Lời nói đầu
Cho đến nay, có rất nhiều ngôn ngữ lập trình đợc sử dụng để thiết kế các chơng
trình máy tính. Trong đó, C++ là một ngôn ngữ đợc sử dụng nhiều nhất trong việc thiết
kế các chơng trình ứng dụng cũng nh thiết kế phần mềm hệ thống. Tuy nhiên, trong C+
+ việc xây dựng hàm trong th viện là công việc khó khăn đối với ngời lập trình .Do đó,
em chọn đề tài "Nêu cách xây dựng các hàm trong C++,minh hoạ và hớng dẫn ngời sử
dụng các hàm trớc khi dùng" nhằm tạo lập một th viện các hàm và ứng dụng các hàm
trong việc xử lý .
Nội dung đề tài gồm ba ch ơng:
Chơng I - Giới thiệu về các hàm trong C++
Chơng II - Khai báo và định nghĩa hàm
Chơng III - Tham số trong gọi hàm và phạm vi của đối tợng
Chơng IV - Chơng trình xây dựng hàm
Chơng V - Hỡng dẫn sử dụng hàm cho ngời dùng
Mục đích chủ yếu của em trong đề tài này là học tập, nghiên cứu và đa ra các ý t-
ởng giải thuật của mình. Do đó phần ứng dụng các hàm chỉ áp dụng đối với các hàm
đã đợc xây dựng ở trong th viên hàm .
Do hạn chế về trình độ, thời gian thực hiện đề tài trên do đó không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong đợc sự góp ý của các Thày, các Cô và các bạn sinh viên.
1
Chơng I
Khái quát về các hàm trong trong C++
1.1. Tổng quan về chơng trình con
Các chơng trình con cho phép lập trình viên mô đun hoá chơng trình .Nói chung ,
các biến định nghĩa trong chơng trình con là các biến cục bộ , chúng chỉ đợc biết trong
bản thân chơng trình con tại đó chúng đợc định nghĩa .Hỗu hết chơng trình con đều có
tham số .Các tham số cung cấp thông tin truyền giữa các chơng trình con .Các tham số
của chơng trinhg con nói chung cũng đợc xem nh các biến cục bộ.
1.2. Các Mô đun chơng trình trong C++.
Các Môđun trong C++ đợc gọi là hàm. Chúng ta sẽ bàn đến cả hai laọi hàm trên
trong chơng này .Các hàm chuẩn trong th viện cảu C++ cung cấp rấy nhiều các thao tác
tính toán ,thao tác trên xâu ký tự,thao tác ký tự ,vào/ra và nhiều thao tác thông dụng
khác .Chúng làm cho công việc của lập trình viên dễ dàng hơn vì các hàm này đa ra rất
nhiều khả năngcho các lập trình viên.Mặc dù các hàm trong th viện chuẩn không phải
là một phần trong ngôn ngữ lập trình C++,theo chuẩn ANSI C++ chúng hàm không
thay đổi trong các chơng trình dịch C++ khác nhau.
Lập trình viên có thể viết các hàm thao tác các công việc xác định dùng tại nhiều
nơi trong chơng trình .Các hàm loại này đôi khi còn đợc gọi là Hàm ngời dùng định
nghĩa .Các câu lệnh cài đặt cụ thể hàm này chỉ phải viết một lần ,chúng đợc ẩn bên
trong và có thể dùng lại nhiều lần.
2
1.3 Giới thiệu th viện các hàm toán học
Th viện các hàm toán học cho phép lập trình viên thực hiện các thao tác toán học cơ
bản . Một vài hàm trong th viện các hàm toán học của C++ đợc tổng kết trong bảng(1).
Chúng ta sẽ sử dụng th viện các hàm toán học ở đây để giới thiệu các khái niệm hàm .
Vi dụ:
Ta sử dụng hàm nh sau:
char *dkt1,*dkt2;
cout<<"\n Nhap day ky tu 1 :";
cin.get(dkt1 , 24);
cin.ignore();
cout<<"\n Nhap day ky tu 2 :";
cin.get(dkt2 , 24);
Bảng các hàm thờng dùng trong th viện chuẩn
Hàm Mô tả Vi dụ
sqrt(x) Căn bậc hai sqrt(9)=3
exp(x) Hàm mũ e
x
exp(1)=2.718282
log(x) Hàm logarit tự nhiên cảu x log(2.718=1282
sin(x) sin của x sin(0.0)=0.0
cos(x) cos của x cos(0.0)=1.0
tan(x) tan của x tan(0.0)=0.0
pow(x,y) X mũ y pow(2,7)=128
Chơng ii
2.1 Một số ví dụ
3
Mỗi chơng trình đều có một hàm chính main() . Hàm này gọi các hàm khi để thực
hiện công việc của chơng trình..
#include<stdio.h>
int square(int);
void main()
{
int i;
for (i=1;i<=10;i++)
cout<< ,square(I);
cin>>square;
}
int square(int x);
{
int y;
y=x*x;
return y;
}
2.2 Tổng quan về chơng trình con
Khuân dạng của phần cài đặt hàm có dạng
4
{kiểu giá trị trả về} tên hàm
{
Các khai báo
Các câu lệnh
}
Trong đó ,tên hàm là bất kỳ tên hợp lệ nào ,kiểu giá tri trả về là kiểu dữ liệu
của kết quả trả lại cho hàm gọi nó.Khác với Pascal ,C++ không cho phép trả về giá trị
là một biến mảng , còn mọi kiểu dữ liệu hợp lệ khác đều có thể sử dụng để mô tả kiểu
giá trị trả về cho hàm . Kiểu giá trị trả về là void thì hàm không trả lại giá trị nào cả .
Nếu không xác đin hịnh kiểu giá trị trả về thì trìmh biên dịch sẽ ngầm định coi đó
là int. Danh sách tham số mô tả kiểu dữ kiệu cùng thứ tự của các tham số hàm nhận đ-
ợc khi nó đợc gọi. Tơng ứng với mỗi tham số có một tham số hình thức cùng với kiểu t-
ơng ứng . Các tham số hình thức phân cách nhau bằng dấu phẩy , . Cũng nh kiểu giá
trị trả về , C++ không đa ra hạn chế gì về kiểu giá trị của tham số .Nó có thể là kiểu dữ
liệu cơ sở hay kiểu dữ liệu có cấu trúc , có thể khai báo trực tiếp các tham số với kiểu
có cấu trúc trong định nghĩa của hàm . Nếu hàm không nhận tham số nào cả ,danh-
sách tham so là void . Kiểu của từng tham số cần ghi rõ ra , nếu không ghi kiểu ,
trình biên dịch sẽ ngầm hiểu là kiểu int.
2.3 Hàm nguyên mẫu
Một trong những đặc trng quan trọng của ANSI C++ là hàm nguyên mẫu . Hàm
nguyên mâu thông báo cho chơng trình biên dịch biết kiểu dữ liệu hàm trả lại, số lợng ,
kiểu và thứ tự của các tham số chuyền cho hàm . Chơng trình biên dịch dùng hàm
nguyên mẫu để kiểm tra các lời gọi hàm . Các phiên bản trớc đấy không thực hiện quá
trình kiểm tra này nên có thể xẩy ra nhiều lỗi thự hiện ứng dụng rất khó phát hiện.
5
2.4 Các tệp tiêu đề
Mỗi một th viện chuẩn tơng ứng có một tệp tiêu đề chứa các khai báo của tất cả các
hàm trong th viện này cùng với các định nghĩa các kiểu dữ liệu khác nhau , các hằng
dùng trong các hàm đó , liệt kê các tệp tiêu đề có thể dùng trong chơng trình .Khái
niệm macro dùng trong bảng sẽ đợc mô tả chi tiết trong phần tiền xử lý.
Một trong những khó khăn lớn nhất khi mới học ngôn ngữ C++ là không biết cách
sử dụng các hàm th viện chuẩn trong C++ . Có rất nhiều cách để vợt qua khó khăn
này . Thứ nhất là đọc các tài liệu vè ngôn ngữ . Tuy nhiên theo kinh nghiệm , việc sử
dụng các công cụ trợ gúp đi kèm các chơng trình dịch tỏ ra hiệu quả hơn nhiều . Để
thực hiện điều này có hai cách :
Nếu biết tên hàm : Trong màm hình soạn thảo của chơng trình biên dịch C++ ta
đánh vào tên hàm cần tra cứu, màn hình trợ giúp của C++ sẽ cho ta biết các thông tin
liên quan liên quan đến hàm nh là : Các tệp tiêu đề cần gộp vào qua chỉ thị tiền xử lý
#include khi sử dụng hàm , dạng khai báo của hàm ,và thậm chỉ còn có thể có những
chơng trình ví dụ rất thú vị về hàm cần tra cứu.
Tìm hiểu nội dung một tệp tiêu đề :Trong trờng hợp này màn hình trợ giúp hiển thị
cho ta danh sách các hàm , hằng , biến khai báo bên trong tệp tiêu đề .Việc tra cứu các
hàm ,hằng ,biến đợc thực hiện bằng việc di chuyển vệt sáng trên màn hình trợ giúp và
ấn Enter để xem.
Bảng các tệp tiêu đề của các th viện chuẩn
Tệp *.h Nội dung
<asset.h> Các macro và thông tin trợ giúp lập trình debbug
<ctype.h> Các hàm nguyên mâu và các hàm kiểm tra thuộc tính ký tự
<errno.h> Các macro biểu thi thông tin về lỗi
<float.h> Các giới hàn về số dấu phẩy động của hệ thống
<limits.h> Các giới hạn của hệ thống
<locale.h> Các hàm và các thôngc tin liên quan đến việc thay đổi ngôn ngữ
và mã nớc
<math.h> Các hàm nguyên mẫu của các hàm th viện toán học
6
<stdio.h> Các hàm nguyên mẫu và các thông tin của th viện hàm vào /ra
chuẩn
<stdlib.h> Các hàm nguyên mẫu và các thông tin liên quan của các hàm
chuyển kiểu .
<string.h> Các hàm nguyên mẫu của hàm xử lý xâu
<time.h> Các hàm gnuyên mẫu và kiểu dữ liệu cho thao tác thời gian
Chơng III
3.1 Một số khái niệm
Tham số hình thức:Khái niệm này chỉ đến các tham số đợc khai báo trong phần
danh sách tham số trong định nghĩa hàm. Ta gọi đây là tham số hình thức vì thực tế
chúng chỉ đóng vai trò ngời đại diện cho các tham số thực trong các lời gọi hàm .
Mỗi tham số hình thức sẽ tơng ứng đại diện cho các tham số thực . Kiểu dữ liệu của
tham số sẽ quyết định kiểu giá trị cho tham số thực tơng ứng .
Tham số thực: Khái niệm này chỉ đến các thông tin đợc truyền cho hàm trong cac
lời gọi hàm . Mỗi tham số thực tơng ứng với một tham số hình thức.
Liên quan đến việc truyền thông tin cho hàm,ta phân biệt : truyền theo trị và
truyền theo tham biến . Khi các tham số đợc truyền theo trị , một bản sao giá trị của
tham số thực đợc tạo ra và gán cho các tham số hình thức cảu hàm. Vì vậy mọi sự thay
đổi trong hàm trên bản sao sẽ không ảnh hởng đến giá trị ban đầu của biến nằm trong
hàm gọi . Khi tham số đợc truyền theo tham biến , hàm gọi sẽ truyền trực tiếp tham số
đó cho àhm đực gọi. Trong trờng hợp này tham số hình thức và tham số thực là một .
Nh vậy ,nếu bên trong hàm bị gọi có thay đổi đến tham số hình thức thì những thay đổi
đó cũng có tác dụng trên các tham số thực tơng ứng . Điều này đôi khi dẫn đến ảnh h-
ớng hiệu ứng phụ.
3.2 Tham số hình thức của hàm là con trỏ
Khi tham số hình thức của hàm là con trỏ thì tham số thực tơng ứng phải là một địa
chỉ , có thể là địa chỉ của một biến hoặc tên cảu một biến mảng. Khi truyền địa chỉ của
biến cho hàm ngời ta có thể tuỳ thích thay đổi giá trị của biến với việc kahi báo tham số
7
hình thức nh một mảng : thứ nhất tiết kiệm đợc thời gian sao chép số liệu , thứ hai có
thể thay đổi gia trị cảu các phần tử trong biến mảng đợc truyền vào .
3.3 Cấp lu trữ và phạm vi caqủ các đối tợng
Ta biết rầng mỗi đối tợng sử dụng trong một chơng trình cần phải có các khai báo .
Các khai báo cáo thể đợc đặt ở ngoài tất cả các hàm hoặc ở bên trong một hàm nào đó .
Các khai báo đặt ở các vị trí khác nhau làm cho đối tợng đợc khai báo có các tính chất
khác nhau. Sự khác nahu đó thể hiện ở phạm vi sử dụng , thời gian tồn tại và cấp lu trữ .
Phạm vi cảu một đối tợng là phần chơng trình mà đối tợng còn đợc nhìn thấy có thể
sử dụng bởi phần chơng trình đó . Phạm vi có thể là trong một khối lẹnh , một hàm
hoặc một tệp nguồn hoặc thể chơng trình .
Một số đối tợng có thời gain tồn tại rất ngắn , một số thì liên tục đợc tạo ra rồi xoá
đị, một số khác tồn tại trong suốt thời gian thực hiện chơng trình. Sau khi một đối tợng
đã đợc khai báo máy tính sẽ cung cấp cho biến hoặc hàm vùng nhớ thờng trực hay động
trong thời gian thực hiện chơng chình . Nh vậy , một đối tợng có thể có thời gian tồn tại
lâu dài hay tạm thời.
Cấp lu trữ của đối tợng đợc xác định dựa theo vùng bộ nhớ đợc cấp phát . Các đối t-
ợng đợc cấp phát bộ nhớ thờng trực thì có cấp lu trữ cố định . Thuộc loại này bao gồm
các hàm và các biến kahi báo bên ngoài các hàm . Bên cạnh đó cũng có một số biến
cục bộ có thuộc tính này , chúng ta sẽ xem xét vấn đề này sau . Các đói tợng có cấp lu
trữ cố định tồn tại ngay khi chơng trình bắt đàu thực hiện . Đối với biến hàm , tên của
hàm cũng tồn tại ngay khi chơng trình bắt đầu thực hiện . Tuy nhiên , mặc dù biến và
tên hàm tồn tại ngay khi bắt đầu chơng trình nhng không có nghĩa là đối tợng này có
thể dùng bất cứ đâu trong chơng trình .
Các biến cáp lu trữ động đợc tạo ra khi vào khối mà chúng đợc khai báo , chúng tồn
tại khi điều khiển còn đang trong khối đó và chúng sẽ bị xáo quyền điều khiển thoát ra
khỏi khối.
8