Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ) Tổ Chức Kế Toán Trách Nhiệm Trong Các Tổng Công Ty Xây Dựng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 176 trang )

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC

NGUYỄN HỮU PHÚ

TỔ CHỨC KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TRONG
CÁC TỔNG CƠNG TY XÂY DỰNG
THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh, năm 2014

---------------


Trang 2

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán
trách nhiệm xuất phát từ sự phân quyền trách nhiệm của nhà quản trị. Cơ sở của sự
phân quyền phụ thuộc vào quyết định của nhà quản trị, thái độ, quy mô, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và các yếu tố khác. Từ khi đƣợc hình thành đến nay,
kế tốn trách nhiệm đã đƣợc vận dụng và có những đóng góp đáng kể vào sự thành
công của nhiều doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế … trên khắp thế giới. Càng
ngày, kế tốn trách nhiệm càng có vai trị và vị trí quan trọng trong quản lý ở các
doanh nghiệp trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kế toán quản trị nói chung và kế tốn


trách nhiệm nói riêng là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẽ. Tổng cơng ty xây dựng
là một đơn vị có nhiều cơng ty thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Phạm vi hoạt động của Tổng công ty xây dựng trải rộng, cơ chế quản lý tài
chính đối với các công ty thành viên cũng khá đa dạng nên việc đánh giá thành quả
quản lý của từng đơn vị, bộ phận, cá nhân ở các cơng ty và tồn bộ Tổng cơng ty
vẫn cịn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, chất lƣợng các cơng trình xây dựng hiện nay có
thể nói rất thấp, khơng đảm bảo đúng thiết kế và thật đáng báo động. Cơng trình xây
dựng đƣờng mới vừa làm xong chƣa bàn giao đã xuống cấp, Cơng trình Thủy điện
Sơng Tranh 2 bị rị rỉ nƣớc ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tính mạng 40.000 ngƣời
dân sinh sống trong vùng, Cơng trình Thủy điện Ia Krêl vỡ đập do thấm nƣớc, lỗi
kỹ thuật … những thông tin nhƣ vậy tràn lan trên các mặt báo thƣờng ngày. Thực
trạng thất thốt, lãng phí và tiêu cực trong xây dựng cơ bản đã đƣợc đăng tải nhiều
trên các phƣơng tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn, gây nhức nhối trong tồn
xã hội. Thi cơng khơng đảm bảo khối lƣợng theo thiết kế đƣợc phê duyệt hoặc thi
công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm
bảo chất lƣợng; khai khống khối lƣợng; ăn bớt vật liệu, chất lƣợng cơng trình khơng
đảm bảo... gây lãng phí lớn trong q trình thi cơng các cơng trình xây dựng. Ngồi
ra, cơng tác tổ chức thi cơng các cơng trình xây dựng hiện nay đang gây ra một số


Trang 3

vấn đề tác động đến môi trƣờng và xã hội. Điển hình là các vụ việc ngƣời dân bức
xúc vì bụi do các đơn vị thi cơng gây ra đã chặn đƣờng không cho xe, máy đơn vị
thi công làm chậm trễ tiến độ; không chịu hợp tác di dời… , thậm chí tiêu cực đến
mức đã đập phá trụ sở làm việc của đơn vị thi công. Tuy nhiên, những vấn đề nêu
trên khơng dễ gì tìm thấy đƣợc đối tƣợng hay bộ phận nào chịu trách nhiệm cũng
nhƣ các công ty phải tiêu tốn thêm nhiều chi phí cho việc khắc phục hậu quả.
Cạnh tranh tồn cầu ngày càng diễn ra gay gắt cộng với những thay đổi
không ngừng của khoa học công nghệ, môi trƣờng cạnh tranh dẫn đến các hệ thống

kiểm sốt cũ khơng đủ khả năng đáp ứng nếu không chịu cập nhật, điều chỉnh. Nhu
cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong quá trình ra quyết định hiện nay bên
cạnh các chỉ tiêu tài chính cịn phải xét đến các chỉ tiêu phi tài chính …Trong báo
cáo quốc gia về Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam tại Hội nghị cấp cao của
Liên hợp quốc về phát triển bền vững (RIO + 20), mục tiêu tổng quát của Định
hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam là “Đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ mơi trường”. Đây chính là trách nhiệm và thách thức lớn đặt ra cho các
doanh nghiệp trong nƣớc nói chung và các cơng ty xây dựng nói riêng. Vì vậy,
trong tiến trình phát triển và hội nhập, vấn đề bảo vệ môi trƣờng, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống … địi hỏi các đơn vị thi cơng xây lắp phải chủ động quan tâm,
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận có liên quan đến các vấn đề trên.
Để thực hiện đƣợc những vấn đề và các u cầu nêu trên, cần thiết phải có
một cơng cụ kiểm soát hữu hiệu giúp cho nhà quản lý thực hiện việc kiểm sốt quản
lý trong mơi trƣờng cạnh tranh toàn cầu hiện nay; phù hợp với xu thế hội nhập, phát
triển bền vững. Tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm trong các tổng cơng ty xây
dựng là một trong những cơng cụ cần thiết có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của
thực tiễn, phù hợp với xu thế hiện nay.


Trang 4

Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết, khách quan đã nêu trên, tác giả đã
quyết định chọn đề tài “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế tốn trách nhiệm
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
Nhu cầu về thơng tin để hoạch định và kiểm sốt tài chính hoạt động sản

xuất kinh doanh đã thúc đẩy sự hình thành kế toán trách nhiệm (Responsibility
Accounting). Từ khi Robert Anthony giới thiệu quyển sách kế toán quản trị năm
1956 tập trung vào ba vấn đề chính: giới thiệu kế tốn quản trị là gì, làm thế nào có
thể hệ thống và phân tích vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các cơng cụ kiểm
sốt chi phí thích hợp, các nghiên cứu tiếp theo sau về kế tốn quản trị nói chung,
kế tốn trách nhiệm nói riêng đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các chuyên
gia, nhà khoa học.
- Martin N. Kellogg (1962) thơng qua cơng trình “Fundamentals of
Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “National Association of
Accountants” đã trình bày những nghiên cứu về sự phát triển của kế toán trách
nhiệm trong mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm với cơ cấu tổ chức, kế toán trách
nhiệm với kế tốn chi phí, kế tốn trách nhiệm với ngân sách, kế tốn trách nhiệm
với kiểm sốt chi phí. Kế tốn trách nhiệm có mối quan hệ chặt chẽ với phân cấp
quản lý và với kế tốn chi phí. Ngun tắc để thiết lập một hệ thống kế toán trách
nhiệm là phải phân chia tổ chức thành các bộ phận, đơn vị theo từng chức năng cụ
thể; phân công trách nhiệm cho các bộ phận đã đƣợc phân chia; yêu cầu các bộ
phận này phải lập các báo cáo và thực hiện giám sát từng cấp quản lý. Ngoài ra, tác
giả cũng đề cập đến hệ thống kế tốn chi phí đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ quản lý,
trƣớc hết phải gán trách nhiệm cho từng khoản chi phí. Để kiểm sốt đƣợc chi phí
thì cần phải tìm hiểu và xác định đƣợc nguồn gốc phát sinh chi phí.
- Tác giả Joseph P. Vogel (1962) cũng đã bàn về kế tốn trách nhiệm thơng
qua cơng trình “Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities” đăng
trên tạp chí “National Association of Accountants”. Kế toán trách nhiệm trƣớc hết
đƣợc sử dụng để kiểm sốt chi phí. Tác giả đã đề cập đến việc xây dựng và thiết lập


Trang 5

hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm đƣợc thiết kế
phù hợp với cơ cấu tổ chức của từng doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mơ hoạt động

mà phân cấp quản lý. Kế tốn trách nhiệm phải đƣợc xây dựng trên cơ sở phân cấp
quản lý nhằm thu thập thông tin cũng nhƣ kiểm sốt thơng tin tại các bộ phận, từ đó
cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định một cách có hiệu quả. Việc làm
này theo tác giả là không hề đơn giản.
- Năm 1963, N.J. Gordon đã thông qua cơng trình “Toward a Theory of
Responsibility Accounting System” đăng trên tạp chí “National Association of
Accountants” đã trình bày những nghiên cứu về lý thuyết của hệ thống kế toán trách
nhiệm. Cơ sở của hệ thống kế toán trách nhiệm là lý thuyết kinh tế về tổ chức. Kế
toán trách nhiệm chỉ phát huy hiệu quả khi doanh nghiệp có phân cấp quản lý và có
tổ chức. Lý thuyết tổ chức đƣợc quan tâm trong mối quan hệ với phân quyền. Vì
vậy, nghiên cứu về kế tốn trách nhiệm là nghiên cứu đến vấn đề về kinh tế lẫn xã
hội.
- Tác giả Ahmed Belkaoui (1981) thơng qua cơng trình “The Relationship
between self – disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting” đăng trên
tạp chí “Organization and Society, Vol.6, N4, P 181-189” đã trình bày những
nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm, điều kiện thực hiện kế toán trách nhiệm trong
tổ chức với phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. Nhiều khái niệm mới liên quan đến kế
toán trách nhiệm cũng đƣợc tác giả làm rõ nhƣ trung tâm trách nhiệm, trung tâm chi
phí … Tác giả cũng đã nhấn mạnh rằng nhân tố con ngƣời, nhân tố cá nhân đóng
vai trị quan trọng trong sự thành cơng của hệ thống kế tốn trách nhiệm vì nhà quản
lý phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của đơn vị mình.
- Bên cạnh các nghiên cứu về lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm về kế
toán trách nhiệm cũng dần dần đƣợc triển khai, ứng dụng. Năm 1992, các tác giả
Brian P.Bloomfield Rod Coombs, David J. Cooper, David Rea đã nghiên cứu, phân
tích hệ thống thông tin quản lý trong bệnh viện tại Anh qua cơng trình “Machines
and Manoeuvres: Responsibility Accounting and the Construction of Hospital
Information Systems”. Năm 1977, tác giả Shih, Michael SH đã thực hiện quá trình
điều tra làm thế nào các công ty thiết kế hệ thống đánh giá hiệu năng cho các nhà



Trang 6

quản lý cây trồng qua cơng trình “Responsibility Accounting and Controllability:
Determinants of Performance Evaluation Systems for Plant Managers in Canada”

- Bổ sung và nhấn mạnh thêm các nghiên cứu về kế toán trách nhiệm, các tác
giả Rick Antle và Joel S. Demski (1998) thơng qua cơng trình “The Controllability
Principle in Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “The Accounting review,
Vol. 63, No 4, P 700-718” đã làm sáng tỏ nguyên tắc có thể kiểm sốt đƣợc trong
kế tốn trách nhiệm là nhƣ thế nào. Tác giả Emma I. Okoye (2009) thơng qua cơng
trình “Improvement of Managerial Performance in Manufactoring Organizations:
An Application of Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “Journal of
Management Sciences, Vol.9, No. 1, P 1-17” đã trình bày những nghiên cứu về mối
quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và thành quả quản lý trong các doanh nghiệp sản
xuất; kế tốn trách nhiệm là cơng cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý…
- Trong hơn một thập niên gần đây, vấn đề về môi trƣờng, trách nhiệm xã
hội, phát triển bền vững đƣợc nhiều quốc gia, tổ chức và các nhà khoa học quan tâm
nhiều hơn. Các ấn phẩm, các quy định, luật lệ về môi trƣờng, phát triển bền vững
đƣợc công bố ngày càng nhiều hơn nhƣ: “Environmental Management Accounting
Procedures and Principles” của UNITED

NATIONS (2001); “Sustainability

Report” của European Commission, “Integrated Financial and Sustainability
Reporting in the United States” của IRRC Institute v.v…Các nghiên cứu về kế tốn
nói chung và kế tốn trách nhiệm nói riêng cũng khơng nằm ngồi xu thế đó.
Nghiên

cứu


của

Jaroslava

HYRŠLOVÁ



Miroslav

HÁJEK

(2006)

“Environmental Accounting - an Important part of an Information System in the
Conditions when the Company Approach to the Environment Influences its
Prosperity” đƣợc đăng trên tạp chí Economics and Management: Ekonomika ir
Vadyba; nghiên cứu của Emma I. Okoye, 2009. “Improvement of Managerial
Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility
Accounting” đƣợc đăng trên tạp chí “Journal of Management Sciences, Vol.9, No.
1,P 1-17”; nghiên cứu của Fredrik S. Larsson & Stefan Svensson, 2010 “Does
Corporate Environmentalism have an Influence on Management Accounting


Trang 7

Practices ? A study of companies in environmental-sensitive industries” đăng trên
“School of Business, Economics and Law, University of Gothenburg” là những
nghiên cứu rất có ý nghĩa về việc nghiên cứu và đƣa vấn đề mơi trƣờng vào trong kế
tốn. Thêm vào đó, một trong những nghiên cứu về kế tốn trách nhiệm xã hội cần

phải kể đến đó là nghiên cứu của Sajad Gholami và các cộng sự (2012) “Social
Responsibility Accounting: From Theory to Practice” đƣợc đăng trên tạp chí
“Journal of Basic and Applied Scientific Research”. Nghiên cứu này đã chỉ ra bên
cạnh các mục tiêu về tài chính, các doanh nghiệp phải chú trọng đến trách nhiệm
đối với xã hội vì những hành vi phi đạo đức sẽ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Các nghiên cứu về kế tốn trách nhiệm cũng khơng tách rời xu
hƣớng nêu trên. Nghiên cứu của Simmons, A (2002) “Turf wars at work” đăng trên
tạp chí “Strategic Finance” (August): P.51-55 (Problems with Relationships
between Responsibility Centers, and how to deal with them); nghiên cứu của Lin, Z.
J. and Z. Yu (2002) “Responsibility Cost Control System in China: A Case of
Management Accounting Application” đăng trên tạp chí “Management Accounting
Research” (December): P.447-467; nghiên cứu của Schoute, M (2008)
“Determinants of Responsibility Centre Choices – An Empirical Study at the
Managerial Level” đăng trên tạp chí “Journal of Applied Management Accounting
Research” (Winter): P.47-58; nghiên cứu của Garber, M (2011) “Profit Center
Accounting: Theory and Practice” đăng trên “The CPA Journal” (April): P.6-12…
Đặc biệt là nghiên cứu của Verschoor, C. C (2012) “Responsibility Reporting is
getting more attention” đăng trên tạp chí “Strategic Finance” (December): 12, P.1415 nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán trách nhiệm cũng nhƣ đề nghị kế toán
trách nhiệm cần phải đƣợc quan tâm, chú ý nhiều hơn nữa.
Nhƣ vậy, trong những năm gần đây, kế tốn nói chung và kế tốn trách
nhiệm nói riêng đã đi sâu vào những vấn đề về môi trƣờng, trách nhiệm xã hội và
phát triển bền vững. Để đánh giá thành quả của các bộ phận, các mơ hình đánh giá
thành quả đã đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất thực hiện. Một trong
những mơ hình đánh giá kết hợp cả 3 vấn đề kinh tế (tài chính), mơi trƣờng và xã
hội phục vụ phát triển bền vững đó là mơ hình Knowledge Management Star (KM


Trang 8

Star) do Nirmal Pal và các cộng sự công bố năm 2004 qua nghiên cứu “Knowledge

QuoitientTM (KQ): A way to Measure the Knowledge Intensity of your Team” của
đại học Penn State. Cụ thể mơ hình này đánh giá thành quả của bộ phận dựa trên 5
khía cạnh: tài chính, tính bền vững, khách hàng, quy trình và nhận thức. Đây chính
là tài liệu mà tác giả đã nghiên cứu và kết hợp với lý thuyết về kế toán trách nhiệm
(Responsibility Accounting) để vận dụng, triển khai các ý tƣởng xây dựng việc
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong chƣơng 3 của luận án. Đây
cũng chính là điểm mới mà chƣa có tác giả nào trong nƣớc cơng bố.
Tóm lại, kế tốn trách nhiệm là cơng cụ kiểm soát rất hiệu quả đã đƣợc các
tác giả ngồi nƣớc nghiên cứu dƣới các góc độ khác nhau. Đây là những nội dung
rất bổ ích cho việc kế thừa để vận dụng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong
điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nói các cơng trình nghiên cứu
đƣợc giới thiệu, trình bày trên đây tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mơ, hoặc có tính khái
qt mà chƣa đƣa ra cụ thể về tổ chức kế toán trách nhiệm trong loại hình cơng ty
xây dựng, trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Đây chính là “lổ hổng” trong
nghiên cứu mà tác giả đã phát hiện ra để tiếp tục nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việc nghiên cứu kế tốn trách nhiệm nói chung và tổ chức kế tốn trách
nhiệm trong các tổng cơng ty nói riêng trong thời gian qua đã có một số cơ quan, tác
giả đã đề cập và nghiên cứu. Ngoài ra, một số cơng trình đăng tải trên các tạp chí,
sách, báo … về vấn đề này cũng đƣợc công bố. Tuy vậy, có thể nói mảng đề tài kế
tốn trách nhiệm nói chung hay kế tốn trách nhiệm trong các tổng cơng ty nói
riêng hiện nay trong nƣớc có rất ít tài liệu cũng nhƣ tác giả nghiên cứu, trình bày.
Có thể điểm sơ về tình hình nghiên cứu kế tốn quản trị nói chung, kế tốn trách
nhiệm nói riêng trong nƣớc thời gian qua nhƣ sau:
Kế toán quản trị đƣợc các nhà nghiên cứu ở Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ
đầu những năm 1990. Tác giả Nguyễn Việt (1995) trong Luận án “Vấn đề hồn
thiện kế tốn Việt Nam” đã trình bày phƣơng hƣớng và giải pháp xây dựng hệ thống
kế tốn tài chính và kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là
những đề xuất mang tính sơ khai trong bối cảnh kế tốn quản trị bắt đầu đƣợc



Trang 9

nghiên cứu. Do đó, những nội dung về kế tốn quản trị đƣợc trình bày mang tính cơ
bản. Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dƣợc đã nghiên cứu về “Phương hướng xây
dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế tốn quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam”
trong đó so sánh về mặt lý luận sự giống và khác nhau giữa kế tốn quản trị và kế
tốn tài chính; vai trò, nội dung và các nghiệp vụ của kế tốn quản trị. Tác giả đã có
những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào
thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam với 5 giải pháp vĩ mô và 6 giải pháp vi
mơ. Đây chính là bƣớc khởi xƣớng cho những nghiên cứu tiếp nối về kế toán quản
trị sau này. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của kế tốn quản trị và điều kiện nền kinh tế
lúc bấy giờ nên những nghiên cứu này mang tính đính hƣớng, chung chung cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp chứ chƣa đi vào cụ thể từng ngành nghề.
Từ đầu những năm 2000, yêu cầu cấp thiết của xã hội đặt ra là phải xây dựng
mơ hình kế tốn quản trị theo từng ngành kinh doanh để các doanh nghiệp trong
ngành làm cơ sở xây dựng riêng cho mình. Do đó, đã xuất hiện một số nghiên cứu
về các vấn đề cụ thể của kế toán quản trị áp dụng riêng cho các loại hình doanh
nghiệp. Luận án “Kế tốn quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản
xuất cơng nghiệp” của Tiến sĩ Lê Đức Toàn, Luận án “Phương hướng xây dựng hệ
thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam” của Tiến sĩ Phạm Quang, Luận án “Tổ chức kế tốn quản trị chi phí và giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” của Tiến sĩ Trần Văn Dung…đã đi
theo xu hƣớng trên. Nhìn chung, các nghiên cứu lúc này chỉ mới đi sâu vào nội
dung kế toán quản trị chứ chƣa đề cập hoặc chỉ mới đề cập sơ khai về kế toán trách
nhiệm. Tuy vậy, kế tốn trách nhiệm đã có những manh nha ban đầu nhƣ việc tổ
chức các trung tâm trách nhiệm, các công cụ sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản
lý về chi phí, đầu tƣ …
Năm 2010, tác giả Phạm Văn Dƣợc đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
“Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong doanh

nghiệp thương mại tại Việt Nam” tại Trƣờng ĐH kinh tế Tp Hồ Chí Minh. Đây là
một trong những tài liệu rất có giá trị cho việc nghiên cứu về kế toán trách nhiệm.
Tài liệu này đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, kinh


Trang 10

nghiệm nƣớc ngoài rất cụ thể và đầy đủ. Tài liệu đã trình bày đƣợc một hệ thống
báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị đƣợc thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức
trong doanh nghiệp thƣơng mại; xác lập các trung tâm trách nhiệm nhằm cung cấp
thông tin phục vụ kiểm soát, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý
khác nhau. Mặc khác, để công tác xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị có thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp thƣơng mại mang tính khả thi
cao, nghiên cứu đã xác định một số điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ
thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong các doanh nghiệp thƣơng mại.
Ngoài ra, để hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị đƣợc xây dựng có thể
vận dụng thành cơng trong loại hình doanh nghiệp thƣơng mại, nghiên cứu cũng đã
nêu lên một số giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Cũng trong năm
này, Luận án của Tiến sĩ Hồng Văn Tƣởng “Tổ chức kế tốn quản trị với việc tăng
cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam” đã
nghiên cứu đến việc tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong các doanh nghiệp xây
lắp. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp nhỏ và chỉ đƣợc trình bày ở góc độ phân công,
phân nhiệm chứ chƣa đi vào cụ thể, chi tiết và đầy đủ mà một hệ thống kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp xây lắp cần phải xây dựng. Luận án của Tiến sĩ Trần Văn
Tùng (2010) ““Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong
cơng ty niêm yết ở Việt Nam” đã trình bày những nghiên cứu về mặt lý luận của hệ
thống báo cáo kế tốn trách nhiệm nói chung, đặc thù kế tốn trách nhiệm trong các
cơng ty cổ phần và mơ hình tổ chức kế tốn trách nhiệm trong cơng ty cổ phần của
một số quốc gia phát triển trên thế giới. Nhằm cung cấp thơng tin phục vụ kiểm
sốt, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý khác nhau, luận án này

cũng đã đƣa ra mơ hình cơ cấu tổ chức mang tính phổ biến trong công ty niêm yết,
với cơ chế quản lý theo mơ hình Tổng cơng ty có sự phân cấp và hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, từ đó đề nghị mơ hình chung về xây dựng hệ thống báo cáo đánh
giá trách nhiệm quản trị cho Tổng công ty. Luận án cũng đã xác định đƣợc một số
điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị trong các công ty niêm yết, nhƣ công ty phải xây dựng rõ động cơ, mục tiêu
chung và lựa chọn mơ hình tổ chức quản lý phù hợp, phân cấp quản lý rõ ràng, trên


Trang 11

cơ sở đó xác lập cơ chế quản lý thành những trung tâm trách nhiệm cụ thể; xây
dựng hệ thống định mức – tiêu chuẩn liên quan đến các chỉ tiêu của các báo cáo
trách nhiệm; xác lập các phƣơng pháp phân bổ chi phí gián tiếp và phân tích báo
cáo bộ phận; định giá sản phẩm, dịch vụ chuyển giao nội bộ. Năm 2013, Luận án
“Xây dựng mô hình kế tốn trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất Sữa Việt
Nam” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Phƣơng đã nghiên cứu việc tổ chức hệ thống
kế toán trách nhiệm nhằm cung cấp các thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị đánh
giá hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm quản lý của từng bộ phận trong đặc thù loại
hình doanh nghiệp sản xuất Sữa tại Việt Nam. Đây là một trong những tài liệu có
giá trị về nghiên cứu và tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
đặc thù. Nhƣ vậy, có thể nói, các nghiên cứu trong nƣớc về tổ chức kế toán trách
nhiệm trong những năm gần đây bắt đầu đã đi vào cụ thể một số loại hình doanh
nghiệp. Đã hệ thống hóa đƣợc những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp và đã đề cập đến các mơ hình tổ chức kế tốn trách nhiệm phù
hợp với loại hình doanh nghiệp nhƣ tổng cơng ty, cơng ty cổ phần. Đây cũng chính
là những nội dung mà luận án kế thừa và tham khảo trong q trình thực hiện
nghiên cứu.
Tóm lại, thơng qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến kế tốn trách nhiệm trong nƣớc cũng nhƣ ngồi nƣớc, tác giả thấy rằng

các cơng trình nghiên cứu đƣợc giới thiệu, trình bày trên đây chƣa thực hiện nghiên
cứu cụ thể về tổ chức kế tốn trách nhiệm trong loại hình công ty xây dựng, trong
xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Mảng nghiên cứu đề tài tổ chức hệ thống kế
tốn trách nhiệm tại các Tổng cơng ty xây dựng cho đến nay chƣa có tác giả nào
thực hiện. Nói cách khác, các nghiên cứu trong và ngồi nƣớc cho đến thời điểm
này vẫn chƣa đề cập đến các nội dung:
- Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp đặc thù ngành
xây dựng nói chung và các Tổng cơng ty xây dựng nói riêng.
- Đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách nhiệm một cách tồn diện
(trên cả phƣơng diện định tính và định lƣợng).


Trang 12

- Yêu cầu đặt ra cho việc đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách
nhiệm trong tổng công ty xây dựng trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài tổ chức kế tốn trách nhiệm tại các Tổng cơng
ty xây dựng là cần thiết tiếp tục kế thừa các công trình trên và đề xuất tổ chức hệ
thống kế tốn trách nhiệm phù hợp với đặc thù doanh nghiệp xây dựng, phù hợp với
xu thế hội nhập, phát triển bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Để tìm hiểu và làm sáng tỏ thực trạng tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm ở
các tổng cơng ty xây dựng trong thời gian để từ đó nhận diện đƣợc những nguyên
nhân, ảnh hƣởng cũng nhƣ sự cần thiết phải tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm
cho các tổng cơng ty xây dựng trong thời gian đến, luận án đã tiến hành khảo sát
thực tế về kế toán trách nhiệm đang đƣợc áp dụng trong các tổng công ty xây dựng.
Phạm vi khảo sát là 7 Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ GTVT:
- Tổng công ty xây dựng Thăng Long;
- Tổng công ty xây dựng Đƣờng thủy;
- Tổng công ty xây dựng Cơng trình giao thơng 1;

- Tổng cơng ty xây dựng Cơng trình giao thơng 4;
- Tổng cơng ty xây dựng Cơng trình giao thơng 5;
- Tổng cơng ty xây dựng Cơng trình giao thơng 6;
- Tổng cơng ty xây dựng Cơng trình giao thơng 8.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án nhằm đề xuất tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm cho các tổng công ty xây dựng trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Vì
vậy, mục tiêu cụ thể đƣợc đặt ra là:
- Tổng kết những lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm, các tiếp cận về tổ
chức kế toán trách nhiệm trên thế giới nhằm xây dựng những luận cứ khoa học về tổ
chức kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng.
- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý trong những năm qua.


Trang 13

- Xác lập mơ hình tổ chức kế tốn trách nhiệm cho các tổng công ty xây
dựng trong thời gian đến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, các
quan điểm của Đảng, Chính phủ và các chính sách của Nhà nƣớc.
- Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp. Trong phƣơng pháp này, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu định tính (Qualitative approach) mà cụ thể là phƣơng pháp
tình huống (case study research) làm phƣơng pháp nghiên cứu chính; sử dụng
phƣơng pháp định lƣợng hỗ trợ thêm để làm sáng tỏ thêm vấn đề cần nghiên cứu.
Đây chính là dạng thiết kế hỗn hợp gắn kết. “Thiết kế hỗn hợp gắn kết là dạng thiết
kế trong đó một phƣơng pháp (định tính hoặc định lƣợng) là chính và phƣơng pháp
cịn lại gắn vào với phƣơng pháp chính. Nhƣ vậy, phƣơng pháp gắn kết (phụ) này

đóng vai trị hỗ trợ thêm dữ liệu cho phƣơng pháp chính” (Nguyễn Đình Thọ, 2011,
trang 198).
Trong phƣơng pháp tình huống (case study research), công cụ tác giả lựa
chọn sử dụng để thu thập dữ liệu đó chính là khảo sát và quan sát (observation).
“Phân tích dữ liệu định tính là quá trình đi tìm ý nghĩa của dữ liệu” (Nguyễn Đình
Thọ, 2011, trang 130). Vì vậy, tác giả tiến hành khảo sát các nhà khoa học, các
chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và các cấp quản lý trong tổng cơng ty từ Hội đồng
thành viên, Tổng (phó) tổng giám đốc, ban giám đốc các công ty thành viên, các
trƣởng, phó phịng kế tốn; các đội trƣởng, tổ trƣởng tổ thi cơng các cơng trình xây
dựng. và quan sát đối tƣợng nghiên cứu (những vấn đề về tổ chức hệ thống kế tốn
trách nhiệm trong các tổng cơng ty xây dựng) để thu thập và phân tích dữ liệu.
Ngồi phƣơng pháp chủ đạo nêu trên, luận án còn sử dụng các phƣơng pháp khác
nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn sâu … để nghiên cứu
và trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Quy trình áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp trải qua 7 bƣớc:


Trang 14

Bước 1: Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu

Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu

Bước 3: Chọn tình huống

Bước 4: Chọn phương pháp thu thập dữ liệu

Bước 5: Thu thập dữ liệu

Bước 6: Phân tích dữ liệu


Bước 7: Xây dựng mơ hình
Cụ thể:
- Bước 1: Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu
Qua tham khảo các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về tổ chức hệ
thống kế tốn trách nhiệm trong doanh nghiệp, một số vấn đề mà các tác giả đã
chƣa đề cập đến là:
+ Việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp đặc thù
ngành xây dựng nói chung và các Tổng cơng ty xây dựng nói riêng.
+ Việc đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách nhiệm trên cả phƣơng
diện định tính và định lƣợng.
+ Yêu cầu đặt ra cho việc đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách
nhiệm trong tổng công ty xây dựng trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững.
- Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt đƣợc các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra, cần phải trả lời một cách thỏa
đáng một số vấn đề nghiên cứu sau:


Trang 15

1. Kế tốn trách nhiệm là gì? Tình hình nghiên cứu và ứng dụng kế toán
trách nhiệm trong và ngồi nƣớc đã đƣợc giải quyết nhƣ thế nào?
2. Tình hình tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm trong các tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý trong thời gian qua đã đƣợc thực hiện nhƣ
thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân?
3. Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp ngành xây
dựng nói chung và các Tổng cơng ty xây dựng thuộc Bộ giao thơng vận tải quản lý
nói riêng có những điểm đặc thù gì ? và cần phải giải quyết nhƣ thế nào để phù hợp
các yêu cầu tăng cao chất lƣợng và hiệu quả về mặt kinh tế - môi trƣờng - xã hội ?
4. Trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững, yêu cầu đặt ra cho việc đánh

giá thành quả quản lý các trung tâm trách nhiệm trong tổng công ty xây dựng nhƣ
thế nào? Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của các trung tâm trách
nhiệm trên cả phƣơng diện định tính và định lƣợng là các chỉ tiêu gì?
- Bước 3: Chọn tình huống.
Từ những câu hỏi đƣợc xác định nhƣ phần trên, tình huống mà luận án lựa
chọn đó chính là những vấn đề về tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các
tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý. Cụ thể là tập trung về
công tác xây dựng tầm nhìn chiến lƣợc của các tổng cơng ty; công tác tổ chức bộ
máy và phân cấp quản lý; hệ thống các báo cáo và các công cụ đƣợc sử dụng để
đánh giá trách nhiệm quản lý cũng nhƣ những yêu cầu cấp thiết của xu thế hội nhập,
phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp xây lắp.
- Bước 4. Chọn phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có đƣợc thông tin về những vấn đề tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm
trong các tổng cơng ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý, phƣơng pháp
đƣợc tác giả lựa chọn sử dụng để thu thập dữ liệu chính là phƣơng pháp khảo sát,
phỏng vấn sâu kết hợp với tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp trên cơ sở quan sát
(observation) và một số phƣơng pháp khác nhƣ thống kê, tổng hợp …
Cụ thể, tác giả khảo sát, phỏng vấn sâu các nhà khoa học, các chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán và các cấp quản lý trong tổng công ty từ Hội đồng thành
viên, Tổng (phó) tổng giám đốc, ban giám đốc các cơng ty thành viên, các trƣởng,


Trang 16

phó phịng kế tốn; các đội trƣởng, tổ trƣởng tổ thi cơng các cơng trình xây dựng để
khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các nội dung xoay quanh các câu hỏi nghiên cứu
nhƣ phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức, tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm, các
thơng tin q trình hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý trong việc thực hiện
nhiệm vụ của các bộ phận … kết hợp với quan sát, điều tra nghiên cứu, ghi chép tại
các tổng công ty xây dựng, các cơng ty thành viên. Ngồi ra, tác giả cũng tiến hành

thu thập các thông tin về tác động của hoạt động xây dựng đến môi trƣờng, xã hội
cũng nhƣ thái độ của ngƣời dân, của xã hội liên quan đến hoạt động xây dựng và
yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển bền vững … với vai trị là ngƣời quan sát
hồn tồn (The complete observer). Tuy số lƣợng mẫu khảo sát chƣa lớn do đặc thù
đối tƣợng khảo sát hạn chế nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc trên mức tối thiểu trong
nghiên cứu thống kê.
- Bước 5. Thu thập dữ liệu.
Số liệu thứ cấp: Tìm hiểu và nghiên cứu các Nghị định của chính phủ, các
Quyết định của Bộ xây dựng, các Quy chế, Điều lệ tổ chức của các tổng công ty xây
dựng, các báo cáo của các công ty xây dựng, các sách tham khảo, tài liệu nghiên
cứu về kế toán trách nhiệm trong và ngoài nƣớc…
Số liệu sơ cấp: tác giả sử dụng bảng câu hỏi và điện thoại để tiến hành phỏng
vấn sâu các nhà quản lý; trực tiếp khảo sát và quan sát thực tiễn về tổ chức hệ thống
kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng tại các Tổng công ty xây dựng
do Bộ giao thông vận tải làm chủ sở hữu. Ngồi ra, tác giả cịn tham khảo các bài
báo, các đánh giá về chất lƣợng công trình xây dựng, những rào cản trong q trình
thi cơng xây dựng; thái độ của ngƣời dân, của xã hội liên quan đến hoạt động xây
dựng và yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển bền vững hiện nay.
- Bước 6. Phân tích dữ liệu.
Dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp đƣợc thu thập, tác giả tiế
ữa thực trạ
những hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣở

, xu thế phát triển; nhận diện
ấp quản lý, công tác

lập kế hoạch, dự tốn, hệ thống thơng tin báo cáo, đánh giá trách nhiệm quản lý …


Trang 17


trong các tổng công ty xây dựng. Tác giả sử dụng phầm mềm SPSS để hỗ trợ trình
bày thống kê mô tả và kiểm định sau.
- Bước 7. Xây dựng mơ hình
Qua phân tích các dữ liệu kết hợp với những lý luận về tổ chức kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp, tác giả tiến hành xác lập mô hình tổ chức kế tốn trách
nhiệm trong các tổng cơng ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Các nghiên cứu cho thấy kế toán quản trị xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những
năm đầu của thế kỉ XIX. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, kế toán quản trị vẫn là
một lĩnh vực tƣơng đối mới mẻ đặc biệt là vận hành, ứng dụng trong từng lĩnh vực
hoặc đối tƣợng cụ thể. Vì vậy, luận án là một tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu và
vận dụng kế tốn quản trị nói chung, kế tốn trách nhiệm nói riêng vào các doanh
nghiệp có quy mơ lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Những nội dung đƣợc
trình bày trong luận án là sự tổng kết các quan điểm của nhiều tác giả, kinh nghiệm
của các số nƣớc cũng nhƣ những đề xuất mới mẻ gửi cho các Tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý nhằm từ đó góp phần làm sáng tỏ hơn bản
chất và nội dung của kế toán quản trị cũng nhƣ những điều kiện cấp thiết cho việc tổ
chức, thực hiện kế toán trách nhiệm cho các tổng công ty xây dựng ở Việt Nam.
Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tƣ 53/2006/TT-BTC về việc hƣớng
dẫn áp dụng Kế toán quản trị trong doanh nghiệp, nhƣng việc nghiên cứu, vận dụng
kế tốn quản trị nói chung và kế tốn trách nhiệm nói riêng cho các doanh nghiệp ở
Việt Nam là một việc không hề đơn giản và cho đến nay Thông tƣ này gần nhƣ đã
đi vào quên lãng. Thực tế ở nƣớc ta, việc sử dụng các thơng tin do kế tốn cung cấp
cho quản trị doanh nghiệp cịn hạn chế. Kế tốn quản trị ở vẫn chƣa đƣợc quan tâm
đầy đủ tƣơng xứng với vị trí và vai trị của nó trong quản trị doanh nghiệp. Từ thực
tế này, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần vào q trình hồn thiện nội
dung tổ chức kế tốn quản trị nói chung và kế tốn trách nhiệm nói riêng để phục vụ
cho việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh trong các tổng công ty, đặc biệt
là các tổng công ty xây dựng. Ngoài ra, nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm đƣợc

xác lập trong luận án cần đƣợc dựa trên tiến trình phát triển và hội nhập theo mục


Trang 18

tiêu phát triển bền vững. Đây chính là điểm mới mà chƣa có tác giả nào trong nƣớc
đã cơng bố.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án bao gồm các phần và chƣơng sau:
-

Phần 1: Phần mở đầu;

-

Phần 2: Nội dung nghiên cứu: (đƣợc trình bày trong 3 chƣơng)

Chƣơng 1: Lý thuyết về kế toán trách nhiệm và việc áp dụng kế toán trách
nhiệm ở các doanh nghiệp
+ Lƣợc sử phát triển của kế toán trách nhiệm;
+ Nội dung kế toán trách nhiệm và những vấn đề liên quan đến việc áp
dụng đƣợc và có hiệu quả kế toán trách nhiệm vào hoạt động thực tiễn
ở các doanh nghiệp;
+ Tổ chức kế toán trách nhiệm ở một số quốc gia và những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam;
+ Đặc điểm mơ hình tổ chức tổng cơng ty xây dựng và những ảnh
hƣởng của nó đến việc tổ chức thực hiện hệ thống kế toán trách
nhiệm;
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các
Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý

+ Đặc điểm hoạt động xây dựng và tổ chức hoạt động xây dựng chi
phối đến tổ chức kế toán trách nhiệm.
+ Thực trạng tổ chức hệ thống kế tốn trách nhiệm ở các tổng cơng ty
xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý.
Chƣơng 3: Xác lập mơ hình tổ chức kế tốn trách nhiệm cho các Tổng công
ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý
+ Quan điểm và định hƣớng;
+ Xác lập điều kiện vận hành cho mơ hình đƣợc thiết kế;
+ Xây dựng hệ thống các báo cáo;
+ Vận dụng mô hình KM Star trong việc đánh giá trách nhiệm quản lý
các trung tâm trách nhiệm.


Trang 19

-

Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

-

Danh mục các cơng trình cơng bố kết quả nghiên cứu

-

Danh mục tài liệu tham khảo

-

Phụ lục.



Trang 20

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1:
LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ VIỆC ỨNG
DỤNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. LƢỢC SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM
Theo quan điểm quản trị, kế tốn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
công cụ quản lý kinh tế, tài chính và có vai trị quản lý, điều hành và kiểm sốt các
hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin để
thực hiện mục tiêu quản trị doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Ngày
nay, kế tốn quản trị là bộ phận khơng thể tách rời của hệ thống kế tốn doanh
nghiệp. Ngồi thơng tin kế tốn tài chính cung cấp, các nhà quản lý vẫn địi hỏi có
thêm thơng tin mang tính kiểm sốt và dự báo, chẳng hạn nhƣ doanh thu và chi phí
phân chia theo bộ phận. Nhƣ vậy, kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các
nhà quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp trong khi kế tốn tài chính biểu hiện
trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao. Để hỗ trợ cho cơng tác quản lý đo lƣờng,
kiểm sốt, đánh giá kết quả hoạt động của từng cấp cá nhân, từng bộ phận và từng
cấp quản lý, kế toán quản trị vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm để phân loại
cấu trúc tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm, trên cơ sở đó đánh giá kết quả của
từng bộ phận dựa trên trách nhiệm đƣợc giao cho bộ phận đó. Nhƣ vậy, kế tốn
trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể kiểm sốt theo
phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung của tổ
chức. Thơng tin có thể kiểm sốt của một bộ phận là những thơng tin về doanh thu,
chi phí, vốn đầu tƣ ... và các thơng tin phi tài chính khác mà nhà quản trị bộ phận đó
có thể đƣa ra các quyết định tác động lên nó. Thơng tin có thể kiểm sốt cụ thể đối
với từng nhà quản trị phụ thuộc vào trách nhiệm quản lý của nhà quản trị đó.
Kế tốn trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế tốn quản trị do vậy q

trình hình thành và phát triển của kế tốn trách nhiệm gắn liền với quá trình hình


Trang 21

thành và phát triển của kế toán quản trị. Năm 1989, Liên đồn kế tốn quốc tế
(IFAC) đã ban hành một bản báo cáo tóm tắt về phạm vi, mục đích của kế tốn quản
trị và các khái niệm cơ bản của kế toán quản trị qua ấn phẩm “Management
Accounting Concepts”. Một trong những nội dung quan trọng đƣợc trình bày trong
ấn phẩm này là sự phân chia tiến trình phát triển của Kế tốn quản trị thành 4 giai
đoạn. Việc phân chia quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thành 4
giai đoạn nhƣ vậy dựa trên trọng tâm thơng tin mà Kế tốn quản trị cung cấp trong
từng thời kỳ.
+ Giai đoạn 1 (Trƣớc năm 1956): Thơng tin để kiếm sốt và định hƣớng chi
phí, sản xuất;
+ Giai đoạn 2 (Từ năm 1956 đến cuối năm 1980): Thông tin để hoạch định
và kiểm sốt tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Giai đoạn 3 (Từ năm 1980 đến cuối năm 1995): Thông tin để giảm những
tổn thất nguồn lực kinh tế sử dụng của quy trình sản xuất kinh doanh;
+ Giai đoạn 4 (Từ 1995 đến nay): Thông tin để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị.
Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào cuối thế kỷ 18 đến đầu
thế kỷ 19 đã đặt ra nhiều thách thức lớn đối với những ngƣời hành nghề kế tốn.
Vào thời điểm này, nhờ có sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các xƣởng dệt thủ
cơng chuyển sang nhà máy dệt, hình thành ngành cơng nghiệp sợi, dệt. Và khi có sự
xuất hiện của ngành giao thơng đƣờng sắt thì hầu hết tất cả các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực dệt, luyện kim, đƣờng sắt đều trở nên phức tạp, khối lƣợng
nghiệp vụ kế toán bùng nổ đáng kể. Lúc này, nhiệm vụ của nhân viên kế tốn khơng
cịn là việc ghi bút tốn kép một cách đơn thuần nữa mà họ đƣợc yêu cầu phải làm
sao đơn giản hóa thơng tin, cung cấp thơng tin có thể kiểm sốt đƣợc chi phí và định

giá bán sản phẩm. Cũng vào thời điểm này, thuật ngữ “kế toán quản trị” tuy chƣa
xuất hiện trong hệ thống kế tốn Anglo – Saxon nhƣng thay vào đó, thuật ngữ “kế
tốn chi phí” đã xuất hiện để định nghĩa quy trình tính tốn chi phí, xác định giá
thành, kiểm sốt tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù kế toán quản trị chƣa
đƣợc ghi nhận đến thời điểm trƣớc thế kỷ 19, nhƣng công việc thu thập, xử lý các


Trang 22

thơng tin kinh tế tài chính đã có và những ngƣời chủ kinh doanh đã biết sử dụng
những số liệu thông tin kinh tế trong quá khứ để lập dự toán cho kỳ hoạt động kế
tiếp. Đỉnh cao là vào năm 1920, ơng Donaldson Brown, giám đốc tài chính cơng ty
Dupont đã giới thiệu cơng thức tính tốn ROI. Sau đó, các cơng ty Dupont và
General Motor đã tun bố là ngƣời tiên phong trong việc áp dụng một thơng số kỹ
thuật phân tích trong cơng tác quản trị của mình. Tuy nhiên, trong thời kỳ này dù có
nhiều bằng chứng chứng minh cho sự xuất hiện của lĩnh vực kế toán quản trị nhƣng
trong xã hội bấy giờ kế toán quản trị chƣa xuất hiện nổi bật, mà tìm ẩn dƣới dạng kế
tốn chi phí nhƣ là một hoạt động kỹ thuật cần thiết để đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu
của doanh nghiệp (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2011).
Dấu mốc quan trọng cho sự ra đời của kế toán quản trị là quyển sách đầu tiên
về kế toán quản trị của Robert Anthony đƣợc xuất bản vào năm 1956. Quyển sách
này tập trung vào ba vấn đề chính: Giới thiệu kế tốn quản trị là gì, làm thế nào có
thể hệ thống và phân tích vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các công cụ kiểm
sốt chi phí thích hợp. Từ sau khi có sự giới thiệu về kế tốn quản trị của Robert
Anthony thì nhiều cơng cụ kế tốn quản trị đã đƣợc phát triển trong suốt giai đoạn
này. Sự quan tâm của kế toán quản trị đã chuyển biến mạnh mẻ vào việc cung cấp
thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm sốt của nhà quản trị, thơng qua việc
sử dụng các kỹ thuật nhƣ phân tích để ra quyết định và kế tốn trách nhiệm (Đồn
Ngọc Quế và cộng sự, 2011).
Nhƣ vậy, kế tốn trách nhiệm đã đƣợc hình thành trong giai đoạn trọng tâm

của kế toán quản trị đã chuyển sang cung cấp các thơng tin cho mục đích lập kế
hoạch và kiểm soát. Kiểm soát quản lý trong giai đoạn này đƣợc định hƣớng theo
quản trị nội bộ, quản trị sản xuất hơn là cân nhắc theo môi trƣờng, chiến lƣợc. Kế
tốn quản trị có khuynh hƣớng xác định các vấn đề khi có độ lệch từ kế hoạch kinh
doanh với thực tế hoạt động diễn ra. Chính vì vậy, kế tốn quản trị trong giai đoạn
này thƣờng tập trung vào các chủ đề nhƣ: khái niệm và phân loại chi phí, kế tốn
chi phí và tính giá thành sản phẩm theo cơng việc hoặc theo quy trình sản xuất,
nhận thức cách ứng xử chi phí và phân tích biến động chi phí, phân tích mối quan
hệ chi phí - khối lƣợng - lợi nhuận, ảnh hƣởng phƣơng pháp chi phí tồn bộ và


Trang 23

phƣơng pháp chi phí trực tiếp trong thiết lập cơng cụ quản lý, dự tốn hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí tiêu chuẩn và sự cân bằng các nguồn lực kinh tế, dự tốn
linh hoạt và phân tích biến động chi phí sản xuất chung, báo cáo bộ phận và các sự
phân quyền trong một tổ chức, chi phí thích hợp cho quyết định kinh doanh ngắn
hạn, dự tốn vốn đầu tƣ dài hạn, phân bổ chi phí bộ phận trên cơ sở hoạt động, định
giá sản phẩm dịch vụ, phân tích báo cáo tài chính.
Kế tốn trách nhiệm là nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế tốn trách
nhiệm cung cấp thơng tin có thể kiểm soát của từng bộ phận mà đƣợc nhà quản tri
phân quyền trách nhiệm. Từ đó đến nay, vấn đề kế toán trách nhiệm đƣợc quan tâm
nhiều với những quan điểm khác nhau, bởi những tác giả khác nhau ở nhiều quốc
gia trên thế giới nhƣ Atkinson; R.D Banker; R.S Kaplan; S.M. Young; James
R.Martin …
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG ĐƢỢC VÀ CÓ HIỆU QUẢ VÀO HOẠT ĐỘNG THỰC
TIỄN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Định nghĩa và mục tiêu của Kế toán trách nhiệm
a. Định nghĩa

Kế toán trách nhiệm là hệ thống thơng tin của kế tốn quản trị; xử lý, phân
loại các thơng tin có thể kiểm sốt để lập các báo cáo trách nhiệm cho các cấp độ
quản trị đánh giá và ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh.
- Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị và chúng phát sinh từ nhu
cầu thơng tin của nhà quản trị vể kiểm sốt đánh giá, các bộ phận hay các cấp độ
quản trị. Do đó, kế tốn trách nhiệm phải sử dụng thơng tin của kế toán quản trị.
- Báo cáo kế toán là sản phẩm cao nhất của q trình kế tốn. Do đó, các báo cáo
trách nhiệm bộ phận quản trị cũng sẽ là sản phẩm cao nhất của kế toán trách nhiệm.
Thông tin trên các báo cáo này phải hữu ích thích hợp cho các cấp độ quản trị.
b. Mục tiêu chung
Xây dựng và thiết lập các báo cáo cho các bộ phận trách nhiệm nhà quản trị,
đƣợc phân quyền quản lý.


Trang 24

Mục tiêu cụ thể:
- Quan điểm về phân quyền trách nhiệm phải cụ thề và rõ ràng.
- Nhận diện và thấu hiểu các cách phân loại chi phí, đặc biệt là chi phí kiểm
sốt đƣợc và chi phí khơng kiểm soát đƣơc đối với bộ phận phân quyền.
- Xây dựng hệ thống báo cáo hữu ích cho các bộ phận.
1.2.2. Nội dung kế toán trách nhiệm
Từ khi Robert Anthony đã cơng bố những nghiên cứu của mình về kế toán
trách nhiệm vào năm 1956 đến nay, kế toán trách nhiệm đã đƣợc nghiên cứu và vận
dụng trên khắp thế giới. Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện nay vẫn chƣa có một khái
niệm chuẩn, thống nhất về kế tốn trách nhiệm.
Hệ thống kế toán trách nhiệm đƣợc thiết lập để ghi nhận, đo lƣờng kết quả
hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện
nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm sốt đƣợc hoạt động và chi phí của họ. Nói
cách khác, kế tốn trách nhiệm là một phƣơng pháp kế tốn thu thập và báo cáo các

thơng tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra” của các trung tâm trách
nhiệm. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là phải lƣợng hóa đƣợc “đầu vào” và “đầu ra” của
các trung tâm trách nhiệm. Trên sơ sở đó, xác định các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá
kết quả hoạt động của từng trung tâm. Việc đo lƣờng thành quả hoạt động của các
trung tâm trách nhiệm sẽ tạo điều kiện cho việc đánh giá chất lƣợng hoạt động của
nhà quản trị các trung tâm, đồng thời khích lệ họ điều khiển hoạt động của trung
tâm mình phù hợp với mục tiêu cơ bản của toàn đơn vị.
Một số quan điểm nổi bậc:
Theo Anthony A. Atkinson và cộng sự (2001) thì kế tốn trách nhiệm là:
-

Một hệ thống kế tốn có chức năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu

kế tốn có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ
chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu nhập và các số liệu hoạt
động bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức.
-

Một hệ thống cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả

của mỗi nhà quản lý, chủ yếu ở khía cạnh thu nhập và những khoản chi phí mà họ
có quyền kiểm sốt đầu tiên (quyền ảnh hƣởng).


Trang 25

-

Một hệ thống kế toán tạo ra các báo cáo chứa cả những đối tƣợng có thể


kiểm sốt và khơng thể kiểm sốt đối với một cấp quản lý. Theo đó, những đối
tƣợng có thể kiểm sốt và khơng thể kiểm sốt đƣợc phân tách rõ ràng, và có sự
nhận diện những đối tƣợng có thể kiểm sốt đƣợc là một nhiệm vụ cơ bản trong kế
toán trách nhiệm và báo cáo trách nhiệm.
Theo Weygandt và cộng sự (2002) thì kế tốn trách nhiệm là một bộ phận
của kế toán quản trị mà liên quan đến việc kiểm soát, báo cáo về thu nhập và chi
phí, trên cơ sở nhà quản lý có quyền đƣa ra các quyết định trong hoạt động hàng
ngày về các vấn đề đó.
Theo Clive Emmanuel và cộng sự (1990) thì kế tốn trách nhiệm là sự thu
thập tổng hợp và báo cáo những thông tin tài chính về những trung tâm khác nhau
trong một tổ chức (những trung tâm trách nhiệm), cũng còn đƣợc gọi là kế toán hoạt
động hay kế toán khả năng sinh lợi. Nó lần theo các chi phí, thu nhập hay lợi nhuận
đến những nhà quản lý riêng biệt, những ngƣời chịu trách nhiệm cho việc đƣa ra các
quyết định về chi phí, thu nhập hay lợi nhuận đang đƣợc nói đến, và thực thi những
hành động về chúng. Kế toán trách nhiệm tỏ ra phù hợp ở những tổ chức mà ở đó
nhà quản lý cấp cao thực hiện chuyển giao quyền ra quyết định cho các cấp thuộc
quyền. Theo đó, ý tƣởng đằng sau kế tốn trách nhiệm là kết quả hoạt động của mỗi
nhà quản lý, nên đƣợc đánh giá bởi việc họ đã quản lý những công việc đƣợc giao
nằm trong sự ảnh hƣởng của họ tốt hoặc xấu nhƣ thế nào.
Theo James R. Martin (2012), kế toán trách nhiệm là một hệ thống kế toán
cung cấp thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong
một doanh nghiệp. Đó là cơng cụ đo lƣờng, đánh giá hoạt động của những bộ phận
liên quan đến đầu tƣ, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận có quyền
kiểm soát và chịu trách nhiệm tƣơng ứng.
Đối David F.Hawkins và cộng sự (2004), thì kế tốn trách nhiệm là một hệ
thống tạo ra những thơng tin tài chính và phi tài chính có liên quan, về những hoạt
động thực tế và đƣợc lập kế hoạch của những trung tâm trách nhiệm trong một công
ty – những đơn vị trong tổ chức đƣợc đứng đầu bởi những nhà quản lý có trách
nhiệm cho kết quả hoạt động của đơn vị họ quản lý. Những bộ phận chủ yếu bao



×