đó gây
khó khăn cho việc đầu t khai thác, hình thành những vùng chuyên canh.Việc
thiết kế lô trồng, các biện pháp chống xói mòn đòi hỏi rất nghiêm ngặt ...
-Tốc đọ mất rừng và giảm độ tre phủ diễn ra với cờng độ lớn. Nừu năm
1945 độ tre phủ là 45% thì đến năm 1995 chỉ còn 28,2%. Hàng năm Việt Nam
bị giảm hàng trăm ngàn hecta rừng.
-trữ lợng lâm sản trên một đơn vị diện tích rừng thấp.
-Có hàng triệu hecta đất trống đồi nói trọc có khả nâng hớng lâm, chất l-
ợng đất xấu, bạc mầu.Có nhiều vùng bị xói mòn trơ sỏi dá.
-Diện tích rừng bình quân một nhân khẩu rất thấp và đang có nguy cơ
suy giảm. Việc giảm diện tích rừng và mức độ tre phủ đất là nguyên nhân quan
trọng gây nên những biến đổi về mặt xã hội, khí hậu, môi trờng sinh thái ở nớc
ta.
Biểu 1: Quĩ đất lâm nghiệp Việt Nam năm 1997
Loại đất Diện tích (triệu ha)
1.Tổng quĩ đất lâm nghiệp
trong đó:
2.Đất có rừng
3.Đất cha có rừng
Trong đó:
a.Khả năng hớng lâm
b.Có khả năng hớng nông
19
9,3
9,7
7-7,5
2,2-2,7
Nguồn: Kế hoạch thực hiện dự án 5 triệu ha rừng 1998-2010, Bộ NN và
PTNT.
Có thể thấy qui mô rừng và tốc độ giảm rừng của Việt Nam và thé giới
nh sau:
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
4
Biểu 2: Qui mô rừng thế giới, khu vực đông nam á và việt nam năm 1995
Chỉ tiêu Đơn vị tính Toàn thế
giới
10 nớc
ĐNA
Việt
Nam
DT rừng năm 1995
Độ tre phủ
DT rừng /ngời
Tỉn lệ mất rừng hàng năm
Triệu ha
%
ha
%
3.545,4
27
0,60
0,3
202,6
47
0,42
1,4
9,2
28
0,12
1,4
Nguồn: Đề án 5 triệu ha rừng, Bộ NN và PTNT,1997
Nh vậy, diện tích rừng bình quân theo đầu ngời ở Việt Nam thấp nhất thế
giới nhng lại là nớc có tốc độ mất rừng thuộc nhóm cao nhất.
2. Xu hớng biến đổi đất lâm nghiệp ở nớc ta
Có thể nói quá trình hình thành và thực trạng khai thác, sử dụng đất lâm
nghiệp là kết quả lâu dài và tổng hợp của các nhân tố tự nhiên, kinh tế , xã hội.
2.1.Những biến đổi tích cực
-Chuyển đổi có hiệu quả một bộ pvốn là đất lâm nghiệp sang trồng rừng,
cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả, thúc đẩy việc hình thành những vùng
nông thôn tập trung ở trung du và miền núi.
-Chuyển sang việc kết hợp đa dạng các hình thức sở hữu và các hình thức
kinh doanh trong khai thác đất lâm nghiệp.
-Hình thành quan hệ chặt chẽ giữu nông nghiệp với lâm nghiệp, giữu
nông lâm nghiệp với công nghiệp từ đầu ngay trong đơi vị cơ sở ở một số vùng
-Bớc đầu gắn các chơng trình khai thác đất lâm nghiệp với các chơng
trình, dự án địng canh định c
2.2.Những xu hớng tiêu cực
-Diện tích rừng giảm,diện tích đất trống, đồi núi trọc liên tục tăng.
-Mật đọ cây và trữ lợng gỗ bình quân 1 đơn vị diện tích rừng tiếp tục
giảm
-Số lợng động, thực vật kể cả các loại quí hiếm ngày càng giảm.
3. Vai trò của đất lâm ngiệp
Đất lâm nghiệp là nguồn tài nguyên quan trọng mà con ngời có thể sử dụng
để tạo ra các sản phẩm vật chất phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của con ngời
và mọi sự sống trên trái đất. Nhận thức đợc vai trò đó Đảng và nhà nớc ta, ngày
29/12/1987, lân đầu tiên trong lịch sử nhà nớc Cộng Hoà Xã Hôi Chủ Nghĩa
Việt Nam, luật đất đai đợc Quốc Hội khoá VIII kỳ họp thứ 2 và đợc sửa đổi từ
đó đến nay nhằm mục đích kinh tế xã hội to lớn, phát triển bền vững.
Về mặt kinh tế: Đất lâm nghiệp cũng nh tài nguyên thiên nhiên có vai
trò quan trọng đối với đời sống con ngời và nền kinh tế của mỗi đất nớc.
Đối với nền kinh tế của đất nớc: đất lâm nghiệp là một trong những yếu
tố tạo ra sự phát triển bền vững nằm trong chính sách phát triển dài hạn mà
đảng và nhà nớc ta đã và đang thực hiện. Mặt khác đối với một nền kinh tế kém
phát triển nh nớc ta, trong bớc đầu phát triển kinh tế muốn tích luỹ đợc nguồn
vốn phải để phát triển phải khai thác và xuất khẩu sản hẩm thô mà một phần
khai thác từ đất lâm nghiệp ( nh trong 9 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta thì
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
5
có 8 mặt hàng là từ sản phẩm thô, mà trong đó có 4 mặt hàng xuất phát từ đất
lâm nghiệp) và cũng là nguồn để phát triển công nghiệp khai thác, công ngiệp
chế biến và cũng là nguồn cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành khác. Đây
cũng là cách mà nhiều nớc nghèo tận dụng lợi thế về nguồn tài nguyên sẵn có
của mình để ruts ngắn khoảng cách với các nớc khác. thực tế cũng đã chứng
minh rằng tài nguyên không phải là động lực để phát triển kinh tế, mà chỉ là
yếu tố để phát triển nền kinh tế ổn định và lâu dài.
Đối với ngời dân khi sử dụng đất lâm nghiệp không những thực hiện đợc
mục tiêu của Đảng và Nhà Nớc, mà còn làm tăng thu nhập cho họ, nhằm cải
thiện đời sống bằng cách sử dụng có hiệu quả đất lâm nghiệp giao. Thực tế cho
thấy số ngới nhận đất đều có thu nhập tăng hơn so với khi không nhận đất.
Về mặt xã hội : Ngoài những vai trò tích cực về mặt kinh tế, còn có
những vai trò nhất định về mặt xã hội. Về mặt này khi đợc sử dụng có hiệu quả
thì khi đó đáp ứng đợc mục tiêu do chính sách đề ra, đó cũng góp phần tăng thu
nhập cho xã hội, tăng số ngời có việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ, tác động
đến phân phối và thu nhập... . Về mặt xã hội vấn đề đợc quan tâm hơn cả đối
với Việt Nam là vai trò về giải quyết việc làm, đây là một trong những mục tiêu
chủ yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà Nớc nhằm
xói đói giảm nghèo cho vùng cao, đó là tạo công ăn việc làm ổn định, ổn định
đời sống, hạn chế tiêu cực và tệ nạn xã hội...
Về mặt môi trờng sinh thái: Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất ngời ta
đã khẳng định đợc rằng tài nguyên rừng có vai trò quan trọng đối với vấn đề cải
thiện môi trờng trên toàn thế giới, đó là ngôi nhà của sự sống. Do vậy ngày nay
ngời ta quan tâm đến phát triển bền vững,đó là cần phải sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách có hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống
con ngời. Vai trò tích cực về mặt môi trờng thể hiện: Bảo vệ đất (chống phá
rừng, sa mạc hoá, mặt đất và hạn hán), chống xói màn, bảo vệ nguồn nớc... Sau
khi sử dụng thì diện tích đất, trữ lợng, độ tre phủ, chất đất... có sự thay đổi theo
chiều hớng tôt, nhằm giữ môi trờng sinh thái ở mức tiêu chuẩn và ổn định.
4- các yếu tố tự nhiên và hoạt động sản xuất của con ngời liên quan đến quá
trình hình thành và phát triển đất rừng Việt Nam
4.1-Đặc điểm khí hậu
Việt Nam với tổng diện tích rừng tự nhiên phần đất liền, khoảng 33 triệu
ha, trải dài trên 15 vĩ độ, từ 835 vĩ độ bắc đến 2322 vĩ độ bắc. Do phân
bố dài trên 25 vĩ độ, nên nhìn khái quát thì sự thay đổi về khí hậu ở Việt Nam
theo vĩ độ, rõ nét hơn là theo kinh độ.
Miền Bắc Việt Nam do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa hai đới khí hậu:
Nhiệt đới và á nhiệt đới, lại chịu ảnh hởng sâu sắc của chế độ gió mùa của khu
vực đông Nam á, với sự luân phiên phức tạp của các khối khí xích đạo, nhiệt đới
và cực. Chính nhân tố gió mùa này đã chi hối rất sâu sắc đến đến bản chất của
khí hậu Miền Bắc Việt Nam. Về đại thể, chúng ta nhận thấy ở đây đã hình
thnàh hai mùa, tơng đối rõ nét, mùa nóng và ma nhiều, từ tháng 5 đến tháng 10;
mùa đông lạng và ít ma, nhng không xuất hiện sự thiếu nớc trầm trọng cho cây
trồng, kéo dài từ tháng 12 cho đến hết tháng 3 năm sau. Mùa đông lạnh ở miền
Bắc chủ yếu là ảnh hởng của gió mùa đông bắc, mang khối khí lạnh từ cựcc
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
6
tràm xuồng từng đợt, nên ít ổn định. Ngay tropng mùa đông, giữa những ngày
giá lạnh lại xen những ngày nồm nóng lực . ảnh hởng của gió mùa đông bắc
thổi dọc theo đất nớc suốt từ bắc vào nam lại làm tăng thêm sự biến thiên về
nhiệt giữa các địa phơng nằm trên các vĩ độ khác nhau, càng đậm nét hơn, so
với cac nớc nhiệt đới lân cận, nằm trên cùng vĩ độ. Tới các tỉnh phía nam, ảnh
hởng của gió mùa đông bắc rất yếu, hầu nh không có, nên ở đây không có mùa
đông lạnh; trong năm chỉ có 2 mùa: Mùa khô và mùa ma; điển hình cho khí hậu
nhiệt đới gió mùa, với tổng hiệt độ trung bình năm: 9000-10.000C, có nhiệt độ
trung bình hàng năm tơng đối cao; từ 26C-27C.
Việt Nam còn nằm ở phía đông lục địa châu á, trong vành đai nhiệt đới,
tiếp giáp với biển đông, với bờ biển dài 3260Km, chạy dọc theo đất nớc, suốt từ
Bắc vào Nam; do đó, đã hình thành nên một kiểu khí hậu mang tính hải dơng,
có lợng ma lớn và độ aamr không khí cao.
Nhìn chung ở Việt Nam, thờng có lợng ma trung bình hàng năm khá cao:
1700 mm; nhng có nơi lợng ma rất cao: 3000-4000/năm. Ngợc lại , có nơi lợng
ma cả năm lại rất thấp, chỉ đạt: 650-750 mm.
Việt Nam, mặc dù các rừng nhiệt đới tự nhiên, hàng năm đã trả lại cho
đất từ 8-12 tấn chất hữu cơ rơi rụng, đến nỗi các cành khô, là rụng đều không
nhừng trút xuống mặt đất, mà chaats hữu cơ tích luỹ đợc trong đất cũng chẳng
đáng là bao nhiêu và trên mặt đất dới rừng cũng rất ít khi xuất hiện tầng thảm
mục ( tầng đất mặt, tầng tích luỹ mùn và các chất khoáng dinh dỡng). Điều đó
cũng giải thích đợc rằng, mặc dù trên cùng loại đất, dới các loại rừng tự nhiên
nguyên sinh, nhng hàm lợng mùn và tỷ lệ Cacbon/Nitơ trong đất đợc tăng
dần từ miền Nam ra miền Bắc; do càng ra miền bắc, nhiệt độ không khí càng
giảm dần.
4.2-Địa hình
ở Việt Nam với đặc điểm diện tích đất đai miền núi, có độ cao trên mặt
biển từ 300-3142 m, chiếm tới 70% tổng diện tích tự nhiên. Đặc điểm này có
ảnh hởng sâu sắc tới đặc điểm khí hậu ở các địa phơng miền núi. ảnh hởng đó
lại càng có ý nghĩa, vì miền bắc Việt Nam lại nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa hai
đới khí hậu: Nhiệt đới và á nhiệt đới.
Với quy luật song hàng về đặc điểm khí hậu sinh vật giữa vĩ độ và độ
cao, thì ở Việt Nam cho thấy, mỗi khi lên cao 100m so với mặt biển, thì nhiệt
độ không khí trung bình hàng năm sẽ giảm đi: 0,4-0,5C. Cụ thể ở miền Bắc
Việt Nam khí hậu theo độ cao nh sau:
-Độ cao < 600m(hoặc 800m): đai khí hậu nhiệt đới vùng đồi và vùng núi
thấp, có tổng lợng nhiệt độ >7500C.
-Từ dộ cao 600m đế 2400m: đai khí hậu á nhiệt đới vùng núi, có tổng l-
ợng nhiệt độ: 4500-7500C8.
-Từ độ cao >2400: Đai khí hậu ôn đới núi cao, có tổng lợng nhiệt độ từ:
1700-4500C.
ở Việt Nam, khi càng lên cao thì tàng thẩm mục trên mặt đất càng dầy,
hàm lợng mùn trong đất càng cao và tỷ lệ cacbon/nitơ càng lớn. Sự sắp Xếp các
hệ thống núi ở Việt Nam còn có tác dụng tạo điều kiện cho gió mùa đông nam
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
7
mang nhiều hơi nớc, mây ma từ miền đông thổi sâu vào lục địa, gây ma lớn trên
hầu hết khắp lãnh thổ. Đặc biệt là các sờn núi phía đông và Đông Nam của các
dãy núi cao có tác dụng chắn mây, gây ma, đã tạo nên các trung tâm ma lớn,
nh Hà Giang lợng ma hàng năm đạt tới: 4679mm; Quảng ninh:2900mm ...
Trái lại, ở một số địa phơng do ảng hởng che khuất của địa hình, làm
giảm lợng ma hàng năm quá lớn, nh : Bình thuận có lợng ma hàng năm:
710mm/năm, Nghệ an lợng ma chỉ có : 625mm ...
Sự sắp xếp của hệ thống núi ở Việt Nam cũng còn gây ra ảnh hởng khác
nhau của gió múa Đông Bắc lạnh và ẩm ớt nhiều địa phơng ở Việt Nam, đặc
biệt ở miền Bắc. Gió mùa Đông bắc cũng ảnh hởng sâu rộng ở vùng đông bắc; ở
đây có mùa đông giá lạnh, với ma phùn và thờng xuyên xuất hiện sơng muối, đã
có tác dụng hạ thấp độ cao của vành đai khí hậu á nhiệt đới ở vùng này.
Ngợc lại, ở vùng Tây Bắc, do tác dụng chặn gió múa Đông Bắc của dãy
hoàng liên Sơn, nên ảnh hởng của gió mùa đông Bắc đến chậm và yếu hơn, ở
đây ít có ma phùn trong mùa đông, nên hình thành mùa khô rõ nét hơn, so với
trung tâm và Đông Bắc.
Ngay ở các vùng đồng bằng châu thổ, sự thay đổi về địa hình của đất phù
sa, tuy không nhiều về độ cao, nhng cũng gây ra các vùng trũng, ngập nớc
quanh năm, hình thành đất phù sa;hoặc các vùng đất phù sa mới bồi, thấp ở
vùng ven biển, luôn bị ngập nớc biển hàng ngày, khi nớc triều cờng và hình
thàng gần nửa triệu ha đất ngập mặn ven biển ở Việt Nam.
4.3- Đá mẹ và mẫu chất
Các loại đá mẹ, mẫu chất hình thành đất ở miền nhiệt đới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng rất phức tạp, có sự khác nhau rất lớn về các thành phần
khoáng vật hình thành dá. Từ những loại đá mác-maxit, đến những loạib đá
mac-ma trung tính và kiềm, cũng nhe các loại đá mẹ trầm tích rất nghèo kiềm
và kiềm thổ, đến các loại đá mẹ rất giàu kiềm và kiềm thổ, nh đá mác nơ...
Bên cạnh các loại đá mẹ hình thành rất phức tạp ấy, chúng ta còn gặp các
sản phẩm phong hoá hình thành đất rất khác nhau, từ các mẫu chất phù sa và
trầm tích, nh đất phù sa sông hồng đến phù sa sông cầu...
Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long đợc hình thành trên các sản phẩm hội
tụ và trầm tích của phù sa sông cửu Long, giầu hạt sét, giầu các chất khoáng
dinh dỡng và kiềm có pH ít chua hoặc gần chung tính; nhng do địa hình thấp lại
có nhiều kênh rạch thông ra biển, với mùa khô tơng đối sâu sắc, nên ảnh hởng
của nớc mặn đã xâm nhập rất sâu và rộng ở vùng đồng bằng. Đó là nguyên
nhân để hình thành ra: 744.547ha đất mặn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hơn nữa do quá trình địa hoá diển ra ở các vùng cửu ssông ven biển, cộng với
ảnh hởng của rừng ngập mặn từ xa xa, nên trong các sản phẩm trầm tích của đất
phù sa sông Cửu Long, ở nhiều nơi đã có nhiều khoáng FeS2, chất sinh phèn và
đó là nguyên nhân để hình thành ra 1,6 triệu ha đất phèn ở đồng bằng sông Cửu
Long.
Trong khi đó, giải đồng bằng dọc ven biển ở caqcs tỉnh miền trung, các
sản phẩm phù sa bồi tụ lại giầu hạt cát và nghèo hàm lợng các chất ding dỡng.
Đặc biệt ở vùng này, có các sản phẩm bồi tụ gần hết là cát, hầu nh thiếu hẩn hạt
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
8
sét. ậ trạng thái rời rạc, dễ di động theo gió, tạo thành các cồn cát di động và
bán di động, nằm dọc theo ven biển các tỉnh miền trung.
4.4- Thảm thực vật rừng ở Việt Nam và ảnh hởng của chúng đến quá trình
hình thành đất
Về phơng diện địa lý thực vật, Việt Nam thuộc khu hệ thực vật lục địa
Đông Nam á, thuộc tiểu khu ấn Độ-Mã Lai của khu nhiệt đới cổ. Tuổi của khu
hệ thực vật này, thuộc kỷ tam điệp, cách đây khoảng 50-60 triệu năm. Đặc điểm
đó, đã nói nên ảnh hởng lâu dài và sâu sắc của yếu tố thực vật đến quá trình
hình thành đất ở việt nam.
Do tính đa dạng của khí hậu và đất đai, nên ở Việt Nam có số loài thực
vật rất phong phú. Theo thống kê của Gagnepain (1944), Việt Nam có tới 289
họ thực vật, với 1850 chi và 7004 loài khác nhau. Trong đó, số loài thực vật đặc
hữu của địa phơng chỉ có 2084 loài, chiếm 27,5%; còn hơn 70% là các loài thực
vật di c từ các vùng khác tới, Căn cứ vào 5035 loài thực vật đã đợc mô tả trong
bộ thực vật Đông Dơng của Lecomte. Tiến sĩ sinh học Hungải, Póc Tamas
(1965) đã sắp xếp nhân loại theo các yếu tố đặc hữu của địa phơng và các yếu
tố di c từ vùng khác tơí, nhận thấy nh sau:
39,90% số loài thuộc yếu tố đặc hữu địa phơng.
55,27% số loài thuộc yếu tố di c từ các vùng nhiệt đới.
4,83% số loài thuộc yếu tố di c từ vùng khí ôn đới.
1,56%số loài thuộc yếu tố di c thế giới
ở các tỉnh phía Nam, đây là vùng phân bố phong phú nhất về các rừng
cây gỗ họ dầu nh: Rừng dầu nớc, rừng sao đen...Khi các loại rừng nguyên sinh
bị tàn phá, xuất hiện các loịa rừng thứ sinh nhân tác, cũng u thế là rừng cây gỗ
họ dầu nh : dầu trà beng , dầu trai... Và cũng tơng tự nh vậy, các loại cây lá kim
đã đóng vai trò chủ yếu trong tổ thành loài cây của rừng ô đới...
Vùng Đông Bắc do có mùa đông, khá lạnh, nên trong tổ thành rừng lim
đã xuật hiện khá phong phú các loài cây trong họ dẻ và họ Re là các loài phân
phổ biến của vùng khí hậu á nhiệt đới ẩm. Các loại rừng thứ sinh nhân tác ở
vùng này gồm các tre lứa thân mọc cụm ở vùng đồi và rừng tre vầu, thân mọc
tản ở vùng núi...
ảnh hởng của yếu tố thực vật đến quá trình hình thành đất ở Việt Nam:
Qua quá trình tiểu tuần hoàn sinh vật về vật chất của thực vật theo thời gian, các
chất hữu cơ và các chất khoáng dinh dỡng ngày càng đợc tập trung nhiều ở lớp
đất mặt và đã hình thành kết cấu các tầng đất trong phẫu diện nh:
Tầng A: Tầng đất mặt, tầng tích luỹ và chất khoáng dinh dỡng
Tầng B: Tầng tâm của phẫu diện và tầng tích tụ
Tầng C: Tầng phông hoá
ở vùng nhiệt đới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, rừng ngập mặn
hàng năm đã trả lại cho đất từ 10-12 tấn chất hữu cơ từ các cành rơi là rụng và
hàng chụn tấn rễ cây.Trong thành phần của xác hữu cơ rừng ngập mặn lại có
chứa nhiếu lu huỳnh, thông qua quá trình phân giải và chuyển hoá của vi sinh
vật trong đất. Nh rừng tràm tong quá trình sinh trởng theo thời gian, trong diều
kiện đất bị ngập mặn trong vòng 6 tháng, đã tích luỹ một tầng chất hữu cơ khá
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
9
dầy, trên mặt đất và hình thành loại đất than bùn phèn tiềm tàng, có nơi than
bùn dầy tới trên 1m... còn trong đai rừng á nhiệt đới ẩm vùng núi cận nhiệt đới
và nhất là đai rừng á nhiệt đới ma mù núi cao ở Việt Nam, thì thờng có kết cấu
đơn giản hơn về tầng tán. Càng lên cao, cây rừng càng thấp và cong quẹo, tổng
lợng sinh khối trên mặt đất bị giảm sút nhiều so với rừng nhiệt đới ẩm, nhng
mùn và chất hữu cơ lại đợc tích luỹ trong đất cao hơn nhiều so với rừng nhiệt
đới, do tốc độ phân giải chất hữu cơ trong đất, càng nên cao càng giảm đi đáng
kể. Bởi vậy, đất dới rừng á nhiệt đới ở Việt Nam, thờng có thảm mục dầy, càng
nên cao, tầng thảm mục càng dầy. Hàm lợng mùn ở tầng mặt đất khá cao, càng
nên cao, hàm lợng mùn càng cao hơn và tầng tích kuỹ mùn càng dầy hơn.
4.5-Yếu tố thời gian với quá trình hình thành đất ở Việt Nam
Quá trình hình thành đất, cũng nh các vật thể khác phát sinh trong tự
nhiên đều có nhiều yếu tố tham gia, trong đó luôn có yếu tố thời gian. Sông
hồng cũng nh sông Cửu Long là 2 con sông lớn nhất, ở Việt Nam, hàng năm đã
mang hàng trăm triệu tấn phù sa mầu mỡ để bồi tụ thành các vùng đồng bằng
rộng lớn của Việt Nam: Đồng Bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long.
Lúc mới đầu, chúng tạo thành loại đất phù sa đợc bồi hàng năm. Sau đó
là: Đất phù sa không đợc bồi hàng năm. Đây là các loại đất không mang tính
địa tới; hay nói một cách khác, mặc dù chúnh đợc hình thành trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới ẩm, nhng tính chất của chúng không giống đất Feralít.
Loại đất phù sa không đợc bồi hàng năm, chuyển thành: đất phù sa
không đợc bồi hàng năm, có tầng loang lổ và cuối cùng là các loại đất:
-Đất lâu vàng phát triển trên vaùng phù sa cổ của sông Hồng.
-Đất xám phát triển trên phù sa cổ của sông Cửu Long.
Các loại đất này đã có tính chất của lớp đất Feralits, ở mức độ nhất định,
khác căn bản với đặc điểm của loại đất phù sa đợc bồi hàng năm.
4.6-Hoạt động sản xuất của con ngời có liên quan đến quá trình hình thành
và biến đổi các loại rừng ở Việt Nam.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, kể từ khi con ngời biết chăn nuôi
và trồng tỉa, các hoạt động ản xuất này đã có ảnh hởng làm thay đổi các tính
chất và độ phì của đất.
Việt Nam đã xây dựng đợc một nền văn minh canh tác lúa nớc lâu đời
trên đất phù sa sông Hồng và mở rộng mãi tời vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
rộng lớn và phì nhiêu, Nằm ở cực nam của Tổ Quốc.
-Công việc đắp đê ngăn chặn nớc mặn tràm vào đồng ruộng vùng ven
biển, nhờ lợng ma phong phú, kết hợp với các hệ thống kêng mơng dẫn nớc
ngạt, chúng ta đã tiến hành rửa mặn tích cực và đã làm biến đổi hoàn toàn loại
đất ngập mặn ven biển, trở thành loại đất trầm tích phù sa.
-Trong quá trình khai thác mở rộng diện tích đất canh tác lúa nớc ở vùng
đồng bằng rộng lớn, đồng bằng sông Cửu Long có tới hơn 1,6 triệu ha đất phèn.
Chúng ta đã đào hàng chục cây số các hệ thống kêng mơng để dẫn nớc ngạt từ
sông Cửu Long, rửa phèn tích cực, biến các loại đất phèn có nhiều hạn chế,
thậm chí có nơi không thể tròng lúa nớc đợc, trở thành các loịa đất phù sa có
năng suất cao và có thể canh tác 2 đến 3 vụ trong năm.
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
10
-Các hệ thống ruộng bặc thang trồng lúa nớc, trùng điệp ở hầu hết ở các
tỉnh miền núi, đã làm thay đổi sâu sắc về các tính chất đất dốc ở vùng này, từ
đất dốc trở thành đất bặc thềm, có khả năng giữ nớc và cũng từ đất dốc không
ngập nớc nay trở thành đất ngập nớc trong mừa ma hoặc quanh năm, kết hựp
với cầy bừa và bón phân hàng năm.
Ngợc lại, trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nớc ta cũng có
không ít các ảnh hởng tiêu cực đến các tính chất và độ phì của đất, hàng ngàn
ha rừng ngập mặn vùng ven biển Việt Nam, đặc biệt là vùng bán đảo cà mau, đã
và đang bị tàn phá ồ ạt lấy đất xây dựng các đầm nuôi tôm theo phơng thức
quảng canh, đã làm biến đổi sâu sắc các loại rừng ngậm mặn ven biển ở vùng
này, theob hớng không có lợi, nh: trong quá trình nuôi tôm, đất không bao giờ
đợc ngập nớc triều, do đó quá trình phèn hoá xẩy ra dữ dội làm ô nhiễm toàn bộ
nguồn nớc trong vùng, làm đảo quy luật ngập nớc triều hàng ngày của đất ngập
mặn...
-Trên vùng đất xám phù sa cổ ở miền Đông Nam Bộ, nơi phân bổ của
nhiều loại rừng cây họ dầu, cho gỗ lớn và quí, do đặc điểm địa hình dốc thoải và
thành phần cơ giới nhẹ, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và do lợng phân
bón không đảm bảo chất hữu vơ tốt nên chất khoáng dinh dỡng kém...nên biến
đổi chất xám thành đất bạc mầu.
- ở đồng bào dân tộc miền núi ít ngời, đã có ảnh hởng sâu sắc đến tính
chất và độ phì của đất rừng. Đó là phơng thức canh tác đốt rừng làm nơng rẫy
làm tăng độ xốp của tầng mặt đất (0-20cm).
Nhng trong điều kiện nớc ta hiện nay, vì mật độ dân số ở miền núi đã
tăng nhanh, quĩ đất theo đầu ngời ngày càng thấp và diện tích đất tốt, dới các
khu rừng tự nhiên, thích hợp cho canh tác nơng rẫy, ngày càng thu hẹp nhanh.
Do đó, thời gian bỏ hoá của đất sau nơng rẫy bị rút ngắn lại chỉ còn 3-4 năm,
thậm chí ngắn hơn nữa. Đất sau nơng rẫy cha kịp phục hồi thì tiếp tục làm nơng
rẫy lần thứ hai. Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng để hình thành
hơn 10 triệu ha đất đồi núi trọc, cằn cỗi hiệu nay ở Việt Nam.
II- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
Hiệu quả khai thác và sử dụng đất lâm nghiệp chịu ảnh hởng tổnh hợp
của nhiều yếu tố. Có nhiều nhân tố khó có thể lợng hoá nức độ ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp. Hơn nữa muốn đánh giá hiệu quả, loại trừ đợc
các yếu tố nhất thời, ngẫu nhiên cầ có thông tin xác thực trong thời gian dài.
1-Quan điểm đánh giá
-Quan điểm toàn diện: Quan điểm toàn diện yêu cầu việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất lâm nghiệp là xem xét nhiều khía cạnh, gắn lợi ích trớc mắt với
lợi ích lâu dài; lợi ích cá nhân, đơn vị phải gắn với lợi ích xã hội, cộng đồng;
gắn giữa lâm nghiệp với công nghiệp, dịc vụ; giữa hiệu quả trong nớc với hiệu
quả thông qua ngoại thơng...
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
11
-Quan điểm hiệu quả kinh tế kết hợp với hiệu quả xã hội: Quan điểm này
yêu cầu khi đánh giá cần phải xem xét các tác dụng về mặt xã hội nh dân tộc,
định canh định c, công bằng xã hội, tạo công ăn việc làm...
-Quan điểm gắn hiệu qảu kinh tế với hiệu quả bảo vệ tài nguyên môi tr-
ờng sinh thái.
2. các chỉ tiêu đánh giá
Trên cơ sở thu thập số liệu thực tế về công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ
gia đình tại tỉnh Yên Bái, sử lý và phân tích các số liệu đã thu thập đợc, để tiến
hành phân tích đánh giá quá trình đầu t và thu nhập thực tế để tính hiệu quả sử
dụng đất của các hộ gia đình thông qua các chỉ tiêu sau.
2.1-Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các mô hình sản xuất, chủ yếu th-
ờng sử dụng phơng pháp: phân tích chi phí và lợi nhuận viết tắt là CBA (Cost-
Benefit Analysis). Phơng pháp CBA là phơng pháp so sánh giữa thu nhập (đầu
ra) với các chi phí (đầu vào) có tính đến giá trị của dòng tiền tệ theo thời gian.
Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp thờng có chu kỳ dài, mức độ rủi ro bất trắc
lớn vì vậy khi đánh giá phải quan tâm đến giá trị của đồng tiền theo thời gian.
Xác định giá trị của đồng tiền theo thời gian ngời ta đề cập đến 2 chỉ tiêu.
(1) Kỹ thuật tính kép:
Với kỹ thuật này ngời ta cho phép xác định giá trị tơng lai của một số
tiền tệ tại một thời điểm hiện tại. Công thức đợc tính nh sau:
F = P(1+i)
t
Trong đó: - F: số tiền tính kép tại thời điểm tơng lai
- P: số tiền đầu t hiện tại
- i: Tỷ lệ lãi suất
- t: Thời gian
- (1+i)
t
là hệ số chiết khấu
(2)Kỹ thuật chiết khấu:
Là quá trình tính ngợc lại của kỹ thuật tính kép- nó cho phép ta
xác định đợc giá trị hiện tại của một số tiền nào đó dự kiến biết đợc tại
một thời điểm bất kỳ trong tong lai.
Công thức tính
F
P =
(1+i)
t
1
* : là hệ số chiết khấu
(1+i)
t
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
12
Thông thờng các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lâm nghiệp có chu
kỳ dài, việc đầu t chủ yếu tập trung vào những năm đầu, và thu nhập thờng có
vào những năm cuối của chu kỳ. Vì vậy để so sánh các chỉ tiêu với nhau ta phải
đa về giá trị hiện tại của các thu nhập và chi phí. Thông qua việc đánh giá hiệu
quả kinh tế của các quá trình đầu t thực tế trên các mô hình sản xuất theo cơ chế
thị trờng, các số liệu kinh tế đợc tập hợp bằng các hàm kinh tế: NPV, BCR,
BPV, CPV, IRR
Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV-Net present value)
NPV: Hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất
trong mô hình sử dụng đất lâm nghiệp đợc giao thông qua các phơng thức canh
tác khi đã tính chiết khâú để quy về thời điểm hiện tại (thời điểm gốc-năm thứ
nhất)
Công thức tính: (1)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng (đồng)
Bt : Giá trị thu nhập ở năm t
Ct : Giá trị chi phí ở năm t
i : Tỷ xuất chiết khấu hay lãi suất (%)
t : Thời gian thực hiện hoạt động sản xuất (năm)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất hay phơng
thức canh tác. Mô hình nào hay phơng thức canh tác nào có NPV càng lớn thì
hiệu quả kinh tế càng cao.
Tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí
Công thức tính (2)
Trong đó:
BCR : Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí (đồng/đồng)
BPV : Giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
13
=
+
=
n
ot
t
i
CtBt
NPV
)1(
)(
=
=
+
+
=
n
ot
t
n
ot
t
i
Ct
i
Bt
BCR
)1(
)1(
CPV : Giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Nếu mô hình kinh tế HGĐ nào có BCR> 1 thì có hiệu quả kinh tế, BCR càng
lớn thì có hiệu quả càng cao. Ngợc lại BCR<1 thì kinh doanh không có hiệu
quả.
Tỷ lệ thu hồi nội bộ (IRR-Internal Rate of Return).
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn, về bản chất thể hiện mức lãi xuất
tiền vay lớn nhất có thể chấp nhận đợc. Do vậy IRR đồng thời cũng thể hiện
khả năng sinh lời, IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi NPV=0, tức là:
Công thức tính (3)
thì i=IRR, IRR đợc tính theo %.
Các ký hiệu khác đợc giải thích ở công thức (1)
IRR dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác. Mô hình nào
có IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao.
2.2-Các chỉ tiêu xã hội đánh giá hiệu quả sử dụng đất
-Sự đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
-Mức tăng thu nhập cho xã hội
-Tăng số ngời có việc làm
-Sản phẩm lâm nghiệp...
2.3-Các chỉ tiêu sinh thái môi trờng đánh giá hiệu quả sử dụng đất
-Bảo vệ đất
-Chống xói mòn
-Bảo vệ nguồn nớc
-Độ tre phủ
-Diện tích rừng...
III-Tính cấp thiết của đề tài
Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
lâm nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một chủ trơng chính sách lớn của
Đảng và nhà nớc từ nhiều năm nay, từng bớc ổn định và phát triển tình hình
kinh tế xã hội tăng cờng an ninh quốc phòng.
Sau khi có luật đất đai năm 1993, nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy định
" về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp ". ngày 16/11/1999 Chính phủ đẫ ban
hành nghị định 163/CP " về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng và ổn định lâu dài vao mục đích lâm nghiệp". Hiện
nay các địa phơng đã và đang triển khai thực hiện nghị định trên. ngoài ra nhà
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
14
0
)1(
=
+
=
n
ot
t
i
CtBt
nớc cũngban hành nhiều nghị định nhăm phát triển lâm nghiệp dựa vào sức dân,
sử dụng có hiệu quả đất lâm nghiệp giao, tạo công ăn việc làm, tăng thêm sản
phẩm cho xã hội góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái và đạt muc tiêu phát triển
bền vững.
Kết quả đến năm 2001 diện tích đất đã quy hoạch giao sử dụng vào mục
đích lâm nghiệp, nông nghiệp, chuyên dùng và đất ở là 22.900.308 ha chiếm
69,64% tổng quỹ đất đã sử dụng so với năm 1995. Trong đó đất lâm nghiệp có
rừng 11.580.755 ha chiếm 35,17% tổng diện tích tự nhiên. Đất cha sử dụng và
sông suối còn 10.021.939 ha chiếm 30,36%, trong đó đất đồi núi cha sử dụng là
7.694.057 ha chiếm 23,37% diện tích tự nhiên cả nớc.
đã triển khai giao đất sử dụng ổn định lâu dài là7.111.080 ha trong đó giao cho
hộ gia đình và các cá nhân là 4674888 ha với 8354790 hộ và một 1667 tổ chức,
về giao đất lâm nghiệp đã giao đợc 1378 xã với 503555 hộ và 4589 tổ chức
(theo số liệu của tổng cục địa chính năm 2000)
Trong những năm gầm đây, Việt nam đang từng bớc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc. đất đai với tính chất là t liệu sản
xuất đặc biệt, là đối tợng sản xuất của các ngành nông lâm nghiệm, có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Các chính sách đất đai cũng
đang đợc đổi mới để đáp ứng các yêu cầu phát triển theo cơ chế kinh tế mới.
Một số chính sách mới đặc biệt quan trọng là quy hoạch sử dụng đất và giao đất
đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và có hiệu quả.
Chính sách này đợc thực hiện trong nhiều năm và đã biểu hiện nhiền tác động
tích cực.
Huyên Yên Bình là huyện nằm ở phía Đông nam tỉnh Yên Bái, có 11 dân
tộc anh em sinh sống, huyện mang những đăc trng cơ bản, điển hình cho phơng
thức canh tác truyền thống trên vùng đất dốc, trũng của đồng bào dân tộc Dao
và Mờng, đại diện cho phơng thức canh tác vùng đất dốc của đồng bào dân tộc
Hơ-Mông, Tày...
Huyện Yên Bình là một trong những huyện thực hiện chủ trơng giao đất
lâm nghiệp cho hộ gia đình rất sớm, đến nay huyện đã triển khai thực hiện giao
đất lâm nghiệp cho hầu hầuhết các xã, nhều xã đợc hình thành tập tục phát nơng
làm dẫy dần đợc xoá bỏ. Đất lâm nghiệp, đất có rừng tự nhiên đã đợc giao
khoán cho các hộ, nhóm hộ thực hiện nghĩa vụ trồng mới, khoanh nuôi súc tiến
tái sinh tự nhiên bằng nguồn vốn tự có và từ trợ cấp.
Để kịp thời theo dõi đánh giá tác dụng của chính sách, giảp pháp giao đất
lâm nghiệp đáp ứng những u cầu của công tác quản lý đất đai. Việc nghiên cức
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình sau khi đuợc giao đất lâm
nghiệp, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu, những khó khăn trở ngại, sớm
tìm ra một giải pháp hữu hiện thúc đẩy nhanh tiên tình giao đất lâm nghiệp và
nâng cao hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệm là hết sức cần thiết.
Suất phát từ yêu cầu cấop bách về mặt lý luật và thực tiễn, đề tài " Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp cho họ gia đình ở tỉnh
Yên Binh- tỉnh Yên Bái"
IV- chính sách giao đất lâm nghiệp của một số nớc trên thế giới
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
15
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế -xã hội-chính trị, điều kiện tự nhiên
phong tục tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà mỗi nớc hình
thành nên một hệ thống quản lý, sử dụng đất đai khác nhau.
ở thái lan, sử dụng đất đai đợc thông qua chơng trình làm rừng, hộ
nông dân đợc giao đất nông nghiệp, đất thổ c, đất để trồng rừng. Ngời nông dân
có trách nhiệm quản lý đất, không đợc chặt hoặc sử dụng cây rừng. Ngời nông
dân nhận đất đợc chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất
rừng của nhà nớc ở những nơi phù hợp cho việc trồng cây nông nghiệp lu liên ,
chính phủ Thái Lan hỗ trợ xây dựng cơ sơ hạ tầng nh đờng,trạm y tế,trờng
học.Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp phấp, đã làm gia tăng
mức độ an toàn cho ngời thuê đất trong thời gian sử dụng.Do vậy đã ảnh hởng
tích cực đến việc khuyến khich đầu t và tăng sức sản xuất của đất.
ở Nêpal nhà nớc cho phép chuyển giao một số khu rừng có diện tích
lớn ở vùng núi trung du cho các cộng đồng, thông qua tổ chức chính quyền cấp
cơ sở, thành lập các thành viên uỷ ban về rừng cam kết quản lý bảo vệ các khu
rừng ở địa phơng.
ở ấn độ, vào những năm 70 của thế kỉ XX ấn độ đã phát triển Lâm
nghiệp xã hội, năm 1986 ấn Độ đã hoàn thành mục tiêu phát triển Lâm nghiệp
xã hội tại các bang khác nhau. ấn độ đã coi cộng đồng nh một đối tác quản lý
những vùng đất rừng của chính phủ. Chính phủ cho phép các cộng đồng đợc sử
dụng tất cả các sản phẩm không phải là gỗ, còn việc phân chia quyền lợi cây gỗ
lại có sự thay đổi nhiều giữa các bang, gỗ đợc sử dụng làm chất đốt ở bihar và
đợc phép sử dụng tại orissa,thì ở rajas than có đến 60% nguồn thu nhập của
cộng đồng là từ buôn bán gỗ.
ở Trung Quốc, sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa Lâm nghiệp
Trung quốc đã phát triển theo hớng chủ yếu sau:
Chuyển từ chế độ kinh doanh Lâm nghiệp chỉ dựa trên cế độ sở hữu nhà
nớc và sở hữu tập thể sang chế độ kinh doanh Lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế
nhiều thành phần (Nhà nớc, cá nhân, tập thể, vốn liên doanh, hợp tác...)
Phát triển nhiều nghành công nghiệp chế biến Lâm sản, nâng cao hiệu
suất sử dụng tài nguyên rừng, chuyển từ giai đoạn lấy gỗ làm mục đích chính
sang coi trọng các mặt môi trờng sinh thái và hữu ích xã hội . Những chính sach
đổi mới về đất Lâm nghiệp bao gồm : Cải cách và thay đổi chế độ sản quyền về
rừng, từ tháng 3/1981 Trung quốc đã đề ra chính sach Tam định nhằm xác
định rõ 3 vấn đề là : Xác định quyền sở dụng đất đồi núi ( Sơn quyền) ; Xác
định quyền sử dụng rừng (Lâm quyền) và hoạch định diện tích đất Lâm nghiệp
để lại cho các hộ nông đân sử dụng ( Tự lu sơn) .Trong đó xác định quyền sử
dụng đất đồi núi là hạt nhân cơ bản.Trong 4 năm , đã hoàn thành cơ bản về
chính sách Tam định, tiến hành cấp giấy chứng nhận lâm quyền đợc 96,67
triệu ha đất Lâm nghiệp, hơn 56 triệu hộ đợc giao, hơn 31,33 triệu ha Tự lu sơn,
hơn 50,66 triệu ha đất đồi núi đã đợc giao đến hộ. Đến cuối năm 1996 đã hoàn
thành việc cấp giấy chứng nhận Lâm quyền đợc 192 triệu ha. Trên cơ sở đó đã
phát triển nhiều hình thức trao đổi quyền sử dụng đất rừng, để khắc phục tình
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
16
trạng đất đai rừng núi bị phân tán Trung quốc đã ban hành nhiều luật pháp,
chính sách kinh tế để tạo nhiều điuề kiện thực hiện tốt việc lu chuyển và trao
đổi quyền sử dụng Lâm nghiệp .
ở philippine, từ những năm 1970. Chính phủ đã quan tâm đén phát
triển Lâm nghiệp xá hội ,nhà nớc xây dựng các dự án lam nhgiệp xã họi tỏng
hợp do bộ tài nguyên thiên nhiên chủ trì và phối hợp với các hộ có liên quan
phân chia thành từng vùng phát triển lâm nghiệp xã hội do giám đốc vùng phụ
trách, xây dựng mạng lới đến cấp huyện, philippine chú trọng chuyển giao
kĩ thuật nông lâm kết hợp , kĩ thuật canh tác đất dốc,đến ngời noong dân để
phát triển nông nghiệp. Năm 1982 Chính phủ xây dựng dự an phát triển Lâm
nghiệp xã hội Quốc gia công nhận quyền sử dụng đát lâu dài choi cộng đồng .
Một dạng hợp đồng sở dụng của cộng đồng là hợp đồng thuê quản lý rừng
(FLMA) dợc lí với các hộ gia đình, cộng đồng , hoặc các nhóm.Trong thời gian
thực hiện hợp đồng các chủ nhân của FLMA đ]ợc phép thu hoạch chế biến sản
phẩm,bán hoạc các hình thức khác.Một dạng thứ 2 của hợp đồng cộng đồng ở
philippine là công nhận quyền quản lí của các dân tộc thiểu số trên mảnh
đất tổ tiên họ để lại, ngời nông dân dợc kí hợp đồng nhận đất nhận rừng với
chính phủ trong 25 năm và có thể kéo dài 25 năm tiếp theo.ở philippine đã
hình thành công nghệ phát triển canh tác trên đất dốc (salt-sloping agriculural
land technology) ,salt là hệ thống canh tác phát triển nông lâm nghiệp , bảo vệ
đất , thích hợp với hình thức lâm nghiệp trang trại.
Vấn đề giao đất giao rừng giữa các nớc đang phát triển có sự khác nhau
rất nhiều.Tất cả các nớc t bản phát triển dân số tăng chậm,trái lại năng suất
công nghiệp , nông nghiệp lại tăng nhanh nên không có nạn thiếu đất cho nông
nghiệp mà trái lại ,ở nhiều nớc tây âu đang có vấn đề rút bởt đất nong nghiệp để
trả lại cho lâm nghiệp. Chế độ t hữu ở các nớc đó đã sản sinh ra một tầng lớp
tiểu chủ đông đảo về rừng.
ở Pháp, rừng t nhân chiếm khoảng 10 triệu ha và rừng của nhà nớc chiếm
gần 4 Triệu ha trong đó 10 Triệu ha rừng t nhân thì có 1/2 thuộc về 1,5 Triệu
tiểu chủ.
Thuỵ Diển , 25% rừng và đât rừng thuộc về nhà nớc, 25% thuộc về các
công ty lớn và 50% thuộc về t nhân , cá thể.ở đây vấn đề giao đất giao rng cho
nong dân không đợc nêu lên.
ở phần Lan, có khoảng 2/3 tổng diên tích đất lâm nghiệp thuộc về quyền
sở hu t nhân, khoảng 430000 chủ rừng và mỗi chủ rng tính biònh quân có
khoảng 33 ha. ở đây sở hữu cá nhân về rừng và đất rừng mang tính truyền thống
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
17
Chơng 2
Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giao đất
lâm nghiệp và hiệu quả của việc giao đất lâm nghiệp
cho hộ gia đình tại huyện yên bình
I-Chính sáh giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam và tình hình thực hiện các chủ
trơng chính sách về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình của tỉnh Yêu Bái
1-Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1-Chính sách giao đất lâm nghiệp trớc thời ký đổi mới (1980-1986)
Trớc thời kỳ đổi mới nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ chế kế hoạch
tập trung quan liêu bao cấp, có những đặc trng sau:
-Chỉ có hai thành phần kinh tế: Quốc doanh và hợp tác xã. Trong lâm
nghiệp là quốc doanh và hợp tác xã kinh doanh nghề rừng.
-Kế hoạch hoá tập trung, cấp phát giao nộp.
-Cơ chế thị trờng có tổ chức.
Đầu những năm 80 là thời kỳ nhà nớc đang nghiên cứu thử nhiệm cải
cách quản lý kinh tế trong lâm nghiệp và cải tiến quản lý xợp tác xã nhằm đảm
bảo phát triển sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở nôi cuốn mọi ngời
hăng hái lao động, kích thích tăng lao động, sử dụng tốt đất đai và các cơ sở vật
chất, kỹ thuật hiện có, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiết kiệm chi phí sản xuất...Cụ
thể, Hội đồng Bộ trởng đã ban hành quyết định 184-HĐBT ngày 6/11/1982:
Về việc đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp cho tập thể và nhân dân trồng cây gây
rừng, trớc hết tập trung giao đất trống đồi núi trọc, rừng nghèo và rừng cha giao
cho lâm trờng. Đối tợng đợc giao bao gồm: Hợp tác xã, tập đoàn xã hội, hộ
nông dân, cơ quan xí nghiệp, trờng học và quân đội.
1-Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.1-Tình hình thực hiện các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà
nớc về giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình
Chủ trơng, chính sách GĐGR của Đảng và Chính phủ đã có từ những
năm 60 nh:
-Thông báo số 18/TB.TW của ban bí th TW Đảng (10/1968)
-Quyết định số 129/CP của Chính phủ (3/1968)
-Quyết định số 179/CP của Chính phủ (11/1968)
-Quyết định số 272/CP của Chính phủ (10/1977)
-Chỉ thị số 29/CT.TW của Ban chấp hành TW Đảng (tháng 11,1983)
-Quyết định 184/HĐBT của Chính phủ (2/1984)
Các chủ trơng, chính sách GĐGR trong giai đoạn này đựoc triển khai
trong cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh với 2 thành phần kinh tế cơ bản: Quốc
doanh (lâm trờng) và tập thể (hợp tác xã). Vai trò kinh tế HGĐ cha xác định là
đơn vị kinh tế độc lập và có vai trò chủ đạo trong sản xuất đặc biệt là sản xuất
lâm nghiệp phụ thuộc vào cơ chế quản lý và phơng cách điều hành của sản xuất
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
18
nông nghiệp mặc dù hai lĩnh vực này có nhiều nét tơng đồng song cũng có
nhiều mặt khác nhau.
Giao đất lâm nghiệp trong giai đoạn này cha phát huy đợc tốt vì chế độ
chính sách tuy đã có nhng rất khó thực hiện (QĐ 272/CP về cho vay vốn với rất
nhiều điều kiện ràng buộc, đối tợng đợc vay là HTX chứ không phải là HGĐ).
Ngày công lao động của ngời trồng rừng do HTX điều hoà từ sản xuất nông
nghiệp, chế độ phân phối sản phẩm trồng rừng cũng do HTX định đoạt do đó
không có tác dụng thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển làm giảm tiềm năng
lao động và thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp.
Từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, HGĐ đã thực sự đợc coi trọng,
đợc xác định là đơn vị sản xuất tự chủ, song sản xuất lâm nghiệp với nhiều nét
đặc thù (lao động vất vả, chu kỳ kinh doanh dài.) hình thức tổ chức, phơng pháp
điều hành phân phối trong sản xuất lâm nghiệp ở HTX (nông-lâm, lâm-nông)
nh thế nào cho hiệu quả cao hầu nh cha đợc tổng kết và phổ cập từ trung ơng
đến địa phơng.
Việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đợc quy
định tại Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991; Luật đất đai năm 1993; Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai đợc Quốc hội thông qua ngày
02/12/1998; Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ. Để đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đổi mới, khắc phục những tồn tại về công tác giao đất lâm nghiệp,
ngày 16/11/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp, thay thế cho Nghị định 02/CP.
Theo các quy định hiện hành, đất lâm nghiệp thuộc sở hữu toàn dân. Nhà
nớc khuyến khích các thành phần kinh tế nhận đất trống, đồi núi trọc, đồng thời
Nhà nớc có chính sách hỗ trợ thông qua các chơng trình quốc gia nh: Chơng
trình 327/CP, Chơng trình xóa đói giảm nghèo, Định canh định c phát triển kinh
tế mới, gần đây là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo QĐ 661/CP...để ngời
nhận đất lâm nghiệp nhanh chóng trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, sử
dụng đất có hiệu quả.
1.2-Kết quả về việc thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp cho HGĐ
Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT, từ năm 1994 đến tháng 4 năm 2000
đã giao 10.090.599 ha cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Trong đó giao
1.501.517 ha cho 897.430 HGĐ, khoảng trên 10% diện tích đất lâm nghiệp đợc
giao cho ngời sử dụng đợc cấp GCNQSDĐ.
Riêng 3 năm (1997-2000) giao 440.341 ha cho HGĐ. Tỉnh Thanh Hoá cơ
bản hoàn thành giao đất lâm nghiệp với tổng diện tích 693.341 ha, trong đó giao
315.184 ha cho 97.117 HGĐ. Nh vậy trong 3 năm gần đây, số diện tích đất đợc
giao tăng lên rất nhiều. Do làm tốt công tác giao đất lâm nghiệp nên độ che phủ
của nhiều tỉnh tăng từ 28% lên 33,2%. Đây là một kết quả và cũng là một chỉ
tiêu nói lên hiệu quả của việc giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình trong thời
gian qua.
Bên cạnh những thành tích đạt đợc công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ
gia đình còn cha đồng bộ và thống nhất giữa các cấp, các ngành, việc cấp
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
19
GCNQSDĐ đất còn chậm. Hiện tợng sử dụng đất không đúng mục đích của hộ
còn khá phổ biến, diện tích đất vẫn tiếp tục còn bị hoang hóa nhất là ở vùng núi
cao. Nhiều hộ gia đình vẫn cha có biện pháp tổ chức, đầu t vào sản xuất do đó
hiệu quả của việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp cha cao.
2-Tình hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh lâm nghiệp của
tỉnh
Thực hiện QĐ 315/HĐBT của Chính phủ về sắp xếp lại tổ chức kinh tế
quốc doanh trên địa bàn tỉnh hiện có 10 lâm trờng với nhiệm vụ chủ yếu trồng
rừng tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, phòng hộ rừng phía Tây của tỉnh
và 1 lâm trờng chuyên sản xuất cây quế. Ngoài phần lâm sinh các lâm trờng
cũng đợc giao kế hoạch khai thác và chế biến lâm sản để phục vụ nhu cầu tại
chỗ. Từ khi có chơng trình 327, cùng với các dự án ĐCĐC..các lâm trờng đều là
các chủ dự án của chơng trình, dịch vụ cho các HGĐ, tổ chức thực hiện theo kế
hoạch hàng năm.
Từ tình hình tổ chức, quản lý lâm nghiệp nêu khái quát ở trên đã có ảnh
hởng tích cực và phát sinh những tồn tại trong giao đất lâm nghiệp cho các hộ
gia đình.
3-Tình hình thực hiện các chủ trơng chính sách về giao đất lâm
nghiệp cho HGĐ của tỉnh Yên Bái qua các thời kỳ
3.1-Quá trình thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho HGĐ
(1)Giai đoạn 1980-1988
Giai đoạn này công tác giao đất, giao rừng đã có nội dung cụ thể , vận
dụng Chỉ thị 100 CT/TW các HTX đã tổ chức khoán rừng cho lao động. Phơng
pháp giao chủ yếu giao đất rừng và rừng cho quốc doanh, hồ sơ giao đất đơn
giản dựa trên cơ sở quy hoạch của lâm trờng, tỉnh ra quyết định giao đất giao
rừng cho các đơn vị. Đối với hộ nông dân chủ yếu giao đất làm vờn rừng, diện
tích giao hạn chế, hộ nông dân nhận khoán thông qua HTX giao.
(2)Giai đoạn 1988-1993
Đây là giai đoạn đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế trong nông lâm
nghiệp. Hộ nông dân đợc xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, nhiều vùng sản xuất
đợc hình thành có hiệu quả kinh tế: vùng chè của tỉnh 6.900 ha, vùng quế 6500
ha, vùng trồng nguyên liệu giấy 20.000 ha. Các nông lâm trờng xây dựng các
dự án 327 về phủ xanh đất trống đồi núi trọc lấy hộ nông dân là đối tợng giao
đất, giao rừng theo phơng thức khoán.
-Phơng pháp giao đất:
+Các hộ nông dân hoặc cá nhân muốn nhận rừng để kinh doanh lâm
nghiệp làm đơn nói rõ phơng hớng sản xuất nếu nhận dới 10 ha, nếu >10 ha
phải có kế hoạch sản xuất
+Đơn xin nhận đất nhận rừng có xác nhận của UBND xã, cam kết của
ngời nhận đất trống để trồng rừng theo phơng thức kết hợp, rừng tái sinh, rừng
phòng hộ để quản lý, không để hiện tợng đất hoang hoá hoặc sử dụng sai mục
đích, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về thuế lâm sản.
+Các tài liệu trên đợc đợc Chi cục Kiểm lâm in sẵn bằng bìa cứng với
tiêu đề Hồ sơ giao đất giao rừng kèm theo sơ đồ khu đất đợc giao.
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
20
(3)Giai đoạn 1994 đến nay
*Công tác giao đất lâm nghiệp
Việc thực hiện Nghị định 02/CP, 01/CP và các Quyết định 327/CT,
556/TTg, 264/CT, 202/TTg trong thời kỳ đổi mới là những giải pháp đồng bộ để
thực hiện chủ trơng giao đất nhằm đẩy nhanh hiệu quả việc sản xuất kinh
doanh, bảo vệ rừng, góp phần to lớn vào công cuộc môi sinh, xoá đói giảm
nghèo đặc biệt là cộng đồng các dân tộc ít ngời đời sống gắn liền với rừng và
đất rừng.
Nghị định 02/CP của Chính phủ ban hành ngày 15/1/1994 nhng cha có h-
ớng dẫn cụ thể của Bộ. Căn cứ vào chủ trơng của Tỉnh uỷ và kế hoạch của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị định 02/CP, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã kết hợp
với những kinh nghiệm thực tiễn và Luật pháp hiện hành có liên quan nh Luật
đất đai, Luật bảo vệ phát triển rừng tham mu cho Sở Lâm nghiệp ban hành hớng
dẫn tạm thời về giao đất lâm nghiệp cho HGĐ, cá nhân và tập thể (tổ chức) sử
dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp (hớng dẫn số 174/NL ngày 13/5/1994).
Đất đai đợc giao tới hộ nông dân, đợc Nhà nớc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, HGĐ đợc hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh
Đối chiếu với tinh thần Nghị định 02/CP và hớng dẫn của Bộ Lâm nghiệp
(Thông t số 06-LN/KL-hớng dẫn thi hành Nghị định 02/CP về giao đất lâm
nghiệp và tháng 8/1994 bổ sung một số nguyên tắc giao đất) tỉnh đã xác định
đối tợng giao, phơng pháp và thủ tục giao đã đảm bảo yêu cầu đề ra trên nguyên
tắc:
-Giao rừng tự nhiên: Gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ (không có rừng
đặc dụng) đã thống kê đợc diện tích theo theo Chỉ thị 165/CT của Chủ tịch
HĐBT cho các HGĐ, tập thể trong đó HGĐ chiếm vai trò chủ đạo để QLBV
rừng theo cơ chế khoán
-Giao đất có cây rừng tái sinh (cha đủ tiêu chuẩn rừng) đợc quy hoạch để
khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật thuộc ba loại rừng cho các hộ, tập thể để
quản lý theo cơ chế khoán và quy chế quản lý tơng ứng với 3 loại rừng .
-Giao đất trống, đồi trọc để trồng rừng với phơng thức nông lâm kết hợp
theo những quy định hiện hành về trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ áp dụng
cho các thành phần kinh tế trong đó HGĐ đóng vai trò chủ đạo.
*Việc giao đất cho HGĐ do lực lợng Kiểm lâm tỉnh đảm nhiệm. Kiểm
lâm đã thực hiện giao đất lâm nghiệp, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, đất
trống đợc quy hoạch cho lâm nghiệp (không có rừng đặc dụng)
-Hồ sơ giao đất lâm nghiệp đựoc in theo mẫu thống nhất
-Đơn xin nhận đất lâm nghiệp của chủ hộ có xã nhận của UBND xã
-Bản đồ điện tích đất giao
-Quyết định giao đất của UBND huyện, thị
-Biên bản giao đất tại hiện trờng đợc lu trữ tại chủ hộ, UBND xã, hạt
Kiểm lâm và chủ dự án, ở tỉnh (Chi cục Kiểm lâm) lu trữ các biểu tổng hợp.
Đối chiếu với Luật đất đai, hồ sơ này là cơ sở để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho HGĐ (sổ đỏ) sau này vì còn thiếu các điều kiện theo luật
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
21
quy định nh: có sổ địa chính hoặc sơ đồ địa chính tổng quát và có cán bộ địa
chính chuyên trách ở xã theo dõi
3.2-Công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp:
Từ đầu những năm 1990 Chi cục Kiểm lâm đã khảo sát, khoanh bao, xây
dựng chi tiết hệ thống tài liệu về rừng. Trên cơ sở kiểm tra tại thực địa, đã xác
định các tiểu khu rừng một cách đầy đủ và chi tiết theo địa bàn của từng xã với
2 loại đất lâm nghiệp là đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Xác định khả năng
trồng rừng trên diện tích đất trống đồi núi trọc, do đó đã góp phần hạn chế rất
lớn nạn chặt phá, cháy rừng ở các địa phơng trong tỉnh.
Năm 1998, ngành Địa chính đã lập dự án quy hoạch phân bổ sử dụng đất
tỉnh Yên Bái giai đoạn 1998-2010. Trong phần quy hoạch các ban, ngành đã
phối hợp chặt chẽ để xác định khả năng phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong đó nội dung đẩy mạnh khả năng khai thác đất lâm nghiệp hợp lý và có
hiệu quả cao đợc chú trọng.
3.3-Kết quả công tác giao đất lâm nghiệp cho HGĐ
Kết quả công tác giao đất lâm nghiệp cho HGĐ của tỉnh Yên bái
GĐLN là bớc đầu tiên dẫn tới việc sử dụng bền vững và bảo vệ đất tốt
hơn. Kết quả công tác giao đất LN cho HGĐ tại Yên Bái đợc thể hiện qua biểu
01, 02.
Biểu 01: Tổng hợp kết quả giao đất Lâm nghiệp cho HGĐ tại
tỉnh Yên Bái từ năm 1986 đến tháng 5 năm 2000
TT Năm Số hộ Diện tích (ha) Ghi chú
(bq/hộ)
1 1986-1990 10.403 25.268,00
2 1992 2.798 5.900,00
3 1993 2.713 7.240,00
4 1994 10.239 35.688,00
5 1995 597 2.784,80
6 1996 800 2.922,00
7 1997 1.786 4.856,00
8 1998 950 3.455,90
9 1999 793 1.819,20
10 2000 681 1.403,90
Tổng 31.905 92.883,40 2,91
*Tài liệu: Địa chính tỉnh Yên Bái
3.4-Tình hình cấp GCNQSD đất lâm nghiệp
Sau khi Thủ tớng Chính phủ ban hành Chỉ thị số10/1998/CT-TTg ngày
20/2/1998 UBND tỉnh Yên Bái đã ban hành Chỉ thị số 19/1998/CT-UB ngày
23/9/1998 về việc đẩy mạnh và hoàn thành công tác giao đất nông, lâm nghiệp.
Theo nội dung của chỉ thị này, ngành địa chính Yên Bái đã phối hợp với các
ngành có liên quan để đẩy nhanh tốc độ giao đất, cấp giấy CNQSD cho HGĐ và
cá nhân (số liệu đợc thể hiện trong biểu tổng hợp 01, 02)
Tính đến 31/5/2000, ngành địa chính Yên Bái đã làm thủ tục cấp giấy
CNQSD đất lâm nghiệp cho 19.637 HGĐ và cá nhân chiếm 63,1% số HGĐ đợc
giao đất lâm nghiệp. Nguồn tài liệu để cấp giấy CNQSD, sử dụng bản đồ tỷ lệ
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
22
1/10.000, cán bộ chuyên môn phối hợp với cán bộ Kiểm lâm, Địa chính các xã,
thôn và HGĐ sử dụng đất đi thực địa, khoanh vẽ trên bản đồ. Đối với các thửa
đất có diện tích dới 2000 m
2
thì chấm điểm trên bản đồ. Các HGĐ nhận đất có
sơ đồ đất giao và sổ địa chính.
Biểu 02: Kết quả giao đất lâm nghiệp và cấp giấy CNQSD đất
T
T
Nội dung
Đơn vị Số lợng Ghi chú
I Tổng diện tích đất lâm nghiệp
ha
562.776,62
II Diện tích đất lâm nghiệp đã giao 160.828,00
-Đất LN có rừng tự nhiên 20.466,00
-Đất LN có rừng trồng 11.588,00
-Đất LN cha có rừng 128.774,00
Phân loại
-Rừng đặc dụng
-Rừng phòng hộ 128.774,00
-Rừng sản xuất 32.054,00
1-Cho các tổ chức
-Diện tích 67.944,60
-Diện tích hiện đã có rừng 39.60,06
-Số tổ chức Đơn vị 8
2-Cho HGĐ, các nhân
-Diện tích
92.883,40
-Diện tích hiện đã có rừng
-Số HGĐ
31.905
III Diện tích đất LN giao cấp
GCNQSD
1-Diện tích ha 31.459,60
-Đất LN có rừng tự nhiên
-Đất LN có rừng trồng
-Đất LN cha có rừng
2-Số HGĐ HGĐ 19.637
-Đất LN giao cho
tổ chức cha làm
thủ tục thuê đất,
cấp GCNQSD
-Số liệu đợc tính
từ năm 1995 đến
tháng 5 năm 2000
-Từ năm
1995-1998 cấp
giấy CNQSD
45% tổng số, còn
lại tập trung chủ
yếu vào năm
1999-2000 trên
55%.
3.5. Tổ chức sản xuất sau GĐLN của HGĐ
Ban lãnh đạo tỉnh đã nhận thấy sản xuất theo HGĐ tại từng địa phơng là
đạt hiệu quả nhất. Ngay từ những năm 1985, tỉnh đã thực hiện GĐKR cho hộ
nông dân với mục tiêu đặt ra là thu hút nhân dân làm nghề rừng và sử dụng lao
động .
Đến nay hầu hết các hộ đợc nhận đất LN đều đã sử dụng, nhiều hộ đã sử
dụng, đầu t trên đất trống từ những năm 1985, 1986. Các diện tích rừng đợc
quản lý, bảo vệ và đầu t thêm bằng công sức và vốn, cây rừng sinh trởng và phát
triển đều, nhiều mô hình vờn rừng, trang trại phát triển. Các loài cây nông, lâm
nghiệp đợc trồng nhiều trong những năm qua là: Cây Quế, cây Chè, Sắn, Bồ đề,
Keo lá tràm, Bạch đàn.
Các HGĐ là đồng bào dân tộc tiểu số tham gia tích cực vào việc trồng
cây, gây rừng và phát triển nghề rừng. Nhiều mô hình nông lâm kết hợp đợc
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
23
nhân dân đa vào canh tác trên đất LN. Là khu vực cung cấp nguồn nguyên liệu
giấy, những mô hình NLKH nh: Bồ đề+Sắn; Mỡ+Sắn; Bồ đề+Sắn+Chè;
Quế+Lúa nơng+Sắn; Quế+cây LN đợc hầu khắp các vùng trong tỉnh áp dụng và
thu lợi nhuận cao. Khi áp dụng các mô hình này trong những năm đầu rừng cha
kép tán, sản phẩm thu đợc từ cây nông nghiệp ngắn ngày thu hoạch hàng năm.
Sản phẩm thu từ những loài cây này dễ tiêu thụ và có giá trị cao đây là nguồn
lợi thiết thực của ngời dân.
HGĐ đã chú trọng đến việc hình thành quản lý và tổ chức sản xuất, nhiều
HGĐ đã quen với việc ĐCĐC bền vững trên đất canh tác, ổn định đời sống, thu
nhập của ngời dân tăng dần qua các năm.
I-Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái
1-Vị trí:
Là một tỉnh miền núi, nằm trong vùng trung tâm Bắc Bộ
-Phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai
-Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ
-Phía Đông giáp Tỉnh Tuyên Quang
-Phía Tây giáp tỉnh Sơn La
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ dạng đất đai cho thấy địa chất và thổ nh-
ỡng tỉnh Yên Bái có những đặc thù đợc hình thành từ sản phẩm phong phú của
một số nhóm đá mẹ có nguồn gốc từ đá trầm tích và biến chất. Trong đó đá
trầm tích chiếm tỷ lệ lớn >50%
2-Khí hậu thuỷ văn
-Nhiệt độ bình quân năm 22-23
0
c
-Lợng ma bình quân 1500-2200 mm/năm, chủ yếu tập trung vào các
tháng 6-9, trong các tháng này lợng ma bằng 2/3 lợng ma cả năm. Tỉnh Yên Bái
có 2 hệ thuỷ chính
-Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái 99 km
-Sông Chảy chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái 97 km
Ngoài ra còn có hàng trăm ngòi và suối lớn thuộc lu vực sông Hồng, sông Chảy
và sông Đà
3-Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng
Diện tích các loại đất đai
Tổng diện tích tự nhiên :688.296,20 ha
I.Đất lâm nghiệp : 562.776,60 ha
1-Đất có rừng : 262.496,32 ha
-Rừng tự nhiên : 180.430,00 ha
-Rừng trồng : 82.065,32 ha
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
24
2-Đất cha có rừng quy hoạch cho Lâm nghiệp: 300.280,3 ha
-Đất trống IA : 92.391,00 ha
-Đất trống IB : 101.672,00 ha
-Đất trống IC : 106.217,30 ha
II-Đất nông nghiệp : 72.197,58 ha
III-Đất thổ c : 3.697,00 ha
IV-Đất khác : 49.625,00 ha
Nhận xét:
-Rừng tự nhiên hiện còn 180.430 ha chiếm 68,7% diện tích đất có rừng.
Đặc điểm chung của rừng tự nhiên phần lớn là rừng nghèo kiệt, trữ lợng rừng
thấp, tán rừng bị phá vỡ. Rừng non phục hồi cũng chiếm tỷ lệ khá lớn, chủ yếu
là cây tiên phong a sáng.
-Rừng trồng có diện tích 82.006,32 ha chiếm 31,3% diện tích đất có
rừng, chủ yếu là rừng non ở cấp tuổi I và II.
-Độ che phủ chung của toàn tỉnh là 37,6%, tuy nhiên độ che phủ của
rừng ở tùng huyện có sự chênh lệch nhau khá lớn, huyện Trấn Yên có độ che
phủ của rừng là cao nhất-57,2% và thấp nhất là huyện Mù Căng Trải-22,9%.
-Diện tích đất cha có rừng chiếm một tỷ lệ lớn 43,62% đây là đối tợng
đất để trồng rừng và trồng cây nông lâm nghiệp theo hớng quy hoạch phát triển
nông lâm nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
4-Tình hình diễn biến tài nguyên rừng:
Năm Năm 1992 Năm 1998
Diện tích (ha) 158.772 258.918
Trữ lợng rừng gỗ (m
3
) 11.913.672 14.073.395
Từ năm 1992 đến nay tài nguyên rừng Yên Bái đã tăng lên 2,1 triệu m
3
-
tăng 18%, tỷ lệ tăng trởng về trữ lợng rừng chậm hơn so với tỷ lệ tăng diện tích
do phần lớn diện tích rừng tăng lên thuộc đối tợng rừng non, rừng mới trồng cha
có trữ lợng.
5-Tài nguyên thực vật rừng
Rừng Yên Bái có khoảng trên 5.000 loài thực vật, thuộc 210 họ, có
khoảng trên 200 loài cây gỗ. Tổ thành thực vật phong phú với nhiều loài cây
quý hiếm. Bên cạnh sự phong phú về thực vật, rừng Yên Bái còn có một hệ
thống động vật rừng phong phú về chủng loại .
6-Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội
6.1-Dân tộc, dân số và lao động:
Sinh viên: Vơng Quốc Hùng
25