Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH VÀ LẠM PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.83 KB, 23 trang )

Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Bài tập nhóm:
MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU CHI NGÂN
SÁCH VÀ LẠM PHÁT
Thành viên nhóm:
1. Nguyễn Thị Huyền
2. Dương Hồng Duyên
3. Lê Thị Phong
4. Tống Thị Minh
5. Nguyễn Thị Tuyết
Hà Nội, 2013
QH-2010-EKTPT Page 1
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam, lạm phát nổi lên là một vấn đề đáng quan tâm về vai trò của nó đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế.
Nghiên cứu lạm phát, kiềm chế và chống lạm phát được thực hiện bới nhiều nhà kinh tế
trên nhiều nước. Càng ngày cùng với sự phát triển đa dạng và phong phú của nền kinh tế,
nguyên nhân của lạm phát cũng ngày càng phức tạp.
Tình hình lạm phát năm 2010 (11.75%) và 4 tháng đầu năm 2011 (9.64%) ỏ nước ta đã và
đang đặt ra đỏi hỏi làm thế nào để kiểm soát lạm phát, đưa tỷ lệ lạm phát xuống thấp ở
mức có thể chấp nhận được. Nguyên nhân gây ra lạm phát thì có nhiều, nhưng trong bài
này tập trung vào làm rõ phân tích: Mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách nhà nước và
lạm phát ở nước ta hiện nay, nhằm tìm ra một lời giải nhỏ trong lời giải tổng thể cho kiềm
chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
QH-2010-EKTPT Page 2
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Chương 1: Tổng quan về cơ cấu chi tiêu công và lạm phát
I. Cơ cấu chi tiêu công và định dạng cơ cấu chi tiêu công ở Việt Nam


1. Các khái niệm
1.1 Cơ cấu là tổng thể các yếu tố, các thành phần hợp thành một cơ thể sống, có mối
quan hệ hữu cơ với nhau trong một thời gian nhất định, tại bối cảnh không gian cụ thể.
1.2 Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ các mối quan hệ về chất và lượng giữa các yếu tố, các
bộ phận hợp thành nền kinh tế trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế hợp lí :
- Phù hợp với các yêu cầu khách quan, đặc biệt là quy luật kinh tế.
- Phù hợp xu hướng phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại trên thế giới
- Phù hợp với sự phân công, hợp tác quốc tế hiện nay
- Sử dụng tối ưu tiềm năng và các lợi thế so sánh, các nguồn lực của đất nước
- Phát triển cân đối, hợp lí giữa các vùng, chú trọng các vùng kinh tế trọng điểm
1.3 Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu công cộng là tổng hợp các khoản chi của chính quyền trung ương, chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và của toàn dân khi cùng trang trải kinh phí cho
các hoạt động do Chính phủ quản lý.
Cơ cấu chi tiêu công là tổng hợp hữu cơ các mối quan hệ về chất và lượng giữa các yếu
tố, các bộ phân cấu thành nên chi tiêu chính phủ trong một thời gian nhất định với một
khoảng không gian nhất định.
Phân loại:
 Phân loại theo tính chất:
QH-2010-EKTPT Page 3
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Chi tiêu hoàn toàn mang tính chất công cộng là những khoản chi tiêu đòi hỏi các nguồn
lực của nền kinh tế. Việc khu vực công cộng sử dụng những nguồn lực này sẽ loại bỏ việc
sử dụng chúng vào các khu vực khác. vì thế, chi phí cơ hội của những khoản chi tiêu
công cộng này là sản lượng phải loại bỏ ở các khu vực khác. Trong kinh tế vĩ mô, khoản
chi này thường được xem là gây là hiệu ứng làm "thoái giảm" đầu tư tư nhân. Vì thế, với
một tổng nguồn lực có hạn của nền kinh tế, vấn đề đặt ra là cân nhắc nên chi tiêu chúng

vào đâu sẽ có hiệu quả nhất.
Chi chuyển giao hay chi có tính chất phân phối lại, ví dụ như chi lương hưu, trợ cấp,
phúc lợi xã hội…Những khoản chi tiêu này không thể hiện yêu cầu của khu vực công
cộng với các nguồn lực thực của xã hội vì chúng chỉ đơn thuần là sự chuyển giao từ
người này sang người khác thông qua khâu trung gian là khu vực công cộng. Tuy nhiên,
nói vậy không có nghĩa là chi chuyển giao không gây ra tổn thất gì cho xã hội, các
chương trình phân phối lại đều gây ra những méo mó trong sự phân bổ nguồn lực, do đó
dẫn đến sự phi hiệu quả.
Phân loại theo chức năng:
Chi cho cách dịch vụ nói chung của Chính phủ (hay chi hành chính): Đây là những khoản
chi ngân sách cho những hoạt động thường xuyên để đảm bảo Chính phủ có thể thực hiện
các chức năng của mình. Thuộc loại này gồm chi cho các cơ quan hành chính của Chính
phủ, chi cho cảnh sát, tòa án…
Chi cho các dịch vụ kinh tế: bao gồm những khoản đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ
tầng, điều tiết, trợ cấp sản xuất…
Chi cho các dịch vụ cộng đồng và xã hội: Đây là các khoản chi cho cộng đồng nói chung,
các hộ gia đình và cá nhân như chi cho giá dục, y tế, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp, phúc lợi,
văn hóa, giải trí…
Chi khác: Chủ yếu là để trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ hoặc phân bổ ngân sách
giữa các cấp chính quyền
QH-2010-EKTPT Page 4
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
 Phân loại theo mục đích chi tiêu công:
Chi thường xuyên: Là các khoản chi để mua các hàng hóa và dịch vụ không lâu bền,
thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên qua các năm. Thí dụ về chi thường
xuyên là chi trả lương cho cán bộ công chức nhà nước, chi bảo dưỡng và duy trì cơ sở hạ
tầng.
Chi đầu tư: Là khoản chi tiêu về mua đất, thiết bị, tài sản vật chất và vô hình khác, trái
phiếu Chính phủ, tài sản phi tài chính… có giá trị nhất định và được sử dụng hơn một
năm trong quá trình sản xuất.

2. Định dạng cơ cấu chi tiêu công ở Việt Nam
2.1 Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước bao gồm:
Chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi xúc tiến thương mại,du lịch, đầu
tư; góp vốn cổ phần các tổ chức tài chính quốc tế; chi cho vay chính sách (đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, nhà ở cho người nghèo, cho vay hộ đồng bào nghèo vùng
ĐBSCL, cho vay xuất khẩu lao động 62 huyện nghèo ); bù chênh lệch lãi suất tín dụng
ưu đãi; chi bổ sung dự trữ quốc gia.
Chi trả nợ và viện trợ
Chi thường xuyên: chi giáo dục- đào tạo, dạy nghề; chi y tế; chi dân số và kế hoạch hóa
gia đình; chi khoa học, công nghệ; chi văn hóa thông tin; chi phát thanh, truyền hình,
thông tấn; chi thể dục, thể thao; chi lương hưu và bảo đảm xã hội; chi sự nghiệp kinh tế;
chi sự nghiệp bảo vệ môi trường; chi quản lý hành chính; chi trợ giá mặt hàng chính sách.
Chi cải cách tiền lương
Dự phòng
2.2 Các nguồn thu cho chi tiêu công:
QH-2010-EKTPT Page 5
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Thuế: khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân, doanh nghiệp cho một hoạt động vì một
lợi ích chung nào đó.Doanh thu từ thuế sẽ dùng để mua các đầu vào cần thiết nhằm sản
xuất các hàng hóa, dịch vụ của chính phủ để phân phối lại sức mua giữa các cá nhân.
Vay nợ: tài trợ qua vay nợ hay còn gọi là tài trợ qua thâm hụt là hình thức đi vay để trang
trải cho các khoản chi tiêu chính phủ.
Mở rộng cung tiền: chính phủ sử dụng các biện pháp như in thêm tiền để tài trợ cho các
khoản chi tiêu của mình hoặc sử dụng các hình thức để mở rộng cung tiền.
Đóng góp tự nguyện: là các khoản đóng góp theo nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện của các
cá nhân và tổ chức cho chính phủ.
Phí sử dụng: là mức giá mà người sử dụng các hàng hóa công cộng do chính phủ cung
cấp phải trả. Mức giá này thường được xác định thông qua những tác động qua lại về mặt
chính trị chứ không nhất thiết phải được xác định giữa cung và cầu trên thị trường. Phí
sử dụng chỉ có thể sử dụng để trang trải cho hàng hóa, dịch vụ do chính phủ cung cấp

trong những trường hợp có thể loại trừ các cá nhân không nộp lệ phí khỏi việc sử dụng
những hàng hóa, dịch vụ này.
Khu vực kinh tế nhà nước: chính phủ lấy các khoản thu từ lợi nhuận của các doanh
nghiệp nhà nước hoặc bán tài nguyên để bù đắp các khoản chi. Các khoản thu này giảm
bớt phần nào sự phụ thuộc từ nguồn thu từ thuế.
2.3 Cơ cấu chi tiêu ngân sách phù hợp:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững
- Phân bổ lại nguồn lực: Trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
- Phân phối lại thu nhập: Tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư,
thực hiện công bằng xã hội
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ, giảm thiểu thâm hụt ngân sách
- Đảm bảo an ninh quốc gia, ổn định hóa nền kinh tế
QH-2010-EKTPT Page 6
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
II. Lạm phát
1. Khái niệm và đo lường lạm phát
1.1 Khái niệm:
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá tổng quát tức là mức giá chung của nền kinh
tế tăng lên trong một thời gian dài hoặc là giá trị của đồng tiền liên tục bị giảm giá. Biểu
hiện tập trung nhất của lạm phát là: giá cả của bộ phận hàng hóa và chi phí tăng vọt hay
còn gọi là hiện tượng giảm sức mua của đồng tiền.
1.2 Đo lường lạm phát:
Lạm phát được đo lường bằng chỉ số giá cả. Chỉ số dùng rộng rãi nhất là CPI (chỉ số giá
cả tiêu dùng). Chỉ số thứ hai là chỉ số giá cả sản xuất( PPI), ngoài ra còn có chỉ số giảm
phát GNP cũng được sử dụng.
2. Nguyên nhân lạm phát
• Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra do sựu mất cân đối giữa tổng cầu và tổng cung hàng hóa và
dịch vụ. Khi tổng cầu hàng háo, dịch vụ có khả năng thanh toán lớn hơn so với tổng cung

hàng hóa dịch vụ đã đẩy giá hàng hóa, dịch vụ lên cao và thiết lập cân bằng mới trên thị
trường.
• Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát chi phí đẩy xảy ra do cú sốc cung tiêu cực. Khi một số chi phí đầu vào sản xuất
đột ngột tăng lên làm cho tổng cung giảm, sản lượng của nền kinh tế giảm, thất nghiệp và
lạm phát tăng lên.
Ba loại chi phí chủ yếu: tiền lương, thuế gián thu, giá nguyên vật liệu. Tất cả các yếu tố
này gây ra một sự tăng giá lớn cho chi phí đầu vào làm cho giá sản lượng đầu ra tăng cao,
gây ra lạm phát.
QH-2010-EKTPT Page 7
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
• Lạm phát do tăng cung tiền: Lạm phát xảy ra khi mà lượng cung tiền trong lưu
thông vượt quá nhu cầu thực về tiền của nền kinh tế quốc dân (hay là sự mất cân
đối giữa lượng tiền lưu thông và hàng hóa).
• Lạm phát cơ cấu: Lạm phát xảy ra do sự mất cân đối sâu sắc trong cơ cấu kinh
tế(mất cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
sản xuất và dịch vụ ) chính sự mất cân đối này làm cho nền kinh tế phát triển
không có hiệu quả.
• Lạm phát do thâm hụt ngân sách: Khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt, chính phủ
phát hành trái phiếu ra thị trường nhằm vay tiền từ dân chúng, bù đắp cho phần
thiếu hụt hoặc tăng cung tiền. Việc phát hành trái phiếu không làm thay đổi cơ số
tiền tệ do đó không ảnh hưởng tới lạm phát. Nhưng khi chính sách này là rất khó
khăn, chính phủ buộc phải phát hành thêm tiền khiến cho lạm phát xảy ra.
• Lạm phát theo tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tăng là một nguyên nhân gây ra lạm
phát:
+ Tỷ giá hối đoái tăng, đồng nội tệ mất giá, điều này tác động đến tâm lí các nhà sản xuất
trong nước khiến cho họ muốn kéo mức giá bán hàng hóa theo mức tăng của tỷ giá.
+ Việc tỷ giá hối đoái tăng lên khiến cho nguyên vật liệu nhập khẩu tăng giá, buộc các
nhà sản xuất có nhập khẩu yếu tố sản xuất này phải tăng giá hàng hóa dịch vụ sẽ cung
cấp.

3. Tác động của lạm phát tới nền kinh tế
 Lạm phát làm tăng lãi suất, kìm hãm sự phát triển kinh tế
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – lạm phát
Khi lạm phát tăng cao, các hệ thống ngân hàng buộc phải tăng lãi suất danh nghĩa cùng
mức tăng lạm phát để duy trì tính hiệu quả của tài sản và nợ hay là giữ ổn định cho mức
lãi suất thực.
Việc tăng lãi suất danh nghĩa dẫn đến hậu quả nền kinh tế phải gánh chịu mức lạm phát
lớn, sự suy thoái và tăng tỷ lệ thất nghiệp.
QH-2010-EKTPT Page 8
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
 Lạm phát làm giảm thu nhập thực tế:
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thực của những tài sản không có lãi mà còn làm hao
mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập của các khoản lãi, các
khoản lợi tức do chính phủ thu từ thuế được tính dwuaj trên thu nhập danh nghĩa.
Khi lạm phát tăng lên, người cho vay sẽ tăng mức lãi suất danh nghĩa lên để bù đắp cho
lạm phát điều này khiến cho số tiền thuế từ thu nhập của người cho vay tăng lên, kết quả
thu nhập thực tế của họ giảm.
Đối với người công nhân, lương thực tế của họ cũng bị giảm tương đối nhiều do mức
tăng lạm phát hay là ảnh hưởng của tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
 Lạm phát làm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
Trong nền kinh tế có lạm phát cao, mối quan hệ lợi ích giữa người đi vay và người cho
vay bị đảo lộn. Người cho vay co sthu nhập thực tế giảm nhưng người đi vay lại lại giảm
được chi phí cơ hội của vốn vay, và đối với các doanh nghiệp đây còn là cơ hội giảm
thiểu đáng kể thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Mặt khác, lạm phát tăng cao còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đi vay để đầu cơ,
tìm kiếm lợi nhuận khác làm cho lãi suất vay bị đẩy lên cao. Lạm phát xảy ra cũng khiên
scho người có tiền sẽ dùng tiền để mua hàng hóa tài sản tích trữ, làm mất cân đối nghiêm
trọng trong cung cầu trên thị trường tạo ra cơn sốt giá cả, cuối cùng chỉ những người đó
được lợi còn người nghèo vì không có tiền nên không thể mua hoặc phải mua hàng với
giá cắt cổ.

 Xuyên tạc, bóp méo hệ thống thông tin kinh tế
 Kích thích người dân và doanh nghiệp hướng tới lợi ích ngắn hạn
 Lạm phát và nợ quốc gia: Lạm phát tăng làm tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ
mất giá, giá trị các khoản nợ nước ngoài vì thế tăng lên.
Mức độ ảnh hưởng của lạm phát còn phụ thuộc và khả năng dự đoán lạm phát của mỗi
quốc gia. Nếu dự đoán về lạm phát của quốc gia là chuẩn xác, nền kinh tế sẽ ít bị ảnh
QH-2010-EKTPT Page 9
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
hưởng khi có lạm phát nhưng khi con số lạm phát không được dự đoán đúng, dẫn đến chi
tiêu sai, khiến cho quốc gia không đủ sức mạnh chống lại nó sẽ làm gia tăng nguy cơ vay
nợ và tiềm lực, vị thế kinh tế, chính trị quốc gia bị suy giảm nghiêm trọng.
III. Mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách và lạm phát
Mối quan hệ giữa chi tiêu công và lạm phát được thể hiện qua công thức sau:
Công thức tổng cầu :
AD = C + I+ G + NX
Trong đó:
I là đầu tư công
G là chi tiêu chính phủ
C là tổng tiêu dùng xã hội
NX là xuất khẩu ròng. ( = EX - IM)
Giả định các yếu tố: I, G, EX, IM không đổi, nếu chi tiêu chính phủ G tăng thì tổng cầu
AD sẽ tăng. Khi tổng cầu tăng mà tổng cung không đổi hoặc tổng cầu tăng cao hơn tổng
cung thì giá sẽ tăng lên, giá tăng cao liên tục trong một thời gian thì lạm phát sẽ tăng cao
=> Lạm phát bị quyết định bởi chính sách tài khóa.Cụ thể:
 Trong thời kì nền kinh tế suy thoái, các quốc gia thường tăng chi tiêu công để kích
thích vào tổng cầu với mục đích kích thích nền kinh tế tăng trưởng và phục hồi,
tức là chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng, giảm thuế hoặc tăng chi
tiêu hoặc sử dụng đồng thời cả 2 gây nên hiện tượng bội chi NSNN. Chính sách
này trong ngắn hạn thường dẫn đến tiêu dùng, đầu tư mạnh, nền kinh tế tăng
trưởng cao. Trong dài hạn, nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh làm thâm hụt

QH-2010-EKTPT Page 10
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
NSNN, cần phải bổ sung vón đầu tư bằng huy động vốn vay nước ngoài làm cho
tiền lưu thông trên thị trường nhiều gây tác động tăng giá, dẫn đến lạm phát.
 Sự gia tăng quy mô chi tiêu công cao cho đầu tư nhưng không kiểm soát được hiệu
quả của nguồn vốn đầu tư công, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư cao làm
cho nhu cầu chi đầu tư phát triển càng gia tăng không thực chất, hiệu quả đầu tư
thấp làm tăng chi phí xã hội dẫn đến gia tăng tỉ lệ lạm phát.
 Khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hiệu quả quản lí của khu vực công giảm
xuống làm đánh mất lòng tin của người dân vào đồng tiền nội địa dẫn đến hiện
tượng tích trữ tài sản có giá như vàng, bất động sản, các ngoại tệ mạnh…khiến gia
tăng lượng tiền trên thị trường, dẫn đến tỉ lệ lạm phát.
 Độ trễ của chính sách tiền tệ nới lỏng mà cụ thể là tăng mức chi tiêu công cho đầu
tư các dự án xây dựng CSHT hay chi cho đầu tư phát triển giáo dục làm gia tăng tỉ
lệ lạm phát
Chương 2: Mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách nhà nước và lạm
phát
I. Thực trạng cơ cấu chi ngân sách nhà nước và lạm phát giai đoạn 1991-2007
- Giai đoạn 1991-2000 , Tình hình đất nước có nhiều chuyển biến tích cực, sản xuất và
lưu thông hàng hóa đã có động lực mới, tình trạng thiếu lương thực đã được giải quyết
căn bản, lạm phát được đẩy lùi nhưng vẫn còn cao. Cơ cấu chi NSNN được kết cấu lại
theo hướng chi trên cả ba lĩnh vực chi đầu tư , chi thường xuyên và chi trả nợ. Trong đó,
chi đầu tư phát triển , nhất là chi đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm. Mặc dù chi
thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn , bình quân khoảng 63.5% tổng chi NSNN , nhưng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển đã vươn lên đạt mức bình quân khoảng 25% chi viện trợ và
trả nợ chiếm hơn 11% trong tổng chi NSNN.
Tuy nhiên, giai đoạn 1996-2000 do tác động của cuộc khủng hoảng tà chính ở các nước
Đông Nam Á nên nền kinh tế gặp không ít khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm
dần. Tỷ lệ bội chi NSNN ở mức từ 3%GDP năm 1996 đến 4.95%GDP năm 2000 (năm
QH-2010-EKTPT Page 11

Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
1996: 3%, năm 1997: 4.05%, năm 1998: 2.49%, năm 1999: 4.37%, năm 2000: 4.95%).
Tỷ lệ bội chi bình quân 5 năm là 3.87%GDP, năm 2000 có mức bội chi cao nhất là
4.95%GDP và năm 1998 có mức bội chi thấp nhất là 2.49%GDP. Đây là thời kì suy thoái
và thiểu phát nên mức độ bội chi NSNN như trên không gây ra tác động lạm phát, mà có
tác động làm cho nền kinh tế chuyển sang giai đoạn đi lên.
- Giai đoạn 2001-2007, NSNN cũng có những chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu
hàng năm bình quân là 18.8%. Tốc độ tăng chi bình quân hàng năm là đạt 18.5%. Bội chi
NSNN trong giai đoạn này về cơ bản được cân đối ở mức 5%GDP. Cụ thể:
Năm 2004
Tổng số chi cân đối ngân sách T.Ư 142.527 tỉ đồng. Trong đó chi ĐTXDCB 28.992 tỉ
đồng, chi bổ sung quỹ hỗ trợ xuất khẩu , thưởng xuất khẩu, hỗ trợ xuất khẩu cho một số
mặt hàng quan trọng chiếm 300 tỉ đồng, chi vay tôn nền nhà và làm nhà ở Đồng bằng
song Cửu Long , cho vay làm nhà đồng bào Tây Nguyên 300 tỉ đồng. Đầu tư cho công ty
Dầu khí 2500 tỷ đồng, chương trình 135: 1550 tỷ đồng.
Chi phát triển sư nghiệp kinh tế- xã hội , quốc phòng an ninh 48529 tỷ đồng. Trong đó
chi cải cách tiền lương 6600 tỷ , quản lý hành chính 3154 tỷ, tính giản biên chế 300 tỷ,
chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề 4558 tỷ,chi khoa học công nghệ 1732 tỷ, chi lương hưu
và đảm bảo xã hội 14262 tỷ,chi phát thanh truyền hình 493 tỷ.
Năm 2005
Chi đầu tư phát triển đạt 71 957 tỷ, vượt gần 2 tỷ so với báo cáo và 9% so với dự toán,
chiếm 28.3% tổng chi cân đối ngân sách Nhà nước, đạt mức 8.5% GDP , tăng 14.9% so
với năm trước
Phát hành 13401 tỷ đồng công trái và trái phiểu để tăng vốn thực hiện kiên cố hóa trường
lớp học và giao thông, thủy lợi trọng điểm.
QH-2010-EKTPT Page 12
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Các khoản chi trả nợ , chi sự nghiệp , bảo đảm quốc phòng an ninh , quản lý cũng đạt tới
170 000 tỷ, ngân sách Nhà nước bổ sung chủ yêu vào khắc phục thiên tai , phòng chống ,
khắc phục hậu quả dịch bệnh ở người , gia cầm, các khoản phát triển sự nghiệp giáo dục ,

công nghệ khoa học, thể dục thể thao.
Năm 2006
Tổng số thu ngân sách nhà nước là 350 842 tỷ, trong khi đó số chi ngân sách là 385.666
tỷ
Mức bội chi ngân sách là 48 613 tỷ đồng, bằng 5% GDP.
Năm 2007
Chi đầu tư phát triển : dư toán 99 .450 tỷ đồng, ước cả năm đạt 101 500 tỷ đồng , tăng 2.1
% so với dự toán, chiếm 27.6% tổng chi NSNN và đạt 8.9% so với GDP
Chi đầu tư XDCB: dự toán 95 230 tỷ , ước cả năm 97 280 tỷ đồng , tăng 2.2 % so với dự
toán
Chi trả nợ và viện trợ : dự toán 49160 tỷ , ước cả năm đạt 49160 tỷ
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế, giáo dục- đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, thể dục thể
thao, văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể
đều đảm bảo các nhiệm vụ chi theo dự toán như: chi cho lĩnh vực giáo dục đào tạo đạt
20% , chi cho khoa học công nghệ đạt 2% cà chi sự nghiệp môi trường đạt 1% tổng chi
ngân sách nhà nước.
Trong giai đoạn 1992- 2007 , ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên với tốc độ
tăng thu bình quân là 25.11% /năm và tăng trưởng kinh tế bình quân là 7.76%.
Tuy nhiên từ những số liệu phân tích như ở trên ta đều thấy hầu hết các khoản thu đều
không đủ cho chi tiêu của chính phủ. Khi nền kinh tế suy thoái và khủng hoảng làm cho
nguồn thu vào ngân sách nhà nước bị giảm sút, nhưng nhu cầu chi tiêu lại gia tăng để giải
QH-2010-EKTPT Page 13
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
quyết những vấn đề khó khăn mới về kinh tế như: trợ cấp xã hội, các khoản chi để phục
hồi nền kinh tế,… Điều đó dễ dẫn đến tình trạng thu không đủ chi và ngân sách nhà nước
bị thâm hụt.
Đồ thị: Chi NSNN so với GDP từ 2001-2007 ( Nguồn: Bộ Tài chính)
Đồ thị : Bội chi NSNN từ năm 1996 – 2008 (Nguồn: Bộ Tài chính)
QH-2010-EKTPT Page 14
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công

Đồ thị : Bội chi NSNN từ 1996-2008 (Nguồn: Bộ Tài chính)
Đồ thị : Tốc độ tăng bội chi NSNN hàng năm, tăng trưởng kinh tế và CPI (Nguồn: Bộ Tài chính)
Thực tế trong 8 năm qua, từ 2001 đến 2007, tốc độ tăng bội chi NSNN là khá cao,
ở mức 17-18%/ năm. Tốc độ này nếu trừ đi yếu tố tăng trưởng thì còn cao hơn tỷ lệ lạm
phát hàng năm (năm 2001: 0,2%, năm 2002: 1.6, năm 2003: 9,7%, năm 2004: 8.1%, năm
2005: 9,0%, năm 2006: 11,1%, năm 2007: 7,8%).
QH-2010-EKTPT Page 15
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Thực tế trong những năm gần đây, mặc dù chúng ta đã kiểm soát nguồn bội chi
NSNN từ hai nguồn là vay nước ngoài và vay trong nước nên sức ép tăng tiền cung ứng
thêm ra thị trường là không có nhưng sức ép tăng chi tiêu của Chính phủ cho tiêu dùng
thường xuyên và cho đầu tư là tăng lên.
Có thể thấy, chính sách tài khoá trong những năm qua có phần nới lỏng như những
năm chúng ta đang phải kích cầu đầu tư. Nếu so sánh tổng chi NSNN so với GDP trong
những năm qua cho thấy, NSNN đã chi một khối lượng lớn tiền tệ không chỉ ở số tuyệt
đối mà cả ở số tương đối.
Như trên đã phân tích bội chi NSNN tăng cao thể hiện chính sách tài khoá lỏng lẻo, nói
lên sự chi tiêu của Chính phủ cho đầu tư và cho thường xuyên vượt quá mức có thể của
nền kinh tế. Nếu như bù đáp bội chi NSNN bằng phát hành thêm tiền thì trực tiếp tác
động gây ra lạm phát vì đã làm tăng cung tiền tệ nhiều hơn cầu tiền tệ trên thị trường .
Việc bù đắp thâm hụt NSNN bằng nguồn huy động từ bên ngoài và từ trong nước về cơ
bản cũng tăng cung tiền vào trong thị trường trong nước. Điều này có thể giải thích là do
phần huy động từ vay nước ngoài đã làm tăng cung luợng tiền vào thị trường trong nước
vì số tiền vay nước ngoài về để bù đắp thâm hụt NSNN phải đổi ra Việt Nam Đồng để chi
tiêu trên cơ sở bán cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là chính, mà NHNN lại phát hành
tiền ra để mua ngoại tệ là cơ bản. Đây chính là phần làm cho lạm phát tăng lên nếu lượng
vay từ bên ngoài vào bù đắp thâm hụt NSNN quá lớn.
Còn phần bù đắp thâm hụt NSNN từ nguồn vay trong dân về cơ bản chỉ thu tiền từ trong
lưu thông vào NSNN và sau đó lại chuyển ra lưu thông nên không làm tăng lượng tiền cơ
bản trên thị trường mà chỉ làm cho vòng quay tiền tệ có thể tăng nhanh hơn, tạo ra hệ số

nở tiền cao hơn mức cần thiết. Điều này cũng tạo ra tăng cung tiền tệ do vòng quay tiền
tệ lớn, có tạo ra tác động một phần gây ra lạm phát, nhưng không lớn bằng trực tiếp phát
hành tiền ra và vay vốn từ bên ngoài để bù đắp thâm hụt NSNN.
QH-2010-EKTPT Page 16
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
II. Thực trạng mối quan hệ giữa cơ cấu chi NSNN và lạm phát ở Việt Nam
giai đoạn 2008-2012
Giai đoạn 2008-2011, Chính phủ Việt Nam gia tăng cả chi thường xuyên và chi đầu tư
với tốc độ cao. Đây được coi là một trong những nguyên nhân dẫn tới lạm phát cao giai
đoạn này.
Trong giai đoạn này, chi thường xuyên tăng đều đặn hàng năm và ở mức cao. Thêm vào
đó là tỉ lệ đầu tư năm sau luôn tăng cao hơn năm trước.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Các chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng chi cân
đối ngân
sách TW
252.229 314.544 370.436 425.500 526.132
Chi đầu tư
phát triển
55.680 61.300 69.300 78.800 95.400
Chi trả nợ và
viện trợ
51.200 58.800 70.250 86.000 100.000
Chi thường
xuyên
117.064 160.231 200.996 224.300 277.132
Chi cải cách
tiền lương
22.605 26.613 22.090 27.080 43.300

Dự phòng 5.680 7.600 7.800 9.400 10.300
Bảng: Cơ cấu chi NSNN giai đoạn 2008-2012 (Nguồn: Bộ Tài chính)
Đồ thị: Xử lí số liệu từ bảng trên
Chi thường xuyên tăng đều đặn hàng năm ở mức cao là do:
QH-2010-EKTPT Page 17
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
- Phương thức lập dự toán ngân sách chưa đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi
thường xuyên. VIệt Nam lập dự toán chủ yếu dựa theo các yếu tố đầu vào và theo
khuôn khổ hàng năm, việc lập dự toán theo kêt quả đầu ra còn gặp nhiều khó
khăn, các yếu tố trong trung hạn còn ít được tính tới và khả năng lượng hóa gắn
với cam kết chi còn yếu
- Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang dần được hoàn thiện, các yếu tố chính
trong đầu vào của sản xuất như năng lượng, nhân công…dần đi theo quy luật của
thị trường, tức là thoát khỏi bao cấp, dẫn tới giá cả các loại hàng hóa đầu vào như
điện, xăng, dầu, tiền lương,…tăng cao
- Khối lượng và chất lượng dịch vụ công mà dân chúng đòi hỏi ngày càng tăng
Chi đầu tư tăng cao là do:
- Việt Nam vừa thoát khỏi hàng ngũ các nước có thu nhập thấp và trở thành nước có
thu nhập trung bình. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém,
kiến trúc thượng tầng chưa cao, để đạt mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành
nước công nghiệp, Việt Nam đang đầu tư vào cơ sở hạ tầng với khối lượng vốn
khổng lồ
- Giá cả thế giới tăng cao, tỷ giá tăng làm cho các yếu tố đầu vào của chi đầu tư phát
triển tăng nhanh, đặc biệt là công nghệ, nhân lực chất lượng cao, nguyên nhiên
liệu
- Hiệu quả chi đầu tư càng giảm, biểu hiện củ yếu ở chỉ số Icor của Việt Nam ở mức
cao và chưa có xu hướng giảm: Nếu như giai đoạn 1991-1995, hệ số Icor là 3.5 thì
đến giai đoạn 2007-2008 là 6.15, năm 2009 tăng vọt lên tới 8.0, năm 2010 hệ số
này giảm xuống còn 6.18 và năm 2011 là 5.75. So với các nước trong khu vực,
Icor của Việt Nam gần gấp đôi, nghĩa là hiệu suất đầu tư chỉ bằng môt nửa.

Trong thời gian qua, lạm phát của Việt Nam luôn cao hơn một cách bất thường và cao
hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như các nước có điều kiện tương tự. Từ
năm 2004, lạm phát của Việt Nam luôn cao hơn tăng trưởng GDP. Đặc biệt năm 2008 lạm
phát lên đến 22.97%, gấp khoảng 3 lần mức tăng GDP, năm 2010, lạm phát ở mức
QH-2010-EKTPT Page 18
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
11.75% gấp gần 2 lần mức tăng GDP, năm 2011, lạm phát ở mức 18.58% gấp 3 lần mức
tăng GDP
Đến năm 2012, khi nền kinh tế thê giới rơi vào suy thoái và Việt Nam cũng chịu ảnh
hưởng ít nhiều. Trong bối cảnh kinh tế đang gặp khó khăn, chính phủ đã cắt giảm chi tiêu
công bằng việc tập trung hoàn thành các dự án đầu tư dở dang, lựa chọn những phương
án đầu tư hiệu quả, cơ cấu lại các nguồn đầu tư, ban quản lý dự án. Việc cắt giảm chi tiêu
công là một nguyên nhân quan trọng giúp cho tỉ lệ lạm phát 10 tháng đầu năm 2012 chỉ
dừng lại ở một con số, trung bình khoảng 8%
Mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu công và lạm phát tại Việt Nam thể hiện rõ trong nghành
giáo dục và đào tạo liên tục tăng cao trong giai đoạn vừa qua nhưng hiệu quả không được
như ý. Nhìn ra thế giới, đầu tư từ NSNN ch giáo dục, đào tạo của Việt Nam vào năm
2008 chiếm khoảng 5.4%GDP là mức đầu tư khá cao so với các quốc gia phát triển như
Pháp (5.6%), Anh (5.4%), Mỹ (5.5%), Hàn Quốc (4.8%). So với tổng chi tiêu của khu
vực chính phủ, chi đầu tư cho giáo dục đào tạo của Việt Nam tương đối lớn, chiếm xấp xỉ
20% (2008).
Về cơ cấu chi, chi ngân sách thường xuyên chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng chi
ngân sách cho giáo dục đào tạo, từ 80.9-82.6% trong giai đoạn 2001-2006 giảm xuống
còn 76.2% năm 2008 nhưng từ giai đoạn 2008-2011 lại chiếm tỉ trọng bình quân là 81.5%
(bao gồm tăng chi cải cách tiền lương). Chi đầu tư cũng tăng từ 3.665 tỷ đồng năm 2001
lên 18.884 tỷ đồng năm 2008, chiếm từ 18-23% trong tổng chi NSNN cho giáo dục đào
tạo và từ năm 2008-2011, tỷ lệ này là 17.4%.
Chi tiêu công có mối quan hệ nhân quả với lạm phát. Nếu chi tiêu công không hiệu quả
gây thâm hụt NSNN quá mức có thể dẫn đến lạm phát cao. Đồng thời chi tiêu công trong
thời kì lạm phát cũng dẫn đến việc chi tiêu đầu tư không đạt được hiệu quả như kế hoạch.

Đặc biệt, nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng việc phát hành tiền sẽ tất yếu dẫn đến lạm
phát.
QH-2010-EKTPT Page 19
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
Chương 3: Kết luận, giải pháp
Qua phân tích cơ sở lý luận về chi tiêu công và lạm phát cùng với tìm hiểu thực
trạng cơ cấu chi tiêu công, tình hình lạm phát trong những năm gần đây ở nước ta. Chúng
ta có thể đưa ra một số kết luận về mối quan hệ giữa cơ cấu chi tiêu công và lạm phát
thông qua mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và lạm phát vì rõ ràng một cơ cấu chi
tiêu công không hợp lý sẽ gây ra tình trạng thâm hụt ngân sách và ngược lại.
Chi tiêu công có mối quan hệ nhân quả với lạm phát. Nếu chi tiêu công không
hiệu quả gây thâm hụt NSNN quá mức có thể dẫn đến lạm phát cao, lạm phát cao gây nên
tình trạng chi tiêu đầu tư không hiệu quả, nên bù đắp việc thâm hụt bằng việc phát hành
tiền sẽ dẫn đến lạm phát.
Tăng chi tiêu công để kích thích tiêu dùng và tăng tiêu dùng sẽ kích thích đầu tư phát
triển và tăng đầu tư phát triển sẽ đưa đến tăng trưởng cao. Tuy nhiên, nếu tăng chi phí
quá mức cho phép, tức tăng chi đến mức thâm hụt NSNN quá cao và bù đắp thâm hụt này
phải đi vay nợ gây ra gánh nợ lớn Kích cầu quá mức kéo theo lạm phát, giảm tăng
trưởng
Như vậy, cần có một cơ cấu chi tiêu NS phù hợp nhằm đầy đầu tư phát triển, giúp tăng
trưởng kinh tế lên cao mà không kéo theo lạm phát cao.
Lạm phát là điều không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển của bất kỳ một
quốc gia nào trên thế giới, nhất là một quốc gia đang phát triển ở trong giai đoạn tăng
trưởng nóng. Tuy nhiên hậu quả của lạm phát lại quá lớn, nó “ ăn mòn” những thành quả
tăng trưởng kinh tế đạt được , làm thất thoát tài sản của cả nền kinh tế. Mà thâm hụt ngân
sách như đã phân tích trên đây là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát thông
qua nhiều kênh gián tiếp. Do đó hạn chế thâm hụt ngân sách thông qua cơ cấu lại chi
ngân sách là một nhiệm vụ cấp bách, cần thiết để giải quyết phần nào sự gia tăng lạm
phát không đáng có ở nước ta:
QH-2010-EKTPT Page 20

Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
 Sửa đổi, bổ sung luật ngân sách nhà nước trong đó cần chú ý:
- Xem xét các khoản thu, chi trong cân đối NSNN đảm bảo thực chất và đúng đắn
hơn
- Phân cấp ngân sách rõ rang, khắc phục sự lồng ghép quá lớn như hiện nay giữa
các cấp ngân sách, bảo đảm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách trong
tổng thể ngân sách: Làm rõ quyền và trách nhiệm của các cơ quan thu, quản lí
NSNN, của các bộ, nghành và đơn vị thụ hưởng ngân sách.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách phù
hợp với điều kiện kinh tế- xã hội.
- Xây dựng các chính sách tài khóa trung hạn và khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm
bảo đảm tính cân đối, bền vững của ngân sách trong tầm nhìn dài hạn.
 NSNN được điều hành theo mô hình chặt chẽ chi tiêu, cơ cấu lại các khoản chi
- Luôn coi việc cắt giảm thâm hụt ngân sách là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu khi ra
quyết định về chính sách tài khóa: việc cất giảm chi tiêu công đòi hỏi phải từ bỏ
một số dự án chưa thực sự cần thiết nhưng có thể đang tiến hành dở dang , điều
này làm tổn hại đến lợi ích trước mắt, do đó từ bỏ nó đòi hỏi phải có quyết tâm
cao.
- Cắt giảm những khoản chi kém cần thiết nhất, tập trung nguồn lực cho những
công trình quan trọng, đem lại lợi ích lâu dài, thiết yếu. Một số lĩnh vực chi cho
đầu tư phát triển như chi giáo dục, y tế , xã hội là không thể cắt giảm.
- Hình thành một lộ trình cụ thể để giảm dần mức thâm hụt ngân sách với những
bước đi thích hợp: giảm thâm hụt ngấn sách là một vấn đề nhạy cảm, có mối quan
hệ đan xen với nhiều yếu tố khác. Phân tích ở trên cho thấy sự cần thiết cũng như
yêu cầu trong thực hiện giảm thâm hụt ngân sách, tuy nhiên theo kinh nghiệm của
một số nước thì việc cắt giảm chi tiêu cần thực hiện theo một lộ trình phù hợp đảm
bảo cân đối giữa mục tiêu đảm bảo tổng vốn đầu tư cho toàn xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bền vững nhưng vẫn lành mạnh được tình hình tài khóa
- Để cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách, cần chú trọng vào cải thiện cả cơ cấu
thu cũng như cơ cấu chi ngân sách thì mới đem lại hiệu quả toàn diện. Tuy

nhiên,do bài chỉ tập trung tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ cấu chi ngân sách với lạm
phát thông qua tác động của cơ cấu chi đến tình hình thâm hụt ngân sách nhà nước
nên kiến nghị giải pháp cũng sẽ chỉ xét đến cải thiện cơ cấu chi ngân sách.
QH-2010-EKTPT Page 21
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
 Điều chỉnh chính sách tài khóa theo hướng kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
chi tiêu công gồm tăng thu ngân sách vượt dự toán, giảm chi phí hành chính. Các
hạng mục đầu tư được rà soát chặt chẽ, cắt bỏ công trình đầu tư kém hiệu quả. Tập
trung ưu tiên vào những công trình có tính cấp bách mang lại hiệu quả kinh tế-xã
hội ca như: đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế-kĩ thuật…
 Phát huy cao độ vai trò của các cơ quan kiểm toán tối cao trong việc nâng cao hiệu
quả quản lí chi tiêu công ở Việt Nam
 Trong thời kì lạm phát cao, có thể xoa dịu nền kinh tế bằng cách tăng lãi suất và
giảm chi tiêu ngân sách từ đó giảm nguồn cung tiền và giảm lượng tiền cho vay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide phân tích chi tiêu công, GV. Phan Trung Chính, 2012
2. Giáo trình kinh tế công cộng, PGS.TS Phạm Văn Vận-Th.S Vũ Cương, NXB
Thống kê: Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân.
3. Giáo trình kinh tế học vĩ mô
4. Một số trang web của Bộ Tài chính:
QH-2010-EKTPT Page 22
Thảo luận: Phân tích chi tiêu công
QH-2010-EKTPT Page 23

×