Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KTNN ở huyện Hoà An - Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.78 KB, 98 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xã hội loài ngời đã có 1 bớc tiến đáng kể, tốc độ phát triển của
nền kinh tế toàn cầu diễn ra ngày càng nhanh. Thời kỳ kinh tế mở hội nhập
thế giới đang mở rộng. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là điều
kiện để phát triển nền kinh tế thống nhất đã đợc các nớc trên thế giới cũng
nh các nớc trong khu vực châu á- Thái Bình Dơng rất quan tâm.
Vị trí cơ bản hết sức quan trọng của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân ở hầu hết các nớc, vì nó sản xuất và cung cấp những sản phẩm tối
cần thiết cho đời sống con ngời mà dù quá trình phát triển của khoa học công
nghệ hiện nay vẫn cha ngành nào có thể thay thế. Nếu nông nghiệp mạnh
đảm bảo nền tảng vững chắc cho tăng trởng kinh tế và tạo sự công bằng về xã
hội, giải quyết vấn đề nghèo đói, di c và nhiều vấn đề xã hội khác.
Với sự nhận thức: Một quốc gia không thể làm giàu bằng nông nghiệp mà
phải làm giàu bằng công nghiệp và dịch vụ, song muốn làm giàu bằng công
nghiệp và dịch vụ thì trớc hết phải coi trọng nông nghiệp. Nghĩa là nông
nghiệp phải đảm bảo phát triển đến một mức độ nhất định tạo tiền đề và điều
kiện phát triển cho công nghiệp và dịch vụ phát triển ở mức độ cao. Do vậy
hầu hết các nớc phát triển đã có một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp một cách hiệu quả.
Nớc ta hiện vẫn còn là một nớc nghèo, Đảng ta đã hoạch định chính sách
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá và với nông
nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đặc biệt, cần u tiên hàng đầu nên việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá phải làm
cho tỷ suất hàng hoá tăng nhanh trong các ngành kinh tế quốc dân, mà trớc
hết là trong nông nghiệp.
1
Phát triển nông nghiệp với tốc độ phù hợp và trong một thời gian dài là
một hợp phần quan trọng trong chiến lợc công nghiệp hoá , hiện đại hoá của
nớc ta.
Do nhận thức đúng đắn vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với


xu thế phát triển chung và mang ý nghĩa tích cực trong bối cảnh của quá trìh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh Cao Bằng, huyện Hoà An trong
những năm gần đây đã có nhiều bớc tiến đáng kể, nhng Hoà An nói riêng,
Cao Bằng nói chung có nền kinh tế phát triển chậm hơn các tỉnh, huyện khác
trong khu vực miền núi và đồng bằng Bắc Bộ và về cơ bản vẫn là nền nông
nghiệp sản xuất nhỏ, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra còn
chậm.
Để phát huy triệt để các nguồn nội lực và những lợi thế so sánh của địa
phơng, nhanh chóng và vững chắc chuyển đổi nền kinh tế Hoà An tự cấp- tự
túc sang kinh tế hàng hoá, nhằm đảm bảo tăng trởng kinh tế với nhịp độ cao,
trở thành một trong những huyện có tốc độ tăng trởng hàng đầu của tỉnh Cao
Bằng.
Đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu trên trớc hết ban lãnh đạo huyện
phải nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này và có những giải pháp thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách đúng đắn,
nhanh chóng. Từ đó nhân dân từng tiểu vùng trên địa bàn huyện cùng thực
hiện. Đây là lý do em tìm hiểu vấn đề: "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Hoà An- Cao Bằng:.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
2.1. Mục đích
Bằng cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài làm sáng rõ thực trạng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp và vai trò của chuyển dịch đó trong phát triển
nông nghiệp nói chung và đối với huyện Hoà An nói riêng. Trên cơ sở đó đa
ra những quan điểm, phơng hớng mục tiêu và các giải pháp chủ yếu để thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Hoà An.
2
2.2. Để đạt đợc mục đích trên đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và vai trò của cơ cấu đó đối vơí phát triển nông nghiệp. Từ đó thấy rõ
sự cần thiết của việc chuyển dịch nó.

- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Hoà An trong thời gian qua.
- Rút ra những giải pháp kinh tế tổ chức chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Hoà An.
3. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và sự biến đổi của các nội dung này trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp của huyện Hoà An.
4. Phơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phơng pháp luận cho nghiên cứu của đề tài là các học thuyết nh
học thuyết Mác- Lênin, Keynes, t tởng kinh tế của Samuelson, các văn kiện
của Đảng và Nhà nớc.
- Các phơng pháp nghiên cứu: sử dụng tổng hợp các phơng pháp: phơng
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê số liệu, kế thừa kết quả nghiên
cứu.
5. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chơng lớn.
Ch ơng I : Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Ch ơng II : Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Hoà An- Cao
Bằng.
Ch ơng III : Những giải pháp kinh tế tổ chức chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Hoà An- Cao Bằng.
3
Chơng I
Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
I. Khái niệm, nội dung và đặc điểm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành với vị trí, tỷ trọng tơng
ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tơng tác của mỗi bộ phận ấy trong quá

trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Cơ cấu kinh tế bao gồm 3 nội dung đó là: cơ cấu ngành kinh tế quốc dân,
cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Các bộ phận cấu thành
này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đợc biểu hiện cả về chất và lợng.
Nội dung chính của cơ cấu kinh tế là xác định các bộ phận hợp thành và
quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận đó, đồng thời đề ra xu hớng phát triển giữa
các bộ phận. Nh vậy, việc xác định cơ cấu kinh tế đã bao hàm cả chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý, xác định rõ mối quan hệ giữa các
bộ phận của cơ cấu là yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế thống nhất của
một quốc gia. Những mối quan hệ giữa các bộ phận luôn ở trạng thái động và
nhất là không có một khuôn mẫu nhất định, nó tuỳ thuộc vào những điều
kiện tất yếu, cụ thể theo không gian và thời gian. Chúng luôn thay đổi cho
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Cho đến nay, sự tranh luận trong các giới khoa học, giới quản lý không
phải có khái niệm cơ cấu kinh tế, mà chủ yếu là ở việc xác định cơ cấu đó
sao cho phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể của đất nớc trong thời gian xác
định. Trên thực tế có nhiều mô hình cơ cấu kinh tế, giữa các mô hình đó có
những điểm giống nhau, song cũng có những chỗ khác nhau. Vấn đề là lựa
chọn cơ cấu nào đợc coi là hợp lý nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Điều này cũng có nghĩa mỗi quốc gia phải lựa
4
chọn việc chuyển dịch cơ cấu phù hợp nhất để tạo sự ổn định, tăng trởng và
phát triển.
Tóm lại, cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ về số lợng và chất l-
ợng tơng đối ổn định của các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong điều kiện
về thời gian và không gian nhất định của nền kinh tế.
2. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất xã hội. Sản phẩm của nông
nghiệp là tối cần thiết đối với sự sinh sống của con ngời, đó là lơng thực, thực
phẩm. Đồng thời cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp, đặc

biệt là công nghiệp chế biến và nguồn hàng cho xã hội.
Cho đến nay, ngành nông nghiệp nớc ta còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, là ngành có tỷ trọng lớn về lực lợng
lao động trong cả nớc. Vì thế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là bộ phận cấu
thành rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể kinh tế, bao gồm các mối quan hệ
tơng tác giữa các yếu tố của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh
vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể:
Nó đợc biểu hiện bằng sự tơng quan về số lợng và chất lợng của các mối
quan hệ nói trên.
3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cũng nh cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm cơ
cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. 3 bộ phận cơ
bản này có quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một bộ phận có một vai trò nhất
định hợp thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cụ thể:
a- Cơ cấu ngành và nội bộ ngành
Cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp biểu hiện tỷ trọng giữa các ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt
và nội bộ ngành chăn nuôi cũng cần đợc xác định tỷ lệ trồng trọt bao gồm
5
các tiểu ngành nh: sản xuất lơng thực, sản xuất cây công nghiệp, cây thực
phẩm, cây ăn quả và cây dợc liệu. Ngành chăn nuôio nh gia súc, gia cầm.
Cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển gắn liền với sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất xã hội và quá trình phân công lao động xã hội. Cơ cấu ngành có
vai trò quyết định vì nó đợc phát triển theo quan hệ cung cầu trên thị trờng,
theo tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, nó đảm bảo sản xuất theo nhu
cầu thị trờng.
b- Cơ cấu thành phần kinh tế
Trong hệ thống nông nghiệp tồn tại nhiều thành phần kinh tế bao gồm:

thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác và hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình
và trang trại. Những thành phần kinh tế này là những lực lợng kinh tế quan
trọng để thực hiện cơ cấu ngành theo định hớng của cơ cấu ngành, các thành
phần kinh tế tổ chức thực hiện. Cơ cấu thành phần kinh tế đợc hình thành có
hiệu quả trên cơ sở khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần. Ngời nào sản
xuất và kinh doanh cái gì có lợi nhất về kinh tế xã hội, an ninh, sự bền vững
của môi trờng thì ngời đó sẽ đợc quyền lựa chọn để làm. Nh vậy, các thành
phần kinh tế đều bình đẳng trong sản xuất và đòi hỏi các thành phần kinh tế
này gắn bó với nhau trong sản xuất, phát huy sức mạnh tổng hợp và đều
nhằm mục đích sản xuất ra nhiều hàng hoá có sức cạnh tranh cao trên thị tr-
ờng, để vợt qua thách thức nền kinh tế hỗn hợp toàn cầu và để nông sản có
sức cạnh tranh trên thế giới.
c- Cơ cấu vùng lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động theo
lãnh thổ, là không gian thích hợp mà trong đó diễn ra các quá trình kinh tế.
Phân vùng sinh thái nông nghiệp đợc dựa trên đặc điểm phân hoá địa
hình, phân bố thổ nhỡng và các điều kiện sản xuất nhất định và trên các vùng
không gian đó có sự bố trí các ngành và sự hoạt động của các thành phần
kinh tế nhất định. Cơ cấu lãnh thổ có tính trì trệ hơn so với cơ cấu ngành, lĩnh
vực và thành phần kinh tế, vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó
6
những sai lầm, khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ sẽ ảnh hởng lâu
dài đến phát triển kinh tế.
Đây là bộ phận cơ cấu kinh tế nền tảng vì cơ cấu ngành và cơ cấu thành
phần kinh tế chỉ có thể chuyển dịch đúng đắn trên từng lãnh thổ, nên việc
phân bố không gian lãnh thổ một cách hợp lý để phát triển ngành và thành
phần kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng và nhằm khai thác triệt để thế mạnh
của từng vùng.
Nh vậy, xác định rõ mối quan hệ của 3 bộ phận cấu thành có một vai trò
quan trọng trong xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý. Tuy nhiên, hiện

nay việc xác định cơ cấu từng thành phần kinh tế nông nghiệp còn khó khăn,
giá trị của từng thành phần cha tách bạch rõ ràng, đặc biệt trong phạm vi nhỏ.
Do vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu chỉ đề cập tới cơ cấu ngành và cơ
cấu vùng lãnh thổ.
4. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Là một cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang những tính chất
chung của một cơ cấu kinh tế, ngoài ra nó còn có những đặc điểm riêng của
cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm:
a- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan
Trong mối ngành, mỗi vùng đều có cơ cấu riêng của mình tuỳ theo điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội cụ thể. Trong phạm vi một quốc gia cơ cấu kinh
tế hợp lý phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách quan
bởi nó đợc hình thành do sự phát triển của lực lợng sản xuất kéo theo sự phát
triển phù hợp của quan hệ sản xuất và tơng ứng với nó sẽ có một cơ cấu kinh
tế cụ thể với một mục tiêu phát triển kinh tế xã hội riêng. Điều đó khẳng định
rằng: việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần tôn trọng tính khách quan
của nó chứ không thể áp đặt một cách tuỳ tiện. Quá trình phát triển của lực l-
ợng sản xuất và phân công lao động xã hội- tự nó các mối quan hệ kinh tế dã
có thể xác lập các tỷ lệ nhất định mà ta gọi là cơ cấu.
Để xác định một cơ cấu kinh tế có hiệu quả phải dựa trên những yếu tố
khách quan- phải căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội-
7
chính trị ở trong nớc và chính sách đối ngoại của đất nớc, phải nhận thức rõ
quy luật khách quan và phân tích đánh giá những xu hớng phát triển khác
nhau, để tìm ra những phơng án thay đổi cơ cấu thích ứng nhất với các điều
kiện cụ thể và đem lại hiệu quả nhất định, con ngời có thể tác động góp phần
thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế ngày
càng hợp lý và ngợc lại.
b- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử và xã hội nhất định
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ánh tính quy luật chung của quá trình

phát triển kinh tế xã hội và sự biểu hiện của nó trong những thời gian, không
gian là khác nhau. Thứ nhất, chặng đờng phát triển lịch sử của nông nghiệp ở
mỗi nớc khác nhau. Mặt khác xã hội loài ngời không ngừng phát triển, phân
công lao động ngày càng cao, sự phát triển kinh tế thế giới diễn ra tốc độ
nhanh. Tất yếu các nớc phải xác định một cơ cấu kinh tế riêng phù hợp với
xu thế chung.
Trong phạm vi một nớc thì ở mỗi miền, mỗi vùng lại có những đặc điểm
tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Do vậy có cơ cấu kinh tế nông nghiệp
đặc trng nhất định vì có những khả năng, tiềm năng, thế mạnh kinh tế khác
nhau, có phong tục, tập quán, truyền thống với những thuận lợi và khó khăn
khác nhau, có nhu cầu và khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ khác nhau.
Và vì vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính vùng rõ rệt, xuất phát từ đây
chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ theo hớng đảm bảo sự hình thành và phát triển
các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế phù hợp với những đặc điểm riêng
của mỗi vùng ấy tạo khai thác triệt để thế mạnh vùng.
c- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển theo
hớng ngày càng hợp lý, hoàn thiện và có hiệu quả. Quá trình phát triển và
biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến đổi
và phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lợng
sản xuất ngày càng phát triển, con ngời ngày càng văn minh cùng với việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, công nghệ ngày
8
càng tiên tiến, chuyên môn hoá phân công lao động xã hội ngày càng cao, tất
yếu sẽ dẫn đến kinh tế ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh đó có sự phát triển
hoạt động kinh tế của các bộ phận cơ cấu kinh tế.
Phát triển hơn sẽ kéo theo cơ cấu kinh tế ngày một biến đổi hoàn thiện
hơn. Từ sự thay đổi về lợng dẫn đến sự thay đổi về chất, một cơ cấu kinh tế
mới ra đời tiến bộ hơn để phù hợp với sự biến đổi đó, nó phản ánh sự phát
triển không ngừng của văn minh nhân loại.

Tuy nhiên cơ cấu kinh tế biến đổi với mức độ ít phức tạp hơn so với sự
biến đổi của các bộ phận mặc dù có sự biến đổi, song nếu cơ cấu kinh tế vẫn
còn thích ứng, cha gây ra những trở ngại cho sự phát triển của từng bộ phận
và tổng thể, thì cha đòi hỏi phải xác định lại cơ cấu kinh tế, bởi sự phát triển
ổn định nền kinh tế cũng đòi hỏi một cơ cấu kinh tế tơng đối ổn định.
d- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối
liên hệ của một nền kinh tế theo một mục đích và phơng hớng nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải là một quá trình chứ không thể nóng vội,
đốt cháy giai đoạn, mà phải tiến hành từng bớc, sao cho phù hợp với trình độ
và hoàn cảnh cụ thể của đất nớc. Tuy nhiên quá trình này không phải là một
quá trình tự phát mà con ngời có thể và nhất thiết phải tác động và thúc đẩy,
thậm chí có những can thiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển của quá trình này.
Sự tác động của con ngời phải dựa trên cơ sở nhận thức đợc quy luật khách
quan của chúng để tác động đúng mục tiêu đã vạch ra từ đó xác định thời
điểm tác động, biện pháp và đối tợng tác động để gây phản ứng dây chuyền
tạo ra bớc phát triển mới tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Đồng thời sản xuất nông nghiệp lại có những đặc điểm riêng, đợc phân
biệt với các ngành sản xuất khác bởi đối tợng, công nghệ và sản phẩm của
nó. Đối tợng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật gồm các cây trồng, vật
nuôi gắn liền với các môi trờng sinh thái. Đất đai, khí hậu, sinh thái vừa là
nguồn lực chủ yếu, vừa là t liệu sản xuất đặc biệt. Do vậy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp là một quá trình đi từ đơn giản đến phức tạp, chịu sự chi
9
phối rất lớn vào điều kiện tự nhiên từ hình thành, tồn tại, biến đổi và phát
triển. Giải quyết mối quan hệ hữu cơ giữa nông nghiệp và công nghiệp phải
đi từ thấp đến cao theo đúng mối liên hệ vận động nội tại của thế giới vật
chất. Quá trình hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn
liền với việc bố trí và chuyên môn hoá sản xuất trong nông nghiệp. Chuyên
môn hoá trong nông nghiệp là một tất yếu, tuy nhiên không thể tiến hành một

cách cao độ, triệt để nh trong công nghiệp đợc, mà cần thiết phải kết hợp với
đa dạng hoá vì:
- Trong một vùng có nhiều loại đất với cơ cấu vật chất đất khác nhau, phù
hợp với nhiều loại cây khác nhau, do vậy, kết hợp phát triển tổng hợp để sử
dụng đợc các tiềm năng đa dạng.
- Các tiểu ngành sản xuất trong nông nghiệp có mối quan hệ hữu cơ làm
điều kiện hỗ trợ cho nhau vì vậy cần kết họp chúng một cách hợp lý để đem
lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Để khắc phục tính thời vụ trong nông nghiệp và sử dụng hợp lý các yếu
tố nguồn lực khác.
- kinh doanh tổng hợp góp phần giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, tiết
kiệm chi phí vận chuyển cho toàn xã hội.
- Hạn chế rủi ro do sự biến động của thị trờng và tự nhiên gây ra.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố đa dạng và phức
tạp, mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí và tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, có những nhân tố tác động tích cực nhng cũng có nhân tó tác
động tiêu cực và tuỳ từng thời điểm và không gian cụ thể mà mỗi nhân tố có
sự ảnh hởng khác nhau. Vì vậy, xác định rõ những nhân tố ảnh hởng đến cơ
cấu kinh tế nông nghiệp cho phép chúng ta tìm ra lợi thế so sánh của mỗi
vùng, mỗi địa phơng và khai thác nội lực của chúng. Từ đó, ta có thể lựa
chọn một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý và chuyển dịch cơ cấu đó phù
hợp nhất dới sự tác động của các nhân tố đó.
10
Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể phân thành 3
nhóm sau.
1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhóm này bao gồm các yếu tố, vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ, điều
kiện đất đai, điều kiện khí hậu, thời tiết và các nguồn tài nguyên khác của
vùng (nguồn nớc, rừng, khoáng sản ) các nhân tố tự nhiên tr ớc hết là điều

kiện đất đai, thời tiết, khí hậu có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
Là ngành sản xuất mà đối tợng của nó là thế giới sinh vật, nó phát triển theo
quy luật tự nhiên và gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ. Vì vậy, chúng tác
động một cách trực tiếp đến sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
Điều kiện tự nhiên ở mỗi vùng có nét đặc thù nhất định làm cho cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ cũng có nét riêng. Đây chính là cơ sở tự nhiên
để hình thành các vùng kinh tế nói chung và các vùng kinh tế nông nghiệp
nói riêng và trên cơ sở phân vùng kinh tế thì phân công lao động cũng diễn ra
thông qua việc bố trí các ngành sản xuất trên các vùng. Từ đó kết hợp chặt
chẽ 3 bộ phận cơ cấu kinh tế nông nghiệp này để khai thác các tiềm năng và
lợi thế của vùng, hình thành các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá.
Đây là nhân tố rất quan trọng, nó sẽ là một lợi thế nếu điều kiện tự nhiên
thuận lợi, con ngời có thể lợi dụng những yếu tố đầu vào miễn phí để tạo ra
những sản phẩm với sự rủi ro thấp và chi phí ít để sản xuất ra sản phẩm chất
lợng cao, có thể dễ dàng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thế giới. Vì
vậy, sự phát triển của ngành kinh tế nông nghiệp, các thành phần kinh tế đều
nhờ vào các điều kiện tự nhiên thuận lợi với quy mô lớn và tốc độ nhanh hơn
các vùng có điều kiện tự nhiên ít thuận lợi hơn.
2. Nhóm các nhân tố thuộc điều kiện kinh tế xã hội
Bao gồm các yếu tố: thị trờng, nguồn lực kinh tế xã hội, hệ thống chính
sách, kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phong tục,
tập quán, truyền thống, dân số.
11
Trong nhóm này, vấn đề thị trờng và các nguồn lực có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Trong nền kinh tế thị trờng việc sản xuất ra cái gì, sản xuất cho
ai, và sản xuất nh thế nào? đều do thị trờng quyết định và cầu thị trờng là căn
cứ để ngời sản xuất chọn cho mình khả năng tham gia thị trờng có lợi nhất về
một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó, đặc biệt với đặc điểm riêng của nông
sản hàng hoá thì từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ phải xuất phát từ thị trờng,

lấy đây làm căn cứ đầu tiên. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
đảm bảo nền kinh tế hoạt động với hiệu quả cao nhất thì phỉa dựa trên cơ sở
phát huy thế mạnh và lợi thế so sánh cả nớc, từng vùng, từng địa phơng gắn
với nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc tạo ra sản phẩm mà thị trờng
cần.
Thứ hai, cần nhấn mạnh đến yếu tố nguồn lực bao gồm vốn, lao động,
khoa học công nghệ, mỗi yếu tố có một vai trò nhất định và là yếu tố không
thể thiếu trong quá trình sản xuất. Trong đó quan trọng nhất là lao động, một
yếu tố có vai trò quyết định, bởi vì ngời lao động vừa là ngời làm chủ về t
liệu sản xuất do Nhà nớc giao, vừa là một yếu tố của quá trình sản xuất xã
hội, vừa là một yếu tố quyết định sự kết hợp với các yếu tố nguồn lực khác
trong quá trình phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có ảnh hởng lớn đến việc
xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng. Với hệ thống công cụ này Nhà nớc điều khiển hoạt động
của các chủ thể kinh tế, kích thích và thúc đẩy nền nông nghiệp sản xuất
hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế phát triển theo định hớng vạch ra. Hệ
thống chính sách kinh tế quản lý Nhà nớc đối với nông nghiệp gồm chính
sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách đầu t, chính sách giá, chính sách
vật t, chính sách bảo hiểm. Các chính sách này có ý nghĩa rất to lớn trong
việc kích thích nhanh chóng sản xuất nông nghiệp phát triển, hoàn thiện cơ
cấu hiện đại và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Đặc biệt chính sách phát triển
kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để
12
phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành các vùng sản xuất chuyên
môn hoá với quy mô ngày càng lớn.
Ngoài ra, các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật, phong tục, tập quán,
truyền thống, dân số cũng ảnh h ởng tới việc chuyển dịch cơ cấu, đặc biệt
là cơ cấu vùng lãnh thổ. Giải quyết tốt các yếu tố này sẽ thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp dẫn đến chỗ hoàn thiện và ngợc

lại nó sẽ gây cản trở không ít, vì đây là các yếu tố tiền đề áp dụng và phát
huy các nhân tố tích cực nh khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình này.
3. Nhóm các nhân tố về tổ chức, kỹ thuật
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhng lại là sản phẩm
hoạt động của con ngời. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp đợc giải quyết bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thẻe
kinh tế trong nông nghiệp. Bởi vì vậy đến cùng hoạt động của các chủ thể
kinh tế trong nông nghiệp là cơ sở của sự hình thành và phát triển các ngành
kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế và kỹ thuật của các ngành
kinh tế nông nghiệp. Các chủ thể kinh tế tồn tại và hoạt động thông qua các
hình thức tổ chức sản xuất, sản xuất với quy mô hình thức tổ chức tơng ứng.
Do đó các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp với các mô hình t-
ơng ứng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng tới sự hình thành và
biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Về nhân tố kỹ thuật, khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng và là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy các ngành kinh tế quốc doanh phát triển, vì sự
phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất tạo nhu cầu về
sản phẩm mới, cho phép thực hiện đợc những nhu cầu mới đó. Trong nông
nghiệp, tiến bộ khoa học công nghệ là động lực cơ bản, là yếu tố quyết định
sự phát triển hệ thống kinh tế nông nghiệp theo hớng văn minh, hiện đại.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm phát huy những tinh
hoa của kỹ thuật truyền thống, hiện đại hoá kỹ thuật truyền thống, thực hiện
cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá. Tạo ra giống mới từ thành tựu mới của
13
công nghệ sinh học, nó mở ra những triển vọng lớn trong việc áp dụng công
nghệ mới vào canh tác, chế biến, bảo quản nông sản nhằm nâng cao sản xuất
và chất lợng nông sản để sớm có thể hoà nhập vào thị trờng quốc tế.
Nh vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố, các
nhân tố này lại tác động hữu ứng và hay thay đổi. Vì vậy để chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả nhất cần nhận thức đúng đắn các
nhân tố trên.
III. ý nghĩa và sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp.
1. Sự cần thiết của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong mấy thập kỷ qua, các nớc thuộc vùng châu á- Thái Bình Dơng đã
tận dụng đợc những lợi thế so sánh để phát triển nền kinh tế của mình và đạt
nhịp độ tăng trởng khá nhanh. Nhờ đó đã xuất hiện những nớc công nghiệp
hoá mới. Đến nay những lợi thế so sánh đó đang giảm dần. Tình hình thế giới
có nhiều biến động với mức sống ngày càng tăng, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm giảm, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công
nghệ đã tạo ra những lĩnh vực công nghệ mới, có hiệu quả cao, đặc biệt là
những công nghệ tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trờng. Do đó các nớc đã
nhanh chóng tự điều chỉnh hành vi và tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị
trờng quốc tế, sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế đã diễn ra cho phù hợp.
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nớc trong khu vực đã gắn ph-
ơng thức sản xuất truyền thống với phơng thức sản xuất hiện đại, gắn với sự
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, áp dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ và đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể, sự phát triển cây trồng, vật
nuôi ngày càng đợc mở rộng và hiệu quả. Điều đáng chú ý là việc gắn cơ cấu
nông nghiệp với công nghiệp chế biến. Công nghiệp chế biến nông- lâm-
thuỷ sản là mắt xích cơ bản nối liền sản xuất với tiêu thụ, tạo điều kiện để
ngời nông dân gắn với thị trờng tiêu dùng trong và ngoài nớc. Các nớc trong
khu vực rất coi trọng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng
14
đẩy mạnh công nghiệp chế biến, nhất là mặt hàng xuất khẩu. Do vậy đã có
tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thúc
đẩy cơ cấu vùng phát triển hình thành những vùng sản xuất hàng hoá lớn của
đất nớc.
Tình hình thế giới và khu vực nói trên đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ

để nớc ta không bị lạc hậu, mà cần phải biết tận dụng những lợi thế của các
nớc đi sau, đồng thời không để bị biến thành nơi tiếp nhận những công nghệ,
trình độ quá thấp, gây ô nhiễm và bị lệ thuộc vào những nớc phát triển.
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình đổi mới, chuyển sang nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Để nền kinh tế đó có thể phát triển phù
hợp với tình hình mới, chúng ta nhất thiết phải tiến hành chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp hợp lý sẽ thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển xứng đáng với
tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng kết hợp hiệu quả kinh tế xã hội với bảo vệ
môi trờng tự nhiên, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái là một sự cần thiết
tất yếu khách quan.
2. ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Qua trên ta đã thấy đợc sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Vai trò của nó còn đợc thể hiện qua những ý nghĩa cụ thể sau:
a- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm của xã hội,
nhu cầu tiêu dùng của dân c.
Do tính u việt của nền kinh tế thị trờng so với nền kinh tế tự cung, tự cấp
trớc đây, Đảng ta đã khẳng định chuyển nền kinh tế " sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc" (văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII). Mô hình
kinh tế này tuân theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng và chấp nhận cạnh
tranh. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, mức sống ngời dân đ-
15
ợc nâng cao, theo đó nhu cầu của con ngời về nông sản cũng tăng lên cả về
số lợng, chất lợng và cơ cấu (chủng loại) đặc biệt là chất lợng và hình thức.
Nh vậy để đáp ứng yêu cầu của thị trờng và nhu cầu của ngời tiêu dùng về
sản phẩm nông nghiệp mà trong đó mọi quan hệ kinh tế đều do thị trờng xác
lập thì không thể dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà phải

chuyển dịch nó theo yêu cầu và tác động của thị trờng. Từ đó chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là phải chuyển dịch từng bộ phận cấu thành cơ cấu.
Trong đó cơ cấu ngành sẽ phát triển theo quan hệ cung cầu trên thị trờng, cụ
thể là phát triển nền nông nghiệp đa canh, nhiều sản phẩm hàng hoá, giảm
diện tích cây lơng thực, phát triển mạnh cây công nghiệp, cây ăn quả, cây
thực phẩm và cây dợc liệu. Đẩy mạnh tốc độ chăn nuôi và đa lên làm ngành
chính. Cơ cấu thành phần kinh tế là phát huy tổng hợp sức mạnh của từng
thành phần. Còn trong cơ cấu lãnh thổ, chuyển dịch theo hớng phát triển toàn
diện và tập trung có trọng điểm, phát triển tổng hợp với phát triển chuyên
môn hoá. Tập trung đầu t phát triển vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế.
Ngoài ra cần quan tâm đến chế biến, bảo quản nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
b- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là điều kiện và nhu cầu để
mở rộng thị trờng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trờng nhằm đáp ứng nhu
cầu nông sản phẩm ngày một tăng lên, nhằm cung cấp các yếu tố đầu vào
cho sản xuất công nghiệp và cho đô thị đó là các yếu tố: lao động, nguyên
liệu, nơi cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu và là thị trờng tiêu thụ sản phẩm
rộng lớn cho công nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu thị trờng rộng lớn nh vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chuyển dịch theo hớng đảm bảo nâng cao không ngừng hiệu quả kinh tế đợc
biểu hiện qua việc sản xuất nông sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao,
giá thành hạ, tạo ra tích luỹ. Không những vậy còn đảm bảo cả mặt hiệu quả
xã hội.
16
Trớc tiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng tạo ra đợc
việc làm cho ngời lao động trong nông nghiệp và nông thôn, góp phần xoá
đói, giảm nghèo, giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống
cho ngời lao động và nhân dân. Từ đó tăng sức mua sản phẩm- điều này có ý

nghĩa rất lớn cho công nghiệp phát triển. Cung cấp nguyên liệu cho phát triển
công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản và thông qua công nghiệp
chế biến mà giá trị sản phẩm nông nghiệp đợc tăng lên nhiều, nhờ đó mở
rộng thị trờng, tăng hàng xuất khẩu.
Mặt khác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá , sẽ làm cho năng suất lao động nông nghiệp tăng lên
không ngừng, lực lợng lao động từ nông nghiệp đợc giải phóng ngày càng
nhiều và đợc di chuyển vào phát triển công nghiệp và đô thị.
Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không những cung cấp l-
ơng thực, thực phẩm, nguyên liệu, hàng hoá xuất khẩu mà còn cung cấp
một lợng lao động đáng kể cho xã hội. Ngoài ra nó còn góp phần hạn chế
tình trạng du canh, du c, tạo lập nên những vùng dân c ổn định, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần đồng bào các dân tộc, tạo nên một thị trờng ở các
vùng cao nông thôn một cách ổn định hơn.
c- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp, mà nội
dung của nó là thuỷ lợi hoá, cơ khí hoá, điện khí hoá, hoá học hoá, sinh vật
hoá nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nâng cao trình độ văn hoá, khoa
học kỹ thuật và công nghệ cho ngời lao động, tạo thêm việc làm và tăng thu
nhập cho dân c nông thôn, áp dụng phơng pháp sản xuất và phơng pháp quản
lý nông nghiệp theo kiểu công nghiệp kết hợp hiện đại với truyền thống trong
sản xuất và trong quản lý. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đã và đang từng bớc góp phần tích cực với quá trình công nghiệp hoá,
đô thị hoá nông nghiệp trong thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới, từng
bớc phát triển nông thôn 1 cách toàn diện.
17
d- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản
xuất chuyên môn hoá cao, thâm canh tiên tiến và các ngành nghề liên kết
chặt chẽ với nhau hơn.

Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các địa phơng đã
chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phơng mình. Từ đó phát triển sản
xuất hàng hoá chuyên môn hoá kết hợp đa dạng hoá, áp dụng khoa học công
nghệ với vào sản xuất, sản xuất vùng trọng điểm hàng hoá, làm sản phẩm
nông nghiệp đa dạng và có sản phẩm đặc trng của vùng.
Kết quả của việc sản xuất tập trung, chuyên môn hoá để phát huy lợi thế
của vùng trong quá trình chuyển dịch đã dẫn đến sự liên kết ngày càng chặt
chẽ hơn giữa các ngành, nghề sản xuất ở nông thôn, yêu cầu lu thông hàng
hoá đợc đẩy mạnh giữa các vùng. Do đó đã tạo ra một dây chuyền sản xuất
không thể thiếu, các ngành nghề hỗ trợ, tác động cùng nhau phát triển.
e- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp góp phần cải thiện và nâng
cao môi trờng sinh thái
ở nớc ta một thời gian dài, do nhận thức không đúng, coi thiên nhiên là vô
tận, vì thế ít quan tâm đến việc bảo vệ môi trờng tự nhiên. Gần đây, chúng ta
nhận thức đợc sự huỷ hoại môi trờng tự nhiênđã ở mức rất nghiêm trọng,
trong đó những ngời hoạt động trong lĩnh vực nông- lâm- ng nghiệp có vai
trò hết sức quan trọng. Do vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải
kết hợp chặt chẽ ba ngành trên phạm vi cả nớc và từng vùng. Mặt khác, phải
có một chế độ canh tác hợp lý ở các vùng đồi núi, từ khâu làm đất đến việc
bố trí cây trồng xen canh, gối vụ thích hợp. Đồng thời thực hiện tốt việc bố
trí quy hoạch thuỷ lợi, giao thông phù hợp với từng vùng. Nh vậy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý sẽ từng bớc giải quyết vấn đề môi tr-
ờng sinh thái
3. Một số kết quả những năm qua khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở nớc ta
18
Trong những năm gần đây cơ cấu nông nghiệp nớc ta đã có sự chuyển đổi
tiến bộ theo hớng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi,
ngành nghề, gắn công nghiệp chế biến và các loại dịch vụ khác, từng bớc
thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển toàn diện

Sản xuất nông nghiệp những năm qua có sự tăng trởng khá, sản lợng lơng
thực bình quân đầu ngời tăng từ 372,5 kg/ngời/năm (1995) lên 387,7 kg/ngời/
năm (1996), 399,1 kg/ngời/năm (1997) và 460,1 kg/ngời/năm (2000), xuất
khẩu 3,5 triệu tấn gạo, đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 667,4 triệu USD, lợng
cà phee xuất khẩu là 694 ngàn tấn, kim ngạch xuất khẩu 667,4 triệu USD,
sản lợng cao su xuất khẩu là 280 tấn, kim ngạch xuất khẩu là 173 triệu USD,
hồ tiêu 36,2 ngàn tấn, điều 26 ngàn tấn, ngoài ra còn các sản phẩm khác nh
rau, hoa quả, mía đờng tạo ra khối l ợng nông sản lớn cho tiêu dùng trong
nớc và một phần cho xuất khẩu, an ninh lơng thực đợc đảm bảo.
Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cũng đã có bớc tiến bộ rõ
nét, ngành chăn nuôi có bớc phát triển khá, nhờ tăng tổng đàn đại gia súc, gia
cầm với tốc độ nhanh, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Ngành chăn
nuôi tuy có bớc chuyển biến nhng còn chậm, tốc độ tăng trởng chăn nuôi cha
vợt trội sovới trồng trọt, cha chuyển thành ngành sản xuất hàng hoá chủ yếu
đúng với vị trí của nó. Tỷ trọng năm 2000 là: trồng trọt: 80,34%, chăn nuôi
17,12% và dịch vụ 2,54%. Trong ngành trồng trọt có xu hớng giảm tỷ trọng
cây ngắn ngày, tăng tỷ trọng cây công nghiệp dài ngày. Năm 2000 giá trịi
sản xuất lơng thực là 54.938,3 tỷ đồng, rau đậu: 5.891,1 tỷ đồng, cây công
nghiệp dài ngày 17.923,2 tỷ đồng, cây ăn quả 6.638,4 tỷ đồng (giá cố định
1994)
Nh vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nớc ta những năm qua đã có nhiều
chuyển biến và đạt đợc kết quả đáng kể. Tuy nhiên, mức đầu t và phát triển
nông nghiệp cha xứng đáng với tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc
dân. Hiện nay, chúng ta đang có một cơ hội đồng thời cũng là một thách thức
lớn trớc xu hớng mở cửa hội nhập quốc tế. Để hàng nông sản Việt Nam có
sức cạnh tranh cao ở thị trờng trong nớc và mở rộng thị phần quốc tế, ta cần
19
thúc đẩy nhanh hơn nữa cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng phát triển
mạnh sản xuất hàng hoá, hớng mạnh tới xuất khẩu với hiệu quả cao.
Cùng với xu hớng chung của đất nớc, huyện Hoà An- Cao Bằng cần thúc

đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi
mới bộ mặt nông thôn toàn tỉnh Cao Bằng, phát huy nguồn nội lực và lợi thế
so sánh của vùng cùng với các vùng khác trên cả nớc dần phát triển kinh tế
nông thôn Việt Nam một cách toàn diện, thu hẹp dần khoảng cách nông
thôn- thành thị
4. Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Để đạt đợc kết quả nh trên, những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã có
nhiều chủ trơng chính sách để tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các đối tợng kinh
doanh và có nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích mọi thành phần kinh
tế cùng tham gia phát triển sản xuất nông nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của chính sách ruộng đất đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, những năm qua Nhà nớc cũng đã hoàn thiện
dần luật đất đai và chính sách ruộng đất, nhằm đảm bảo cho nông dân yên
tâm đầu t phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho việc thực hiện chuyên môn
hoá, thâm canh cao trong sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, Nhà nớc đã
có những chính sách vốn và đầu t trong nông nghiệp nông thôn. Chính sách
giá bảo hộ cho ngời sản xuất và tiêu dùng, chính sách hỗ trợ nông dân phát
triển sản xuất, thực hiện chuyển giao công nghệ tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
thông qua con đờng đẩy mạnh công tác khuyến noong- đào tạo nâng cao
trình độ ngời lao động. Thực hiện chủ trơng đẩy mạnh việc đa công nghệ sinh
học vào sản xuất đặc biệt việc sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất và chất lợng cao đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Ngoài ra,
Đảng và Nhà nớc cũng đã có một số chính sách khác nh: chính sách thuế,
chính sách bảo hiểm, chính sách về dịch vụ, vật t kỹ thuật. Các chính sách
20
này kích thích hình thành các vùng, ngành sản xuất mới, điều tiết và đảm bảo
lợi ích dân c.
Trong những năm tới để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

theo hớng sản xuất hàng hoá, hớng mạnh ra xuất khẩu, Đảng và Nhà nớc ta
cũng có chủ trơng là hoàn thiện hơn hệ thống công cụ quản lý Nhà nớc đối
với nông nghiệp. Cụ thể là hoàn thiện các chính sách nh: chính sách ruộng
đất nhằm giảm vấn đề tranh chấp ruộng đất trong dân c, chính sách thuế theo
hớng giảm dần tỷ lệ đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp đi đến xoá bỏ, có thể
giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu nông sản để tăng khả năng cạnh tranh và tăng
thu nhập cho nông dân, chính sách khoa học công nghệ theo hớng bảo vệ môi
trờng sinh thái, đặc biệt chú trọng cơ cấu nông nghiệp với công nghiệp chế
biến để tăng giá trị nông sản Nh vậy, với những chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc trong thời gian tới là nhằm đẩy nhanh hơn nữa chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá , hiện đại hoá
21
IV. Một số kinh nghiệm về chuyển dịch kinh tế nông nghiệp ở
một số địa phơng.
Trong những năm gần đây, các tỉnh, huyện trong vùng trung du miền núi
Bắc Bộ và các vùng khác trong cả nớc đã có nhiều kinh nghiệm về xây dựng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá.
1. Huyện Chiêm Hoá- tỉnh Tuyên Quang
Chiêm Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang với ngành nghề
chủ yếu là phát triển nông nghiệp. Từ một cơ cấu sản xuất nông nghiệp tự
túc, tự cấp, thời gian qua, huyện đã có một chuyển biến đáng kể, kinh tế
nông nghiệp nông thôn đang chuyển dịch theo hớng CNH, HĐH. Chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất đợc chú trọng, trồng rừng, trồng cây ăn quả đợc đẩy mạnh, độ che phủ
rừng đạt trên 50%, sản lợng lơng thực trung bình tăng 6,8%/năm, bình quân
lơng thực đầu ngời 445 kg/năm- đây là mức bình quân cao đối với một huyện
miền núi, trong quá trình chuyển dịch nhân dân trong huyện tham gia tích
cực vào chơng trình kiên cố hoá kênh mơng, làm đờng giao thôn thôn bản.
Đặc biệt, huyện có xã điển hình nh Yên Nguyên tích cực chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, đa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, diện

tích gieo trồng lúa lai hàng năm đạt 60%, hệ số sử dụng đất rừng đạt 2,8 lần
bình quân lơng thực đầu ngời 590 kg/năm. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trở
thành ngành sản xuất chính, năm 1999 tự cân đối đợc nhiệm vụ thu chi trên
địa bàn.
2. Hà Nội
Hà Nội là trung tâm kinh tế- văn hóa- chính trị của cả nớc nằm trong vùng
đồng bằng sông Hồng- vùng có cơ cấu giá trịi sản xuất nông nghiệp lớn thứ
hai trong cả nớc, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Hà Nội.
Những năm qua, nông nghiệp đã từng bớc áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến, phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá, xuất hiện nhiều mô hình
sản xuất theo hớng nông hộ sản xuất hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất.
22
Bình quân giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2000 đạt 30,4 triệu đồng/ha
(theo giá 1994), tăng 1,7 lần so với năm 1990.
Quá trình đô thị hoá Hà Nội làm diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp nhng vẫn đạt tốc độ tăng trởng cao do chuyển trồng cây lơng thực những
loại đất không phù hợp, lúa năng suất thấp sang trồng các loại cây khác, đạt
hiệu quả kinh tế cao hơn trên 1 ha đất nông nghiệp. Khoa học công nghệ ứng
dụng trong sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho sự phát triển theo hớng
chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp. Tốc độ tăng trởg giá trị sản
phẩm nông nghiệp ngoại thành 1990- 1995 bình quân 4,82%/năm thời kỳ
1995- 2000 là 4,36%/năm, 1990- 2000 là 4,59%/năm, giá trị sản xuất nông
nghiệp trên 1 ha đất nông nghiệp ngày càng cao từ 17,5977 triệu đồng/năm
(1990) tăng lên 27,9845 triệu đồng/năm (2000) tốc độ tăng bình quân hàng
năm 4,75% thời kỳ 1990- 1995. Ngành trồng trọt phát triển theo hớng xây
dựng vành đai sản xuất các loại cây thực phẩm, hoa cây cảnh theo nhu cầu thị
trờng, cung cấp cho nhân dân thủ đô, sản lợng rau các loại năm 2000 đạt
138- 918 tấn gấp 2 lần so với năm 1990, bình quân hàng năm tăng 7,34%.
Hình thành vùng sản xuất rau, đáp ứng nhu cầu về rau sạch đặc biệt nghề
trồng hoa trở thành một lĩnh vực sản xuất quan trọng của nông nghiệp ngoại

thành Hà Nội.
Dù diện tích giảm nhng sản lợng lơng thực vẫn tăng nhờ thâm canh và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tổng thể, các nhóm cây trồng có giá
trị lớn chuyển dịch theo hớng tích cực, phù hợp với quá trình phát triển của
nền nông nghiệp đô thị.
Ngành chăn nuôi chuyển dịch theo hớng tăng nhanh các sản phẩm có chất
lợng năng suất cao nh thịt lợn nạc, bò sữa, gà siêu trứng trong đó các sản
phẩm chăn nuôi truyền thống nh trâu, bò, đều có sản lợng giảm dần Qua
giai đoạn 1990- 2000, chăn nuôi sản xuất theo hớng hàng hoá, tăng nhanh tỷ
trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
* Một số kinh nghiệm chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp t
các địa phơng
23
Từ tổng quan kinh nghiệm của các địa phơng và vùng lãnh thổ có thể rút
ra một số kinh nghiệm chung có tác dụng gợi mở cho việc vận dụng trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Hoà An đó là:
- Một là, hầu hết các địa phơng và vùng lãnh thổ đợc khảo sát cho thấy họ
rất coi trọng các nhân tố ảnh hởng đến phát triển nông nghiệp nh: điều kiện
tự nhiên, kinh tế- xã hội từ đó chuyển dịch nông nghiệp trên cơ sở phát huy
lợi thế về điều kiện thiên nhiên- xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc
điểm từng vùng lãnh thổ.
- Hai là, trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cùng với tỷ trọng sản phẩm
nông nghiệp giảm xuống, trong nội bộ của cơ cấu này có sự chuyển dịch theo
hớng đa dạng hoá sản xuất các loại sản phẩm. Từ nông nghiệp độc canh lúa
sang nông nghiệp đa canh, nhiều loại cây có giá trị kinh tế cao và giá trị xuất
khẩu đợc chú trọng phát triển.
- Ba là, trong quá trình chuyển dịch, việc áp dụng các tiến bộ kinh doanh,
kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất đợc coi trọng
- Bốn là, trong sản xuất đã dần chú trọng đến việc tiêu thụ sản phẩm,
chuyển dần từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Từ đó chuyển

dịch theo hớng xuất phát từ nhu cầu thị trờng đợc coi trọng, kéo theo bảo
quản chế biến nông sản phẩm, nâng cao chất lợng hàng hoá đợc coi là một
yêu cầu cấp thiết.
- Năm là, trong cơ cấu ngành đều có xu hớng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, đa ngành chăn nuôi lên thành ngành sản
xuất chính, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dinh dỡng trong khẩu phần ăn
của con ngời.
24
Chơng II
thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện hoà an- tỉnh cao bằng
I. Điều kiện tự nhiên- kinh tế- x hội ảnh hã ởng đến cơ cấu kinh
tế nông nghiệp của huyện
A- Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý- kinh tế
Hoà An nằm ở vị trí trung tâm tỉnh và bao quanh thị xã huyện lỵ Cao
Bằng. Huyện có toạ độ địa lý
Từ 22
0
30'10'' - 22
0
52'30'' vĩ độ Bắc
Tù 106
0
00'00'' - 106
0
24'33'' kinh độ Đông
Phạm vi ranh giới của Hoà An bao gồm: Phía Bắc giáp các huyện Hà
Quảng, Trà Lĩnh, phía Nam giáp huyện Thạch An, phía Đông giáp huyện
Quảng Hoà, phía Tây giáp các huyện Nguyên Bình, Thông Nông.

Hoà An có tổng diện tích 66767 ha, dân số trung bình 72141 ngời (chiếm
gần 10% về diện tích và 14,58% về dân số toàn tỉnh Cao Bằng).
Với vị trí địa lý của mình, Hoà An có nhiều lợi thế trong giao lu kinh tế-
xã hội so với nhiều huyện khác trong tỉnh.
- Hoà An là cửa ngõ thị xã- tỉnh Cao Bằng (trung tâm chính trị- kinh tế-
văn hóa của tỉnh)
- Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông huyết mạch có ý nghĩa quốc
gia và quốc tế nh các quốc lộ 3, 4 34, các tỉnh lộ 204, 203. Theo các tuyến
giao thông này, từ thị trấn huyện lỵ Nớc Hai có thể lu thông thuận lợi với thị
xã Cao Bằng (cách 17 km về hớng Nam) cách huyện khác trong tỉnh, với Hà
Nội và các vùng khác trong nớc cũng nh với các cửa khẩu với CHND Trung
Hoa (gần nhất là cửa khẩu Sóc Hà- Hà Quảng cách 40 km về phía Bắc).
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
25

×