Bộ khoa học
v công nghệ
Viện khoa học
v công nghệ việt nam
Viện sinh thái v ti nguyên sinh vật
Báo cáo tổng kết
đề tài độc lập cấp nhà nớc
Xây dựng bộ động vật chí,
thực vật chí việt nam
giai đoạn 2003-2005
Mã số: ĐTĐL-2003/06
Chủ nhiệm đề tài
GS. TSKH. Vũ Quang Côn
H Nội - tháng 10 năm 2005
Lời cảm ơn
Viện Sinh thái v Ti ngyên sinh vật, Chủ nhiệm đề ti Xây dựng
bộ Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam giai đoạn 2003-2005 xin chân
thnh cảm ơn Lãnh đạo Bộ Khoa học & Công nghệ, Viện Khoa học v
Công nghệ Việt Nam v các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
để đề ti hon thnh nhiệm vụ. Cảm ơn các nh khoa học đã tham gia
soạn thảo v biên tập Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam, các nhóm
điều tra thực địa, Ban chủ nhiệm v Ban biên tập đã cùng cộng tác với đề
ti trong thời gian vừa qua.
Viện trởng
PGS. TS. Lê xuân cảnh
Chủ nhiệm
GS. TSKH. Vũ Quang côn
Mục lục
Mở đầu
1
Phần I. Thông tin chung về đề tài
2
Phần II. Kết quả thực hiện nội dung đề tài.
II.1. Bản thảo sách Động vật chí Việt Nam
15
15
II.1.1. Bản thảo sách Động vật chí Việt Nam đã hoàn
chỉnh để xuất bản
II.1.2. Bản thảo sách Động vật chí Việt Nam cha
đợc biên tập chuyên môn
II.2. Bản thảo sách Thực vật chí Việt Nam
II.2.1. Bản thảo sách Thực vật chí Việt Nam đã hoàn
chỉnh để xuất bản
II.2.2. Bản thảo sách Thực vật chí Việt Nam cha
đợc biên tập chuyên môn
II.3. Công tác điều tra, nghiên cứu, thẩm định ngoài
thực địa, bổ sung mẫu vật và t liệu.
II.4. Công tác hợp tác nghiên cứu biên soạn Động
vật chí, Thực vật chí Việt Nam
15
21
23
23
30
34
39
Phần III: Đánh giá tình hình thực hiện và sản phẩm theo
hợp đồng của đề tài.
Phần IV: Kết luận và kiến nghị.
Phụ lục:
Danh mục các phụ lục của báo cáo tổng kết đề tài
Bản sao chụp các văn bản và một số trang bản thảo sách
Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam.
42
53
56
Mở đầu
Động vật chí và Thực vật chí là những tài liệu cơ bản về khu hệ động vật,
thực vật, nguồn lợi sinh vật của mỗi nớc, đợc coi nh tài liệu chính thống, để
sử dụng vào nghiên cứu, giảng dạy, khai thác và bảo vệ nguồn lợi sinh vật, tính
đa dạng sinh học của nớc đó. Đây cũng là kết quả của cả quá trình hoạt động
lâu dài điều tra khảo sát, nghiên cứu về khu hệ động vật, thực vật đợc tổng
hợp, thẩm định và công bố từ trớc tới nay.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ
nớc ta trong giai đoạn mới, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc
gia (nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã giao cho Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật chủ trì, tập hợp một lực lợng đông đảo cán bộ khoa học
trong cả nớc, soạn thảo và công bố lần lợt từ năm 1996 tới năm 2002 đợc 13
tập Động vật chí và 4 tập Thực vật chí Việt Nam do Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật xuất bản.
Các tài liệu đã xuất bản, tuy chất lợng về nội dung và hình thức còn tiếp
tục phải hoàn thiện, song đã đáp ứng đợc một phần yêu cầu bức thiết của hoạt
động nghiên cứu, sản xuất, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh vật và môi trờng ở
nớc ta hiện nay.
Việc biên soạn và xuất bản tiếp tục các tập Động vật chí, Thực vật chí
Việt Nam đã đợc Nhà nớc giao cho Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật vẫn với trách nhiệm là cơ quan chủ trì,
dới hình thức một đề tài độc lập cấp Nhà nớc trong giai đoạn 2003-2005,
mang mã số ĐTĐL-2003/06.
Đến nay, thời hạn thực hiện đề tài đã kết thúc (tháng 10/2005), đề tài tiến
hành tổng kết và làm các thủ tục nghiệm thu và thanh lý hợp đồng trách nhiệm
ở cấp cơ sở và cấp Nhà nớc.
Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nớc Xây dựng bộ Động vật
chí, Thực vật chí Việt Nam giai đoạn 2003-2005 mã số ĐTĐL-2003/06 trình
bày tổng hợp các kết quả việc thực hiện đề tài mà chủ yếu là kết quả soạn thảo
sách Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam.
Báo cáo gồm 4 phần:
Phần I: Thông tin chung về đề tài
Phần II: Kết quả thực hiện nội dung đề tài
Phần III: Tình hình thực hiện hợp đồng và sản phẩm đề tài
Phần IV: Kết luận và kiến nghị
1
Phần I
Thông tin chung về đề ti
I.1. Tên đề tài: Xây dựng bộ Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam, giai đoạn
2003-2005 [Phụ lục (1) (3).]
I.2. Mã số: ĐTĐL 2003/06
I.3. Cấp quản lý: Nhà nớc
I.4. Thời gian thực hiện: Tháng 1/2003-9/2005 (33 tháng)
I.5. Kinh phí: Tổng số 2.800 triệu đồng, từ ngân sách sự nghiệp khoa học. [Phụ
lục (2).]
I.6. Thuộc chơng trình: Đề tài độc lập cấp nhà nớc.
I.7. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và Tên: GS. TSKH. Vũ Quang Côn.
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Địa chỉ cơ quan: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
18. Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy Hà Nội.
I.8. Cán bộ tham gia đề tài:
Gồm những cán bộ khoa học là tác giả tham gia soạn thảo Động vật chí,
Thực vật chí Việt Nam, ngời biên tập, các thành viên trong Ban chủ
nhiệm, Ban biên tập, các trởng nhóm điều tra thực địa của đề tài. Tổng số
gồm 94 ngời và một số thành viên khác. Các tác giả tham gia soạn thảo có
trình độ Cử nhân, Kỹ s đến Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa học hoặc PGS, GS, hầu
hết có thâm niên nghiên cứu lâu năm chuyên sâu một số taxon, hoặc
chuyên gia đầu ngành từng nhóm,
* Ban Chủ nhiệm đề tài:
GS. TSKH. Vũ Quang Côn (CN) Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TSKH. Đặng Ngọc Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TSKH. Nguyễn Tiến Bân Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Hà Duy Ngọ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
* Ban biên tập Động vật chí Việt Nam:
GS. TSKH. Đặng Ngọc Thanh Trởng ban Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Tạ Huy Thịnh Th ký Viện Sinh thái & TNSV
GS. TSKH. Đặng Huy Huỳnh Uỷ viên Viện Sinh thái & TNSV
2
GS. TSKH. Thái Trần Bái Uỷ viên Đại học s phạm Hà Nội 1
GS. TS. Nguyễn Văn Chung Uỷ viên Viện Hải dơng học
TS. Nguyễn Nhật Thi Uỷ viên Viện Tài nguyên & MT biển
TS. Nguyễn Văn Sáng Uỷ viên Viện Sinh thái & TNSV
* Ban biên tập Thực vật chí Việt Nam:
GS. TSKH. Nguyễn Tiến Bân Trởng ban Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi Th ký Viện Sinh thái & TNSV
GS. TSKH. Trần Đình Lý Uỷ viên Viện Sinh thái & TNSV
GS. TS. Phan Kế Lộc Uỷ viên ĐH Khoa học Tự nhiên
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến Uỷ viên Viện Tài nguyên & MT biển
TS. Nguyễn Tập Uỷ viên Viện Dợc liệu, Hà Nội
PGS. TS. Vũ Xuân Phơng Uỷ viên Viện Sinh thái & TNSV
* Tổ th ký đề tài:
TS. Lê Đình Thuỷ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Tạ Huy Thịnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
CN. Lã Hữu Đa Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
* Tác giả bản thảo sách Động vật chí Việt Nam đã hoàn chỉnh (gồm 31
ngời) (xếp theo ABC):
TS. Phạm Trọng ảnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Văn Châu Viện sốt rét, KST và Côn trùng TW
TS. Nguyễn Xuân Đặng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Trịnh Văn Hạnh Học viện Thuỷ lợi
PGS. TS. Nguyễn Thuý Hiền Học viện Thuỷ lợi
CN. Võ Thu Hiền Học viện Thuỷ lợi
PGS. TS. Đỗ Sĩ Hiển Viện Vệ sinh dịch tễ TW
TS. Nguyễn Khắc Hờng Viện Hải dơng học
GS. TSKH. Đặng Huy Huỳnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Nguyễn Đức Khảm Học viện Thuỷ lợi
TS. Hoàng Minh Khiên Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TSKH. Nguyễn Thị Lê Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Văn Lục Viện Hải dơng học
PGS. TS. Vũ Quang Mạnh Đại học S phạm Hà Nội 1
PGS. TS. Vũ Văn Nghiên Học viện Thuỷ lợi
TS. Hà Duy Ngọ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
3
GS. TSKH. Hoàng Đức Nhuận Viện Nghiên cứu giáo dục
CN. Đỗ Thị Nh Nhung Viện Hải dơng học
ThS. Nguyễn Văn Quảng Đại học Khoa học tự nhiên
TS. Nguyễn Văn Sáng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Ngô Trờng Sơn Học viện Thuỷ lợi
GS. TSKH. Cao Văn Sung Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Minh Tâm Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Vũ Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
CN. Lê Thị Thu Thảo Viện Hải dơng học
TS. Lê Đình Thuỷ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Lê Văn Triển Học viện Thuỷ lợi
TS. Nguyễn Thu Vân Viện Sốt rét, KST và Côn trùng TW
CN. Nguyễn Phi Uy Vũ Viện Hải dơng học
TS. Nguyễn Tân Vơng Học viện Thuỷ lợi
* Tác giả bản thảo sách Thực vật chí Việt Nam đã hoàn chỉnh (gồm 7
ngời) (xếp theo ABC):
TS. Lê Kim Biên Viện Địa học
TS. Nguyễn Hữu Đại Viện Hải dơng học
CN. Nguyễn Thị Đỏ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Dơng Đức Huyến Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TSKH. Trần Đình Lý Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Vũ Xuân Phơng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến Viện Tài nguyên & MT biển
* Tác giả bản thảo sách Động vật chí Việt Nam cha biên tập (gồm 5
ngời) (xếp theo ABC):
PGS. TS. Hoàng Đức Đạt Viện Sinh học nhiệt đới
TS. Nguyễn Khắc Hờng Viện Hải dơng học
PGS. TS. Khuất Đăng Long Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Đỗ Công Thung Viện Tài nguyên & Môi trờng biển
ThS. Nguyễn Quảng Trờng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
* Tác giả bản thảo sách Thực vật chí Việt Nam cha biên tập (gồm 5
ngời) (xếp theo ABC):
GS. TSKH. Nguyễn Tiến Bân Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Hữu Đại Viện Hải dơng học
CN. Nguyễn Kim Đào Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
4
KSC. Nguyễn Hữu Hiến Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Vũ Xuân Phơng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
* Trởng nhóm điều tra thực địa (gồm 10 ngời) (xếp theo ABC):
GS. TS. Nguyễn Văn Chung và 7 thành viên Viện Hải dơng học
TS. Nguyễn Văn Đức và 2 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Hồ Thanh Hải và 4 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Khuất Đăng Long và 10 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Vũ Xuân Phơng và 18 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
ThS. Vũ Đình Thống và 3 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
TS. Lê Đình Thuỷ và 1 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Nguyễn Trí Tiến và 3 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến và 2 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
ThS. Nguyễn Quảng Trờng và 1 thành viên Viện Sinh thái & TNSV
* Tác giả đã ký hợp đồng soạn thảo Động vật chí Việt Nam (gồm 34 ngời)
(xếp theo ABC):
ThS. Lê Hùng Anh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TS. Nguyễn Văn Chung Viện Hải dơng học
CN. Hồ Thu Cúc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Dơng Ngọc Cờng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Xuân Dục Viện Cơ học
CN. Phạm Thị Dự Viện Hải dơng học
PGS. TS. Nguyễn Hữu Dực Đại học s phạm Hà Nội 1
TS. Đặng Thị Đáp Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Xuân Đặng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Văn Đức Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Hồ Thanh Hải Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
KS. Nguyễn Văn Hảo Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I
TS. Trần Đức Hinh Viện Sốt rét, KST & Côn trùng TW
CN. Đào Tấn Hổ Viện Hải dơng học
TS. Vũ Đức Hơng Viện Sốt rét, KST & Côn trùng TW
GS. TS. Lê Vũ Khôi Đại học Khoa học tự nhiên
TS. Trơng Sỹ Kỳ Viện Hải dơng học
TS. Trơng Văn Lã Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Phạm Văn Lực Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Nguyễn Đức Mạnh Viện Sốt rét, KST & Côn trùng TW
CN. Nguyễn Thị Minh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. A. Monastyrskii TT nhiệt đới Việt-Nga
5
PGS. TS. Lê Nguyên Ngật Đại học S phạm Hà Nội 1
CN. Bùi Quang Nghị Viện Hải dơng học
TS. N. Orlov Viện Động vật St. Petersburg
PGS. TS. Lê Trọng Phấn Viện Hải dơng học
PGS. TS. Nguyễn Hữu Phụng Viện Hải dơng học
ThS. Nguyễn Văn Quảng Đại học Khoa học tự nhiên
ThS. Ngô Trờng Sơn Học viện Thuỷ lợi
TS. Nguyễn Minh Tâm Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Nhật Thi Viện Tài nguyên & MT biển
PGS. TS. Nguyễn Trí Tiến Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Thái Tự Đại học S phạm Vinh
CN. Lê Thị Hoàng Yến Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh
* Tác giả đã ký hợp đồng soạn thảo Thực vật chí Việt Nam (gồm 10 ngời)
(xếp theo ABC):
ThS. Trần Phơng Anh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Trần Thế Bách Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Nguyễn Quốc Bình Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Nguyễn Văn D Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Đỗ Tiến Đoàn Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
ThS. Bùi Thu Hà Đại học s phạm Hà Nội 1
ThS. Vũ Văn Hợp Viện Khoa học hình sự
ThS. Nguyễn Thị T. Hơng Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
ThS. Hà Minh Tâm Đại học S phạm Hà Nội 2
ThS. Đỗ Thị Xuyến Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
* Những ngời tham gia biên tập Động vật chí Việt Nam (gồm 11 ngời)
(xếp theo ABC):
PGS. TS. Lê Xuân Cảnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TS. Trần Định Viện Nghiên cứu Hải sản
PGS. TS. Lê Xuân Huệ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TSKH. Đặng Huy Huỳnh Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
GS. TS. Lê Vũ Khôi Đại học Khoa học tự nhiên
TS. Lu Tham Mu Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Hà Duy Ngọ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
GS. TSKH. Đặng Ngọc Thanh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Nhật Thi Viện Tài nguyên và Môi trởng biển
PGS. TS. Tạ Huy Thịnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Lê Đình Thuỷ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
và những ngời khác
6
* Những ngời tham gia biên tập Thực vật chí Việt Nam (gồm 7 ngời)(xếp
theo ABC):
GS. TSKH. Nguyễn Tiến Bân Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Đỗ Văn Khơng Viện Nghiên cứu Hải sản
GS. TSKH. Trần Đình Lý Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
PGS. TS. Vũ Xuân Phơng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TS. Nguyễn Tập Viện Dợc liệu, Hà Nội
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến Viện Tài nguyên & MT biển
và những ngời khác
I.9. Cơ quan chủ trì đề tài:
Tên cơ quan: Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
(thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
Địa chỉ: 18. Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy Hà Nội.
I.10. Cơ quan tham gia thực hiện đề tài (20 cơ quan):
1. Đại học Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc gia Hà Nội)
2. Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh (Bộ Giáo dục & ĐT)
3. Đại học S phạm Hà Nội 1 (Bộ Giáo dục & ĐT)
4. Đại học S phạm Hà Nội 2 (Xuân Hoà) (Bộ Giáo dục & ĐT)
5. Đại học S phạm Vinh (Bộ Giáo dục & ĐT)
6. Học viện thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp & PTNT)
7. TT Nhiệt đới Việt-Nga
8. Viện Cơ học (Viện Khoa học & CNVN)
9. Viện Dợc liệu (Hà Nội) (Bộ Y tế)
10. Viện Địa học (Tp. Hồ Chí Minh) (Viện Khoa học & CNVN)
11. Viện Động vật St. Peterburg (Viện Hàn lâm KH LB Nga)
12. Viện Hải dơng học (Nha Trang) (Viện Khoa học & CNVN)
13. Viện Khoa học hình sự (Bộ Công an)
14. Viện Nghiên cứu giáo dục (Bộ Giáo dục & ĐT)
15. Viện Nghiên cứu Hải sản (Hải Phòng) (Bộ Thuỷ Sản)
16. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I (Bộ Nông nghiệp & PTNT)
17. Viện Sinh học nhiệt đới (Tp. Hồ Chí Minh) (Viện Khoa học & CNVN)
18. Viện Sốt rét, KST & Côn trùng TW (Bộ Y tế)
19. Viện Tài nguyên và Môi trờng biển (Hải Phòng) (Viện KH & CNVN)
20. Viện Vệ sinh dịch tễ TW (Bộ Y tế)
7
I.11. Tổng quan tài liệu:
Việc kiểm kê đánh giá để hiểu biết đầy đủ, chính xác nguồn tài
nguyên Động vật, Thực vật của mỗi nớc để phục vụ yêu cầu quy hoạch,
phát triển kinh tế, bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ nguồn gen, bảo vệ môi
trờng sống, đều đợc tiến hành ở tất cả các nớc trên thế giới. Việc soạn
thảo và công bố Động vật chí, Thực vật chí là kết quả tất yếu của công
tác đó.
Nhiều nớc trong khu vực đã và đang soạn thảo Động vật chí,
Thực vật chí của nớc mình và công việc này thờng kéo dài liên tục
trong nhiều năm. Thái Lan (Auct, 1979-1997. Flora of Thailand, vol 1-6,
Bangkok), Inđônêxia (Backer et al., 1963-1968. Flora of Java, vol 1-3,
Nertheland). Đài Loan (Auct, 1994-2000. Flora of Taiwan, vol 1-5,
Taiwan). ấn Độ đang soạn thảo lại bộ Thực vật chí có từ thế kỷ 19
(Hooker, J. D., 1872-1897. The Flora of British India, 1-6, London).
Trung Quốc, một quốc gia có hệ thực vật, động vật ở phía nam tơng tự
nh hệ thực vật, động vật nớc ta, bên cạnh việc soạn thảo Động vật chí,
Thực vật chí từng vùng lãnh thổ (F. C. How et al., 1977-1997. Flora of
Yunnanica, 1-7, Yunnan), trong thời gian gần đây còn xúc tiến soạn thảo
Động vật chí, Thực vật chí quốc gia. Đến năm 2000 Trung Quốc đã xuất
bản đợc 80 tập Thực vật chí (Auct, 1959-2000. Flora Reipublicae
Popularis Sinicae, 1-80, Beijing) và 93 tập Động vật chí, riêng Côn trùng
đã có 18 tập (He Junhua, Chen Xuexin and Ma Yun, Fauna Sinica.
Insecta, vol 18, Hymenoptera Braconidae, Science Press Beijing, China,
2000). Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc là cơ quan chủ biên các công
trình và đứng đầu tên sách xuất bản (Editorial Comitee of Fauna Sinica,
Academy Sinica). Kinh phí cấp cho các đề tài (Project) do Quĩ quốc gia
về khoa học tự nhiên của Viện Hàn lâm khoa học và kinh phí của Bộ
Khoa học và Công nghệ Trung Quốc cấp. Malaixia, Singapo, Philippin, P.
Niu Ghinê đang cộng tác soạn thảo Thực vật chí vùng Malaixia (G.
Steenis; G. G. J. Van, 1950-1989. Flora Malesiana, vol 1-10. Leiden).
Ngoài ra, các công trình soạn thảo Động vật chí, Thực vật chí có khi còn
vợt ra khỏi biên giới quốc gia, nh Pháp đã và đang lần lợt soạn thảo
và xuất bản các tập Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam (A.
Aubreville; J. F. Leroy; Ph. Morat, 1960-1994. Flore du Cambodge, du
Laos et du Vietnam, fasc. 1-20, Paris) trên cơ sở viết lại có bổ sung tập
Thực vật chí Đông Dơng cũ (Flore générale de l Indochine).
8
Hầu nh các nớc phát triển đã hoàn thành Động vật chí, Thực vật
chí của nớc mình từ lâu và trở thành tài liệu khoa học cơ bản cho nhiều
lĩnh vực liên quan trong sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong thời gian dài trớc Cách mạng tháng Tám, công tác khảo sát
Động vật, Thực vật ở nớc ta chủ yếu do các nhà khoa học Pháp thực
hiện. Các kết quả đã đợc công bố dới dạng các bài đăng trên tạp chí,
các chuyên khảo về từng nhóm Động vật, Thực vật ở từng khu vực lãnh
thổ hoặc trên toàn vùng Đông Dơng. Nhìn chung, trong giai đoạn này,
các hoạt động khảo sát về các nhóm Thực vật bậc cao, Động vật có
xơng sống lớn đợc thực hiện có kết quả nhiều hơn so với các nhóm
Thực vật bậc thấp, các nhóm Động vật không xơng sống nhỏ trên đất
liền cũng nh ở biển.
Về Thực vật, có thể kể công trình lớn và quan trọng bậc nhất là
chuyên khảo của Lecomte về Thực vật chí đại cơng Đông Dơng (H.
Lecomte, 1907-1952. Flore générale de l Indochine, T. 1-7, Paris) và sau
đó là công trình bổ sung Thực vật chí đại cơng Đông Dơng của
Humbert (H. Humbert, 1938-1950. Supplement à la Flore générale de l
Indochine, T. 1-9, Paris). Đây là những công trình khảo sát có hệ thống
đầu tiên về thực vật trên toàn vùng Đông Dơng và có thể coi nh tài liệu
tiền đề của Thực vật chí Việt Nam sau này. Vào những năm 50-60, tài
liệu về Thực vật giới Đông Dơng còn đợc soản thảo và xuất bản dới
tên Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam (Auberville, A; Le Roy, J.
F.; Morat, P. 1960-1964).
Về Động vật, trong giai đoạn này, có các công trình điều tra khảo
sát quan trọng trên toàn Đông Dơng về lớp Thú (R. Bourret, 1927-
1951), về Chim (J. Delacour, 1924-1959; J. Delacour và P. Jabouille,
1927-1940) và sau này riêng về Thú miền Nam Việt Nam của Van
Peenen (1969-1971), về Bò sát-Lỡng c (R. Bourret, 1934-1944), về cá
nớc ngọt (Sauvage, 1981; Tirant & Pellegrin, 1906; Chevey &
Lemasson, 1927), về cá biển (Chevey, 1926), về Động vật không x
ơng
sống nớc ngọt (Fisher và Dautzenberg, 1905; Rathbrun, 1904-1905),
Động vật không xơng sống biển (Serène, 1932; Dawydof, 1952).
Mặc dù số loài còn quá ít, có nhiều sai sót và lạc hậu về khoa học,
nhng những công trình về Động vật, Thực vật trên đây của các nhà khoa
học nớc ngoài trong một thời gian khá dài đến ngày nay đã và đang là
9
những tài liệu đầu tiên có tính hệ thống, đầy đủ và là những tài liệu có giá
trị khoa học để nghiên cứu tiếp tục hệ Động vật, Thực vật ở nớc ta.
Từ giai đoạn sau cách mạng tháng Tám và từ khi hoà bình lập lại
(1954) đến nay là thời kỳ quan trọng của công tác điều tra, kiểm kê Động
vật, Thực vật của nớc ta do chính các nhà khoa học Việt Nam đảm
nhiệm. Các kết quả nghiên cứu này vẫn chỉ đợc công bố dới dạng bài
báo khoa học phổ biến trên tạp chí, sách chuyên khảo, luận án. Ngày nay
các công trình đó là những t liệu cơ sở rất quan trọng, kết hợp việc tăng
cờng công tác điều tra kiểm kê bổ sung mẫu vật và t liệu thực địa mới
để phục vụ soạn thảo Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam.
Việc soạn thảo Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam đã đợc nêu
ra từ đầu những năm 70 của thế kỷ trớc. Sau ngày đất nớc thống nhất,
lực lợng khoa học trong cả nớc đã có điều kiện thực hiện thuận lợi hơn
công tác điều tra khảo sát, tập hợp t liệu trên cả nớc. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân việc tổ chức thực hiện với những kết quả bớc đầu
của việc soạn thảo và xuất bản Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam chỉ
có từ giai đoạn 1996-2002. Nhận thức đợc tầm quan trọng và cấp thiết
của vấn đề Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam, Trung tâm Khoa học tự
nhiên và Công nghệ quốc gia (nay là Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam) đã tập hợp một lực lợng đông đảo cán bộ khoa học trong cả nớc,
với sự chủ trì của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đã soạn thảo và
công bố 13 tập Động vật chí Việt Nam, và 4 tập Thực vật chí Việt Nam.
Đây chính là kết quả của sự tích luỹ t liệu của công tác điều tra Động
vật, Thực vật của mấy chục năm trớc đó và vốn quí tri thức của nhiều
cán bộ khoa học lâu năm.
Các công trình đã xuất bản, tuy chất lợng về nội dung và hình
thức còn tiếp tục phải hoàn thiện, song đã đáp ứng đợc một phần yêu
cầu cấp thiết của hoạt động nghiên cứu Động vât, Thực vật, phục vụ sản
xuất, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh vật và môi trờng ở nớc ta hiện nay.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình, song trong khuôn khổ hạn hẹp
của đề tài, kinh phí ít, việc soạn thảo và công bố các taxon của Động vật
chí, Thực vật chí Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ tình hình nói trên và do ý nghĩa khoa học và tính cấp
thiết của bộ sách Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay của đất nớc đối với sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập
quốc tế, Bộ khoa học và Công nghệ đã xét duyệt việc soạn thảo Động vật
10
chí, Thực vật chí Việt Nam dới hình thức đề tài độc lập cấp Nhà nớc
Xây dựng bộ Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam giai đoạn 2003-
2005 mã số ĐTĐL-2003/06 giao cho Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật là cơ quan chủ trì.
Kết quả sau giai đoạn thực hiện đề tài này sẽ có thêm 20 tập Động
vật chí, Thực vật chí Việt Nam với chất lợng tốt nhất, đáp ứng phần nào
yêu cầu của đất nớc.
I.12. Mục tiêu của đề tài:
Hoàn thành việc soạn thảo để công bố các tập Động vật chí, Thực vật chí
Việt Nam đạt trình độ quốc tế về một số nhóm động vật, thực vật có ý
nghĩa quan trọng về kinh tế, khoa học của nớc ta, trên cơ sở các kết quả
điều tra nghiên cứu về tài nguyên sinh vật hiện có và đợc bổ sung, cập
nhật tới năm 2005.
I.13. Phơng pháp tiến hành đề tài:
Do tính chất đặc biệt của đề tài, nên đã xác định phơng pháp đảm bảo
tính khoa học, thực tế và hiệu quả nhất để thực hiện đề tài.
Về phơng pháp nghiên cứu và biên soạn:
- Đã tập trung quan tâm trớc hết là soạn thảo Động vật chí, Thực vật chí
Việt Nam về các nhóm động vật, thực vật trên đất liền và ở biển phổ biến
nhất, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, khoa học, hiện đang là đối tợng
của các hoạt động sản xuất, kinh tế, nghiên cứu và đào tạo của các ngành
liên quan. Đồng thời đã có đủ mẫu vật và t liệu phục vụ công tác biên
soạn. Đặc biệt chú ý các taxon lần đầu tiên bổ sung cho khu hệ Việt
Nam.
- Việc soạn thảo Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam trong giai đoạn này
là việc làm có sự kế thừa các tài liệu đã đợc tập hợp hoặc biên soạn từ
thời gian trớc năm 2003, là sự tích lũy tri thức của các nhà khoa học
trong cả quá trình nghiên cứu hàng chục năm, thậm chí sự nghiệp cả cuộc
đời.
- Căn cứ tình hình t liệu hiện có, việc soạn thảo, biên tập, xuất bản đợc
tiến hành song song với việc điều tra bổ sung, cập nhật, thẩm định t liệu
về các nhóm động vật, thực vật còn ít đợc nghiên cứu và trong trờng
hợp cần thiết để đảm bảo chất lợng công trình. Đồng thời cũng là để
kiểm tra công tác biên soạn.
11
- Kế hoạch thực hiện đợc tiến hành theo các bớc: tập hợp t liệu, bổ
sung, thẩm định, soạn thảo, biên tập, xét duyệt và xuất bản.
- Đã xây dựng bản quy phạm soạn thảo Động vật chí, Thực vật chí Việt
Nam. Vì vậy, việc soạn thảo đợc thực hiện theo quy phạm soạn thảo
thống nhất về nội dung và hình thức, đảm bảo chất lợng đạt trình độ
quốc gia và quốc tế về khoa học, phù hợp với tình hình nớc ta về kỹ
thuật và yêu cầu sử dụng [Phụ lục (8), (9). Quy phạm soạn thảo Động vật
chí, Thực vật chí Việt Nam giai đoạn 2003-2005]. Tất cả các tác giả khi
soạn thảo phải tuân thủ nghiêm ngặt quy phạm này.
Về tổ chức:
- Đề tài đã có một tổ chức chặt chẽ: Đã thành lập Ban chủ nhiệm đề tài,
Ban biên tập Động vật chí Việt Nam và Ban biên tập Thực vật chí Việt
Nam và tổ th ký [Phụ lục (4), (5) các quyết định], gồm các nhà khoa
học có uy tín về chuyên môn ở nớc ta, chịu trách nhiệm t vấn cho chủ
nhiệm đề tài và xem xét về kế hoạch, chất lợng nội dung khoa học của
các công trình đợc soạn thảo. Đề ra các quy định nhiệm vụ của các
thành viên trong Ban chủ nhiệm, Tổ th ký và hai Ban biên tập [Phụ lục
(6)]. với phơng châm làm việc hiệu quả cả về khối lợng và chất lợng
của các công trình Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam. Còn có các qui
định về công tác biên tập chuyên môn, biên tập kỹ thuật.
- Đề tài còn tranh thủ sự hợp tác trong nớc và quốc tế để có thêm sự hỗ
trợ về mẫu vật và t liệu phục vụ biên soạn.
- Mỗi nhiệm vụ cụ thể của đề tài đợc giao cho từng tác giả hoặc nhóm tác
giả, chịu trách nhiệm thực hiện theo thể thức hợp đồng trách nhiệm, do
Ban biên tập xem xét về khoa học và Ban chủ nhiệm xét duyệt về kế
hoạch và kinh phí.
Về phơng pháp nghiên cứu phân loại:
- Chủ yếu sử dụng các phơng pháp kỹ thuật trong các công đoạn su tập,
sử lý, thẩm định t
liệu, soạn thảo, phân loại theo phơng pháp truyền
thống, chủ yếu là hình thái học. Khi cần thiết có thể dùng phơng pháp
phân loại hiện đại kiểm tra và để đảm bảo chất lợng đạt trình độ quốc tế
của công trình.
- Một số taxon liên quan đến phơng pháp tính toán và kỹ thuật trong phân
loại đã đảm bảo các phơng pháp ứng dụng đầy đủ (nh trong phân loại
12
các loài của lớp Thú dùng đến phơng pháp đo đếm và các công thức tính
một số bộ phận của Động vật để làm tiêu chuẩn định loại,).
- Trong các khâu nghiên cứu, đều đảm bảo tính chính xác trong khoa học
của quy trình, từ định loại đến xây dựng khóa tra, mô tả, xác định danh
pháp và các t liệu khác phục vụ tốt nhất việc biên soạn Động vật chí,
Thực vật chí Việt Nam có chất lợng cao.
Về công tác điều tra khảo sát thực địa:
- Công tác điều tra khảo sát thực địa tiến hành song song với công tác biên
soạn Động vật chí, Thực vật chí là phần không thể thiếu, nó bổ sung mẫu
vật và t liệu rất cần thiết. Đồng thời để kiểm tra một số nội dung trong
khi soạn thảo.
- Đề tài đã thành lập 10 nhóm điều tra thực địa, bổ sung mẫu vật và t liệu,
[Phụ lục (7)] gồm:
+ Nhóm Động vật đất
+ Nhóm các loài Dơi
+ Nhóm các loài Rùa
+ Nhóm Ký sinh trùng
+ Nhóm Động vật, Thực vật biển (tại Nha Trang)
+ Nhóm Thực vật biển (tại Hải Phòng)
+ Nhóm Thực vật trên cạn
+ Nhóm Côn trùng
+ Nhóm các loài Chim
+ Nhóm Thuỷ sinh vật
Các nhóm này thành lập dựa trên các yêu cầu chuyên môn khác nhau.
Mỗi nhóm có phơng pháp điều tra riêng để đảm bảo việc thu thập mẫu vật và
t liệu hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu biên soạn Động vật chí, Thực vật chí
Việt Nam.
I.14. Nội dung đề tài:
- Tổ chức biện soạn bộ sách Động vật chí Việt Nam, Thực vật chí Việt
Nam về các taxon phổ biến nhất, có tầm quan trọng kinh tế, ý nghĩa khoa
học, đã đợc nghiên cứu nhiều năm, có đủ t liệu, đáp ứng yêu cầu của
đề tài.
- Tiến hành công tác điều tra, nghiên cứu, thẩm định ngoài thực địa, bổ
sung mẫu vật và t liệu về sinh học, sinh thái, phân bố, hiện trạng, mẫu
vật, để phục vụ biên soạn Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam.
13
- Xúc tiến hợp tác trong nớc và ngoài nớc để thu thập t liệu, cập nhật
thông tin mới nhất phục vụ biên soạn Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam.
I.15. Tiến độ thực hiện đề tài:
- Đề tài đã đảm bảo tiến độ thực hiện nh đề cơng đợc duyệt, gồm các công
đoạn chủ yếu là:
- Tổ chức, tập huấn và hội thảo quốc gia các nhà khoa học và tác giả biên soạn
Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam để thống nhất về yêu cầu, nội dung,
quy phạm soạn thảo, xây dựng quy phạm soạn thảo (tháng 1-3/2003). Sản
phẩm là bản quy phạm soạn thảo Động vật chí Việt Nam và bản quy phạm
soạn thảo Thực vật chí Việt Nam.
- Hàng năm tiến hành ký hợp đồng trách nhiệm với các tác giả tham gia soạn
thảo và các nhóm điều tra thực địa (từ tháng 4/2003 đến đầu năm 2005),
nghiệm thu thanh lý hợp đồng ngay sau khi giao nhận sản phẩm đạt yêu cầu.
- Các công trình Động vật chí, Thực vật chí Việt Nam sau khi soạn thảo đợc
tiến hành biên tập bởi 2-3 cán bộ chuyên môn và thông qua Ban chủ nhiệm
và Ban biên tập. [Phụ lục (10). Quy định về nội dung biên tập Động vật chí,
Thực vật chí Việt Nam].
- Công tác điều tra, nghiên cứu, thẩm định thực địa, bổ sung mẫu vật và t
liệu, tổ chức đồng thời với công tác soạn thảo để kịp thời có tài liệu hỗ trợ
biên soạn.
- Hàng năm tiến hành tổng kết đề tài và hội thảo các nhà khoa học tham gia
đề tài để đánh giá kết quả [Phụ lục (11)].
14
Phần II
kết quả thực hiện nội dung đề ti
Kết quả thực hiện nội dung của đề tài là biên soạn Động vật chí Việt
Nam và Thực vật chí Việt Nam với các tập bản thảo sách Động vật chí Việt
Nam, Thực vật chí Việt Nam, mẫu vật và t liệu điều tra bổ sung.
II.1. Bản thảo sách Động vật chí Việt Nam
Các công trình Động vật chí Việt Nam đợc biên soạn thống nhất theo
bản qui phạm soạn thảo Động vật chí Việt Nam 2003-2005. Tùy theo số loài
của mỗi nhóm động vật, thực vật, trong mỗi tập có thể mang tên các taxon là
Lớp, Bộ, phân Bộ, Họ, thậm chí mang tên một nhóm sinh thái (nh Cá biển, Sán
lá ký sinh ở ngời và động vật, giun tròn ở đất ẩm ớt và đất ngập nớc,),
cũng có thể là một số taxon trên giống hoặc chi.
Cấu trúc mỗi tập Động vật chí Việt Nam thờng bao gồm 6 phần là: Mục
lục (trong đó có danh sách các loài), hệ thống phân loại, tổng quan, phân loại,
tài liệu tham khảo, các bảng chỉ dẫn. Riêng phần phân loại là nội dung chủ yếu
gồm có khoá định loại các họ, phân họ, đặc điểm họ; khoá định loại các giống,
đặc điểm giống; khoá định loại các loài, mô tả các loài. Phần mô tả loài có danh
pháp loài, các synonym, mẫu chuẩn, tên Việt Nam, tên tiếng Anh, mô tả hình
thái, mẫu nghiên cứu, sinh học-sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng: còn có
bảng tra cứu tên khoa học, tên Việt Nam và tài liệu tham khảo chính. Hầu hết
các loài có hình vẽ, một số loài có ảnh màu.
II.1.1. Các tập bản thảo sách Động vật chí Việt Nam đ hoàn chỉnh
để xuất bản [Phụ lục 12]:
Bản thảo sách Động vật chí Việt Nam hoàn chỉnh để xuất bản là những
tập đã hoàn thành biên soạn và đợc biên tập chuyên môn, đủ tiêu chuẩn công
bố và xuất bản. Dới đây giới thiệu nội dung của bản thảo sách Động vật chí
Việt Nam hoàn chỉnh để xuất bản gồm 12 tập (28 quyển = 28 taxon):
Tập 1 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Họ Bọ rùa Cocinellidae
Coleoptera, (tác giả Hoàng Đức Nhuận), dày 402 trang, gồm 6 phân họ, 15 tộc,
60 giống, 256 loài và 211 hình vẽ. Nội dung chính:
Khái quát về họ Bọ rùa Cocinellidae
+ Hệ thống phân loại họ Bọ rùa: Nguồn gốc phát sinh, hệ thống
phân loại.
+ Tình hình nghiên cứu.
15
+ Đặc điểm hình thái Bọ rùa.
+ Đặc trng sinh học.
+ Đặc trng sinh thái.
+ Đặc trng địa động vật.
+ Tầm quan trọng thực tiễn: Bọ rùa ăn thực vật và tác hại của
chúng, Bọ rùa có ích và triển vọng của việc sử dụng chúng trong
biện pháp đấu tranh sinh học.
Phân loại họ Bọ rùa.
+ Phân họ Sticholotidinae (3 tộc, 12 giống, 24 loài)
+ Phân họ Scymninae (4 tộc, 11 giống, 86 loài)
+ Phân họ Chilocorinae (3 tộc, 8 giống, 19 loài)
+ Phân họ Coccidulinae (2 tộc, 2 giống, 11 loài)
+ Phân họ Coccinellinae (2 tộc, 22 giống, 58 loài)
+ Phân họ Epilachninae (1 tộc, 5 giống, 58 loài)
Tập 2 (2quyển). Động vật chí Việt Nam: Họ Mò đỏ Trombiculidae và bộ
Bọ chét Siphonaptera, (tác giả Nguyễn Văn Châu, Đỗ Sĩ Hiển, Nguyễn Thu
Vân), dày 278 trang, gồm 1 bộ, 9 họ, 55 giống, 115 loài và 169 hình vẽ. Nội
dung chính:
Quyển 1. Họ Mò đỏ Trombiculidae Acarina
+ Hệ thống phân loại họ Mò đỏ
+ Tổng quan về họ Mò đỏ: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình
thái-phân loại, đặc trng phân bố, vai trò dịch tễ của Mò đỏ.
+ Họ Mò đỏ (4 tộc, 2 phân họ, 21 giống, 87 loài)
* Phân họ Trombiculinae (3 tộc, 19 giống, 83 loài)
* Phân họ Leeuwenhoenkiinae (1 tộc, 2 giống, 4 loài)
Quyển 2. Bộ Bọ chét Siphonaptera (16 họ, 18 phân họ, 34 giống, 28 loài)
+ Tổng quan về Bọ chét: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình thái
phân loại, đặc trng phân bố, vai trò dịch tễ của Bọ chét.
+ Bộ Bọ chét (8 họ, 9 phân họ, 17 giống, 28 loài)
* Liên họ Pulicoidae (1 họ, 3 phân họ, 4 giống, 8 loài)
* Liên họ Ceratophylloidae (7 họ, 6 phân họ, 13 giống, 20 loài)
Tập 3 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Mối Bộ Cánh đều - Isoptera, (tác
giả Nguyễn Đức Khảm, Nguyễn Tân Vơng, Trịnh Văn Hạnh, Nguyễn Văn
Quảng, Lê Văn Triển, Nguyễn Thuý Hiền, Võ Văn Nghiên, Ngô Trờng Sơn,
16
Võ Thu Hiền), dày 313 trang, gồm 4 họ, 33 giống, 101 loài và 123 hình vẽ. Nội
dung chính:
Hệ thống phân loại Bộ Cánh đều.
Tổng quan: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình thái phân loại, sinh
học-sinh thái, đặc trng phân bố.
Phân loại bộ Cánh đều Isoptera:
+ Họ Termopsidae (1 giống, 2 loài)
+ Họ Kalotermitidae (3 giống, 6 loài)
+ Họ Rhinotermitidae (3 phân họ, 5 giống, 21 loài)
+ Họ Termitidae (4 phân họ, 24 giống, 72 loài)
Tập 4 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Bộ Cá vợc Perciformes, (tác giả
Đỗ Thị Nh Nhung), dày 410 trang, gồm 2 phân bộ, 13 họ, 62 giống, 226 loài
và 227 hình vẽ. Nội dung chính:
Khái quát bộ Cá vợc: Hệ thống phân loại, tình hình nghiên cứu, đặc
điểm phân loại, đặc trng phân bố, giá trị nguồn lợi.
Phân loại bộ Cá vợc:
+ Phân bộ Cá vợc Percoidei (12 họ, 58 giống, 201 loài).
+ Phân bộ Cá đuôi gai Acanthuroidei (1 họ, 4 giống, 25 loài).
Tập 5 (5 quyển). Động vật chí Việt Nam: Cá biển (tác giả Nguyễn Khắc
Hờng), dày 322 trang, gồm 12 bộ, 34 họ, 80 giống, 179 loài và 179 hình vẽ.
Nội dung chính:
Tổng quan tình hình nghiên cứu: vài nét về lịch sử nghiên cứu, hệ thống
phân loại, đặc trng phân bố (nhóm cá nổi mang tính chất đại dơng, nhóm cá
mang tính chất lục địa, nhóm cá san hô nhiệt đới, nhóm cá biển sâu), đặc trng
địa động vật, giá trị, nguồn lợi và hiện trạng.
Liên bộ cá dạng suốt Atherinomorpha
Quyển 1. Bộ Cá kìm Beloniormes (4 họ, 17 giống, 43 loài)
Quyển 2 (6 bộ) Bộ Cá sóc Cyprinodontiformes (2 họ, 4 giống, 4 loài)
Bộ Cá suốt Atheriniformes (1 họ, 2 giống, 3 loài)
Bộ Cá hồi Salmonitiformes (1 họ, 3 giống, 4 loài)
Bộ Cá tuyết Gadiformes (3 họ, 3 giống, 4 loài)
Bộ Cá mặt trăng Lampridiformes (3 họ, 3 giống, 3 loài)
Bộ Cá dây Zeiformes (3 họ, 7 giống, 9 loài)
Quyển 3. Bộ Cá tráp mắt vàng Beryciformes (6 họ, 11 giống, 29 loài)
17
Quyển 4. Bộ Cá đối Mugiliformes (3 phân bộ, 3 họ, 9 giống, 42 loài)
Quyển 5 (3 bộ) Bộ Cá rồng Pegasiformes (1 họ, 1 giống, 3 loài)
Bộ Cá vây chân Lophiiformes (4 họ, 8 giống, 12 loài)
Bộ Cá chìa vôi Syngnathiformes (2 phân bộ, 3 giống, 23 loài)
Tập 6 (2 quyển). Động vật chí Việt Nam: Sán lá ký sinh ở ngời và động vật
(tác giả Nguyễn Thị Lê, Hà Duy Ngọ), dày 312 trang, gồm 2 bộ, 26 họ, 76
giống, 190 loài và 208 hình vẽ. Nội dung chính:
Tình hình nghiên cứu Sán lá bộ Paramphistomatida và Plagiorchiida
trên thế giới và ở Việt Nam: Sơ lợc lịch sử nghiên cứu.
Phân loại Sán lá ký sinh ở ngời và động vật.
Quyển 1. Bộ Paramphistomatida (1 phân bộ, 6 họ, 4 phân họ, 17
giống, 46 loài)
* Phân bộ Paramphistomatata (6 họ, 4 phân họ, 17 giống, 46 loài)
Quyển 2. Bộ Plagiorchiida (2 phân bộ, 20 họ, 59 giống, 144 loài).
* Phân bộ Plagiorchiata (16 họ, 21 phân họ, 41 giống, 80 loài)
* Phân bộ Dicrocoeliata (4 họ, 3 phân họ, 18 giống, 64 loài)
Tập 7 (4 quyển). Động vật chí Việt Nam: Lớp thú Mammalia (tác giả Đặng
Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng ảnh, Nguyễn Xuân
Đặng, Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Minh Tâm) dày 282 trang, gồm 5 bộ, 22 họ,
68 giống, 145 loài và 145 hình vẽ. Nội dung chính:
Quyển 1. Bộ Linh trởng Primates (3 họ, 2 phân họ, 3 giống, 20 loài)
+ Hệ thống phân loại linh trởng: Tình hình nghiên cứu Linh
trởng, đặc điểm hình thái phân loại, đặc trng phân bố của linh
trởng ở Việt Nam, giá trị nguồn lợi.
+ Phân loại Bộ Linh trởng ở Việt Nam.
Quyển 2. Bộ Thú ăn thịt Carnivora (6 họ, 6 phân họ, 27 giống, 39 loài)
+ Tổng quan về Bộ Thú ăn thịt.
+ Đặc trng hình thái phân loại: Các đặc điểm mô tả, những số đo
cơ bản trong khoá định loại bộ ăn thịt, đặc trng phân bố, giá trị
nguồn lợi.
+ Phân loại Bộ Thú ăn thịt.
Hệ thống phân loại Thú móng guốc.
+ Hệ thống phân loại
+ Tổng quan về Bộ thú móng guốc ngón chẵn: Tình hình nghiên
cứu, đặc điểm hình thái phân loại, đặc trng phân bố, nhóm loài
18
phân bố rất rộng, nhóm loài phân bố hẹp, nhóm loài phân bố
rộng
+ Giá trị nguồn lợi: Giá trị kinh tế (giá trị thực phẩm và thơng
phẩm, giá trị dợc liệu), giá trị nguồn gen và giá trị khác
Quyển 3 (2 bộ) Bộ Thú móng guốc ngón chẵn Artiodactyla (5 họ, 3
phân họ, 10 giống, 17 loài).
Bộ Thú móng guốc ngón lẻ Perissodactyla (1 họ, 3 giống, 3 loài)
Quyển 4. Bộ gặm nhấm Rodentia (7 họ, 28 giống, 66 loài)
+ Phân loại Bộ gặm nhấm: Khoá định loại các họ, đặc điểm hình
thái ngoài, đặc điểm hình thái sọ, các số đo chính.
Tập 8 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Phân bộ Rắn Serpentes (tác giả
Nguyễn Văn Sáng) dày 197 trang, gồm 8 họ, 61 giống, 149 loài và 146 hình vẽ.
Nội dung chính:
Hệ thống phân loại rắn
Tổng quan về rắn ở Việt Nam: Tình hình nghiên cứu, đặc trng hình
thái phân loại, đặc trng phân bố, giá trị nguồn lợi.
Khoá định loại các họ Rắn ở Việt Nam ( 8 họ, 61 giống, 146 loài)\
+ Họ Rắn giun Typhlopidae ( 2 giống, 3 loài)
+ Họ Rắn rầm ri Acrochordidae (2 giống, 2 loài)
+ Họ Rắn mống Xemopeltidae (1 giống, 1 loài)
+ Họ Rắn hai đầu Uropeltidae (1 giống, 1 loài)
+ Họ Trăn Boidae (1 giống, 3 loài)
+ Họ Rắn nớc Colubridae (37 giống, 104 loài)
+ Họ Rắn hổ Elapidae (13 giống, 25 loài)
+ Họ Rắn lục Viperidae (4 giống, 10 loài)
Tập 9 (5 quyển). Động vật chí Việt Nam: Cá biển (tác giả Nguyễn Văn Lục,
Lê Thị Thu Thảo, Nguyễn Phi Uy Vũ), dày 287 trang, gồm 5 họ, 63 giống, 183
loài và 184 hình vẽ. Nội dung chính:
Hệ thống phân loại
Tổng quan: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình thái phân loại, đặc
trng phân bố, giá trị nguồn lợi.
Phân loại.
Quyển 1. Họ Cá khế Carangidae (20 giống, 39 loài)
Quyển 2. Họ Cá phèn Mullidae (3 giống, 20 loài)
19
Quyển 3. Họ Cá bớm Chaetodontidae (9 giống, 47 loài)
Quyển 4. Họ Cá bàng chài Labridae (20 giống, 56 loài)
Quyển 5. Họ Cá thu ngừ Scombridae (11 giống, 21 loài)
Tập 10 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Bộ Ve giáp Oribatida (tác giả
Vũ Quang Mạnh) dày 340 trang, gồm 46 họ, 91 giống, 150 loài và 150 hình vẽ.
Nội dung chính:
Hệ thống phân loại bộ Ve giáp.
Tổng quan về bộ Ve giáp: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình thái
phân loại, đặc trng phân bố, giá trị nguồn lợi và hiện trạng.
Phân loại bộ Ve giáp (46 họ, 91 giống, 150 loài).
Tập 11 (2 quyển). Động vật chí Việt Nam: Giun tròn ở đát ẩm ớt và đất
ngập nớc (tác giả Nguyễn Vũ Thanh), dày 381 trang, gồm 2 lớp, 7 bộ, 32 họ,
63 giống, 147 loài và 156 hình vẽ. Nội dung chính:
Hệ thống phân loại.
Tổng quan: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình thái phân loại giun
tròn, đặc điểm sinh học-sinh thái học, đặc trng phân bố.
Phân loại giun tròn ở đất ẩm ớt và đất ngập nớc:
Quyển 1. Lớp Chromadorea ( 4 bộ, 17 họ, 36 giống, 61 loài).
* Bộ Monhystera (3 họ, 7 giống, 21 loài).
* Bộ Araeolaimida (5 họ, 12 giống, 16 loài)
* Bộ Chromadorida (3 họ, 3 giống, 3 loài)
* Bộ Rhabditia (6 họ, 14 giống, 21 loài)
Quyển 2. Lớp Enoplea (3 bộ, 14 họ, 27 giống, 86 loài)
* Bộ Enoplida (7 họ, 8 giống, 15 loài)
* Mononchida (3 họ, 11 giống, 56 loài)
* Bộ Dorylaimida (4 họ, 8 giống, 15 loài)
Tập 12 (3 quyển). Động vật chí Việt Nam: Lớp Chim Aves (tác giả Lê Đình
Thuỷ), dày 290 trang, gồm 5 bộ, 68 họ, 74 giống, 164 loài và 165 hình vẽ. Nội
dung chính:
Hệ thống phân loại.
Tổng quan nhóm chim nớc và di c: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm
hình thái phân loại, đặc trng phân bố, giá trị nguồn lợi.
Phân loại nhóm Chim nớc và di c.
Bảng định loại các bộ Chim Việt Nam
20
Quyển 1 (3 bộ) Bộ Bồ nông Pelecaniformes (3 họ, 3 giống, 6 loài)
Bộ Hạc Cicconiiformes (3 họ, 18 giống, 33 loài)
Bộ Sếu Gruiformes (3 họ, 10 giống, 22 loài)
Quyển 2. Bộ Ngỗng Anseriformes (1 họ, 2 phân họ, 10 giống, 64 loài)
Quyển 3. Bộ Rẽ Charadriformes (9 họ, 34 giống, 79 loài)
Tổng cộng các tập bản thảo sách Động vật chí Việt Nam đã hoàn
chỉnh để xuất bản gồm 12 tập (28 quyển = 28 taxon), dày 3814 trang bản thảo
(trung bình 319 trang/tập), có 4 lớp, 34 bộ, 268 họ, 769 giống, 2005 loài và
2064 hình vẽ.
Đánh giá chung 12 tập Động vật chí Việt Nam nói trên, khi biên tập các
nhà khoa học và Ban biên tập đã nhận xét tất cả các công trình đều có nội dung
đảm bảo tính khoa học, sự nghiêm túc, chính xác, t liệu đầy đủ và phong phú,
có độ tin cậy cao, tuân thủ chặt chẽ qui phạm soạn thảo của đề tài, đáp ứng yêu
cầu công bố và xuất bản.
II.1.2.Các tập bản thảo sách Động vật chí Việt Nam cha đợc biên
tập chuyên môn [Phục lục 12]:
Các tập bản thảo sách Động vật chí Việt Nam cha đợc biên tập chuyên
môn là các tập đã đợc tác giả biên soạn nhng cha biên tập chuyên môn, là
tập dự trữ cho năm tiếp theo. Dới đây giới thiệu nội dung bản thảo sách Động
vật chí Việt Nam cha biên tập gồm 5 tập (9 quyển = 9 taxon):
Tập 1 (2 quyển). Động vật chí Việt Nam: Bộ Cá chép Cypriniformes (tác giả
Hoàng Đức Đạt & cộng sự), dày 739 trang, 1 phân bộ, 5 họ, 16 phân họ, 43 giống,
397 loài. Nội dung chính:
Phân bộ Cá chép Cyprinoidei (5 họ, 397 loài)
Quyển 1. Họ Cá chép Cyprinidae (11 phân họ, 16 giống, 330 loài)
Quyển 2. (4 họ). + Họ Cá chạch Cobitidae (2 phân họ, 9 giống, 24 loài)
+ Họ Cá mút Castostomidae (1 giống, 1 loài)
+ Họ Cá chạch vây bằng Balitoridae (3 phân họ, 16 giống, 40 loài)
+ Họ Cá may Gyrinocheilidae (1 giống, 2 loài)
Tập 2 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Lớp Thân mềm hai mảnh vỏ biển
Việt Nam Bivalvia (tác giả Đỗ Công Thung), dày 231 trang, 10 họ, 55 giống,
184 loài. Nội dung chính:
Hệ thống phân loại.
21
Tổng quan: Tình hình nghiên cứu, đặc điểm hình thái phân loại, giá trị
kinh tế.
Phân loại một số họ Thân mềm hai mảnh vỏ ở biển Việt Nam.
+ Họ Vẹm Mytilidae (36 loài)
+ Họ Sò Arcidae (24 loài)
+ Họ Ngao Veneridae (59 loài)
+ Họ Bàn mai Pinnidae (17 loài)
+ Họ Hầu Ostreidae (12 loài)
+ Họ Điệp quạt Pectinidae (10 loài)
+ Họ Trai tai tợng Tridacnidae (3 loài)
+ Họ Móng tay Solenidae (14 loài)
+ Họ Trai ngọc Pteridae (16 loài)
+ Họ Trai búa Malleidae (2 loài)
+ Họ Vênh Isognomonidae (5 loài)
Tập 3 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Bộ Rùa Testudines (tác giả
Nguyễn Quảng Trờng) dày 76 trang, gồm 6 họ, 24 giống, 29 loài và 39 hình
vẽ. Nội dung chính.
Hệ thống phân loại Rùa
Tổng quan: Tình hình nghiên cứu Rùa ở Việt Nam, đặc điểm hình thái
phân loại, đặc trng về phân bố, giá trị nguồn lợi và hiện trạng.
Phân loại Rùa ở Việt Nam.
+ Họ Ba ba Trionychidae (5 giống, 5 loài)
+ Họ Rùa da Dermochelydae (1 giống, 1 loài)
+ Họ Vích Cheloniidae (4 giống, 4 loài)
+ Họ Rùa đầu to Platysternidae (1 giống, 1 loài)
+ Họ Rùa đầm Bataguridae (11 giống, 16 loài)
+ Họ Rùa núi Testudinidae (2 giống, 2 loài)
Tập 4 (1 quyển). Động vật chí Việt Nam: Họ Ong ký sinh Braconidae (tác
giả Khuất Đăng Long), dày 320 trang, gồm 21 phân họ, 95 giống, 281 loài. Nội
dung chính:
Mở đầu: Hình thái chung, sinh học, hệ thống phân loại, hình thái học
và thuật ngữ học.
Phân loại họ Ong ký sinh.
Vị trí: Bộ Cánh màng Hymenoptera
22