Tải bản đầy đủ (.pdf) (259 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ) Huy Động Vốn Đầu Tư Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Vùng Trung Du Và Miền Núi Phía Bắc, Tây Nguyên Của Việt Nam Đến Năm 2020.Pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 259 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Dƣơng Văn Sao


2. TS. Trần Minh Yến

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu của luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dũng


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan …………………………………………………………

i

Mục lục…………………………………………………………………

ii

Danh mục các chữ viết tắt ……………………………………………

iii

Danh mục các bảng, phụ lục……………………………………….…


iiii

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ………….……………………
Lời cảm ơn……………………………………………………………
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………

1

1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………

1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ………………………………………

3

2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ……………………………………

3

2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ……………………………………

8

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế …………

8

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi vùng DTTS và MN …………


10

3. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………

16

4. Đối tƣợng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu ……………………………

16

5. Câu hỏi nghiên cứu ……………………………………………………

19

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………

20

7. Những đóng góp của luận án ……………………………………………

21

8. Nguồn tƣ liệu của luận án ………………………………………………

22

9. Kết cấu của luận án ……………………………………………………

22


CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG …………………

23

1.1. Lý luận về vốn đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội…………………

23

1.1.1. Đầu tƣ ………………………………………………………………

23


1.1.2. Đầu tƣ phát triển ……………………………………………………

23

1.1.3. Một số lý thuyết đầu tƣ ……………………………………………

31

1.2. Lý luận về phát triển kinh tế - xã hội vùng …………………………

35

1.2.1. Khái niệm vùng, vùng KT-XH, vùng dân tộc thiểu và miền núi

35


1.2.2. Phát triển kinh tế xã hội vùng ………………………………………

37

1.2.3. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển vùng ……………………

38

1.3. Lý luận về huy động vốn đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội vùng …

42

1.3.1. Một số khái niệm về huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng…

42

1.3.2. Phân loại hình thức huy động vốn đầu tƣ ……………………………

43

1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh huy động vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ
phát triển KT-XH vùng……………………………………………………

47

1.3.4. Mối quan hệ giữa nguồn huy động vốn với đối tƣợng sử dụng vốn đầu tƣ

49

1.3.5. Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng


52

1.4. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tƣ phát triển của một số nƣớc

60

1.4.1. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tƣ phát triển của Hàn Quốc

60

1.4.2. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tƣ phát triển của Trung Quốc

61

1.4.3. Kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tƣ phát triển của một số nƣớc ASEAN

62

1.4.4. Bài học kinh nghiệm về huy động vốn cho đầu tƣ phát triển của Việt Nam

62

1.5. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý vùng và chính sách phát
triển vùng của một số quốc gia …………………………………………

63

1.5.1. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý vùng của một số quốc gia


63

1.5.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển vùng của một số quốc gia

64

1.5.3. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý vùng và chính sách phát
triển vùng của các nƣớc có thể vận dụng vào Việt Nam …………………
Tiểu kết chƣơng 1 ………………………………………………...………

68
69

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TD VÀ MN PHÍA BẮC, TÂY NNGUYÊN …
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phòng tác động đến huy

70


động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên

70

2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phòng tác động đến
huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc ………

70

2.1.2. Điều kiện tự nhiên, KT-XH, an ninh quốc phòng tác động đến huy

động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên ………………

76

2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và
MN phía Bắc, Tây Ngun giai đoạn 2001-2010 …………..……………

84

2.2.1. Các chính sách có liên quan đến huy động vốn đầu tƣ phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ………………………………

84

2.2.2. Kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH……………………

86

2.2.2.1. Vốn đầu tƣ xã hội cho đầu tƣ phát triển KT-XH của cả nƣớc và theo vùng

86

2.2.2.2. Huy động theo nguồn vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và
MN phía Bắc, Tây Nguyên…………………………………..……………

87

2.2.2.3. Huy động vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế ……………………

99


2.2.3. Các tác động của vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên…………………………………………….………

101

2.3. Đánh giá chung ………………………………………………………

105

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc……………………………………………………

105

2.3.2. Một số hạn chế……………………………………….………………

107

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế……………………………………………

110

2.4. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra đối với huy động vốn
đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ……

112

2.4.1. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH Vùng

112


2.4.2. Những vấn đề đặt ra về huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng
TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên ……………….……………….

114

Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………………...

116

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN KT-XH
VÙNG TD và MN PHÍA BẮC, TÂY NGUYÊN CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

118


3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc,
Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020…………….……………………

118

3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH vùng TD và MN đến năm 2020

118

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên đến năm 2020

120

3.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020………………….……


122

3.2.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN phía
Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020……………………………….…………

122

3.2.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020………………………………………

129

3.3. Giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển KT-XH vùng TD và
MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến 2020…………………

135

3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát
triển KT-XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020

135

3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng mơi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn………………

142

3.3.3. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ………………………

146


3.3.4. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý điều hành KT-XH của các cấp

148

chính quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên…………..………
Tiểu kết chƣơng 3

155

Kết luận ……………………………………………………………………

156

Kiến nghị…………………………………………………………………

160

Danh mục cơng trình của tác giả có liên quan đến đề tài nghiên cứu…

161

Phần danh mục tài liệu tham khảo ………………………….…………

162

Phụ lục của luận án………………………………………….……………


DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC

Danh mục Bảng
Bảng 2.1

trang

Tổng vốn đầu tƣ xã hội theo ngành kinh tế vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001-2010

99

Bảng 3.1

Phƣơng án phát triển theo vùng TD và MN phía Bắc đến năm 2020

119

Bảng 3.2

Phƣơng án phát triển theo vùng Tây Nguyên đến năm 2020

121

Bảng 3.3

Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ theo ngành kinh tế vùng TD và MN phía

122

Bắc giai đoạn 2011-2020
Bảng 3.4


Dự báo nhu cầu vốn đầu tƣ theo ngành kinh tế vùng Tây Nguyên giai

126

đoạn 2011-2020
Danh mục phụ lục
Phụ lục 01 Các chỉ tiêu tổng hợp KT-XH chủ yếu của cả nƣớc giai đoạn 2001-

2

2010
Phụ lục 02 Vốn đầu tƣ phát triển KT-XH của cả nƣớc giai đoạn 2001-2010

4

Phụ lục 03 Các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
giai đoạn 2001-2010

11

Phụ lục 04 Vốn đầu tƣ xã hội theo nguồn, ngành vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên giai đoạn 2001-2010
Phụ lục 05 Mối tƣơng quan giữa đầu tƣ của cả nƣớc và Vùng giai đoạn 2001-

19
28

2010
Phụ lục 06 Phƣơng án phát triển KT-XH và dự báo vốn đầu tƣ vùng TD và MN


39

phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020
Phụ lục 07 Danh mục các chƣơng trình, dự án ƣu tiên đầu tƣ vùng TD và MN

47

phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020
Phụ lục 08 Các Văn bản của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, các Bộ, ngành
cho vùng DTTS và MN giai đoạn 2006-2012
Hình ảnh

Một số hình ảnh minh họa

51


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Danh mục

Trang

Các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế -xã hội vùng

42


Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tƣ với đối tƣợng sự

51

dụng vốn đầu tƣ
Sơ đồ 1.3

Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tƣ phát triển

52

kinh tế xã hội vùng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Danh mục
Biểu đồ 3.1

Trang

Cơ cấu huy động nguồn vốn đầu tƣ phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011-2020

130

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Danh mục

Trang


Hình 2.1 Vốn đầu tƣ toàn xã hội của cả nƣớc giai đoạn 2001-2010

87

Hình 2.2 Cơ cấu vốn đầu tƣ vùng TD và MN phía Bắc giai đoạn 2000-2010

88

Hình 2.3 Cơ cấu vốn đầu tƣ vùng Tây Nguyên giai đoạn 2000-2010

89

Hình 2.4 Vốn ODA đầu tƣ vào vùng lãnh thổ giai đoạn 2006-2009

94

Hình 2.5 Vốn FDI đầu tƣ vào vùng lãnh thổ (1988 - 12/2009)

95

Hình 2.6 Vốn FDI đƣợc cấp giấy phép của cả nƣớc và phân theo vùng

98

Hình 2.7 Tỷ lệ vốn đầu tƣ xã hội so với GDP vùng TD và MN phía Bắc,
vùng Tây Nguyên và cả nƣớc giai đoạn 2000-2010
Hình 2.8 Kim ngạch xuất khẩu vùng TD và MN phía Bắc giai đoạn

101
103


2000-2010
Hình 2.9 Kim ngạch xuất khẩu vùng Tây Nguyên giai đoạn 2000-2010

104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
ANQP
BQ
Bộ KH-ĐT
Bộ GD-ĐT
BTC
CN-XD
CS
CTCP
CNH, HĐH
CNXH
DTTS và MN
DNN & V
DNNN
DTTS
DNTN
DN
DV
ĐBSH
ĐBSCL
ĐH
ĐCS
ĐCĐC

ghh
gss
GTGT
HH & DV
HTTC
HS
HĐH
KH
KHH
KT - XH
KCN
MN
NCKH
NK
N-L-TS
Nxb
NHNN
NHTM
NHTMNN
NSNN

An ninh quốc phịng
Bình qn
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Tài chính
Cơng nghiệp – Xây dựng
Cộng sự
Cơng ty cổ phần
Cơng nghiệp hố, hiện đại hóa

Chủ nghĩa xã hội
Dân tộc thiểu số và miền núi
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhà nƣớc
Dân tộc thiểu số
Doanh nghiệp tƣ nhân
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học
Đảng cộng sản
Định canh, định cƣ
Giá hiện hành
Giá so sánh
Thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa và dịch vụ
Hệ thống tài chính
Học sinh
Hiện đại hố
Kế hoạch
Kế hoạch hóa
Kinh tế - xã hội
Khu công nghiệp
Miền núi
Nghiên cứu khoa học
Nhập khẩu
Nông – Lâm – Thủy sản
Nhà xuất bản
Ngân hàng Nhà nƣớc

Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mai Nhà nƣớc
Ngân sách nhà nƣớc


PGS.TS
PL
QSDĐ
SDD
SXKD
Tp
Tp.HCM
TTV
TTV
TCTK
TCTD
TS
TH
TTCN
tr
THCS
THPT
TW
TD và MN
UBND
UBDT
XHCN
XK

Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ

Phụ lục
Quyền sử dụng đất
Suy dinh dƣỡng
Sản xuất kinh doanh
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trƣờng vốn
Thị trƣờng vốn
Tổng cục Thống kê
Tổ chức tín dụng
Tiến sỹ
Tiểu học
Tiểu thủ công nghiệp
Trang
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ƣơng
Trung du và Miền núi
Ủy ban nhân dân
Uỷ ban Dân tộc
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

ASEAN
BOT
BT
BTO
FDI
GDP

GNP
HDI
IMF
ICOR

Association of southeast Asian Nations
Built – operation – Transfer
Built – Transfer
Built – Transfer – Operation
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Product
Gross National Product
Human Development Index
International Monetary Fund
Incremental Capital Output Ratio

LDCs

Less Developed Countries
Official Development Assistance
Official Development Funding
Public Private Partner

ODA
ODF
PPP
R&D
TFP
WTO


Research and Development
Total Factor Productivity
World Trade Organisation

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
Xây dựng – Chuyên giao
Xây dựng – Chuyên giao - Vận hành
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Tổng sản phẩm trong nƣớc
Tổng sản phẩm quốc dân
Chỉ số phát triển con ngƣời
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hệ số gia tăng vốn trên sản lƣợng cận
biên

Nƣớc đang phát triển

Vốn viện trợ phát triển chính thức
Vốn tài trợ phát triển chính thức
Mơ hình hợp tác cơng tƣ
Nghiên cứu và triển khai
Năng xuất nhân tố tổng hợp
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc bản luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài: “Huy động
vốn đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt

Nam giai đoạn 2010-2020”, Tôi xin chân thành cảm ơn:
Phó giáo sƣ, Tiến sĩ Dƣơng Văn Sao, Tiến sĩ Trần Minh Yến, những
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, đóng góp các ý kiến quý báu cho tơi trong suốt q
trình làm luận án.
Các giáo sƣ, tiến sĩ, nhà khoa học, các đồng chí Lãnh đạo cơ quan Ủy
ban Dân tộc, cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại Trƣờng Cán bộ
dân tộc và Ủy ban Dân tộc đã tận tình giúp đỡ về mặt chuyên môn, các tƣ liệu
nghiên cứu, tạo điều kiện về thời gian, lịch cơng tác để tơi hồn thành chƣơng
trình đào tạo nghiên cứu sinh và hoàn thành bản luận án này.
Viện Kinh tế Việt Nam, Khoa Kinh tế học, Học viện Khoa học xã hội
thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã giúp tôi trong quá trình học
tập và hồn thành các thủ tục của khóa đào tạo nghiên cứu sinh.
Gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã khích lệ, động viên, hỗ trợ, tạo các
điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập và thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc ta có 54 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 53 DTTS chiếm
khoảng 14,3% dân số cả nƣớc, đồng bào cƣ trú chủ yếu ở 52 tỉnh, thành phố.
Địa bàn dân tộc, miền núi nƣớc ta chiếm ¾ diện tích, là vùng có nhiều tiềm
năng và lợi thế về nơng, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa
khẩu và môi trƣờng sinh thái của cả nƣớc.
Trong thời kỳ kháng chiến, địa bàn vùng DTTS và MN là chỗ dựa vững

chắc, hậu phƣơng lớn để xây dựng lực lƣợng cách mạng làm nên các chiến thắng
vẻ vang của dân tộc, đồng bào DTTS có truyền thống u nƣớc, ln tin tƣởng
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc.
Trong thời kỳ hiện nay, địa bàn vùng DTTS và MN chủ yếu nằm trải dọc
biên giới nối liền nƣớc ta với các nƣớc Trung Quốc, Lào, Căm Pu Chia, là vùng
“phên dậu của tổ quốc”, là hàng rào vững chắc bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ của đất
nƣớc ta, vì thế nó có vị trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng về chính trị, KT-XH,
ANQP. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
chủ trƣơng, chính sách đầu tƣ vào vùng DTTS và MN. Nhờ đó, đời sống vật chất
và tinh thần đồng bào các DTTS và MN nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đăc biệt
khó khăn đã có nhiều thay đổi và dần đƣợc cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể;
hạ tầng KT-XH đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ; lĩnh vực giáo dục và đào tạo đạt nhiều
kết quả tích cực; cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn; bản sắc
văn hóa các dân tộc đƣợc quan tâm bảo tồn và phát triển; ANQP, trật tự an toàn
xã hội đƣợc bảo đảm. Thành tựu trên đây đã thể hiện đƣờng lối nhất quán và sự
quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc, của cả hệ thống chính trị và sự chung tay
góp sức của nhân dân cả nƣớc đối với sự nghiệp phát triển KT-XH vùng DTTS và
MN.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, vùng DTTS và MN KTXH vẫn còn chậm phát triển, khoảng cách chênh lệch còn lớn so với các vùng


2

khác trong cả nƣớc, đời sống đồng bào DTTS còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
và cận nghèo cao, nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên cao gấp 1,5 đến
2 lần tỷ lệ nghèo trung bình của cả nƣớc, mức hƣởng thụ các tiến bộ xã hội và
mức sống của đồng bào DTTS ngày càng doãng xa so với mặt bằng chung của cả
nƣớc; chất lƣợng giáo dục và nguồn nhân lực rất thấp, phần lớn ngƣời trong độ
tuổi lao động chƣa đƣợc đào tạo, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở năng lực,
trình độ cịn nhiều bất cập chƣa đáp ứng u cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;

cơng tác y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc cịn hạn chế; kết cấu hạ
tầng khơng đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất và phát triển; các thế lực thù địch ln
lợi dụng, kích động, chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết các dân tộc, tiềm ẩn nhiều
bất ổn về an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của hạn chế nêu trên đó là: thiếu
vốn cho đầu tư phát triển, nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên, vấn
đề này đang trở thành lực cản rất lớn cho phát triển KT-XH của Vùng. Với
mong muốn góp một phần cơng sức vào việc tìm ra một số giải pháp huy động
mọi nguồn vốn của nền kinh tế, trong điều kiện khan hiếm nguồn lực, nhằm
tăng cƣờng nguồn lực đầu tƣ phát triển KT-XH và tạo thêm thực lực cho kinh
tế Nhà nƣớc, giúp Chính phủ, ngành, địa phƣơng thực hiện việc quản lý, phân
bổ, điều tiết vốn đầu tƣ vào ngành, lĩnh vực, vùng theo định hƣớng chiến lƣợc
và mục tiêu phát triển KT-XH đất nƣớc nói chung, vùng DTTS và MN nói
riêng. Vấn đề nêu trên, khơng phải là trăn trở của riêng tôi, mà là mối quan tâm
chung của các nhà khoa học, quản lý, các cấp, các ngành từ TW đến địa
phƣơng, của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để huy động tối đa các nguồn
lực đầu tƣ phát triển KT-XH vùng DTTS và MN nói chung, vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng, nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của Vùng
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong nghiên cứu “Huy động vốn
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt


3

Nam giai đoạn 2010 - 2020”, Tác giả lựa chọn địa bàn nghiên cứu “Huy động
vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc,
Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020”, bởi vì, đây là hai vùng đặc trƣng
nhất vùng DTTS và MN của Việt Nam để làm luận án tiến sĩ kinh tế chuyên
ngành quản lý kinh tế là phù hợp và rất cần thiết.

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khi bàn về vốn, đầu tƣ, vốn đầu tƣ, huy động vốn đầu tƣ nhiều nhà kinh
tế học đã giành nhiều công sức nghiên cứu và đi đến kết luận quan trọng. Xin
tóm tắt một số cơng trình nghiên cứu nhƣ sau:
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tƣ, chính là phần tiết kiệm
hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động đƣợc để đƣa vào quá trình tái sản
xuất xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Điều này đƣợc các nhà kinh tế học
chứng minh:
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith, một đại
diện điển hình của trƣờng phái kinh tế học cổ điển đã khẳng định: “Tiết kiệm là
nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho
q trình tiết kiệm. Nhƣng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhƣng khơng có
tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên” [2].
Sang thể kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ
giữa các khu vực của nền KT-XH, về các vấn đề liên quan trực tiếp đến tích
lũy và huy động tích luỹ (huy động vốn) cho đầu tƣ phát triển; trong tác phẩm
“Tƣ bản”, theo C. Mác: tích luỹ là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Để thực
hiện tái sản xuất mở rộng, cần tăng cƣờng các yếu tố đầu vào, tức là phải thực
hiện đầu tƣ vốn.
Vậy, theo quan điểm của C. Mác, chúng ta thấy rằng: con đƣờng cơ bản
và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực
hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực


4

cho đầu tƣ tái sản xuất mở rộng chỉ có thể đƣợc đáp ứng do sự gia tăng sản
xuất và tích lũy của nền kinh tế.
Nhà kinh tế học hiện đại John Maynard Keynes, trong tác phẩm nổi

tiếng “Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, ơng đã
chứng minh đƣợc rằng: Đầu tƣ chính bằng phần thu nhập mà không chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ơng cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:

Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tƣ
Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu dùng

Nhƣ vậy:

Đầu tƣ = Tiết kiệm

Hay:

(I) = (c) [53, tr. 104].

Đây là nghiên cứu quan trọng cho chúng ta biết rõ mối quan hệ giữa đầu
tƣ và tiết kiệm; vậy, muốn tăng nguồn vốn đầu tƣ chúng ta phải có chính sách
tiêu dùng và chính sách tiết kiệm phù hợp.
Trong những năm gần đây vùng DTTS và MN đang đƣợc các tổ chức
quốc tế quan tâm nghiên cứu tìm hiểu và hỗ trợ đầu tƣ phát triển KT-XH thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo:
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã triển khai cơng trình nghiên cứu
Phân tích Xã hội Quốc gia dân tộc và phát triển ở Việt Nam [77] tập trung vào
vấn đề “Dân tộc và Phát triển ở Việt Nam”, tìm ra nguyên nhân của tình trạng
liên tục nghèo ở các DTTS. Nghiên cứu kết luận: “có 6 “trụ cột” bất lợi cụ thể
giúp lý giải vì sao các DTTS vẫn nghèo hơn so với dân tộc Kinh cùng sinh
sống trên cùng địa bàn. Sáu nhân tố cơ bản này bao gồm: trình độ giáo dục
thấp hơn; tính di chuyển kém hơn; ít tiếp cận các dịch vụ tài chính hơn; ít đất

sản xuất hơn; tiếp cận thị trƣờng thấp hơn; và lối suy nghĩ rập khn cũng nhƣ
các rào cản văn hố khác”. Ở phƣơng diện tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài
chính đối với ngƣời DTTS nghiên cứu cho rằng: “tiếp cận tín dụng ở mức độ
và thời điểm thích hợp có thể giúp các hộ gia đình ngƣời DTTS tự thoát ra khỏi


5

cảnh nghèo với điều kiện có những lựa chọn đầu tƣ tốt và sử dụng đồng vốn
sáng suốt… Việc cấp tín dụng cho các vùng DTTS là rất cấp thiết bởi việc
thiếu tiếp cận nguồn tín dụng phù hợp có ảnh hƣởng không nhỏ tới khả năng
phát triển sản xuất nơng nghiệp, đa dạng hóa sinh kế và đầu tƣ vào các lĩnh vực
mới, nhƣ thƣơng mại và dịch vụ, của ngƣời DTTS…”. Từ đó khuyến nghị
chính sách dịch vụ tài chính các nội dung chủ yếu: “Cần có những chính sách
tín dụng cụ thể hƣớng tới ngƣời DTTS nhƣ một nhóm ngƣời đặc biệt. Ngƣời
DTTS cần những lựa chọn đa dạng hơn trong tiếp cận tín dụng. Các hộ gia
đình cần có đƣợc tiếp cận linh hoạt tới nhiều nguồn tín dụng. Cần áp dụng luật
lệ trong hoạt động cho vay tƣ nhân và thế chấp để bảo vệ những ngƣời dễ bị
tổn thƣơng”... Nghiên cứu cho ta những gợi mở quan trọng là cần có chính
sách đặc thù về: giáo dục, đất sản xuất, dịch vụ tài chính, thị trƣờng cho ngƣời
DTTS có điều kiện thuận lợi để phát triển và hội nhập chung với cộng đồng
các dân tộc, góp phần phát triển KT-XH vùng DTTS và MN ở Việt Nam.
Báo cáo phát triển Việt Nam 2009, Huy động và sử dụng vốn [76], do
Ngân hàng Thế giới thực hiện đã đánh giá một cách toàn diện toàn cảnh về huy
động và sử dụng vốn của Việt Nam giai đoạn 2001-2008, Phần I: nhu cầu và
tác động (nguồn vốn cho tăng trƣởng, chuyển đổi và biến động), phần II: huy
động và sử dụng nguồn lực (thu nhập từ thuế, vốn nhà nƣớc, cho vay chính
sách, tín dụng ngân hàng…) Phần III: chƣơng trình cải cách chính sách, với
khuyến nghị: đảm bảo sự ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết để huy
động vốn một cách hiệu quả; duy trì mức tăng trƣởng Việt Nam cần kiên trì hội

nhập nhằm thu hút nhiều vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài cho đầu tƣ phát triển KTXH. Mặt khác, sử dụng hiệu quả vốn đầu tƣ là yếu tố quan trọng tác động đến
việc nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tƣ. Nghiên cứu này là những gợi mở
quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách về huy động vốn và quản lý sử
dụng hiệu quả vốn đầu tƣ, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua
lại lẫn nhau, chúng ta không thể xem nhẹ công tác nào.


6

Cơ quan Liên Hợp quốc tại Việt Nam (Chƣơng trình phát triển Liên Hợp
quốc), phối hợp với Ủy ban Dân tộc Báo cáo phân tích điều tra cơ bản Chương
trình 135 – II [16], Báo cáo đã đƣa ra bức tranh tổng quan về thực trạng KT-XH
các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn của Việt Nam, kết quả đầu tƣ của
Chƣơng trình 135-II đạt đƣợc so với mục tiêu đặt ra, trong đó xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển KT-XH còn có khoảng cách so với mục
tiêu đặt ra, nguyên nhân chỉ ra rằng nhu cầu vốn cho đầu tƣ lớn, nhƣng nguồn
vốn thì hạn hẹp. Vấn đề đặt ra là cần có chính sách huy động vốn thích hợp với
việc ƣu tiên đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình cụ thể nhằm từng bƣớc
thúc đẩy KT-XH ngày càng phát triển; Nhìn lại quá khứ đối mặt thách thức mới,
Báo cáo đánh giá giữa kỳ Chương trình 135 – II giai đoạn 2006 – 2008 [17],
trong nghiên cứu đã đề cập huy động nguồn lực tập trung đầu tƣ phát triển KTXH thực hiện chƣơng trình mục tiêu giảm nghèo cho những khu vực nghèo nhất,
nghĩa là các xã nghèo nhất ở huyện nghèo nhất (hiện nay có 85 huyện nghèo) và
các khuyến nghị: xây dựng các gói hỗ trợ phù hợp với các nhu cầu nhƣ: dự án
phát triển (SXKD, cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao năng lực); các phƣơng pháp
quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc của các cơ quan Nhà nƣớc
trong việc quản lý, phân bổ, điều hành ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển
KT-XH vùng DTTS và MN.
Tổ chức Phát triển Quốc tế Anh (DFID) phối hợp với Viện Dân tộc, Ủy ban
Dân tộc với Nghiên cứu về định canh, định cư ở Việt Nam [125], kết quả của nghiên
cứu là đánh giá các dự án đầu tƣ cho công tác ĐCĐC về (di dãn dân; đầu tƣ xây

dựng cơ sở hạ tầng; đầu tƣ hỗ trợ sản xuất…) tại vùng DTTS và MN Việt Nam; bên
cạnh đó nghiên cứu cịn tập trung làm rõ mối quan hệ giữa ĐCĐC và Chƣơng trình
135 do hai chƣơng trình này đƣợc hợp nhất và lƣu ý một số khó khăn và điểm yếu
trong chính sách và thực hiện ĐCĐC trong khn khổ Chƣơng trình 135; đồng thời
đƣa ra các khuyến nghị về cơ chế chính sách huy động vốn đầu tƣ và ƣu tiên đầu tƣ


7

cho phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, gìn giữ các giá trị văn hóa truyền
thống và ổn định đời sống cho đồng bào DTTS.
Đối với học giả nghiên cứu nƣớc ngồi, trong cơng trình nghiên cứu:
Phát triển dân tộc thiểu số ở Việt Nam: một khía cạnh kinh tế - xã hội, của
Baulch và cộng sự (2002), đã nêu các tác động chính sách đầu tƣ của Chính
phủ đối với cơng cuộc xóa đói giảm nghèo cho vùng DTTS và MN, với các
phát hiện trong nghiên cứu là các dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn nhƣng sự
hƣởng thụ chính sách của Nhà nƣớc cũng có sự chênh lệch nhất định: Ngƣời
DTTS có ít vốn xã hội – giáo dục, y tế, và tiếp cận các dịch vụ xã hội – hơn so
với ngƣời kinh…sống trong một gia đình có chủ hộ thất học thì nguy cơ thiếu
ăn kinh niên gần nhƣ sẽ bị nhân lên gấp đôi [3]. Nghiên cứu đã gợi mở cho
chúng ta những thơng tin bổ ích về cơng tác hoạch định chính sách, cũng nhƣ
tổ chức thực hiện chính sách của Chính phủ, cần chú ý đến yếu tố văn hóa của
từng dân tộc cũng nhƣ điều kiện KT-XH của từng vùng miền.
Từ nghiên cứu trên cho ta thấy:
Các vấn đề: Vốn, vốn đầu tƣ, huy động vốn đầu tƣ, tiết kiệm, các nhân tố
xác định tiết kiệm, đầu tƣ và tăng trƣởng, đây là vấn đề rất rộng, song bản thân
chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau các nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra điều đó.
Ngày nay, trong xu hƣớng tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đầu tƣ
nƣớc ngồi hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu tƣ
quan trọng của bất cứ nền kinh tế nào. Nếu tích lũy của nền kinh tế lớn hơn

nhu cầu đầu tƣ trong nƣớc trong điều kiện thặng dƣ tài khoản vãng lai thì quốc
gia đó có thể đầu tƣ ra nƣớc ngoài hoặc cho nƣớc ngoài vay vốn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
Nghiên cứu về vùng DTTS và MN đã cung cấp thông tin cho các nhà tài
trợ, các nhà đầu tƣ và các nhà hoạch định chính sách thấy rõ thực trạng, khó
khăn quan tâm hỗ trợ nhằm tăng cƣờng hội nhập xã hội cho ngƣời DTTS, đi
đôi với đầu tƣ phát triển KT-XH vùng DTTS và MN ở Việt Nam.


8

2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế
Đi tìm lời giải cho bài tốn tối ƣu về huy động vốn đầu tƣ phát triển KTXH đang đƣợc đặt ra cấp bách cho nhiều nƣớc đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng. Ở phạm vi nền kinh tế có thể chia ra các nhóm:
Các cơng trình nghiên cứu về đầu tư công: đây là vấn đề quan trọng trong
công cuộc tái cơ cấu đầu tƣ nằm trong chiến lƣợc tái trúc nền kinh tế nƣớc ta
hiện nay, đang đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu [1],[39], [48], [58],
[62], [93], khi bàn về thực trạng đầu tƣ công các tác giả đều cho rằng: đầu tƣ dàn
trải, phân tán, lãng phí nguồn lực, hiệu quả thấp, cơ chế quản lý, điều tiết, phân
bổ nguồn lực đầu tƣ công nhiều bất cập…Đặt ra yêu cầu đổi mới tái cơ cấu đầu
tƣ công: (1) Tập trung đầu tƣ cho ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm có tính
đột phá và lan tỏa; (2) Đầu tƣ nhiều cho phúc lợi (giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh
xã hội); (3) Hoàn thiện hệ thống luật pháp và đổi mới cơ chế quản lý cơng đầu tƣ
cơng đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ, nhất quán chiến lƣợc phát triển
quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế; (4) Gắn trách nhiệm của lãnh đạo Bộ,
ngành, địa phƣơng với các quyết định đầu tƣ và tăng cƣờng giám sát quá trình
đầu tƣ nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ.
Về huy động vốn đầu tư phát triển: (1) Các nghiên cứu [12], [26], [38],
[56], [88], đều cho rằng: cần có chính sách tài chính theo từng kênh huy động

(NSNN, tín dụng, doanh nghiệp, dân cƣ, đầu tƣ FDI, ODA); (2) Về huy động
vốn doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và dân cƣ cho đầu tƣ phát triển [40], [61],
[67], [71], [119] với các câu hỏi đặt ra: huy động sức dân bằng cách nào? Phải
thấy rõ tiềm năng, phải thơng qua nhiều kênh, cần có chính sách khơi thông
các kênh huy động vốn (từ phát hành trái phiếu thơng qua thị trƣờng chứng
khốn, mua cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán, mua bảo hiểm nhân thọ, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất - sẽ tạo tiền đề để dân thế
chấp vay vốn…); (3) Đổi mới về chính sách huy động vốn cho đầu tƣ phát


9

triển [12], [60], [86], [100], [105], [127], hoàn thiện cơ chế chính sách tạo mơi
trƣờng hấp dẫn các nhà đầu tƣ, tạo bình đẳng cho các nhà đầu tƣ, tăng cƣờng
cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục đầu tƣ, cần thực hiện
chính sách tiết kiệm, chống lãng phí để tích luỹ vốn đầu tƣ phát triển, sử dụng
hiệu quả các công cụ vĩ mô (kế hoạch, lãi suất, tỷ giá…) nền kinh tế nhằm huy
động, quản lý, điều tiết, phân bổ nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển.
Về huy động nguồn vốn đầu tư vốn FDI, ODA là chủ đề đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm nhƣ: (1) Xây dựng môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn thu hút
nguồn vốn FDI [34],[66], cần tăng cƣờng đầu cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống luật pháp đảm bảo thơng
thống, minh bạch, đồng bộ nhất qn, theo thơng lệ quốc tế nhằm đẩy mạnh
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam; (2) Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào
ngành lĩnh vực, vùng ƣu tiên đầu tƣ [37], [129], hoàn thiện quy hoạch, kế
hoạch là cơ sở vận động thu hút vốn FDI, ODA phục vụ cho chiến lƣợc phát
triển KT-XH đất nƣớc; (3) có chính sách ƣu tiên thu hút FDI từ các quốc gia có
trình độ công nghệ tiên tiến (Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản) [37], [66], [81], [91],
[104], từ chối dự án tiêu tốn năng lƣợng, gây ô nhiễm môi trƣờng, thu hút các
công ty có vốn lớn, cơng nghệ hiện đại, đầu tƣ lâu dài ở Việt Nam, tạo nên

những đột phá về công nghệ, đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh, chuyển
đổi mơ hình phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
Các cơng trình nêu trên đã đi sâu bàn luận kết quả, cơ chế huy động, sử
dụng, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển KT-XH cũng nhƣ đề xuất
các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả từng nguồn vốn trong phạm vi
nền kinh tế. Tuy nhiên đây là các cơng trình nghiên cứu từng nguồn vốn riêng
biệt nên chƣa có điều kiện làm rõ mối quan hệ giữa các nguồn vốn với nhau,
nguyên nhân của sự phân bổ vốn không đồng đều giữa các vùng, cũng nhƣ sự
tác động của các yếu tố (tự nhiên, KT-XH…) đến huy động các nguồn vốn đầu
tƣ phát triển KT-XH vùng.


10

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong phạm vi vùng DTTS và MN
Đầu tƣ phát triển KT-XH vùng DTTS và MN đang thu hút sự quan tâm
của các nhà lãnh đạo, quản lý và sự tham gia nghiên cứu của không ít các nhà
khoa học, các chuyên gia, các nhà hoạt động thực tiễn. Trên những phƣơng
diện lý luận và thực tiễn đã có nhiều cơng trình nghiên cứu bao gồm:
Báo cáo tổng kết Chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc và MN và tình hình thực hiện các chính sách dân tộc giai
đoạn 2006-2010 [10], đã phân tích huy động các nguồn lực đầu tƣ vào vùng
DTTS và MN, nhiệm vụ và các giải pháp huy động nguồn lực cho phát triển
KT-XH cho vùng DTTS và MN giai đoạn 2011-2015; Một số giải pháp thực
hiện có hiệu quả chính sách vay vốn tín dụng đối với đồng bào DTTS vùng đặc
biệt khó khăn [19], để khai thơng nguồn vốn tín dụng đến với đồng bào DTTS
tác giả đã đƣa ra 4 giải pháp chính: xây dựng cơ chế chính sách, tăng cƣờng
kiểm tra giám sát, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng, huy động vốn để mở
rộng đối tƣợng cho vay; Một số vấn đề về chính sách phát triển KT-XH vùng
dân tộc và MN, theo quan điểm phát triển bền vững [20], theo hƣớng đầu tƣ

phát triển hài hòa 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trƣờng, là vấn đề trọng tâm huy
động nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển; Về chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo ở vùng dân tộc và MN [24], cho rằng cần huy động các nguồn lực đầu
tƣ cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học, tăng cƣờng, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ giáo viên cho giáo dục phổ thông làm tiền đề nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của vùng DTTS và MN; Về chính
sách tài chính, tín dụng đối với việc phát triển KT-XH vùng DTTS [27], tác giả
đƣa ra ý kiến: do xuất phát điểm KT - XH thấp nên chính sách huy động cần
tính tốn để có cơ cấu hợp lý giữa việc huy động nguồn lực tại chỗ và hỗ trợ
bên ngồi, cần có chính sách thu hút đầu tƣ bên ngồi phù hợp với đặc thù
vùng DTTS, có chính sách ƣu đãi hơn nữa về thuế, tín dụng, đất đai cho các
thành phần kinh tế đầu tƣ vào vùng DTTS và MN; Phát triển KT-XH ở vùng


11

DTTS số Tây Nguyên và những vấn đề đặt ra sau 5 năm thực hiện Nghị quyết
TW 7 khoá IX về công tác dân tộc [32], cho rằng cần ƣu tiên huy động nguồn
vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp sản xuất, nguồn lực con ngƣời, hỗ
trợ phát triển sản xuất; Định canh, định cư - thực trạng và những vấn đề đặt ra
[44], tác giả đã đánh giá thực trạng của công tác ĐCĐC và vấn đề đặt ra cho
công tác huy động nguồn lực đầu tƣ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất
nhằm hạn chế hiện tƣợng du canh du cƣ của đồng bào DTTS; Cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển KT-XH vùng DTTS trong thời kỳ hội nhập [49], đã
phân tích cơ hội, cũng nhƣ khó khăn đối với sự phát triển KT-XH vùng DTTS,
đồng thời đƣa ra một số giải pháp: huy động các nguồn lực ƣu tiên đầu tƣ các
dự án phát triển KT–XH và giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH, khuyến khích thu hút vốn đầu tƣ FDI vào vùng
DTTS và MN; Phát triển bền vững vùng DTTS và MN Việt Nam [50], cơng
trình nghiên cứu tập trung vào các vấn đề về lý luận, thực tiễn phát triển bền

vững vùng DTTS và MN, đồng thời đã nêu ra định hƣớng chiến lƣợc phát triển
bền vững theo hƣớng huy động nguồn lực ƣu tiên đầu tƣ “xây dựng nền kinh tế
xanh”, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, với các vấn đề xã hội ƣu tiên
đầu tƣ chƣơng trình xố đói giảm nghèo, y tế, giáo dục giảm dần chênh lệch về
mức sống, chất lƣợng cuộc sống giữa các dân tộc, giữa các vùng; Một số kiến
nghị qua điều tra cơ bản về quan lý quy hoạch phát triển KT-XH vùng trung du
miền núi Bắc bộ [52] tác giả đã tập trung làm rõ bất cập, hạn chế của công tác
quy hoạch dẫn đến phá vỡ quy hoạch và lãng phí nguồn lực; về định hƣớng
trong thời gian tới: tăng cƣờng, nâng cao chất lƣợng quy hoạch coi trọng yếu tố
đặc thù vùng DTTS và MN và đây là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng chiến
lƣợc huy động các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển KT-XH; Vấn đề phát triển
nguồn nhân lực các DTTS trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay [54], cho rằng: xuất phát từ chiến lƣợc phát triển KT-XH của
các tỉnh vùng DTTS và MN từ đó xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực


12

DTTS với bƣớc đi thích hợp và ƣu tiên huy động nguồn vốn cho đầu tƣ con
ngƣời cả về thể chất và tri thức nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH và xu hƣớng hội nhập hiện nay; Một số suy nghĩ về vốn đầu tư
phát triển vùng dân tộc và MN [55], cho rằng: cần phải xây dựng hệ thống cơ
chế chính sách tồn diện, đồng bộ về thuế, giá thuê đất, phát triển hạ tầng…
nhằm tạo môi trƣờng hấp dẫn các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào
vùng DTTS và MN; Chính sách đầu tư phát triển KT-XH Tây Nguyên [64],
nêu vấn đề: hƣớng ƣu tiên huy động vốn đầu tƣ vào phát triển hạ tầng giao
thơng, các cơng trình phúc lợi xã hội, các chƣơng trình an sinh xã hội, đầu tƣ
trồng và chăm sóc rừng… Vốn FDI khuyến khích đầu tƣ vào du lịch sinh thái,
nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí; Phát triển du lịch gắn với xố đói giảm nghèo ở
vùng đồng bào DTTS và MN [65], đánh giá vai trị của du lịch vào nỗ lực xố

đói giảm nghèo, với các giảp pháp: khuyến khích các DNN & V, sự tham gia
của cộng đồng DTTS đầu tƣ tiền vốn vào phát triển du lịch gắn bảo tồn bản sắc
văn hóa các DTTS; Phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc MN Tây Bắc những suy nghĩ bước đầu [75], cho rằng nguồn lực phát triển của Tây Bắc là
dồi dào (đất, rừng, nguồn thuỷ năng v.v…) đây là tiềm năng rất lớn cần đƣợc
“vốn hoá” để phục vụ cho phát triển của Tây Bắc và cả nƣớc, với tiềm năng
này tạo sự hấp dẫn thu hút các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc; Điều tra, đánh
giá tăng trưởng và giảm nghèo ở một số vùng DTTS phía Bắc [79], nghiên cứu
đề xuất: mỗi tỉnh cần có các chính sách thu hút đầu tƣ cho phù hợp với đặc thù
của từng tỉnh. Đối với các hộ nghèo đồng bào DTTS cần tạo ra nhiều kênh huy
động (NSNN, các DN, các tổ chức KT-XH và các gia đình khá, giàu) cả về vật
chất, tài chính, nhân lực để giúp đỡ lâu dài, giải quyết đƣợc nhiều lĩnh vực
khác nhau nhƣ kinh nghiệm sản xuất, tổ chức đời sống; Cơ hội và thách thức
đối với vùng DTTS khi Việt Nam gia nhập WTO – phân tầng xã hội ở vùng
DTTS ở nước ta [82], kiến nghị nên chuyển hƣớng việc huy động vốn đầu tƣ
xây dựng nhiều KCN, khu chế xuất, các trung tâm thƣơng mại, các khu đô thị


13

mới lên vùng trung du và MN, có nhƣ vậy mới rút ngắn đƣợc khoảng cách phát
triển; Quan điểm về bố trí NSNN thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước [92], cho rằng: bố trí nguồn lực tài chính trên cơ sở có sự phối hợp
giữa các nguồn lực: trong nƣớc và nƣớc ngoài, ngân sách TW, ngân sách địa
phƣơng, tín dụng ƣu đãi Nhà nƣớc, nguồn vốn ODA, nguồn cơng trái, trái
phiếu Chính phủ, vốn của DN thuộc các thành phần kinh tế và đóng góp của
các tổ chức, cá nhân, nhân dân trong vùng. Trong các nguồn vốn trên, nguồn
vốn của NSNN giữ vai trò chủ đạo, trong phân bổ NSNN cần ƣu tiên tập trung
có trọng tâm, trọng điểm, có tác động chi phối, tránh hiện tƣợng đầu tƣ dàn
trải, nhằm khai thác triệt để các lợi thế, đặc thù của từng vùng DTTS và MN
cho phát triển kT-XH; Tình hình thực hiện các mục tiêu giảm nghèo ở vùng

dân tộc và những vấn đề đặt ra trong giai đoạn CNH, HĐH [97], cho rằng: tập
trung huy động nguồn vốn để đầu tƣ, hỗ trợ cho các vùng nghèo trọng điểm
nhƣ: Tây Bắc, Tây Ngun, các nhóm DTTS rất ít ngƣời để thiết lập cơ sở vật
chất, kỹ thuật cơ bản nhằm phát triển sản xuất, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
hơn trong đời sống nhân dân, xố đƣợc đói, tiến tới giảm nghèo, góp phần ổn
định chính trị, xã hội; Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
[103], đƣa ra vấn đề: phải thƣờng xuyên tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung
hồn chỉnh những chính sách phát triển KT-XH, đồng thời nghiên cứu ban
hành chính sách mới đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng DTTS và MN. Huy
động các nguồn vốn ƣu tiên đầu tƣ phát triển KT-XH, xố đói giảm nghèo
vùng đặc biệt khó khăn, thực hiện cơng khai hố chính sách, chƣơng trình, dự
án, vốn đầu tƣ... để đồng bào biết và tham gia quản lý, giám sát quá trình thực
hiện; Chương trình 135 - Thực tiễn và bài học kinh nghiệm trong công tác dân
tộc [114], bài học đặt ra là: huy động mọi nguồn lực của xã hội: ngân sách TW,
địa phƣơng, các Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty nhà nƣớc, các DN, các tổ chức
quốc tế, sự giúp đỡ về vật chất, tinh thần của các cơ quan đoàn thể (Mặt trận,
Hội Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên...), lực lƣợng vũ trang, và sự đóng góp của


×