BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
NGUYỄN CÔNG ĐỊNH
ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG BỐ, MẸ VÀ NUÔI
THÂM CANH ĐẾN KHỐI LƯỢNG, SINH TRƯỞNG VÀ
SẢN XUẤT THỊT CỦA TRÂU
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số : 62.62.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. MAI VĂN SÁNH
PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
HÀ NỘI – 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và ngoài nước.
Tôi xin cam đoan những tài liệu trích dẫn trong luận án đều được thể hiện
rõ địa chỉ, nguồn gốc và tên tác quyền.
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận án
Nguyễn Công Định
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận án này, tôi xin chân thành cám ơn các quý thầy
hướng dẫn: PGS.TS. Mai Văn Sánh, PGS.TS. Nguyễn Văn Đức đã dày công
giúp đỡ tôi về trí tuệ, thời gian cũng như công sức để tôi hoàn thành bản luận án
này.
Tôi xin chân thành cám ơn đến Ban Giám đốc Viện Chăn nuôi, Phòng
Đào tạo và Thông tin, các Cô, Chú và anh chị em Bộ môn Di truyền Giống vật
nuôi – Viện Chăn nuôi đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án
Tôi hết sức cám ơn tới các GS, PGS, TS trong quá trình đọc luận án đã
có những nhận xét giúp tôi sửa chữa và bổ sung kịp thời các thiếu sót.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, thầy cô giáo, bạn bè và
các đồng nghiệp đã có sự động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng tôi xin dành tình cảm và lời cảm ơn đến gia đình, vợ và con tôi
đã cổ vũ, động viên, chia xẻ những khó khăn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Công Định
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VI
DANH MỤC BẢNG VIII
DANH MỤC ĐỒ THỊ X
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài: 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Tình hình chăn nuôi trâu Việt Nam 3
2.1.1. Số lượng và phân bố đàn trâu theo vùng sinh thái 3
2.1.2. Phương thức chăn nuôi trâu 5
2.1.3. Tình hình thị trường và nhu cầu tiêu thụ thịt trâu 5
2.1.4. Công tác giống trâu 6
2.2. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của trâu 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của trâu 8
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của trâu 16
2.2.3. Ảnh hưởng của tầm vóc bố mẹ đến tầm vóc đời con 21
2.3. Khả năng sản xuất thịt và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
thịt của trâu 24
2.3.1. Khả năng sản xuất thịt 24
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sản xuất thịt của trâu 27
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 36
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 36
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 41
iv
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 43
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu 43
3.1.2. Thời gian nghiên cứu 43
3.2. Vật liệu nghiên cứu 44
3.2.1. Gia súc thí nghiệm 44
3.2.2. Thức ăn thí nghiệm 44
3.3. Nội dung nghiên cứu 44
3.3.1. Nội dung 1: Sử dụng trâu đực Ngố khối lượng lớn nâng cao tầm vóc và
khả năng sinh trưởng của đời con 44
3.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu các khẩu phần có mức dinh dưỡng cao để nâng
cao khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của trâu 44
3.4. Phương pháp nghiên cứu 44
3.4.1. Phương pháp sử dụng cho nội dung 1: Sử dụng trâu đực Ngố khối lượng
lớn nâng cao tầm vóc và khả năng sinh trưởng của đời con 44
3.4.2. Phương pháp sử dụng cho nội dung 2: Nghiên cứu các khẩu phần có
mức dinh dưỡng cao để nâng cao khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của
trâu 48
3.5. Phương pháp xử lý số liệu: 54
3.5.1. Phương pháp sử dụng cho phần thí nghiệm về giống: 54
3.5.2. Phương pháp sử dụng cho phần thí nghiệm về nuôi dưỡng: 55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 57
4.1. Ảnh hưởng của khối lượng trâu bố, mẹ đến khối lượng và tốc độ sinh
trưởng của đời con thế hệ 1 57
4.1.1. Hiện trạng đàn trâu trước thí nghiệm 57
4.1.2. Sinh trưởng của đàn trâu thí nghiệm 60
4.1.3. Kích thước một số chiều đo chính cơ thể trâu 70
4.1.4. Ảnh hưởng của khối lượng trâu bố, mẹ đến khối lượng con sinh ra 75
4.1.5. Mối tương quan giữa khối lượng trâu bố, mẹ và đời con 77
v
4.2. Ảnh hưởng của khối lượng trâu bố, mẹ đến khối lượng và tốc độ sinh
trưởng của đời con thế hệ 2 81
4.2.1. Khối lượng và tăng khối lượng của trâu sinh ra từ trâu cái tơ qua các
mốc tuổi 81
4.2.3. Kích thước một số chiều đo của nghé qua các mốc tuổi 91
4.3 Ảnh hưởng của các khẩu phần có mức dinh dưỡng cao đến khả năng sinh
trưởng của trâu 7 đến 18 tháng tuổi 95
4.3.1. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 95
4.3.2. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm 100
4.3.3. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg khối lượng 105
4.3.4. Mức dinh dưỡng thu nhận từ thức ăn so với tiêu chuẩn Kearl (1982) 108
4.4. Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng mổ thịt đến năng suất thịt của trâu 22-
26 tháng tuổi 112
4.4.1. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày 112
4.4.2. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm 115
4.4.3. Khả năng chuyển hoá thức ăn của trâu 116
4.4.5. Thành phần thân thịt của trâu 118
4.4.4. Chi phí thức ăn cho trâu nuôi thâm canh lấy thịt 123
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 124
Kết luận 124
Đề nghị 125
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
TÀI LIỆU PHỤ LỤC 145
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABBH Axít béo bay hơi
CHC Chất hữu cơ
cs Cộng sự
ĐC Đối chứng
ĐVNS Động vật nguyên sinh
HCN Axit cyanhydric
KL Khối lượng
KLCT Khối lượng cơ thể
TB Trung bình
KPTN1 Khẩu phần thí nghiệm 1
KPTN2 Khẩu phần thí nghiệm 2
KPTN3 Khẩu phần thí nghiệm 3
Pth Protein thô
TĂ Thức ăn
NLTĐ Năng lượng trao đổi
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTH Tỷ lệ tiêu hoá
TLTHCHC Tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ
TLTHCK Tỷ lệ tiêu hoá chất khô
TN Thí nghiệm
NT1 Nghiệm thức 1
NT2 Nghiệm thức 2
NT3 Nghiệm thức 3
NTĐC Nghiệm thức đối chứng
TKL Tăng khối lượng
CV Cao vây
VN Vòng ngực
DTC Dài thân chéo
VCK Vật chất khô
vii
VK Vi khuẩn
VSV Vi sinh vật
ATP Adenosine Three Phosphate
NPN Non Protein Nitrogen - Nitơ phi protein
P Probability - Xác suất
r Hệ số tương quan
R
2
Coefficient of determination - Hệ số xác định
SEM Standard Error of Mean - Sai số của số trung bình
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và sản lượng thịt trâu qua các năm 3
Bảng 2.2. Số lượng trâu theo các vùng sinh thái 4
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi dưỡng trâu 7-18 tháng tuổi 48
Bảng 4.1. Khối lượng cơ thể đàn trâu địa phương ở các mốc tuổi (kg) 57
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu sinh sản đàn trâu địa phương trước thí nghiệm 58
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể trâu ở các mốc tuổi (kg) 60
Bảng 4.4. Tăng khối lượng của trâu qua các mốc tuổi (g/ngày) 65
Bảng 4.5. Tỷ lệ tăng về khối lượng của các nghiệm thức thí nghiệm so với
nghiệm thức đối chứng (%) 69
Bảng 4.6. Kích thước chiều đo cao vây của trâu ở các mốc tuổi (cm) 71
Bảng 4.7. Kích thước chiều đo vòng ngực của trâu ở các mốc tuổi (cm) 72
Bảng 4.8. Kích thước chiều đo dài thân chéo của trâu ở các mốc tuổi (cm) 74
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của khối lượng trâu bố, mẹ đến khối lượng con sinh ra (kg) 75
Bảng 4.10. Hệ số tương quan giữa khối lượng bố và con ở các mốc tuổi 77
Bảng 4.11. Hệ số tương quan giữa khối lượng mẹ và con ở các mốc tuổi 78
Bảng 4.12. Hệ số tương quan giữa khối lượng trâu sơ sinh và các mốc tuổi 80
Bảng 4.13. Khối lượng cơ thể trâu sinh ra qua các mốc tuổi (kg) 82
Bảng 4.14. Tăng khối lượng của trâu qua các giai đoạn tuổi (g/ngày) 85
Bảng 4.15. So sánh khối lượng trâu thế hệ 2 so với thế hệ 1 qua các mốc tuổi 87
Bảng 4.16. So sánh khối lượng trâu thế hệ 1 qua các mốc tuổi của trâu mẹ là cái
sinh sản lứa 2-5 và trâu mẹ là cái tơ (kg) 88
Bảng 4.17. Dự đoán khối lượng trâu thế hệ 2 qua các mốc tuổi nếu sử dụng trâu
mẹ là cái sinh sản lứa 2-5 (kg) 89
Bảng 4.18. So sánh khối lượng trâu thế hệ 1 với khối lượng dự đoán của trâu thế
hệ 2 nếu sử dụng trâu mẹ là cái sinh sản lứa 2-5 (kg) 91
Bảng 4.19. Kích thước chiều đo cao vây của trâu ở các mốc tuổi (cm) 92
Bảng 4.20. Kích thước chiều đo vòng ngực của trâuở các mốc tuổi (cm) 93
ix
Bảng 4.21. Kích thước chiều đo dài thân chéo của trâu ở các mốc tuổi (cm) 94
Bảng 4.22. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của trâu 96
Bảng 4.23. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm 101
Bảng 4.24. Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng của trâu thí nghiệm 105
Bảng 4.25. Mức dinh dưỡng thu nhận thực tế so với tiêu chuẩn của Kearl (1982) 109
Bảng 4.26. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của trâu thí nghiệm 112
Bảng 4.27. Tăng khối lượng của trâu trong thời gian thí nghiệm 115
Bảng 4.28. Tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng của trâu thí nghiệm 117
Bảng 4.29. Thành phần thân thịt của trâu thí nghiệm 119
Bảng 4.30. So sánh thành phần thân thịt của trâu đã cải tiến mổ thịt lúc 24 tháng
tuổi so với trâu đại trà 122
Bảng 4.31. Chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối lượng 123
x
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Khối lượng cơ thể trâu đực ở các môc tuổi (kg) 61
Đồ thị 4.2. Khối lượng cơ thể trâu cái ở các môc tuổi (kg) 61
Đồ thị 4.3. Tăng khối lượng trâu đực qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) 86
Đồ thị 4.4. Tăng khối lượng trâu cái qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) 86
Đồ thị 4.5. Tăng khối lượng của trâu qua các giai đoạn tuổi 104
Đồ thị 4.6. Sai khác về giá trị dinh dưỡng lý thuyết và thực tế thu nhận 111
Đồ thị 4.7a; 4.7b và 4.7c. Mối quan hệ giữa giá trị dinh dưỡng lý thuyết và thực
tế thu nhận 112
Đồ thị 4.8. Tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh của trâu thí nghiệm 120
1
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nông nghiệp, là
nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung
cấp lượng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt và đóng góp một phần không nhỏ
thịt cho nhu cầu của con người. Ngoài ra sản phẩm phụ như da, sừng, lông
trâu còn được sử dụng để chế biến một số đồ dùng gia dụng và hàng mỹ
nghệ Thịt trâu ngày càng được đánh giá cao trên thị trường và được nhiều
người ưa chuộng, kể cả ở một số nước châu Âu và châu Mỹ vì nhiều nạc, ít
mỡ, ít cholesterol. Do vậy, phát triển chăn nuôi trâu ở nước ta trong những
năm tới là rất cần thiết.
Về công tác giống, do nước ta chưa có chương trình giống trâu, những
năm qua công tác giống trâu chưa được chú ý, đàn trâu không được chọn lọc dẫn
đến khả năng sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt của trâu thấp, không có tiến
bộ di truyền. Trên thực tế ở một số địa phương, trâu đang bị chọn lọc ngược vì ở
nhiều vùng trâu đực to bị bán đi mổ thịt, trâu đực nhỏ được giữ lại và sử dụng
cho cày kéo là chính chứ không phải làm giống. Nhiều địa phương đàn trâu có
xu hướng giảm sút tầm vóc.
Những nghiên cứu xây dựng khẩu phần ăn hợp lý và hiệu quả để đáp ứng
nhu cầu sinh trưởng và phát triển của trâu còn ít, chế độ dinh dưỡng chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển của trâu, vì vậy tiềm năng sinh học của trâu chưa
được phát huy đầy đủ. Theo Vũ Duy Giảng và cs. (1999) tỷ lệ thịt xẻ trâu loại
thải là 39% thịt tinh là 28,6%. Tuy vậy, trâu có khả năng tăng khối lượng cao, tỷ
lệ thịt xẻ cũng khá (43-45%), chất lượng không thua kém gì thịt bò. Nếu được
nuôi dưỡng tốt và áp dụng kỹ thuật vỗ béo thích hợp thì năng suất và chất lượng
thịt trâu được nâng cao rõ rệt.
2
Như vậy, muốn nâng cao khả năng cho thịt của trâu, trước hết phải hướng tới
nâng cao tầm vóc, tăng tốc độ sinh trưởng, rút ngắn thời gian nuôi, tăng năng suất
và chất lượng thông qua các tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh và phẩm chất thịt.
Xuất phát từ thực tế để nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển và sản
xuất thịt của trâu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của khối
lượng bố, mẹ và nuôi thâm canh đến khối lượng, sinh trưởng và sản xuất thịt
của trâu”.
1.2. Mục tiêu của đề tài:
Xác định ảnh hưởng của khối lượng trâu bố, mẹ đến khối lượng và sinh
trưởng của đời con thế hệ 1 và thế hệ 2.
Xác định ảnh hưởng của mức dinh dưỡng cao đến khả năng tăng khối
lượng và sản xuất thịt của trâu.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đã xác định được ảnh hưởng của khối lượng trâu bố, mẹ đến khối lượng
và tốc độ sinh trưởng của đời con, hệ số tương quan giữa khối lượng trâu bố với
nghé sinh ra cao hơn hệ số tương quan giữa khối lượng trâu mẹ với nghé sinh ra.
Nuôi trâu thâm canh bằng mức dinh dưỡng cao đã đáp ứng được nhu cầu
dinh dưỡng của gia súc để phát huy tiềm năng của giống dẫn đến tăng khả năng
sản xuất của chúng.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết qủa của đề tài luận án có giá trị như tài liệu khoa học để tham khảo
cho giảng viên và sinh viên thuộc các ngành học liên quan và cho các nhà nghiên
cứu trong lĩnh vực chăn nuôi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm cơ sở để khuyến cáo với
người chăn nuôi trong việc tuyển chọn trâu bố mẹ để phối giống và áp dụng mức
dinh dưỡng phù hợp để nâng cao năng suất sinh trưởng và cho thịt của trâu.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn nuôi trâu Việt Nam
2.1.1. Số lượng và phân bố đàn trâu theo vùng sinh thái
Trong hơn 10 năm qua, mặc dù có nhiều thay đổi về kinh tế, văn hóa và xã
hội, nhưng số lượng trâu nước ta vẫn ổn định ở mức 2,8-2,9 triệu con (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Số lượng và sản lượng thịt trâu qua các năm
Năm
Số lượng trâu
(nghìn con)
Tăng/giảm so với
năm trước (%)
Sản lượng thịt
(tấn)
Tăng/giảm so với
năm trước (%)
2000 2.897,20 -2,00 48.415 4,20
2001 2.807,90 -3,10 51.380 6,12
2002 2.814,50 0,20 51.811 0,83
2003 2.834,90 0,70 53.061 2,41
2004 2.869,80 1,20 57.458 8,28
2005 2.922,20 1,80 59.800 4,07
2006 2.921,10 0,00 64.317 7,55
2007 2.996,40 2,60 67.507 4,96
2008 2.897,70 -3,30 71.543 5,98
2009 2.886,60 -0,38 74.960 4,78
2010 2.913,39 1,01 84.214 11,20
(Nguồn: Cục Chăn nuôi, 2010)
Theo số liệu thống kê, đàn trâu cả nước năm 2008 giảm 3,3% so với năm
2007 (từ 2,99 triệu con xuống 2,89 triệu con), năm 2009 tổng đàn trâu có gần
2,89 triệu con tiếp tục giảm 0,38% so với 2008 và năm 2010, tổng đàn trâu có
gần 2,91 triệu con tăng 1,0% so với 2009 và tổng sản lượng thịt trâu năm 2010 là
84,21 nghìn tấn, tăng 11,2% so với 2009 (Cục chăn nuôi, 2010).
4
Bảng 2.2. Số lượng trâu theo các vùng sinh thái
Đơn vị tính: nghìn con
Vùng
Năm
TD và
MNPB
ĐBSH
Bắc TB v
à
DHMT
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
ĐBSCL
Cả nước
2000 1626,40 213,70 823,50 68,40 101,50 63,70 2897,20
2001 1644,87 136,94 813,23 55,52 125,19 50,73 2807,90
2002 1612,70 171,20 819,30 62,10 112,00 37,30 2814,50
2003 1623,50 165,00 838,80 65,80 106,00 35,80 2834,90
2004 1589,10 216,40 867,00 68,80 92,10 36,40 2869,80
2005 1616,30 209,10 894,60 71,90 91,50 38,80 2922,20
2006 1639,40 184,10 906,80 79,00 73,00 38,80 2921,10
2007 1697,20 176,90 931,90 84,70 67,60 38,10 2996,40
2008 1624,40 171,60 908,90 88,60 61,10 43,10 2897,70
2009 1690,17 106,75 880,70 89,76 75,87 43,34 2886,60
2010 1654,20 168,72 889,81 94,21 62,09 44,37 2913,39
Tỷ lệ %
2010
56,77 5,79 30,54 3,23 2,13 1,52 100
(Nguồn: Cục Chăn nuôi, 2010)
Trâu Việt Nam phân bố không đều trên tất cả các địa phương, tập trung chủ
yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và chiếm trên 50%, tiếp đến là các tỉnh Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền trung. Số lượng trâu tập trung ở khu vực Bắc Trung
Bộ, Đông Bắc và Tây Bắc, nhiều nhất ở các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Lạng Sơn,
Sơn La
Trâu Việt Nam có khối lượng trưởng thành thấp: trâu đực 400-450 kg/con
trâu cái 330-350 kg/con và tỷ lệ thịt xẻ 43-45%. Do chăn nuôi trâu không được đầu
tư đúng mức và công tác giống hầu như chưa được thực hiện nên tầm vóc có xu
hướng giảm: Số liệu điều tra từ năm 1985 đến năm 2000 cho thấy tầm vóc của trâu
đực đã giảm 11,3%: từ 476 kg/con xuống còn 422,3 kg/con và trâu cái giảm 14,6%:
từ 406 kg/con xuống còn 346,5 kg/con. Đây là vấn đề rất đáng báo động về tình
trạng suy thoái giống trâu Việt Nam (Đỗ Kim Tuyên và Hoàng Kim Giao, 2009).
5
Trong những năm gần đây, số lượng trâu tương đối ổn định nhưng sản
lượng thịt trâu có xu hướng tăng, năm 2001 đạt 51,3 nghìn tấn, năm 2009 đạt 74,96
nghìn tấn, tốc độ tăng trung bình là 4,59%/năm, trong đó: Bắc Trung Bộ là
11,05%/năm, Đồng bằng sông Hồng là 10,66%/năm, Duyên hải miền Trung là
9,48%/năm, Tây Bắc là 9,02%/năm, Đông Bắc là 2,61%/năm và Tây Nguyên là
0,38%/năm. Trong lúc đó, Đồng bằng sông Cửu Long giảm 12,15%/năm (Đỗ Kim
Tuyên và Hoàng Kim Giao, 2009).
2.1.2. Phương thức chăn nuôi trâu
Chăn nuôi trâu hiện nay vẫn theo phương thức truyền thống, quảng canh,
tận dụng nuôi trâu để lấy sức kéo và phân bón. Chăn nuôi trâu của nước ta chủ
yếu theo các quy mô sau:
Chăn nuôi nông hộ, phân tán các vùng đồng bằng chiếm 90%. Sử dụng thức
ăn tận dụng ( cỏ tự nhiên trên bờ đê, bờ ruộng, rơm rạ và một số vùng có sử dụng
thức ăn ủ xanh, ủ urê ) và lao động phụ trong gia đình.
Chăn nuôi trang trại với quy mô trên 10 trâu sinh sản ở một số tỉnh miền núi
phía bắc (Hà Giang, Tuyên Quang); Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Thanh Hóa) và phía
Nam (Bình Phước).
Trâu chủ yếu được chăn thả trên đồng bãi hàng ngày dưới sự chăn dắt
trực tiếp của chủ trâu, khi về nhà trâu được ăn rơm là chủ yếu. Trước đây ngoài
rơm và cỏ, nông dân không cho trâu ăn thức ăn nào khác, gần đây họ đã bổ
sung thêm các loại thức ăn như cám, bột sắn, bột ngô và điều này đã làm tăng
năng suất, hiệu quả kinh tế. Như vậy có thể thấy người nông dân bước đầu đã
có ý thức đầu tư cho trâu, song hiệu quả chưa cao vì vậy đàn trâu tăng chậm,
nguyên nhân chính là do tập quán chăn nuôi và năng suất sinh sản của đàn trâu
còn thấp.
2.1.3. Tình hình thị trường và nhu cầu tiêu thụ thịt trâu
Thịt trâu hay còn gọi là thịt đỏ ngày càng được người tiêu dùng ưa
chuộng, đánh giá đúng vị trí của nó trên thị trường vì thịt trâu nhiều nạc, ít mỡ
6
và ít cholesterol. Hơn nữa, chất lượng thịt trâu không thua kém thịt bò, tỷ lệ
thịt xẻ đạt 43-45%, tỷ lệ nước, thành phần hóa học và các vitamin không thua
kém thịt bò vì vậy thịt trâu đã có chỗ đứng trên thị trường. Đời sống của người
dân ngày càng cao và nhu cầu về thịt đỏ trên thị trường ngày càng lớn. Tuy
nhiên thịt trâu trên thị trường hiện nay chiếm tỷ lệ rất thấp (2,4-3%) trong tổng
số thịt tiêu thụ hàng ngày. Gần đây nhiều địa phương và thành phố đã xuất hiện
nhiều cửa hàng thịt trâu với biển hiệu đặc sản đã chứng minh vai trò của thịt
trâu trong đời sống xã hội, dần xóa bỏ được định kiến sai về thịt trâu như hôi,
dai, tanh và không ngon.
Hiện nay, thịt trâu chất lượng cao đã được tiêu thụ ở các thành phố lớn
như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và đã được xuất khẩu sang một số nước
trong khu vực. Một số vùng trong nước đã có thói quen tiêu thụ thịt trâu từ lâu,
theo kết quả điều tra của Viện Chăn nuôi năm 1996, ở thị trường Hà Nội thịt trâu
chiếm 52,4% trong tổng số thịt trâu, bò và 96,6% ở Thái Nguyên. Hàng năm có
hàng vạn con trâu to được đưa từ vùng núi về miền xuôi để bán thịt hoặc xuất
khẩu. Như vậy, nhu cầu thịt trâu và thị trường tiêu thụ thịt trâu trong tương lai
còn rất lớn và mô hình chăn nuôi trâu thịt áp dụng những kỹ thuật thích hợp
nhằm đẩy mạnh chăn nuôi trâu thịt thành một ngành chăn nuôi đúng vị trí phát
huy tiềm năng vốn có của nó.
2.1.4. Công tác giống trâu
Các giống trâu hiện có trên thế giới được hình thành trải qua hàng ngàn
năm trong những điều kiện tự nhiên và kinh tế nhất định và gần như chúng được
chọn lọc một cách tự phát, ngẫu nhiên hơn là theo những hướng tạo giống. Xuất
phát từ quan niệm của con người về mục đích sử dụng trâu chủ yếu cho cày kéo
nên ít người quan tâm đến việc cải tiến nâng cao khả năng sản xuất của chúng.
Dần dần trong quá trình sử dụng, trâu đã góp phần vào việc cung cấp cho con
người một lượng sữa và thịt ngày càng nhiều nên người ta mới thay đổi nhận thức
7
về vai trò của chúng. Trong mấy thập kỷ gần đây, công tác giống trâu đã bắt đầu
được tiến hành với việc cải tiến di truyền nâng cao khả năng sản xuất của chúng.
Chọn lọc nhân thuần là công việc cần thiết và thường xuyên của công tác
giống nhằm nâng cao khả năng sản xuất của gia súc gia cầm thông qua tiến bộ di
truyền trong quần thể. Chọn lọc nhân thuần bao gồm chọn trâu đực giống, cái
giống, kiểm tra năng suất cá thể, kiểm tra qua đời sau, xây dựng đàn hạt nhân.v.v.
Một số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu thành công và áp dụng trong sản xuất các
mô hình này như là một chương trình giống quốc gia, thực tế đã đóng góp lớn vào
sự phát triển của chăn nuôi trâu.
Tại Việt Nam, công tác chọn lọc nhân thuần đàn trâu hầu như chưa được thực
hiện. Chúng ta có trâu Ngố khối lượng lớn là nguồn gen bản địa quý sẵn có ở các
tỉnh miền núi nước ta. Những năm gần đây, nhờ chương trình chọn tạo giống cây
trồng vật nuôi mà đã có những nghiên cứu về chọn lọc lai tạo nhằm cải tạo tầm vóc
và khả năng sản xuất của trâu địa phương. Kết quả của những nghiên cứu đó cho
thấy sử dụng trâu đực Ngố khối lượng lớn làm giống và kết hợp với chọn lọc đàn
trâu cái đã cải thiện nâng cao tầm vóc trâu lên 10% so với đại trà (Mai Văn Sánh,
2005). Chúng ta đang tiến hành áp dụng rông rãi kết quả để nâng cao tầm vóc và khả
năng sản xuất trâu địa phương, nghiên cứu đã tập trung vào tuyển chọn đàn trâu nội
tầm vóc nhỏ, sử dụng trâu đực giống khối lượng lớn (trâu Ngố) để nâng cao tầm vóc
và khả năng sản xuất trâu địa phương. Kết quả bước đầu cho thấy: Khối lượng sơ
sinh tăng từ 19-20 kg lên 23-24 kg; 12 tháng tuổi tăng từ 130-135 lên 151-155 kg;
24 tháng tuổi tăng từ 227-229 lên 248-254 kg (Mai Văn Sánh, 2005).
Qua các nghiên cứu trên các tác giả đã đưa ra định hướng cải tiến phẩm
giống trâu bằng phương pháp thuần chủng, chọn trâu đực to để phối với với đàn
trâu cái được tuyển chọn ở diện rộng, loại thải trâu xấu, không đủ tiêu chuẩn,
hình thành các vùng giống trâu, tận dụng tối đa các nguồn thức ăn sẵn có và sử
dụng các kỹ thuật sinh sản cần thiết để nâng cao tỷ lệ đẻ của trâu. Trâu Ngố khối
lượng lớn là nguồn gen bản địa quý, sẵn có ở các tỉnh miền núi nước ta. Tiềm
8
năng này cần được phát huy nhằm góp phần cải tạo tầm vóc trâu ngoại hình nhỏ
được nuôi phổ biến ở các tỉnh đồng bằng.
2.2. Đặc điểm sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của trâu
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của trâu
2.2.1.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng thêm về khối lượng, kích thước, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật (Đặng Vũ Bình, 2007). Thực chất của sinh
trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật
nuôi. Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa,
là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn
bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước (Nguyễn Đức
Hưng và cs., 2009).
Quá trình sinh trưởng gắn liền với quá trình phát triển của cơ thể đó là
sự hình thành các tổ chức, bộ phận mới và sự hoàn thiện tính chất và chức
năng của các bộ phận và trong cơ thể cả về hình thái và chức năng trên cơ sở
tính di truyền.
2.2.1.2. Các quy luật của quá trình sinh trưởng
Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của gia súc, các tác giả Medendoocphơ
(1867), Kislopski (1930), Hammond (1937), Pơsennitxmơi (1964) đều cho rằng
sự phát triển của cơ thể trong các giai đoạn và các thời kì đó tuân theo thủ theo
các quy luật (trích dẫn theo Trần Đình Miên và cs., 1992), đó là:
- Quy luật theo giai đoạn
- Quy luật không đồng đều
- Quy luật theo chu kì
* Quy luật sinh trưởng theo giai đoạn
Sinh trưởng theo giai đoạn là một trong những vấn đề quan trọng trong
9
quá trình sinh trưởng của gia súc. Tính chất giai đoạn của sinh trưởng đã được
nhiều nhà nghiên cứu chú ý. Điều đó chứng tỏ đây là một hiện tượng được xác
định rõ ràng (Trần Đình Miên và cs., 1975).
Sinh trưởng của gia súc chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong bào
thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài bào thai (ngoài cơ thể mẹ). Giai đoạn
ngoài bào thai có thể chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ bú sữa và thời kỳ sau cai sữa.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), sự tăng trưởng ở giai đoạn bào thai chịu ảnh
hưởng nhiều của cơ thể mẹ, còn giai đoạn ngoài bào thai thì chịu ảnh hưởng của
tính di truyền đời trước nhiều hơn. Nguyễn Ân và cs. (1983) đã nhấn mạnh rằng:
Thời gian của từng giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai đoạn, sự đột biến trong
sinh trưởng của từng giai đoạn, từng cá thể đều khác nhau trong phạm vi giống
đó.
- Giai đoạn trong bào thai: Giai đoạn này được xác định từ lúc trứng được
thụ tinh (tạo thành hợp tử) cho đến khi con vật được sinh ra. Trong giai đoạn này
cả 2 quá trình sinh trưởng và phát dục đều rất mạnh mẽ. Bào thai ở giai đoạn này
được nuôi bằng dưỡng chất của mẹ thông qua hệ thống mạch máu nhau thai. Do
vậy, trong giai đoạn này, việc chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc mẹ cần được quan
tâm đặc biệt. Từ đó tránh cho gia súc bị sẩy thai, đẻ non, hoặc con đẻ ra có dị tật,
còi cọc, chậm lớn.
- Giai đoạn ngoài bào thai: Giai đoạn này được tính bắt đầu từ khi gia súc
sinh ra đến khi già cỗi. Trong giai đoạn này, cơ thể vẫn tiếp tục quá trình sinh
trưởng, phát dục của nó. Thời gian dài ngắn của mỗi giai đoạn khác nhau tùy
thuộc loài, giống gia súc. Tốc độ và cách thức sinh tổng hợp protein chính là
phương thức hoạt động của gen điều khiển sinh trưởng của cơ thể (Williamson
và cs., 1978; Wood và cs., 1987). Ta có thể chia giai đoạn này thành các thời kỳ:
thời kỳ bú sữa; thời kỳ thành thục; thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi, hoặc
có thể chia làm 2 thời kỳ: thời kỳ bú mẹ và thời kỳ sau cai sữa.
+ Thời kỳ bú mẹ: Sự tăng trưởng của cơ thể gia súc non rất mãnh liệt,
10
nhiều cơ quan bộ phận trong cơ thể chưa phát triển hoàn thiện (cơ quan điều hòa
thân nhiệt, cơ quan tiêu hóa ), nguồn dinh dưỡng cung cấp cho gia súc non
hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng cho sữa của mẹ. Thời kỳ này gia súc có tốc độ
tăng khối lượng cao nhất, nếu nuôi dưỡng tốt chúng có thể đạt 1.000 g/ngày.
Hệ số di truyền về sinh trưởng của gia súc trong giai đoạn này thường
thấp (ở bò sữa h
2
= 0,12). Hệ số di truyền thay đổi theo từng giống (Nguyễn Ân,
1972). Tuổi đẻ lần đầu, khối lượng sơ sinh, khả năng cho sữa và nuôi con của
con mẹ, sự đồng huyết, giới tính có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tăng trưởng
của vật non (Trần Đình Miên và cs., 1994).
+ Thời kỳ sau cai sữa: Sự tăng trưởng của con vật biểu hiện rõ nét qua
kiểu hình, hệ số di truyền tính trạng sinh trưởng và khả năng cho thịt khá cao.
Tính giai đoạn trong sự phát triển không chỉ biểu hiện ở những đặc tính
chung như tăng sinh, tăng khối ở những đặc điểm riêng của từng thời kỳ mà còn
biểu hiện tăng tiến hoàn chỉnh dần, thời kỳ này nhất thiết nối tiếp thời kỳ kia,
không đi ngược lại.
* Quy luật sinh trưởng không đồng đều
Quy luật này thể hiện cường độ sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng của con
vật thay đổi theo độ tuổi. Khi cơ thể còn non, tốc độ sinh trưởng rất nhanh và
chậm dần ở các tháng tuổi tiếp theo. Đồng thời, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng phát triển với tốc độ khác nhau ở các thời kỳ khác nhau. Với gia súc
non, nó thể hiện cụ thể ở cơ quan tiêu hóa. Trước sơ sinh, dạ dày trước sinh
trưởng chậm, dạ múi khế sinh trưởng nhanh; sau thời kỳ sơ sinh, sự sinh trưởng
ngược lại, dạ dày trước tăng khoảng 100-120 lần, trong khi đó dạ múi khế chỉ
tăng từ 4-8 lần.
Ngoài ra, sự phát triển không đồng đều còn thể hiện ở sự trao đổi chất và
quá trình tích lũy vật chất cũng không giống nhau. Trước khi sinh, mô xương có
cường độ phát triển mạnh nhất, xương ngoại vi phát triển mạnh hơn xương trục.
11
Sau khi sinh, sự phát triển của mô xương giảm xuống nhưng mô mỡ và mô cơ lại
tăng, xương trục phát triển mạnh làm cho cơ thể dài ra. Ở những cơ thể còn non,
cường độ tích lũy protein mạnh, tuổi càng tăng thì khả năng này càng giảm
xuống. Chính vì vậy, trong giai đoạn còn non, nếu được cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cần thiết, vật nuôi sẽ phát triển toàn diện về thể vóc. Ngược lại, khi độ
tuổi tăng lên, tốc độ sinh trưởng của con vật sẽ giảm dần (Nguyễn Hải Quân và
cs., 1995).
Cơ thể gia súc không phải lúc nào, ở lứa tuổi nào cũng phát triển theo một
quy luật, tỷ lệ cân đối, giữ nguyên từ đầu đến cuối. Sinh trưởng phát dục của gia
súc trên toàn bộ cơ thể hay ở từng cơ quan, bộ phận nhất định có sự thay đổi
theo tuổi. Sự thay đổi này cũng khác nhau về mặt cường độ, tốc độ ở các lứa tuổi
khác nhau. Tính khác biệt đó chính là quy luật phát triển không đồng đều của gia
súc.
* Quy luật sinh trưởng theo chu kỳ
Tính chu kỳ trong quá trình sinh trưởng không phải là một hiện tượng lạ.
Tính chu kỳ có ngay trong sự tăng sinh của tế bào: có thời kỳ phát triển mạnh, có
thời kỳ yếu đi, sau đó có thời kỳ phát triển mạnh lại. Sự lặp lại đó một cách nhịp
nhàng tạo nên một sự phát dục có tính chu kỳ và có thể chu kỳ nối tiếp chu kỳ
(Nguyễn Ân và cs., 1983).
Vì vậy, có thể nói sự phát triển của cơ thể gia súc không những chỉ tuân
theo hai quy luật: Quy luật phát triển theo giai đoạn và quy luật phát triển không
đồng đều mà còn tuân theo quy luật tính chu kỳ.
Tính chu kỳ trong hoạt động sinh lý của cơ thể: hoạt động của thần kinh đi
theo một nhịp độ và cường độ nhất định. Tính chu kỳ trong hoạt động của hệ
thần kinh biểu hiện ở trạng thái khi thì hưng phấn khi thì ức chế. Sự hưng phấn
và ức chế đó cũng liên quan đến quá trình đồng hoá và dị hoá của cơ thể. Trong
chăn nuôi, việc hiểu rõ chu kỳ tính rất quan trọng, từ đó lên kế hoạch thụ tinh
cho gia súc, điều khiển được thời gian đẻ, tránh hiện tượng vô sinh cho gia súc.
12
2.2.1.3. Đường cong sinh trưởng
Đường cong sinh trưởng của trâu cũng như hầu hết các loại gia súc khác
đều thể hiện 2 pha rõ rệt:
- Pha tăng khối lượng cao, xảy ra từ sơ sinh đến khi trâu thành thục về
tính (khoảng 30 tháng tuổi).
- Pha tăng khối lượng thấp, xảy ra từ 30 tháng tuổi: Tỷ lệ sinh trưởng giảm
dần cho đến lúc trâu trưởng thành (khoảng 6-7 tuổi), khối lượng bắt đầu ổn định.
Le Đang Đanh và cs. (1995) nghiên cứu trên 1019 số liệu sinh trưởng của
trâu nội Việt Nam ở các lứa tuổi đã nhận xét: Trâu sau khi sinh có tốc độ tăng
trưởng khởi đầu rất cao (650 g/ngày), tăng khối lượng giảm dần xuống 300
g/ngày khi trâu đạt 1 năm tuổi, 200 g/ngày lúc trâu đạt 2 năm tuổi và tốc độ sinh
trưởng giảm nhiều, chỉ ở mức dưới 100 g/ngày khi đạt 3 năm tuổi.
2.2.1.4. Khối lượng sơ sinh
Trâu nội Việt Nam tuy nhỏ con, song vẫn có khối lượng sơ sinh tương đối
lớn, biến động từ 16 kg đến 25 kg, tuỳ thuộc vào loại hình của giống và điều
kiện nơi chúng sinh sống. Topanurak và cs. (1991) chỉ rõ đối với trâu đầm lầy,
khối lượng sơ sinh bị ảnh hưởng bởi trâu bố, giới tính, lứa đẻ và năm sinh
(p<0,01). Khối lượng sơ sinh còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như điều
kiện nuôi dưỡng chăm sóc, tuổi và khối lượng của trâu mẹ.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có sự tương quan thuận giữa khối
lượng sơ sinh và khối lượng của trâu bố mẹ. Khối lượng sơ sinh của con con có
tương quan thuận với khối lượng trâu mẹ. Tính trên 65 lứa đẻ, hệ số tương quan
giữa khối lượng trâu mẹ và khối lượng sơ sinh là cao, r = 0,71 (Nguyễn Đức
Thạc, 1983).
Khối lượng sơ sinh của trâu cũng biểu thị tương quan thuận với khối
lượng ở những lứa tuổi kế tiếp. Trong điều kiện thức ăn và nuôi dưỡng bình
thường, khối lượng trâu là chỉ tiêu chính để đánh giá khả năng sinh trưởng
13
của trâu.
2.2.1.5. Tốc độ sinh trưởng
Chăn nuôi gia súc thịt phải hướng tới mục đích thúc đẩy tăng trưởng
nhanh các phần thịt có giá trị và giảm thiểu các phần thịt kém chất lượng như
phần thịt đầu, thịt chân, thịt vùng bụng
Tốc độ hay cường độ sinh trưởng phụ thuộc vào loài, giống, giới tính và
đặc điểm cá thể cũng như điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, bệnh tật… Trâu nội
của ta được nuôi chủ yếu trong nông hộ, chăn thả tự do là chính, ngoài ra có bổ
sung thêm rơm rạ tại chuồng, chủ yếu trong mùa đông. Trâu có khối lượng sơ
sinh 16-25 kg, lúc 1 năm tuổi đạt 120-140 kg, lúc 2 năm tuổi đạt 200-220 kg. Bắt
đầu từ thời điểm này trâu được huấn luyện cho cày kéo hoặc vỗ béo lấy thịt là
thích hợp. Nếu được nuôi dưỡng tốt, trâu có thể cho tăng khối lượng cao hơn,
đạt 500-700 gam/con/ngày ở năm tuổi thứ nhất, 600-800 gam/con/ngày ở năm
tuổi thứ hai, thời kỳ vỗ béo có thể đạt 800-1.000 g/con/ngày (Đào Lan Nhi,
2002; Mai Văn Sánh, 1996).
Cường độ sinh trưởng phụ thuộc vào tuổi và khối lượng con vật. Gia súc
càng lớn tuổi thì cường độ sinh trưởng càng chậm. Tốc độ sinh trưởng cũng
phụ thuộc vào khối lượng thành thục thể xác và giới tính của con vật. Gia súc
có khối lượng trưởng thành lớn, thành thục muộn thì có cường độ sinh trưởng
lớn hơn gia súc có khối lượng trưởng thành nhỏ và thành thục sớm (Lê Viết
Ly, 1995).
Trâu sinh trưởng mạnh vào những tháng đầu sau khi sinh. Trâu đầm lầy đạt
tầm vóc trưởng thành tức là hết thời kỳ sinh trưởng lúc 6-7 năm tuổi (con cái), 8-9
năm tuổi (con đực). Khối lượng cơ thể khi trưởng thành trung bình là 300-400 kg
(con cái), 350-450 kg (con đực), cá biệt có con cái nặng trên 600 kg, con đực nặng
trên 800 kg.
Theo Agabayli (1977), tốc độ sinh trrưởng của trâu có thể đánh giá theo
14
hệ số sinh trưởng k và tính theo công thức:
y = A - D × 10 - kt
Trong đó: y là tốc độ sinh trưởng
A là trị số tối đa của độ sinh trưởng
D là tổng khối lượng từ sơ sinh đến hết thời kỳ sinh trưởng.
k là hệ số sinh trưởng.
t là thời gian có những biến đổi các tính trạng.
Hệ số sinh trưởng (k) trung bình hàng năm ở trâu cái (0,166-0,177) cao
hơn trâu đực (0,107-0,111), nghĩa là tốc độ sinh trưởng của trâu cái lớn hơn so
với trâu đực trong suốt thời kỳ sinh trưởng.
Với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt, trâu 24-26 tháng tuôi có thể đạt
65-70 % KL cơ thể của tuổi trưởng thành (Vũ Ngọc Tý và Lê Viết Ly, 1984).
Trâu cái có thể cho phối giống vào lúc khối lượng đạt 300-350 kg, còn trâu đực
đưa vào truyền giống lúc 420-450 kg.
Như vậy, trong điều kiện nuôi dưỡng đầy đủ, trâu cái có thể đẻ lứa đầu
tiên vào tuổi 48-50 tháng. Nếu nuôi dưỡng kém, trâu cái trên 5 năm tuổi mới đẻ
lứa đầu. Một số tác giả khác cho biết: Trâu Việt Nam có tuổi đẻ lứa đầu muộn
dưới 4 năm tuổi là 10,8%, trên 6 năm tuổi là 21,5% (Lê Viết Ly và cs., 1994),
trung bình 49 tháng (Mai Văn Sánh và cs., 1995) và trâu đẻ lứa đầu tập trung
vào 4 - 5 tuổi (Nguyễn Trọng Tiến, 1996).
2.2.1.6. Hiện tượng sinh trưởng bù
Hiện tượng sinh trưởng bù thường xảy ra ở một giai đoạn nào đó khi quá
trình sinh trưởng của con vật bị kìm hãm do bị thiếu thức ăn đến giai đoạn sau
nhận được dinh dưỡng tốt hơn cường độ sinh trưởng của nó sẽ lớn hơn ở con vật
không bị ức chế và cuối cùng vẫn đạt khối lượng tương tự cùng lúc với các con
vật khác. Chúng ta thường gặp hiện tượng sinh trưởng bù trong chăn nuôi gia
súc nhai lại do kéo dài thời gian nuôi qua các mùa vụ khác nhau trong năm.