Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp môi trường đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án đồng vông– uông bí– quảng ninh và các giải pháp quản lý môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.17 KB, 62 trang )

Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lời mở đầu
Trong những năm qua “gần đây” nhờ đường lối đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nước đã, đang tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển
nhanh chóng, vững chắc và mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kinh tế thì kéo
theo nó các vấn đề mơi trường diễn ra ngày càng phức tạp. Nguy cơ mơi
trường đang ở tình trạng báo động ở những quốc gia đang phát triển, nơi nhu
cầu cuộc sống ngày càng xung đột mạnh mẽ với sự cần thiết phải phải bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Nhưng do môi trường là một khái niệm
có nội hàm vơ cùng rộng lớn và phức tạp nó chứa đựng rất nhiều vấn đề như:
Ơ nhiễm khơng khí, nước, đất, tiếng ồn…..
Bất kỳ hoạt động kinh tế xã hội cũng như trong đời sống sinh hoạt con
người đều phải sử dụng các nguồn năng lượng khác nhau. Mặc dù đã có nhiều
tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới, song
chúng chưa thể thay thế cho nhiên liệu hoá thạch và có khả năng cạn kiệt bất
cứ lúc nào như than đá dầu mỏ. Quá trình khai thác và đốt cháy các nhiên liệu
hố thạch có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đặc biệt là khai thác và sử
dụng than. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra các khí nhà kính thì q
trình khai thác than lại gây ơ nhiễm, suy thối, và có những sự cố môi trường
diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người trước sự trả thù ghê gớm của thiên
nhiên đã ảnh hưởng trở lại tới phát triển kinh tế của con người.
Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước, xong việc khai thác thiếu quy hoạch tổng thể
không quan tâm đến cảnh quan môi trường đã và đang làm biến động nguồn
tài nguyên thiên nhiên như mất dần đất canh tác, giảm diện tích rừng gây ơ
nhiểm nguồn nước bao gồm nước mặt, nước ngầm và cả ô nhiểm biển ảnh
hưởng tới tài nguyên sinh vậtvà sức khoẻ cộng đồng. Vì vậy,việc chống ô


1


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nhiễn môi trường là một bài tốn vơ cùng phức tạp và khó khăn đồi hỏi mọi
người cùng tham gia thì mới hy vọng giảm thiểu ơ nhiễm.
Chính vì vậy việc áp dụng các phương pháp Đánh Giá Tác Động mơi
trường với tìm ra phương pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nhằm phát
triển bền vững cho từng dự án là hợp lý.
Qua quá trình thực tập tại Công ty tư vấn Đầu Tư mỏ và Công nghiệp
thuộc tổng công ty than Việt Nam, được tìm hiểu về các hoạt động sản xuất,
khai thác của mỏ than Đồng Vơng. Vì vậy, em chọn: "Đánh Giá hiện trạng
ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vơng–
ng bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường.” Làm chuyên
đề thực tập của mình.
Để hồn thành mục đích nghiên cứu, nội dung của đề tái bao gồm
những vấn đề sau:
Chương I: Lý luận chung về đánh giá tác động môi trường
Chương II: giới thiệu tổng quan về dự án khai thác than ở Đồng Vơng
–ng bí- Quảng Ninh.
Chương III: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động
khai thác than của dự án Đồng Vơng- ng bí- QuảngNinh
Đây là một vấn đề mới mẻ, hơn nữa thời gian và trình độ cịn hạn chế
nên đề tài khơng tránh được thiếu sót. Bản thân tác giả xin chân thành cám ơn
và rất mong nhận được đóng góp quý báu của thầy cô giáo, và những ai quan
tâm đến đề tài này để đề tài chuẩn xác hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Duy Hồng- GVC khoa

kinh tế và quản lý mơi trường; Ơng Phạm Hồng Gia- Trưởng phịng địa chất
mơi trường Cơng ty tư vấn mỏ và cơng nghiệp Người đã trực tiếp hướng dẫn
tơi hồn thành đề tài này.

2


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương I
lý luận chung về đánh giá tác động môi trường
I. Những vấn đề cơ bản về kinh tế học môi trường

1.1. Môi trường và vai trị của nó trong hệ thống mơi trường
1.1.1. Định nghĩa.
Con người được sinh ra, tồn tại cùng với các họat động kinh tế văn hố
xã hội trên một khơng gian sinh sống. Con người chịu tác động của không
gian sinh sống Êy đồng thời có những ảnh hưởng tới những yếu tố thuộc
khơng gian sinh sống đó, mà khơng gian đó chính là mơi trường. Vậy mơi
trường là gì?
Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên
1.1.2. Vai trị của hệ thống mơi trường
Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới cũng tồn tại các hệ thống tự
nhiên và xã hội. Các hệ thống này có mối quan hệ phức tạp với nhau song
chung quy lại có hai hệ thống lớn ảnh hưởng đến mọi hoạt động của con
người đó là :

*Hệ thống kinh tế
*Hệ thống mơi trường .
Hai hệ thống này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn
nhau, quy định lẫn nhau trong đó hệ thống mơi trường đợc coi là điểm khởi
đầu của các q trình kế tiếp vơí 3 chức năng chính của hệ thống này cụ thể
là:
- Hệ thống môi trường nã cung cấp tài nguyên cho hệ thống kinh tế
- Hệ thống môi trường là không gian sống của con người
- Hệ thống môi trường là nơi chứa đựng chất thải
3


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

a. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho hệ thống kinh tế
Quá trình hoạt động của hệ thống kinh tế đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

R

P

C

Hình1- Hệ thống kinh tế
Tài nguyên được khai thác từ hệ thống môi trường như: gỗ, than, dầu,
xăng,.. . Những tài nguyên này sau khi khai thác được đem chế biến ra sản
phẩm phục vụ con người, quá trình này gọi là quá trình sản xuất (P). các
sản phẩm được phân phối lưu thông và cuối cùng là tiêu thụ (C). Như vậy hệ

thống kinh tế hình thành và tạo ra một dòng năng lượng di chuyển dần từ tài
nguyên sản xuất tiêu thụ
Hệ thống kinh tế muốn hoạt động được thì phải có ngun liệu, nhiên
liệu đầu vào, chúng là các dạng tài nguyên lấy từ mơi trường (R) tài ngun
đó có thể là tài ngun tái tạo như đất, rừng, cây cối,... hay tài nguyên không
tái tạo được như than, đá, dầu mỏ,...
Việc khai thác tài nguyên từ hệ thống môi trường để phục vụ cho hệ
thống kinh tế dẫn đến nhiều hậu quả gây thiệt hại nặng nề cho kinh tế và làm
ảnh hưởng đến mơi trường khó khắc phục được. Vì vậy chúng ta phải biết
khai thác và sử dụng tài nguyên làm sao cho hợp lý. Nếu việc khai thác mà
lớn hơn khả năng phục hồi tài ngun thì khơng những dẫn đến cạn kiệt tài
ngun mà cịn có thể gây sự cố mơi trường ngược lại thì mơi trường được
cải thiện việc cải thiện như vậy là hợp lý.
b. Môi trường là không gian sống của con người
Không gian của con người được biểu hiện thông qua sè lượng và chất
lượng của cuộc sống. Khi khơng gian đó khơng đầy đủ cho cuộc sống thì
chất lượng cuộc sống bị đe doạ. Từ môi trường con người khai thác tài
nguyên để tiến hành quá trình sản xuất ra các sản phẩm nhằm thoả mãn nhu
4


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

cầu cho cuộc sống của mình ngồi ra mơi trường đem lại cho con người
những giá trị tinh thần, nâng cao thẩm mỹ, hiểu biết. Vì vậy mơi trường là
điều kiện sống cịn của lồi người.
c. Môi trường là nơi chứa đựng chất thải.
Hoạt động của hệ thống kinh tế tuân theo quy luật nhiệt động học:

Đó là năng lượng và vật chất khơng tự nhiên sinh ra và cũng khơng tự nhiên
mất đi, nó chỉ chuyển hố từ dạng này sang dạng khác.
Từ đó chúng ta có thể biết được rằng tổng lượng chất thải của các q
trình trong hệ thống kinh tế chính bằng lượng tài nguyên đưa vào sử dụng
trong hệ thống kinh tế

R

P

C

WR

WP

WC

Hình 2- Quan hệ chất thải với hệ thống kinh tế
Trong đó:
R- là lượng tài nguyên đa vào sử dụng trong hệ thống kinh tế
W- là tông lượng chất thải trong quá trình hoạt động kinh tế
WR- là lượng chất thải do khai thác tài nguyên
WP- là lượng chất thải do quá trình hoạt động sản suất
WC- là lượng chất thải do tiêu dùng sản phẩm
Từ những lí luận trên ta có thể rót ra kết luận sau:
R = WR+ WP + WC = W
Vì vậy hệ thống này gọi là hệ thống tuần hoàn và cân đối
Phần lớn các chất thải tồn tại trong môi trường, song môi trường có
khả năng đặc biệt đó là đồng hố các chất thải, biến hoá các chất thải độc hại

5


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thành chất thải Ýt độc hại hoặc khơng độc hại. Nhờ khả năng đồng hố của
mơi trường lớn hơn lượng chất thải chất thải thì chất lượng môi trường luôn
đảm bảo, tài nguyên được cải thiện ngược lại nếu như khả năng đồng hố
của mơi trường nhỏ hơn lượng chất thải thì chất lượng mơi trường bị suy
giảm, gây tác động xấu đến tài nguyên.
Ngày nay cùng với q trình phát triển kinh tế, mơi trường đang bị đe
doạ: Tài nguyên bị khai thác nhiều hơn  chất thải sinh ra nhiều hơn
không gian sống của con người ngày càng thu hẹp,…
Vì vậy mục tiêu phát triển kinh tế và bền vững môi trường đang là
mục tiêu hết sức quan trọng trong thời đại ngày nay nhằm hướng tới phát
triển bền vững.
1.1.3. Phát triển bền vững
Phát triển là mục tiêu tối cao mà con người ln hướng tới trong q
trình tồn tại trước đây con người mới chỉ chú ý đến việc phát triển kinh tế và
do đó việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách vơ ý thức cho dù tài
ngun đó là tài nguyên tái tạo hay không tái tạo cũng được khai thác triệt
để. Do khai thác tài ngun khơng có ý thức đã dẫn đến sự nảy sinh ra các
vấn đề nghiêm trọng mà tồn cầu phải gánh chịu đó là ơ nhiễm, suy thối và
kạn kiệt tài ngun,.. . Nếu cứ tiếp tục như vậy thì lồi người khó có thể tồn
tại được.
Nhận thức được vấn đề trên các nhà khoa học đã ra lời kêu gọi thực
hiện chiến lược phát triển bền vững trên toàn cầu. Đây là sự phát triển liên
tục dựa trên sự kết hợp các yếu tố: tài nguyên, kinh tế, xã hội và môi trư ờng

q trình này địi hỏi sự quan tâm đặc biệt của tất cả mọi người mọi tầng
lớp. Từ nhận thức được vai trị của mơi trường đối với sự tồn tại của con
người trong hiện tại và tương lai. Hội nghị mơi trường tồn cầu tại RIO đã ra
mét quan điểm mới và nó đã nhanh chóng trở thành mục tiêu hành động của
các quốc gia đó là quan điểm “ Phát triển bền vững”.

6


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

“ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện
tại những không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống
của các thế hệ tương lai”.
Như vậy q tình phát triển bền vững khơng chỉ bảo đảm sự trong
sạch cho môi trường trong tương lai, thúc đẩy sự phát triển của khoa học và
công nghệ mà còn đòi hỏi nâng cao hiệu quả sử dụng và mức độ tiết kiệm tài
nguyên, đặc biệt như là các tài nguyên không tái sinh như: Dầu mỏ, than đá,
khoáng sản,.. .
Quan điểm phát triển bền vững chỉ

định rằng tất

cả mọi tài

nguyên đều có thể thay thế và mức độ thay thế ngày càng cao. Khơng cịn
nghi ngờ gì nữa , cơng nghiệp giúp chúng ta khai thác các lực lượng thiên
nhiên bằng cách đó tăng cường nâng cao mức sống của chúng ta.

Tuy nhiên công nghiệp cũng có thể là con dao hai lưỡi trong rất nhiều
trường hợp:
Ví dụ: Như khí CFC khi tích tụ lại phía trên bầu khí quyển nó bất đầu
phá hủy tầng OZON từ đó kéo theo sự phục hồi sinh thái và cân bằng tự
nhiên bị phá vỡ, và có thể gây ra thiệt hại cơ bản cho con người. Sự thật là
sự tác động qua lại giữa con người và môi trường phức tạp hơn nhiều so với
mối quan hệ giữa các giống lồi và mơi trường .
Tuy nhiên các vấn đề toàn cầu về sự suy giảm tầng OZON và nóng
lên bởi hiệu ứng nhà kính đã chỉ ra rằng: Luật lệ của tự nhiên khơng miễn
trừ bất cứ lồi nào phá hoại chúng.
Vì vậy việc phát triển bền vững đồng nghĩa với việc xây dựng một
nền kinh tế bền vững và một xã hội bền vững đó là mục tiêu mong muốn
của mọi người.
1.2. Phân tích kinh tế các khía cạnh mơi trường của các dự án đầu tư

Phân tích lợi Ých chi phí (CBA) của các dự án đầu tư nhằm bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã trở thành một đề tài được nhiều người nhận thức rõ và được tranh cãi rộng rãi. Rõ ràng là rất
7


Nguyễn Hữu Ánh

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

khó nhưng khơng phải là khơng dự đốn được lợi Ých của rất nhiều
nguồn tài nguyên. Nhưng vấn đề quan trọng là mức độ chính xác trong việc
đánh giá chi phí lợi Ých, có nghĩa là qua các thí nghiệm giống nhau các cách
tính tốn khơng có thiên vị phải đa ra các giá trị được biết trước mang tính
trung thực và có độ sai lệch thấp.
Rõ ràng là các phân tích kinh tế có một vai trò cụ thể trong việc giúp

người ra quyết định nên thực hiện dự án đầu tư đã đợc lập kế hoạch trước hay
không nhằm nâng cao chất lượng mơi trường. Hơn nữa phân tích kinh tế cịn
được sử dụng để quyết định mức độ ngăn chặn sự phá vỡ mơi trường của
các dự án đầu tư bởi vì mục đích của dự án này khơng là thuần t về mơi
trường. Ngồi ra độ chính xác khơng phải là vấn đề khơng quan trọng do đó
điều đáng làm là phải tính tới hiệu quả khi quyết định mức độ dự đốn lơị
Ých thơng qua việc áp dụng các phơng pháp khác nhau hay các hình thức
khác nhau trong cùng một phương pháp. Đó chính là việc xem xét một vấn
đề xác định các hàm chi phí và nội dung cụ thể .
Để cải thiện chất lượng môi trường hoặc ngăn ngừa các hậu quả xấu tới
môi trường của các dự án đầu tư khơng có mục đích chính là mơi trường
nhất thiết phải có sự phát triển về kinh tế, mơi trường của các dự án đó trước hết là vấn đề chi phí. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy tổng các chi phí để
hạn chế ơ nhiễm không phải là nhỏ. Việc đặt ra các quy định về môi trường thường chỉ chú trọng về mặt kỹ thuật còn vấn đề hiệu quả kinh tế khi tiến
hành các biện pháp Ýt được quan tâm, do vậy không khuyến khích các đối
tượng có nguy cơ gây ơ nhiễm môi trường áp dụng. Dĩ nhiên chất lượng môi
trường được cải thiện không nhất thiết phải tốn kém, nếu chúng ta bổ xung
thêm một tiêu chuẩn là việc lập kế hoach mơi trường phải có hiệu qủa trong
việc chi phí, thiết kế và cần được thực hiện theo một phương thức để đáp ứng
mục đích về mơi trường. Các khoản chi phí để đầu tư và hạn chế ơ nhiễm
khơng thể xem xét một cách riêng rẽ với những gì chúng mang lại cho chóng

8


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ta xét về các thiệt hại về mơi trường ta có thể tránh khỏi vì một lợi Ých bị
bỏ qua là chi phí và chi phí tránh được là lợi Ých.

Q trìng triển kinh tế phải chỉ ra rằng lợi Ých của các quy định cụ thể
về môi trqờng hoặc các dự án lớn hơn chi phí dành cho chúng chính là phân
tích chi phí lợi Ých (CBA) và nếu có một nhóm cụ thể các tiêu chuẩn về chất
lqợng môi trường xung quanh của một vùng hay địa phương, làm thế nào để
đạt được chóng. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng nếu tất cả các tài sản và ảnh
hưởng mơi trường đều có thể đa ra các đánh giá kinh tế thì chúng ta có thể
tin tưởng (CBA) hơn. Nhưng thực tế là cả môi trường rộng lớn hơn của
chúng ta vẫn chưa thể đánh giá hết và điều này có nghĩa là chúng ta cần có
sự đề phịng và cách thức đặc biệt đối với (CBA) và đôi khi (CBA) không làm
cho chóng ta thoả mãn mục đích của mình.
Trong phân tích khía cạnh mơi trường cho các dự án mà mục đích mơi
trường khơng phải là mục đích chính, có một số biện pháp làm cho sự án có
tính mơi trường hơn. Một cách là xác định lại mơ hình hoặc chuyển lại vị trí
nếu làm nh vậy sẽ khó xác định chi phí. Hai cách thức khác là làm giảm ảnh
hưởng và hạn chế. Mặc dù sẽ biết được chi phí nhưng có điểm khác nhau là
chúng có thể thể hiện tổng chi phí hay tổng lợi Ých của dự án.
Sự khác biệt còn phụ thuộc vào liệu các ảnh hưởng tới mơi trường của
dự án có làm cho mơi trường tồi tệ hơn là khơng có dự án (có nghĩa là chỉ
làm giảm ảnh hưởng). Rất nhiều dự án có thể làm tăng thêm những ảnh

h-

ưởng tới mơi trường tức là làm cho môi trường xung quanh bị ô nhiễm nhiều
hơn với trước khi có dự án. Vì vậy vấn đề là liệu có nên tiến hành biện pháp
làm giảm nhẹ ảnh hưởng phá hoại tới môi trường và nếu tiến hành thì mức độ
như thế nào, có tính đến chi phí để cố gắng hạn chế tất cả ảnh hưởng tiêu cực
đối với môi trường không?. Và khi chóng ta áp dụng các cách thức để quy
định mức độ giảm ảnh hưởng cho phù hợp nhất thì cần sử lý các khoản chi
phí và lợi Ých ( chính là các thiệt hại tránh được) của


9

phương pháp giảm


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nhẹ ảnh hưởng của môi trường trong phát triển tổng thể và chi phí - lợi Ých
của dự án như thế nào?.
Để trả lời câu hỏi này, việc xác định tiêu chuẩn môi trường cho mỗi
khu vực có hoạt động sản xuất diễn ra, cũng như các chi phí và lợi Ých thu
được từ các giá trị tiền tệ là cần thiết.
Như vậy, đối với việc phát triển kinh tế các dự án mà mục đích chính
khơng phải là mơi trường thì chính là việc xác định được tổng chi phí cho
việc tiến hành các biện pháp làm giảm hoặc hạn chế ảnh hưởng tiêu cực,
trong trường hợp chi phí này là quá lớn so với tổng chi phí chung của dự án
thì cần phải lượng hố được mức độ thiệt hại đó ra tiền làm cơ sở quyết định
cho việc lựa chọn phương án xử lí. Và trong tất cả mọi trường hợp, phương án
giảm thiếu ô nhiễm hoặc hạn chế ô nhiễm đạt hiệu quả nhất về chi phí ln
được ưu tiên xem xét làm cơ sở cho việc ra quyết định.
1.3. Các phương pháp đo lường giá trị hàng hố mơi trường
Từ trước đến nay, các nhà phân tích và hoạch định chính sách đều liệt
kê ra các mơi trường khác nhau mà chúng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống vào danh mục “Những mặt hàng không liên quan”. Nếu như chúng ta có
được các phương thức đánh giá về hàng hố mơi trường này và đưa vào hình
thành chính sách thì chúng ta có thể đề ra những quyết định sáng suốt về môi
trường so với những quyết định về môi trường hiện hành. Chẳng hạn nhận
thức được sẽ giúp chúng ta phân bổ Ýt nguồn lực hơn như chúng ta đã làm

vào lĩnh vực mỏ - địa chất. Điêù này có nghĩa là, chúng ta có thể ngăn cản
được việc khai thác quá mức các nguồn khoáng sản của đất nước. Nói như
vậy, thì có thể hạn chế được sự khai thác tràn lan các tài sản môi trường. Để
có được điều này thì ta phải lượng hố được hàng hố mơi trường. Trong
phàn này ta sẽ xem xét giá trị của hàng hố mơi trường cũng như chi phí để
bảo vệ mơi trường mang hiệu quả ra sao?. Điều này rất quan trọng khi xem
xét các dự án đầu tư.

1
0


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lợi Ých của việc kiểm sốt ơ nhiễm có thể chia thành hai loại: lợi Ých
thị trường và lợi Ých phi thị trường. Chẳng hạn như việc làm sạch một dịng
sơng có thể dẫn đến tăng lượng cá sống ở đó, tạo giá trị cho ngành dịch vụ du
lịch, làm giảm các chi phí y tế hàng năm cho dân cư sống hai bên bờ sông.
Các giá trị phi thị trường nêu trên phải được xem xét đánh giá lợi Ých của
dịng sơng mang lại. Việc định lượng lợi Ých phi thị trường là rất khó.
Vì vậy ta có thể xử dụng một số phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp đánh giá tổng giá trị kinh tế của hàng
hố mơi trường.
Lợi Ých thi trường và phi thị trường của hàng hố mơi trường biểu hiện
qua 3 giá trị: giá tri sử dụng, giá trị tuỳ chọn, giá trị tồn tại. Phương pháp đánh
giá tổng giá trị hàng hố mơi trường xem xét giá trị tổng hợp của 3 loại nêu
trên trong đó:
Giá trị tuỳ chọn của hàng hố mơi trường được xem xét khi hàng hố

mơi trường có giới hạn về số lượng, chất lượng. Chẳng hạn như việc khai thác
và sử dụng trong ngày hôm nay sẽ ảnh hưởng đến khai thác và sử dụng than
trong tương lai vì than là tàingun khơng tái tạo. Giá trị tuỳ chọn được xác
định trong tương lai và chính là chi phí cơ hội cho việc sử dụng tài nguyên ở
thời điểm hiện tại.
Giá trị sử dụng của hàng hố mơi trường là tồn bộ giá trị của việc sử
dụng trực tiếp của hàng hố mơi trường mang lại. Nếu như việc sử dụng các
thành phần môi trường đó người sử dụng phải trả tiền thì khi đó hàng hố mơi
trường có giá trị thị trường. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp người sử dung
không phải trả tiền cho việc sử dụng của mình, chẳng hạn như dân cư sống ở
hai bên bờ sơng có thể sử dụng sịng sơng cho bơi lội, tắm giặt hay các sinh
hoạt khác mà khơng phải trả tiền. Khi đó sẽ tạo ra một giá trị phi thị trường.
Giá trị tồn tại: chúng ta xem xét giá trị tồn tại khi cân nhắc giữa bảo tồn
và sử dụng hàng hố mơi trường. Chẳng hạn như việc cân nhắc giữa bảo tồn
và khai thác rừng phòng hộ của một nhà máy thuỷ điện. Việc sử dụng khu
1
1


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

rừng đó phải được cân nhắc kỹ bởi sự tồn tại của khu rừng được đánh giá
thông qua giá trị của nhà máy thuỷ điện hay nói cách khác là thơng qua vai trị
của nhà máy thuỷ điện đối với đời sống của nhân dân.
Vậy ta có thể xác định tổng giá trị kinh tế ca hng hoỏ mụi trng nh sau:
Tổng
giá trị
kinh tế


Giá trị
sử dụng

Giá trị
tuỳ
chọn

Giá trị
tồn tại

1.3.2. Phng phỏp chi phớ thay th
Mt dự án than trong quá trình sản xuất khai thác gây ơ nhiễm mơi
trường khu vực dân cư quanh đó. Để giải quyết ơ nhiễm mơi trường do dự án
đó gây ra, đan cư quanh vùng phải bỏ ra một khoản chi phí: chẳng hạn như
chi phí lắp đặt kính chống bụi cho nhà ở, chi phí y tế do hít thở bụi đãn đến
các bệnh về hơ hấp,.. . Các chi phí này người dân khơng phảI trả trước khi dự
án hoạt động.
Như vậy sự tồn tại một môi trường trong lành hay nói cách khác giá trị
hàng hố mơi trường chính bằng chi phí mà dân cư bỏ ra nhằm khắc phục ô
nhiễm. Phương pháp đánh giá hàng hố mơi trường nêu trên gọi là phương
pháp chi phí thay thế. Để giải quyết ô nhiễm trên hàng năm dự án phải chi
một khoản tiền để chữa bệnh cho cơng nhân và dân ở vùng đó lắp đặt kính
chống bụi,.. .Nếu như dự án mua sắm thiết bị xử lí ơ nhiễm thì sẽ giảm được
chi phí nêu trên. Tồn bộ những chi phí mà xí nghiệp bỏ ra để chữa bệnh cho
công nhân, nhan dân quanh vùng,.. Được gọi là lợi Ých bá qua khi dự án
không mua thiết bị chống ơ nhiễm.
1.4. Lựa chọn chi phí làm giảm nhẹ ô nhiễm của các dự án
Mục tiêu của xã hội là tìm mọi cách để giảm thiểu ơ nhiễm, mục tiêu
của các dự án là tăng lợi nhuận tức là tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Do

đó nếu có một dự án nào đó bắt buộc phải có biện pháp làm giảm nhẹ ơ nhiễm

1
2


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thì họ sẽ cân nhắc, xem xét giữa hai bịên pháp sau đây, tuỳ thuộc vào điều
kiện của dự án:
* Phương pháp thứ nhất:
Đầu tư để lắp đặt các trang thiết bị chống và xử lí ơ nhiễm nhằm giảm
bớt ơ nhiễm. Rõ ràng nếu đầu tư cho các biện pháp giảm nhẹ ô nhiễm thỡ ụ
nhim s gim i

P

Chi phí giảm ô
nhiễm

S

MAC2

MAC1

Q2


Q1

Q

(mức ô nhiễm )

Hình 3- Mối quan hệ giữa ơ nhiễm và chi phí giảm ơ nhiễm
Từ mơ hình:
MAC- Chi phí khắc phục ơ nhiễm
MEC- Chi phí bên ngồi (chi phí mơi trường )
Tại mức ô nhiễm Q1 chỉ cần đầu tư MAC 1 để khắc phục ơ nhiễm. Cịn
nếu như giảm ơ nhiễm từ Q1 Q2 thì cần đầu tư MAC1 mà MAC2 > MAC1
*Phương pháp thứ hai:
Ta đã biết mức ô nhiễm gây ra phụ thuộc vào mức độ khai thác (sản
xuất). Cho nên việc giảm sản lượng cũng làm giảm ô nhiễm. Thế nhưng việc
giảm sản lượng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy lựa chọn phương pháp
1
3


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nào thì cần phải xem xét lợi nhuận của sản xuất MB , chi phí biên mơi trường
(MEC) và chi phí khắc phục ơ nhiễm (MAC).
(Ta cú mụ hỡnh sau)
P

Chi phí, lợi

ích

MEC
MB
MAC

O

Q2

Q1

Q

Mức
ô nhiễm

Hỡnh 4 S lựa chọn chi phí giảm thiểu ơ nhiễm
Từ mơ hình trên ta thấy rằng muốn giảm ô nhiễm từ Q 1  Q2
(Q1 > Q2) thì dùng phương pháp tăng chi phí khắc phục ơ nhiễm rẻ hơn việc
giảm sản lượng vì đường lợi nhuận biên MB nằm trên đường chi phí biên
khắc phục ơ nhiễm. Khi mức độ ơ nhiễm đạt ở mức Q 2 muốn giảm tiếp từ
Q2  O thì việc giảm sản lượng là hợp lí vì lợi nhuận biên nằm dưới đường
chi phí khắc phục ơ nhiễm.
Mơ hình trên cho chóng ta thấy việc lựa chọn, biện pháp, cách thức đầu
tư cho môi trường hợp lí đó cũng là vấn đề quan trọng đối với từng dự án đầu
tư nhằm tiết kiệm tối đa chi phí giảm thiểu ơ nhiễm song vẫn đem lại hiệu quả
cho xã hội.
II. Lí luận chung về Đánh giá tác động môi trường


2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa Đánh giá tác động môi trường
2.1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay các dự án đầu tư nói chung, các dự án đầu tư cho môi trường
nhằm giảm thiểu ô nhiễm hoặc cải tạo mơi trường nói riêng đang phải đối mặt
với những thách thức to lớn: Đó là việc vừa phải tuân thủ những quy địnhvà
luật bảo vệ môi trường vừa phải chịu những áp lực cạnh tranh của thị trường.
Những thách thức này địi hỏi cơng ty phải suy nghĩ lại về những nguyên liệu
1
4


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

làm đầu vào của quá trình sản xuất, cơng nghiệp sử dụng trong q trình sản
xuất hay q trình thiết kế sản phẩm có tạo ra ơ nhiễm hay khơng ?. Những ơ
nhiễm này có được kiểm sốt khơng ?.
Những xu hướng này làm cho nhận thức về vấn đề chống ô nhiễm ngày
càng tẵnguất phát từ những quy định bắt buộc phảI thực hiện và cả tính cạnh
tranh của thị trường.
Những trở ngại về tài chính, cơng nghệ và quy định khác nhau của các
cơ quan quản lí có thể gây khó khăn trong việc chống ô nhiễm cũng như cho
các dư án đầu tư đầy hứa hẹn. Các dự án chống ô nhiễm có lợi và có khả năng
thực hiện cũng có thể bị bỏ qua vì những chi phí và hiệu quả khơng được tính
chính xác và cũng có thể đánh giá hiệu quả của các dự án mà khơng tính đến
dự án có ảnh hưởng đến mơi trường khơng thì việc tính cũng khơng thể chính
xác được.
Vì vậy để cho các cơ quan cấp trên có quyết định đúng đắn về dự án thì
phảithực hiện cơng tác Đánh giá tác động mơi trường cho dù án đó.

2.1.2. Đánh giá tác động môi trường
Trong thời đại ngày nay do sự phát triển của khoa học kỹ thuật con
người có tác động mạnh mẽ vào tài nguyên thiên nhiên và môi trường, sự can
thiệp của con người trực tiếp, có thể là gián tiếp và nhiều khi thô bạo vào tài
nguyên thiên nhiên và môi trường. Để chế ngự thiên nhiên nhiều khi con
người đã tạo nên những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội
loài người với quá trình diễn biến của tự nhiên, nhằm đạt được năng suất hay
lợi nhuận cao vì thế nó đã làm cho tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị kiệt
quệ và môi trường bị ô nhiễm nặng nề.
Để khắc phuc và sửa đổi những suy nghĩ hẹp hòi, hạn chế trước đây ,
các nhà khoa học nghiên cứu đã đưa ra nhiều biện pháp để nhằm hạn chế sự
phá hoại tài nguyên và gây ơ nhiễmđó là thực hiên Đánh giá tác động môi
trường .

1
5


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Vậy “Đánh giá tác động môi trường” của hoạt động phát triển kinh tế
xã hội là xác định, phân tích và dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt
và lâu dài mà viêc thực hiện hoạt động đó có thể gây ra cho tài nguyên thiên
nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan đến
hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phịng tránh, khắc phục các tác
động tiêu cực.
2.1.3. Mục đích của Đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường có mục đích cụ thể là góp thêm tư liệu

khoa học cần thiết cho việc ra quyết định hoạt động phát triển. Trước lúc có
khía niệm cụ thể về Đánh giá tác động môi trường việc quyết định hoạt động
phát triển thường dựa chủ yếu vào việc phân tích tính hợp lí, khả thi và tối ưu
về mặt kinh tế - kỹ thuật. Nhân tố tài nguyên và môi trường bị bỏ qua hoặc
không được chú ý một cách đúng mức do khơng có cơng cụ phân tích thích
hợp. Việc Đánh giá tác động môi trường là điều bắt buộc phải có báo cáo
Đánh giá tác động mơi trường trong hồ sơ xét duyệt kinh tế – kỹ thuật và có
thể gọi là Kinh tế- Kỹ thuật- Mơi trường sẽ giúp cho cơ quan xét duyệt dự án
hoạt động và cho phép thực hiện hoạt động có đủ điều kiện để đưa ra một
quyết định toàn diện hơn và đúng đắn hơn.
Đánh giá tác động mơi trường có thể tiến hành theo nhiều phương án
của hoạt động phát triển so sánh lợi hại của các hoạt động theo những phương
án đó. Trên cơ sở đó kiến nghị việc lựa chọn các phương án, kể cả phương án
không thực hiện hoạt động phát triển được đề nghị.
Đánh giá tác động môi trường là việc làm gắn liền với các việc khác
như phân tích kinh tế, tìm hiểu giải pháp kỹ thuật trong tồn bộ q trình xây
dựng, thực hiện và thẩm tra và sau thực hiện hoạt động phát triển. Trong xây
dựng đường lối chiến lược đều phải có Đánh giá tác động môi trường trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật, cũng như trong thiết kế phải tiếp tục có phần
Đánh giá tác động mơi trường. Trong q trình thi cơng và khai thác cơng
trình sau khi đã hồn thành việc Đánh giá tác động môi trường vẫn phải tiến
1
6


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

hành. Đánh giá tác động mơi trường mang tính dự báo độ tin cậy của kết quả

tuỳ thuộc nhiều yếu tố, do đó việc thường xun theo dõi diễn biến của tình
hình mơi trường bằng đo đạc quan trắc và dựa vào kết quả thực đo để tiếp tục
đIều chỉnh dự báo là điều hết sức cần thiết.
2.1.4 Ý nghĩa của công tác đánh giá tác động mơi trường
Đánh giá tác động mơi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
xét duyệt và thực hiện hành động phát triển, nhưng nó chỉ là một nhân tố bên
cạnh những nhân tố khác của sự quyết định như nhân tố Kỹ thuật –Kinh tế –
Xã hội. Đánh giá tác động mơi trường khơng có ý nghĩa phủ quyết đối với
quyết định chung. Người có trách nhiệm quyết định cũng như người xây dựng
báo cáo Đánh giá tác động môi trường không nên đối lập với bảo vệ môi
trường và phát triển. Phương pháp làm hợp lí và hiệu quả là kết hợp hay hồ
nhập Đánh giá tác động môi trường với việc đánh giá kinh tế – xã hội và xã
hội trong tất cả các bước của hoạt động phát triển.
2.2. Nội dung cần đạt được của công tác Đánh giá tác động môi
trường.
* Nội dung của một công tác Đánh giá tác động môi trường cụ thể tuỳ
thuộc vào: Nội dung và tính chất của hoạt động phát triển, tính chất, và thành
phần của môi trường chịu tác động của hoạt động phát triển, yêu cầu và khả
năng thực hiện việc đánh giá. Không thể có một khn mẫu cố định về Đánh
giá tác động môi trường chung cho mọi nước trên thế giới, cũng chung chi
mọi hoạt động phát triển tại một nước. Nói một cách khái qt thì nội dung
của Đánh giá tác động môi trường cụ thể là nội dung của báo cáo Đánh giá tác
động môi trường – văn bản chính thức mơ tả q trình Đánh giá tác động mơi
trường và trình bày kết quả Đánh giá tác động mơi trường – thường gồm có:
- Mơ tả địa bàn nơi sẽ tiến hành hoạt động phát triển, đặc trưng kinh tế,
kỹ thuật của hoạt động phát triển.
- Xác định điều kiện biên, hoặc nói các cách khác là phạm vi đánh giá.
- Mô tả hiện trang môi trường tại địa bàn đánh giá.
1
7



Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Dự báo những thay đổi về mơi trường có thể xảy ra trong và sau khi
thực hiện hoạt động phát triển.
- Dự báo những tác động có thể xảy ra đối với tài nguyên và mơi
trường, các khả năng hồn ngun hiên trạng hoặc tình trạng khơng thể hồn
ngun.
* Các biện pháp phịng tránh và điều chỉnh.
- Phân tích lợi Ých và chi phí mở rộng.
- So sánh các phương án hoạt động khác nhau.
- Kết luận và kiến nghị.
*Căn cứ vào nội dung nêu trên, quá trình thực hiện Đánh giá tác động môi
trường, thường gồm các bước sau:
- Tiến hành các công tác chuẩn bị cho đánh giá như tổ chức, kinh phí,
phương tiện làm việc, tư liệu, số liệu.
- Quyết định về phạm vi đánh giá với sự nhất trí của các bên liên quan
và theo quyết định chính thức của cơ quan có trách nhiệm.
- Nắm tình hình khái qt về hoạt động phát triển và hiện trạng môi
trường.
- Xác định, phân tích và dự báo các tác động.
- Nghiên cứu đè xuất các biện pháp phòng, tránh, điều chỉnh.
- So sánh và đánh giá các phương án hoạt động khác nhau.
- Biên soạn tài liệu tổng kết việc đánh giá.
- Thu thập ý kiến quần chúng.
- Chuyển kết quả đánh giá cho cơ quan có thẩm quyền quyết định về
hoạt động phát triển xem xét.

* Trong quá trình thực hiện việc đánh giá cần theo đúng những nguyên tắc:
Hợp lý, phân tích và hệ thống.
- Hợp lý: Có nghĩa là phải dựa trên cơ sở khoa học để làm cho người
ra quyết định, cũng như người đề xuất phương án hoạt động hiểu rõ được
những hoạt động phát triển mà hoạt động sẽ mang lại cho tài nguyên thiên

1
8


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nhiên, cho chất lượng môi trường sống, cũng như các hoạt động khác đã, đang
và sẽ diễn ra trên cùng địa bàn.
- Phân tích có nghĩa là xem xét một cách cụ thể, mức độ chi tiết cần
thiết, các thành phần của hoạt động phát triển có tác động đến mơi trường,
cũng như các nhân tố môi trường sẽ phải chịu tác động, các khả năng diễn
biến của nhân tố môi trường thaeo các phương án hoạt đông khác nhau, phải
so sánh một cách khách quan lợi, hại của các phương án, đặc biệt phải cố
gắng tiến hành việc phân tích lợi Ých chi phí mở rộng.
Phương pháp này cho phép xem xét vấn đề một cách định lượng, đưa
kết quả so sánh về độ đo kinh tế lúc có thể.
- Hệ thống có nghĩa là phải xem xét hoạt động phát triển và các nhân
tố môi trường trong hệ thống kinh tế, hệ thống thiên nhiên và các mối quan hệ
và tương tác chặt chẽ với nhau của hai hệ này.
- Về phương pháp luận cần phát huy sự độc lập suy luận của người
đánh giá, tránh dựa một cách máy móc vào những phương pháp , thủ tục vay
mượn một cách không suy xét từ nước ngoài.

- Tư liệu cơ bản sử dúng để đánh giá một phần là những tư liệu về tài
ngun và mơi trường có sẵn, một phần khác là những tài liệu được đo đạc
quan trắc chuyên dụng cho Đánh giá tác động môi trường.tư liệu, số liệu cần
kiểm tra đánh giá độ tin cậy và lựa chọn kỹ càng trước lúc đem sử dụng để
phân tích và tính tốn.
- Trong những nhân tố mơi trường được đem ra xem xét trong đánh
giá cần phân biệt hai loại: loại có thể quy về tiền tài. Đối với loại thứ nhất cần
sử dụng phương phá Phân tích – Chi phí mở rộng. Đối với loại thứ hai có thể
sử dụng cách định mức, định bậc để có thể so sánh và lựa chọn phương án tối
ưu.
*Các bước tiến hành trong q trình Đánh giá tác động mơi trường
- Lược duyệt các tác động môi trường
- Đánh giá sơ bộ các tác động môi trường
1
9


Nguyễn Hữu Ánh

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Đánh giá tác động môi trường đầy đủ
- Các phương pháp Đánh giá tác động môi trường

Chương II
Giới thiệu tổng quan về dự án khai thác than ở
Đồng vơng - ng bí - Quảng ninh
I. Giới thiệu về vị trí, quy mơ, lịch sử & đIều kiện kinh tế xã hội.

1.1 Vị trí mỏ.

Mỏ Đồng Vơng cơng ty than ng bí thuộc địa phận xã Tân dân – huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng ninh, nằm cách thị xã ng bí khoảng 20 km về phía
bắc, có giới hạn toạ độ như sau:
Kinh độ đơng:106049’ 40” đến 106051’20”
2
0



×