Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

phân tích khẳn năng sinh lợi của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.57 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh
Nhóm Thực Hiện: Nhóm 2 & 11
Khóa : 21
Lớp : TCDN – Ngày 2

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5, 2013
1
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Danh sách thành viên
MỤC LỤC
1. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư 1
1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn
1. Phan Thị Vân Hà
2. Bùi Thị Thu Hoài
3. Nguyễn Quốc Khang
4. Lưu Thủy Thâm
5. Đỗ Thị Hà Trang
6. Phạm Thị Hồng Nhung
7. Nguyễn Ngọc Tiệp
8. Đỗ Thanh Cẩm Nhung
(Nhóm 11)
1. Đỗ Thị Hoàng Linh
2. Nguyễn Vũ Thục Nữ
3. Nguyễn Thị Thương
4. Vũ Thị Hà Thương
5. Mai Thị Quế Tâm


6. Lê Thanh Tùng
7. Võ Trung Tùng
8. Đặng Huyền Kim Yến
(Nhóm 2)
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
đầu tư 1
1.2 Thành phần của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư 2
1.2.1 Vốn đầu tư 3
1.2.2 Thu nhập 4
1.3 Tính toán tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư 6
1.3.1 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 6
1.3.1.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài
sản 6
1.3.1.2 Cải thiện chỉ tiêu ROA 10
1.3.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường 11
1.3.2.1 Ba thành phần chính của ROCE 12
1.3.2.2 Chia tách chi tiết ROCE 13
1.3.2.3 Đánh giá tăng trưởng vốn cổ phần thường 14
2. Áp dụng khả năng phân tích công ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP) 14
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Bình Minh 14
2.2 Phân tích khả năng sinh lợi của công ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP) giai
đoạn 2008-2012 17
Tài liệu tham khảo 23
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
1. TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn
đầu tư.
Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sẽ giúp doanh nghiệp hoặc người phân tích
đánh giá một cách tốt nhất thành quả hoạt động của công ty.
Chúng ta có thể phân tích thành quả công ty dưới nhiều cách thức khác nhau. Doanh

thu, lợi nhuận gộp và thu nhập ròng là các thước đo thành quả được sử dụng phổ biến
nhất. Tuy nhiên, không thước đo riêng rẽ nào trong các thước đo này đánh giá tốt nhất
cho thành quả toàn diện của công ty. Nguyên nhân là do chúng độc lập với nhau và
độc lập với hoạt động kinh doanh. Phân tích thành quả công ty đòi hỏi một phân tích
kết hợp. Mối quan hệ giữa thu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn
đầu tư hoặc tỷ suất sinh lợi trên đầu tư (ROI) có lẽ là thước đo đánh giá hiệu quả công
ty một cách phổ biến nhất.
Phân tích tỷ suất sinh lợi cho phép so sánh sự thành công của các công ty trong việc sử
dụng vốn đầu tư và cũng cho phép đánh giá tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các dự
án đầu tư khác nhau. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư so sánh thu nhập của
một công ty, hoặc thước đo thành quả khác, đối với quy mô và nguồn tài trợ của công
ty. Thước đo này xác định khả năng thành công của công ty, thu hút nguồn tài trợ, tái
chi trả chủ nợ và mang lại lợi nhuận cho các chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu
tư được sử dụng trong nhiều lĩnh vực phân tích, bao gồm:
Đo lường tính hiệu quả quản trị – Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư chủ yếu tùy
thuộc vào kỹ năng, tài xoay xở, sự khéo léo và động cơ thúc đẩy quản trị. Tỷ suất sinh
lợi trên vốn đầu tư, đặc biệt là khi tính toán trong khoảng thời gian một năm hoặc lâu
hơn, là một thước đo thích hợp đối với tính hiệu quả của quản trị.
Đo lường khả năng sinh lợi - Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là một chỉ báo quan trọng
cho sức mạnh tài chính dài hạn của một công ty. Chỉ tiêu này sử dụng kết hợp cả báo
cáo thu nhập (lợi nhuận) và bảng cân đối kế toán (tài trợ) để đánh giá khả năng sinh
lợi. Thước đo khả năng sinh lợi này có một vài thuận lợi so với các thước đo sức mạnh
tài chính dài hạn khác hoặc thước đo khả nặng trả nợ vốn chỉ dựa trên các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán. Nó có thể chuyển tải một cách hiệu quả tỷ suất sinh lợi trên
1
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
vốn đầu tư dưới các góc độ tài trợ khác nhau (nợ và vốn cổ phần). Tỷ số này cũng hữu
ích trong phân tích tính thanh khoản ngắn hạn.
Chỉ tiêu để dự báo thu nhập – Thước đo này liên kết một cách hiệu quả thu nhập quá
khứ, hiện tại và tương lai với tổng vốn đầu tư. Tỷ số này nhận diện được các dự báo

lạc quan hoặc bi quan thái quá liên quan đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các
đối thủ cạnh tranh, và đánh giá việc quản trị các nguồn tài trợ khi các giá trị dự báo
khác với kỳ vọng. Tỷ số này được sử dụng hoặc là một phương tiện chủ yếu hoặc là
phương tiện phụ thêm để dự báo thu nhập và để đánh giá tính hợp lý của dự báo từ các
nguồn khác.
Chỉ tiêu để hoạch định và kiểm soát – Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đóng vai trò
quan trọng trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định ngân sách vốn, định giá và kiểm
soát các hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả của công tác
quản trị vì ROI phụ thuộc vào kỹ năng, sự khôn khéo của nhà quản trị. Nhà quản trị
luôn có nhiệm vụ đưa ra các quyết định đối với hoạt động của công ty, vấn đề là hiệu
quả mà các quyết định này mang lại là gì.
ROI còn được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi và sức mạnh tài chính trong dài hạn
của công ty.
1.2. Thành phần của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
Công thức tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư:
Mục tiêu của phân tích tỷ suất thu nhập trên vốn đầu tư là đánh giá 100 đồng vốn đầu
tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Nhưng để phân tích chuẩn xác người phân tích
cần làm rõ vốn đầu tư là gì, thu nhập là gì vì có rất nhiều chỉ tiêu thể hiện vốn đầu tư
và thu nhập.
1.2.1. Vốn đầu tư
Không có thước đo vốn đầu tư chung nào để tính toán tỷ suất sinh lợi. Các thước đo
2
Thu nhập
Vốn đầu tư
ROI=
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
khác nhau về vốn đầu tư được sử dụng phản ánh các góc nhìn khác nhau.
* Tổng tài sản
Nếu xét trên quan điểm nguồn vốn đầu tư là hình thành nên tài sản của công ty thì tỷ

suất sinh lợi trên vốn đầu tư được xem xét như là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là một thước đo thích hợp cho tính hiệu quả
của hoạt động kinh doanh. Tỷ số này phản ánh lợi nhuận của công ty được sinh ra từ
tổng tài sản (nợ cộng vốn cổ phần). Do không phân biệt lợi nhuận được tạo ra từ
nguồn tài trợ nào nên thước đo này chỉ tập trung vào đánh giá hoặc dự báo thành quả
hoạt động. Khi lấy tổng tài sản làm cơ sở để tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đôi
khi phải thực hiện một số điều chỉnh:
- Điều chỉnh tài sản không hoạt động: loại bỏ các khoản đầu tư vào các chứng khoán
thị trường và các khoản tiền mặt vượt trội từ vốn đầu tư. Việc điều chỉnh này nhằm tập
trung phân tích vào các tài sản hoạt động và tách biệt phân tích hoạt động kinh doanh
khỏi các hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra, cần loại bỏ những tài sản vì một lý
do nào đó tại thời điểm phân tích không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp
như: tài sản chờ thanh lý, những tài sản không phù hợp với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Điều chỉnh tài sản vô hình: có quan điểm cho rằng nên loại trừ các tài sản vô hình ra
khỏi vốn đầu tư vì có các nghi vấn liên quan đến giá trị hoặc giả định là bản chất tài
sản vô hình có các đặc điểm khác hơn tài sản hữu hình. Mặc dù vậy, việc loại trừ các
tài sản vô hình ra khỏi vốn đầu tư một cách hoàn toàn không được lý giải thuyết phục
vì chúng đại diện cho các đầu tư có giá trị bất chấp bản chất vô hình.
- Điều chỉnh khấu hao tích lũy: cộng lùi khấu hao tích lũy vào tài sản đã khấu hao. Vì
tài sản cố định được duy trì trong điều kiện hoạt động cơ bản trong suốt đời sống hữu
ích của chúng nên đánh giá trên tài sản ròng là không hợp lý. Hơn nữa nếu khấu hao
tích lũy không được cộng lùi thì thu nhập cao có thể do vốn đầu tư thấp. Tuy nhiên,
đối với phân tích toàn công ty, tốt hơn là không cộng lùi khấu hao vào vốn đầu tư.
Điều này nhất quán với việc tính toán thu nhập ròng và chi phí khấu hao.
3
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
* Vốn cổ phần
Nếu đứng trên quan điểm của chủ sở hữu của công ty muốn xem xét nguồn vốn mình

bỏ vào doanh nghiệp thì khả năng sinh lợi của nó như thế nào thì chúng ta xem xét khả
năng sinh lợi trên vốn đầu tư như là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE).
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) của cổ đông chịu tác động của đòn bẩy. Vì cổ
phần ưu đãi nhận tỷ suất sinh lợi cố định nên chúng được loại ra khỏi tính toán vốn cổ
phần.
Các nhà phân tích thường điều chỉnh vốn đầu tư theo giá thị trường khi tính toán tỷ
suất sinh lợi trên vốn đầu tư vì giá thị trường thích hợp cho phân tích hơn. Một số tài
sản không được ghi nhận trong báo cáo tài chính và thu nhập của công ty đôi khi bị trì
hoãn do các tiêu chuẩn ghi nhận kế toán quá bảo thủ.
Luôn so sánh tỷ suất sinh lợi của từng thời kỳ trên cơ sở đầu tư của thời kỳ đó. Vốn
đầu tư trong một thời kỳ thường được tính trung bình trong thời kỳ đó. Phương pháp
phổ biến nhất là cộng vốn đầu tư đầu kỳ và cuối kỳ chia cho 2. Phương pháp này cần
cẩn thận với các công ty trong các ngành công nghiệp chọn năm “tự nhiên” hơn là năm
kinh doanh theo lịch. Một phương pháp chính xác hơn là tính bình quân theo quý, theo
đó cộng giá trị vốn đầu tư tại thời điểm cuối quý và chia cho 4.
Ngoài ra chúng ta cũng cần phân biệt giữa ROE và ROCE.
ROE: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Vốn cổ phần ở đây được hiểu là bao gồm: vốn
cổ phần của cổ đông thường và vốn cổ phần của cổ đông ưu đãi. Tức là chúng ta
không phân biệt cổ phần ưu đãi hay cổ phần thường.
ROCE: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Vốn cổ phần thường được hiểu là vốn
cổ phần của những cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi. Có sự phân biệt
giữa cổ phần ưu đãi và cổ phần thường.
1.2.2. Thu nhập
Định nghĩa thu nhập tùy thuộc vào định nghĩa vốn đầu tư. Nếu vốn đầu tư được định
nghĩa là tài sản thì sẽ sử dụng thu nhập trước lãi vay và cổ tức. Không loại trừ lãi vay
và cổ tức bởi vì lãi vay được xem như là khoản thanh toán cho nhà cung cấp nợ và cổ
tức là khoản thanh toán cho các nhà cung cấp vốn cổ phần.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường sử dụng thu nhập ròng sau khi khấu trừ đi các
4
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

khoản lãi vay và cổ tức cổ phần ưu đãi. Nếu cổ tức cổ phần ưu đãi được tích lũy, chúng
được khấu trừ khi tính thu nhập cho dù các cổ tức này có được công bố hay không bởi
lẽ quyền của cổ phần thường thấp hơn cổ đông ưu đãi.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần phải phản ánh tất cả chi phí hợp lý gồm cả thuế thu
nhập. Thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công ty nên chúng ta phải tính đến thuế
khi tính thu nhập, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của cổ đông.
 Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sử dụng các báo cáo tài chính như là điểm
khởi đầu. Nhiều con số kế toán đòi hỏi điều chỉnh phân tích. Bất kỳ tác động của các
điều chỉnh là như thế nào, phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cũng nên sử dụng
các báo cáo tài chính đã điều chỉnh thích hợp.
1.3. Tính toán tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.
Xem xét dựa trên 2 quan điểm: Xem xét vốn đầu tư là nguồn hình thành nên tài sản
( ROA) và xem xét trên quan diểm chủ sở hữu của công ty (ROCE).
1.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Tính toán tỷ suất sinh lợi khi vốn đầu tư được xem là độc lập với các nguồn tài trợ, sử
dụng nợ và vốn cổ phần (tổng tài sản).
TSSL trên TS
(ROA)
=
LN sau thuế + lãi vay (1- thuế suất) + lợi ích của cổ đông thiểu số
(Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ)/2
Trong phân tích tài chính, ROA được chia thành 2 bộ phận là tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản.
TSSL trên tài sản = TSSL trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản
ROA = ROS x Hiệu suất sự dụng tài sản
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
X
Doanh thu thuần

Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hình 1.1
5
Doanh thu
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận biên Hiệu suất sử dụng tài sản
X
Thu nhập Doanh thu
:
Doanh thu Tài sản
:
Chi phí
-
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản lý
và các chi phí
khác
+
_
-
+
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài
hạn
+
Tiền

mặt
Khoản
phải
thu
Hàng
tồn
kho
Khác Tài
sản
cố
định
Tài sản vô
hình và
những tài
sản khác
+
+
+
+
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Mối quan hệ giữa thu nhập và doanh thu được gọi là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
(ROS) và đo lường khả năng sinh lợi của công ty trên mức doanh số đạt được 1 đồng
doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh số trên tài sản được gọi là hiệu
suất sử dụng tài sản và đo lường tính hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu từ tài sản và
việc sử dụng tài sản hiệu quả như thế nào.
1.3.1.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài
sản:
Bảng 1.1: Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản
Chỉ tiêu Công ty X Công ty Y Công ty Z
Doanh thu thuần(tỷ đồng) R 10 20 20

Lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng) EAT 1 1 0.2
Tổng tài sản(tỷ đồng)
∑TS
10 10 2
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ROS 10% 5% 1%
6
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Hiệu suất sử dụng tài sản 1 2 10
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA 10% 10% 10%
Công ty X đạt được tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) là 10% với tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu (ROS) tương đối cao và hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Ngược lại công ty Z
có tỷ suất sinh lợi tương tự với công ty X nhưng với tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
thấp và hiệu suất sử dụng tài sản cao. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty Y thì nằm ở vị trí giữa 2 công ty này.
Phân tích bảng 1.1 cho thấy các khả năng kết hợp giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
và hiệu suất sử dụng tài sản nhằm tạo ra 10% tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Việc phân
tích chỉ tiêu này cung cấp thông tin hữu ích về một công ty một cách tổng quát. Ví dụ:
ta có thể xác định một công ty đang sử dụng chiến lược lợi nhuận cao, vòng quay tài
sản thấp hay không? Trong đó tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cao nhưng doanh thu so
với tài sản thấp. Hay ngược lại một công ty sử dụng chiến lược tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu thấp nhưng vòng quay tổng tài sản cao (các siêu thị, các doanh nghiệp
thương mại).
Hình 11.6: Đồ thị tỷ suất sinh lợi của các công ty trong một ngành xoay quanh đường
cong tỷ suất sinh lợi trên tài sản ở mức 10% (đường cong tỷ suất trung bình của ngành)
là phương pháp có giá trị để so sánh khả năng sinh lời.
Đường cong trong hình biểu diễn mối quan hệ của tất cả các kết hợp giữa tỷ suất sinh
lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản để tạo ra 10% tỷ suất sinh lợi trên tài
sản. Đường cong này dốc từ gốc trái thể hiện tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thấp và
hiệu suất sử dụng tài sản cao và đến gốc phải thể hiện tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
cao và hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Chúng ta đanh dấu số liệu từ công ty X đến công

ty Y trong hình thành điểm X và Y. Các điểm còn lại từ điểm A đến điểm P là sự kết
hợp của tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản của các công ty
khác.
7
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Công ty B và công ty C phải tập trung vào việc khôi phục lại khả năng sinh lợi. Công
ty P nên tập trung vào việc gia tăng hiệu suất sử dụng tài sản trong khi công ty A nên
tập trung vào tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Các công ty khác như H và I tốt nhất
là nên tập trung vào cả hai: tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản lại có tương tác với nhau.
Đặc biệt là khi các chi phí cố định khá lớn, hiệu suất sử dụng tài sản cao hơn sẽ làm
tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Khi so sánh các công ty trong ngành, chúng ta phải
xem xét các công ty có hiệu suất sử dụng tài sản thấp là những công ty có khả năng
tiềm ẩn gia tăng tỷ suất sinh lợi thông qua tăng hiệu suất sử dụng tài sản (mở rộng
doanh thu).
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Được xem xét nhầm đánh giá với 1 đồng doanh thu
doanh nghiệp tạo ra thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc xem xét yếu tố này xem xét
doanh nghiệp đang quản trị chi phí của mình hiệu quả hay không hiệu quả.
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Doanh thu/Tài sản
Tài sản: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định.
8
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Doanh thu trên tiền mặt: Số vòng quay tiền mặt quá cao có thể do thiếu hụt tiền
mặt, dấu hiệu của hiện tượng khủng hoảng tính thanh khoản. Số vòng quay tiền mặt
thấp có thể là dấu hiệu của thặng dư tiền mặt. Tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào
đặc thù của công ty. Do đó khi phân tích chỉ số này chúng ta cần phải nắm rõ đặc thù
ngành nghề kinh doanh của công ty.
Doanh thu trên khoản phải thu: Độ lớn của khoản phải thu biến động theo doanh
thu. Vòng quay các khoản phải thu thấp có khả năng do chính sách nới lỏng quá mức,
khách hàng không có khả năng chi trả…Vòng quay các khoản phải thu cao ngụ ý về

một chính sách tín dụng thắt chặt, hoặc là giảm hoặc không có khả năng mở rộng tín
dụng cho khách hàng. Tuy nhiên để xem xét yếu tố này chúng ta cần phải xem xét
doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn nào (khởi sự, tăng trưởng, bão hòa hay suy thoái)
và xem xét định hướng của công ty trong giai đoạn tới.
Doanh thu trên hàng tồn kho: Muốn duy trì doanh số cần phải có hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho thấp thường cho thấy dự trữ hàng tồn kho nhiều quá mức,
luân chuyển chậm, hoặc là hàng tồn kho lỗi thời. Nó cũng có thể là dấu hiệu ước tính
quá cao doanh số. Số vòng quay hàng tồn kho cao hàm ý đầu tư thấp trong hàng tồn
kho, đe dọa mối quan hệ với khách hàng và doanh số tương lai.
Doanh thu trên tài sản cố định: mối quan hệ giữa doanh thu và nhà xưởng, thiết bị
là mối quan hệ dài hạn và cơ bản của hầu hết các công ty vì công ty sẽ sử dụng những
tài sản này để sản xuất sản phẩm để sản xuất kinh doanh và do đó có mối quan hệ với
doanh thu. Quá trình này có thể tạo ra các thay đổi trong hiệu suất sử dụng tài sản cố
định. Thiết bị và các phương tiện đi thuê, thường không xuất hiện trên bảng cân đối kế
toán, có thể làm sai lệch hiệu suất này. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định liên quan đến
sự đánh đổi giữa đầu tư tài sản cố định có điển hòa vốn cao soa với đầu tư sinh lời,
hiệu quả hơn với tiềm năng có doanh số cao.
1.3.1.2. Cải thiện chỉ tiêu ROA
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Để cải thiện chỉ tiêu tỷ suât sinh lợi trên doanh thu, nhà quản lý thường nghĩ đến
việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu. Trong trường hợp này
nhà quản lý muốn tạo ra lợi nhuận trên 1000đ doanh thu nhiều hơn, họ thường chú
9
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
trọng vào việc kiểm soát chi phí để gia tăng thành phần tỷ suất lợi nhuận trong ROA
hoặc tăng giá bán, tuy nhiên tăng giá bán thường gặp khó khăn do sức ép của cạnh
tranh.
Nhà quản lý quyết định cắt giảm một số chi phí để kỳ tới cải thiện tỷ suất sinh lợi
trên doanh thu của ROA (cắt giảm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý như: Thay
đổi phương pháp khấu hao, giảm chi phí bảo trì MMTB, giảm chi phí nghiên cứu phát

triển, giảm các bộ phận hỗ trợ và những công việc không cần thiết).
 Số vòng quay tổng tài sản
Muốn tăng vòng quay tổng tài sản thì nhà quản lý cần lượng tài sản mà họ kiểm
soát ở mức thấp hơn, trong khi vẫn duy trì hoặc tăng doanh thu. Nhà quản lý có những
quyết định trong phạm vi đơn vị mình để cải thiện số vòng quay tổng tài sản như: có
kế hoạch thúc đẩy việc thu hồi công nợ để giảm các khoản phải thu, giảm mức tồn kho
nguyên liệu, thành phẩm, công cụ, đồng thời sắp xếp lại dây chuyền sản xuất để loại
bỏ bớt máy móc thiết bị không cần thiết… như vậy tăng vòng quay tổng tài sản sẽ góp
phần cải thiện được ROA.
 Tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và tăng vòng quay tổng vốn
Nhà quản lý quyết định kết hợp cả 2 chương trình cắt giảm chi phí và tăng vòng
quay tổng tài sản thì ROA sẽ tăng lên.
Những phân tích trên cho thấy nhà quản lý đơn vị A có thể cải thiện ROA trong
ngắn hạn bằng cách tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, số vòng quay tổng tài sản hoặc
cả hai. Trong kinh doanh, nhà quản lý ra các quyết định để cải thiện các chỉ tiêu dùng
để đánh giá kết quả hoạt động của họ, tuy nhiên chỉ chú tâm đến các kết quả trong
ngắn hạn có thể không có lợi trong dài hạn.
1.3.1.3. Nhược điểm khi dùng ROA để đánh giá khả năng sinh lời
Nếu dùng ROA để đánh giá sẽ khiến nhà quản lý tìm cách gia tăng lợi nhuận cao
nhất và sử dụng ít tài sản nhất, muốn vậy họ có động cơ gia tăng tử số (lợi nhuận) và
giảm bớt mẫu số (tài sản) của ROA. Điều này dẫn đến khích lệ các quyết định trong
ngắn hạn, nhưng có thể dẫn đến hậu quả không tốt về hoạt động của công ty trong dài
hạn.
10
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Theo phân tích trên, doanh nghiệp cắt giảm chi phí thì có thể hy sinh các hoạt động
đầu tư trong tương lai như chi phí nghiên cứu phát triển, thay đổi phương pháp khấu
hao. Điều này cải thiện được lợi nhuận hoạt động trong kỳ nhưng sẽ làm giảm khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, mất thị phần và giảm khả năng sinh lợi trong tương lai.
Nhà quản lý cũng có thể cắt giảm chi phí trong năm bằng cách cắt giảm chi phí bảo

dưỡng máy móc thiết bị trong năm, điều này cải thiện được lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, tuy nhiên có thể dẫn đến phải tiêu tốn nhiều chi phí sửa chữa hoặc phải
thay thế máy móc thiết bị trong tương lai.
Doanh nghiệp tìm cách tăng cường thu hồi công nợ phải thu, giảm số ngày bán
chịu; giảm hàng tồn kho có thể dẫn đến giao hàng không đúng hạn, không chủ động
trong SX khi thực hiện kế hoạch; không chú trọng trong việc đầu tư tài sản cố định có
thể dẫn đến chất lượng sản phẩm có vấn đề, những quyết định này có thể dẫn đến mất
khách hàng trong tương lai.
1.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Tỷ suất sinh lợi trên VCP thường của cổ đông (ROCE) hoặc đơn giản gọi là TSSL
trên VCP thường là một trong những quan tâm lớn nhất đối với các cổ đông công ty.
TSSL trên VCP thường không bao gồm các tài sản được tài trợ bằng vốn vay hoặc cổ
phần ưu đãi. TSSL trên VCP thường có tầm quan trọng đặc biệt đối với cổ đông
thường. Mối quan hệ giữa TSSL trên VCP thường và TSSL trên tài sản cũng quan
trọng vì cho thấy mức độ thành công của một công ty khi sử dụng đòn bẩy tài chính.
ROCE được xem trọng vì nó đo lường hiệu quả của một công ty khi sử dụng vốn
của cổ đông. Nó là một thước đo lợi nhuận trên mỗi đồng vốn đầu tư, hoặc tương ứng,
là tỷ suất sinh lợi của cổ đông trên vốn đầu tư mà họ đã bỏ ra.
TSSL trên VCP thường
(ROCE)
=
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phần ưu đãi
Vốn cổ phần thường bình quân
1.3.2.1. Ba thành phần chính của ROCE
ROCE = TSSL trên doanh thu đã điều chỉnh x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy
TSSL trên doanh thu đã điều chỉnh phản ánh mỗi đồng còn lại cho cổ đông sau khi trừ
đi tất cả chi phí và quyền lợi của cổ đông ưu đãi. Tỷ lệ TSSL trên doanh thu cực kỳ
quan trọng đối với các nhà quản trị hoạt động kinh doanh vì nó phản ánh chiến lược
11
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

định giá của công ty và khả năng kiểm soát chi phí hoạt động. TSSL trên doanh thu
khác nhau rất lớn giữa các ngành phụ thuộc vào tính chất sản phẩm và chiến lược canh
tranh của công ty.
Hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh doanh số tạo ra trên mỗi đồng tài sản được sử dụng
hoặc vòng quay tài sản.
TSSL trên doanh thu và vòng quay tài sản có khuynh hướng thay đổi ngược nhau. Các
công ty có lợi nhuận biên cao thường có vòng quay tài sản thấp và ngược lại. TSSL
trên doanh thu cao hay thấp không nhất thiết là tốt hơn hoặc tệ hơn so với công ty
khác- nó phụ thuộc vào hiệu ứng kết hợp giữa lợi nhuận biên và vòng quay tài sản.
Đòn bẩy thứ ba tác động đến ROCE là đòn bẩy tài chính. Là tỷ số đòn bẩy của cổ
đông thường đo lường phần tài sản được tài trợ bởi cổ đông thường. Tỷ số đòn bẩy
càng lớn thì phần tài sản do cổ đông thường tài trợ càng nhỏ và đòn bẩy tài chính càng
cao. Một công ty tăng mức đòn bẩy khi tăng tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu nhằm tài
trợ cho các hoạt động kinh doanh. Không giống như TSSL trên doanh thu và tỷ số
vòng quay tài sản, nói chung là càng cao càng tốt, đòn bẩy tài chính không phải là yếu
tố mà các nhà quản trị muốn đạt mức cao, mặc dù điều này vẫn có thể làm tăng ROCE.
Thay vào đó, thách thức của đòn bẩy tài chính là tạo ra cân bằng giữa lợi nhuận và chi
phí tài trợ nợ. Khi một công ty có được mức ROCE cao bất thường, các đối thủ cạnh
tranh sẽ bị cuốn hút vào thành quả đặc biệt này. Khi đối thủ tham gia vào thị trường,
mức độ cạnh tranh cao sẽ khiến ROCE của công ty thành công trở về mức trung bình.
Ngược lại, nếu ROCE thấp bất thường sẽ loại bỏ các đối thủ cạnh tranh tiềm năng và
giúp công ty khôi phục.
LN sau thuế - Cổ tức
cổ phần ưu đãi
=
LN sau thuế - Cổ
tức cổ phần ưu đãi
x
Doanh thu
thuần

x
Tài sản bình
quân
VCP thường bình
quân
Doanh thu thuần
Tài sản bình
quân
VCP thường
bình quân
Chia tách TSSL trên doanh thu đã điều chỉnh thành các thành phần trước thuế và
các thành phần giữ lại thuế.
TSSL trên doanh thu
đã điều chỉnh
=
TSSL trên doanh thu
trước thuế đã điều chỉnh
x Tỷ lệ giữ lại thuế
12
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
LN sau thuế - Cổ tức
cổ phần ưu đãi
=
LN trước thuế - Cổ tức cổ
phần ưu đãi
x
LN sau thuế - Cổ tức cổ
phần ưu đãi
Doanh thu thuần Doanh thu thuần
LN trước thuế - Cổ tức cổ

phần ưu đãi
Mục tiêu chia tách TSSL trên doanh thu là tách biệt TSSL trên doanh thu trước
thuế, thước đo tính hiệu quả hoạt động, khỏi tỷ lệ giữ lại thuế, thước đo tính hiệu quả
quản lý thuế.
1.3.2.2. Chia tách chi tiết ROCE
EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Lãi vay + Thuế
Trong đó EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay. Sau đó chúng ta sử dụng thành
phần sau thuế và gộp chúng vào ROCE, ta có công thức:
ROCE= ((Tỷ suất sinh lợi EBIT trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản)- Gánh
nặng lãi vay ) x Đòn bẩy x Tỷ lệ giữ lại thuế
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = EBIT / Doanh thu thuần
Gánh nặng lãi vay (đôi khi được gọi là số vòng quay lãi vay) = Lãi vay / Tài sản
bình quân.
Các thành phần khác đã được định nghĩa trước đó. Gánh nặng lãi vay đôi khi được
gọi là số vòng quay lãi vay. Điều này xuất phát từ quan điểm cho rằng gánh nặng lãi
vay càng cao thì ROCE càng thấp, mức giữ lại thuế càng cao thì ROCE càng cao.
1.3.2.3. Đánh giá tăng trưởng vốn cổ phần thường
Tốc độ tăng trưởng
VCP
=
(Lợi nhuận sau thuế - cổ tức CP ưu đãi – cổ tức CP Thường)
VCP thường bình quân
Tỷ lệ tăng trưởng VCP bền vững = ROCE x (1-Tỷ lệ chi trả cổ tức)
Như vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng sinh lợi của một doanh nghiệp. Việc xem xét tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
chúng ta sẽ xem xét dựa trên 2 tiêu chí (tuy theo quan điểm của mội nhà phân tích) là
ROA, ROCE (tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phẩn thường) hay ROE (tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần).
13
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

2. Áp dụng phân tích khả năng sinh lợi của Công ty cổ phần nhựa Bình Minh
(BMP):
2.1.Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Bình Minh:
Lịch sử hình thành
• Ngày 16/11/1977 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận hai
Công ty ống nhựa hoá học Việt Nam (Kepivi) và Công ty Nhựa Kiều Tinh công
tư hợp doanh với Nhà nước lấy tên là “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình
Minh”.
• Ngày 03 /11/1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNN-TCLĐ về
việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Nhựa Bình Minh, tên giao
dịch là BMPLASCO trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam.
Các lần tăng vốn điều lệ:
• Ngày niêm yết: 11/07/2006 với vốn điều lệ 107.180.000.000 đồng.
• Tháng 11/2006 tăng vốn điều lệ 139.334.000.000 đồng.
• Tháng 08/2008 tăng vốn điều lệ lên 349.835.520.000 đồng.
Lĩnh vực Kinh doanh
• Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp từ chất dẻo và cao
su.
• Thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc.
• Sản xuất, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư, thiết bị vệ sinh cho ngành xây
dựng, trang trí nội thất.
• Tư vấn và thi công các công trình cấp thoát nước, sân bãi, kho tàng.
• Dịch vụ giám định, phân tích, kiểm nghiệm ngành hóa chất.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyen liệu, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại
mạnh) vật tư, máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, xây dựng, cấp thoát nước,
thiết bị thí nghiệm.
14
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Cơ cấu doanh thu của BMP năm 2012. Nguồn: BCTN 2012
Chiến lược đầu tư và phát triển:

• Củng cố thị trường phía Nam và từng bước phát triển thị trường phía Bắc thông
qua việc thành lập Chi nhánh, nhà xưởng sản xuất tại miền Bắc. Mục tiêu trong
tương lai xây dựng thương hiệu nhựa Bình Minh được tất cả người tiêu dùng
VN biết đến.
• Bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh như xây dựng, cho thuê văn phòng
nhằm khai thác tối đa tiềm năng về những bất động sản mà Công ty hiện đang
quản lý và phân tán ngành nghề kinh doanh để chia sẻ rủi ro.
Năng lực công ty:
• Sản phẩm của Công ty được phân phối thông qua hệ thống đại lẻ bán lẻ (chiếm
khoảng 90% tổng doanh thu) bao gồm 4 nhà phân phối và 90 nhà bán lẻ. Hệ
thống bán hàng của Công ty bao phủ gần như toàn bộ khu vực miền Trung trở
vào và đang mở rộng ra miền Bắc với việc xây dựng nhà máy mới tại Khu công
nghiệp Phố Nối - Hưng Yên. Tổng công suất thiết kế của BMP khoảng 70.000
tấn/năm, trong đó công suất của nhà máy miền Nam đặt tại Bình Dương là
45.000 tấn/năm.
• Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh tiền thân là Nhà máy Công tư Hợp doanh
Nhựa Bình Minh thành lập năm 1977. Năm 2003 chuyển sang hoạt động theo
mô hình cổ phần. Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp nhựa hàng đầu tại Viêt
nam chuyên sản xuất các sản phẩm ống PVC cứng, PEHD(ống gân và ống
trơn), phụ tùng ống, bình phun thuốc trừ sâu, nón bảo hộ lao động và các sản
15
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
phẩm nhựa kỹ thuật khác trên các dây chuyền thiết bị hiện đại của các hãng nổi
tiếng như KraussMaffei, Cincinnati, Corma.
Vị thế của công ty:
• Sản phẩm chủ lực của Công ty là sản phẩm ống nhựa. Với ưu thế về bề dày
thương hiệu trên 35 năm, tên tuổi đã được khẳng định, chất lượng sản phẩm
cao, máy móc thiết bị hiện đại luôn đáp ứng nhu cầu thị trường về số lượng lẫn
chất lượng, Nhựa Bình Minh hầu như đã chiếm vị thế độc tôn trong thị trường
ống nhựa từ khu vực Miền Trung trở vào.

• Hiện tại có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa tương tự như
Bình Minh nhưng chỉ có không quá 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
với Bình Minh. Nhựa Bình Minh là một thương hiệu lớn, được nhiều người tiêu
dùng biết đến, hệ thống công nghệ sản xuất vào loại hiện đại nhất thị trường
Việt Nam hiện nay, chất lượng sản phẩm thuộc loại tốt nhất trên thị trường theo
các tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM nên khả năng cạnh tranh của Công ty là tương
đối cao.
• Công ty hiện có gần 500 đại lý trên cả nước và nắm giữ gần 20% thị phần toàn
quốc. Ở khu vực phía Nam Bình Minh là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành
ống nhựa với khoảng 80% thị phần.
Triển vọng Công ty
• Khi nền kinh tế Việt nam phát triển thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng, đô thị, khu dân cư là rất lớn đã kéo theo sự tăng trưởng trong
nhu cầu về ống nhựa. Hiện nay ống nhựa Bình minh đã thay thế cho các loại vật
liệu truyền thống như kim loại, bê tông
• Sản phẩm của Công ty ngày càng cải tiến chất lượng và mẫu mã, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
16
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
• Trang thiết bị của Công ty hiện đại nên Công ty luôn yên tâm về chất lượng, số
lượng của sản phẩm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của thị trường và cung ứng
kịp thời các đơn hàng lớn.
• Về tài chính Công ty có thể chủ động trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề
phòng biến động giá cả, đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu và chất
lượng của sản phẩm.
Rủi ro kinh doanh chính
• Giá cả nguyên vật liệu: Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá
thành sản phẩm (khoảng 75%) và phần lớn nguyên vật liệu của Công ty đều
nhập khẩu nên việc giá cả nguyên vật liệu nhựa nhập khẩu biến động mạnh đã
gây ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của Công ty do giá bán sản phẩm

chưa thể điều chỉnh tương ứng.
• Cạnh tranh không lành mạnh: Công ty có được thị trường tiêu thụ rộng lớn
nhưng vẫn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với quy mô lớn, nhỏ khác nhau.
Ngoài ra Công ty còn phải đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh, hàng
giả, hàng nhái và hàng từ Trung Quốc.
2.2. Phân tích khả năng sinh lợi của công ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP) giai
đoạn năm 2008-2012:
Hiệu suất sử dụng tài sản
17
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Dựa vào biểu đồ trên có thể thấy công ty BMP đang hoạt động rất hiệu quả với tỷ suất
sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản so với trung bình ngành là cao hơn.
Tuy nhiên nếu so sánh với đối thủ cạnh tranh lớn là NTP thì BMP được đánh giá cao
hơn so với NTP khi BMP có hiệu suất sử dụng tài sản là 1.43 còn NTP là 1.48 nhưng
BMP có tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cao hơn nhiều so với NTP, cụ thể tỷ suất sinh
lợi trên doanh thu của BMP là 18%, NTP là 14.7%. Do đó, ROA của BMP cao hơn
NTP, nghĩa là BMP sử dụng tài sản của mình hiệu quả hơn NTP.
MÃ CK ROS HSSDTS ROA
BMP 17.6% 1.43 25.3%
NTP 14.6% 1.49 21.8%
DNP 3.8% 1.28 4.9%
DPC 6.4% 1.72 11.0%
2008-2012
Nguồn: cophieu68.com
Dựa vào những phân tích trên có thể thấy BMP muốn tăng thêm ROA thì phải gia tăng
hiệu suất sử dụng tài sản. Trong phần này chúng tôi muốn phân tích sâu hơn hiệu suất
sử dụng tài sản của công ty BMP hiện nay thế nào và những yếu tố cần để hiệu suất sử
dụng tài sản có thể gia tăng.
Nguồn: cophieu.68

18
Chỉ tiêu BMP NTP
DT/TM 11.57 34.41
DT/KPT 5.76 4.73
DT/HTK 5.01 5.33
DT/TSCĐ 5.40 5.03
DT/NNH 11.45 3.85
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
BMP có tỷ lệ doanh thu trên tiền mặt thấp hơn NTP nghĩa là nguồn tiền mặt hiện tại
của công ty hiện đang thặng dư tiền mặt so với NTP nên rủi ro về thanh khoản trong
ngắn hạn là ít hơn. (DT: doanh thu, TM: tiền mặt, KPT: Khoản phải thu, HTK: hàng
tồn kho, TSCĐ: tài sản cố định, NNH: Nợ ngắn hạn)
Vòng quay khoản phải thu của BMP đang cao hơn NTP, nghĩa là nguồn vốn đang bị
chiếm dụng bởi khách hàng là ít hơn. Nhưng nếu theo hình minh hoạ dưới đây, xét về
xu hướng thì BMP đang thực hiện chính sách tín dụng của công ty đang được mở rộng
và NTP thì có vẻ thắt chặt hơn. Với chính sách nởi lỏng tín dụng này BMP có thể mở
rộng thêm khách hàng của mình, đồng thời gia tăng được doanh thu. Những khách
hàng chính của cả NTP và BMP đều là những công ty xây dựng mặc dù BMP được
đảm bảo bởi các khoản thế chấp bằng tài sản của khách hàng nhưng rủi ro của BMP
phải đối mặt là khách hàng chậm trả nợ hoặc không có khả năng chi trả, nguồn tiền
mặt của BMP có thể bị thiếu hụt, tính thanh khoản công ty sẽ kém đi. Hơn nữa thị
trường bất động sản hiện chưa thấy dấu hiệu khôi phục và đầu tư công bị cắt giảm nên
rủi ro khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn là rất cao.
Nguồn: Số liệu tổng hợp trên cophieu.68
Vì các sản phẩm của NTP và BMP đều là những mặt hàng không lo bị lỗi thời hay
mẫu mã, hơn nữa với tính biến động giá nguyên liệu đầu vào do phần lớn thuộc về
nhập khẩu, điều này cũng tác động đến giá sản phẩm. Vì vậy việc vòng quay hàng tồn
kho của BMP thấp có thể do mong muốn việc ổn định giá và mở rộng khách hàng
19
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

trong tương lai. Tuy nhiên chi phí lưu trữ cũng là yếu tố quan trọng nên BMP không
nên để lượng hàng tồn quá lớn.
NTP hiện tại có hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp hơn BMP, vì NTP đang có nhiều
dự án đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất như áp dụng công nghệ mới của Úc để sản
xuất ống PEHD và PVC và có 3 nhà máy hoạt động nằm ở Hải Phòng, Bình Dương và
Lào trong đó dự án nhà máy An Đả 2 đang được triển khai với quy mô hoạt động dự
kiến gấp 4 lần so với nhà máy hiện tại với diện tích là 136000 m2 và một nhà máy đặt
tại Nghệ An với diện tích là 45000m2. BMP hiện tại có 2 nhà máy ở phía Nam và 1
nhà máy ở phía Bắc chính thức hoạt động trong năm 2007 với diện tích là 40000m2 và
một nhà máy tại Long An đã hoạt động vào năm 2010, sản xuất thành công trước NTP
ống nhựa HPDE cao cấp. Có thể thấy NTP hiện đang có nhiều dự án lớn đang triển
khai nên công suất hoạt động của công ty này vẫn chưa khai thác hết tối đa, nếu tất cả
các nhà máy này đi vào hoạt động thì năng suất và sản lượng của NTP có thể vượt qua
BMP, doanh thu sẽ tăng nhanh hơn. Do đó, để tăng doanh thu của mình BMP cần đầu
tư vào tài sản cố định, cụ thể là dây chuyền sản xuất sản phẩm nhựa cao cấp mới đủ
sức cạnh tranh với NTP trong tương lai.
Tín dụng thương mại có tầm quan trọng rất lớn với công ty, đây là nguồn không tốn
chi phí lại giảm được khoản tiền bỏ vào nguồn vốn luân chuyển. Doanh thu trên nợ
ngắn hạn phản ánh chỉ tiêu trên, BMP có tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với NTP, nghĩa là
công ty chưa tận dụng khoản này nhằm giảm chi phí sử dụng vốn của công ty.
Từ báo cáo tài chính của công ty, chúng tôi tính toán được ROCE của BMP từ giai
đoạn 2008 -2012:
ROCE (36%) của BMP cao hơn so với ROA (25%) và lãi suất cho vay trên thị trường
(12%-18%), cho thấy đồng vốn mà cổ đông bỏ ra thu lại nhuận là cao và hiệu quả, tình
hình kinh doanh khả quan.
Ngoài ra chúng ta cũng có công thức khác tính ROCE
ROCE = ROA x (1+ tổng nợ/VCSH)
2008-2012
MÃ CK ROA Hệ số ROCE
BMP 25.1% 0.32 33.2%

NTP 21.8% 0.69 36.9%
DNP 4.8% 1.59 12.5%
DPC 10.8% 0.32 14.2%
20
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
Nguồn: Cophieu68.com
Hệ số ở đây là được tính là tổng nợ/VCSH, BMP sử dụng đòn bẩy tài chính ít hơn so
với NTP (0.32<0.69) do đó BMP ít gặp rủi ro về lãi suất hơn các công ty khác trong
cùng ngành đặc biệt là đối thủ cạnh tranh chính NTP. Tuy nhiên đó cũng là một bất lợi
vì nó không thể khếch đại được thu nhập của cổ động. Trong khi đó NTP sử dụng đòn
bẩy tài chính cao hơn nên khuếch đại được thu nhập cho cổ đông tuy nhiên nó cũng
gặp phải rủi ro lãi suất cao hơn so với BMP và điều này được minh chứng rõ ràng nhất
trong giai đoạn khó khăn năm 2012. Cũng xin nói thêm rằng do NTP quản lý chi phí
không tốt bằng BMP nên cũng góp phần làm lợi nhuận sau thuế thấp hơn trong so với
BMP mặc dù doanh thu có cao hơn so với BMP. Để rõ hơn chúng ta đánh giá tác động
của thuế, và lãi vay lên ROCE của 2 công ty BMP và NTP năm 2012
ROCE = [(EBIT/Doanh thu thuần X HSSDTS)-Lãi vay/TS bình quân] x Tổng
nợ/VCSH x Lợi nhuận sau thuế/Lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu NTP BMP
EBIT/DTT 18.0% 25.8%
HSSDTS 1.42 1.33
Gánh nặng lãi vay
2.48% 0.06%
Đòn bẩy 1.57 1.11
Tỷ lệ thuế giữ lại 0.76 0.75
ROCE
27.5% 28.4%
Nguồn: cophieu68.com
Qua bảng tính ta thấy BMP ít bị tác động của lãi vay trong thành phần của ROCE còn
NTP thì lãi vay tác động nhiều hơn. Qua đó ta thấy gánh nặng lãi vay cũng là một vấn

đề đáng nói trong sản xuất kinh doanh. Và điều này làm giảm khả năng sinh lợi trên
vốn chủ sỡ hữu của công ty (28.4%>27.5%)
Như vậy, BMP hiện tại có tỷ suất sinh lợi trên tài sản đang ở mức trên trung bình
ngành cùng với NTP. Tuy BMP hiện đang quản lý chi phí và sử dụng tài sản tốt hơn
NPT. Nhưng hiện tại NTP đang trong giai đoạn đầu tư nhiều nhà máy lớn nên công
suất hoạt động trong tương lai là rất lớn. BMP cần nên có thêm các dự đầu tư phát
triển dây chuyền sản xuất, công nghệ; nâng hệ số đòn bẩy tài chính cao hơn và tăng số
vòng quay các khoản phải thu nhằm tăng thêm nguồn tiền đầu tư vào tài sản cố định và
giảm thiểu rủi ro bị chiếm dụng vốn.
Tóm lại, việc phân tích khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp sẽ cho chúng ta một
21
Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh
cái nhìn khái quát hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Cho chúng
ta biết yếu tố nào đang tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và để cải
thiện tỷ suất sinh lợi của mình thì doanh nghiệp nên làm gì và làm như thế nào. Ngoài
ra, trong quá trình phân tích ta thực hiện so sánh với ngành với đối thủ cạnh tranh cho
chúng ta biết chúng ta đang ở đâu, đang mạnh hay yếu hơn đối thủ với ngành ở điểm
nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Quản trị tài chính của TS Nguyễn Thanh Liêm, Ths Nguyễn Thị Mỹ
Hương- Nhà xuất bản thống kê.
- Sách phân tích báo cáo tài chính của TS Phan Đức Dũng- Nhà Xuất bản
thống kê.
- Sách phân tích tài chính của TS Nguyễn Thị Ngọc Trang- Nguyễn Thị Liên
Hoa- Nhà Xuất bản lao động.
22

×