Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tín GTSP xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 (Công ty XD số 1 -Tổng Công ty xây dựng Hà Nội (BCTH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.27 KB, 105 trang )

Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế
quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu t của
cả nớc. Với nguồn đầu t lớn nh vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian
thi công kéo dài và thờng trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc
phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng
hoá - tiền tệ, là một phơng pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ chế thị trờng thì
hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ
lệ thất thoát vốn đầu t trong các doanh nghiệp xây lắp còn tơng đối cao do cha quản lý
tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm ký đợc các hợp đồng xây dựng,
doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết
nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tất nhiên doanh nghiệp phải thông qua công tác
kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đợc xác định là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.
Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu
chất lợng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đợc trình độ
quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sản
xuất xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ
hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp. Bởi vậy giá thành sản phẩm xây lắp và lợi
nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao đợc. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với doanh nghiệp xây lắp.


Nhận thức đợc vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 1
đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong phòng kế toán công ty, kết hợp với
kiến thức đã học ở trờng, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1 - Tổng công
ty xây dựng Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận,
chuyên đề đợc chia làm ba chơng:
Chơng I : Tổng quan về cơ sở lý luận về: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1
Chơng II: Thực trạng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1.
Chơng III: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng số 1.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán kết hợp với những kiến thức đã học trong trờng. Vì đây là
công trình nghiên cứu đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang
nặng tính lý thuyết, cha nắm bắt đợc nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và tất cả những ngời quan tâm đến đề tài để nhận
thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Dung và các cô chú trong phòng kế toán
công ty xây dựng số 1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này !

Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Nhàn
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
2

Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Chơng i
Tổng quan về cơ sở lý luận về: hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty xây dụng số 1
I. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ngành xây lắp .
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến công tác hạch toán
kế toán .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng nh các ngành khác, sau
những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ngành xây dựng cơ bản ngày
một thích ứng phát triển đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm nhiều hơn .
Là một ngành sản xuất vật chất nhng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản lại mang
những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính vì vậy
mà tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc
điểm này, đó là :
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán. Do vậy, trớc khi tiến
hành xây lắp , sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công
trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu t công trình đợc
tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình có liên quan đến
khảo sát , thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác bao gồm: các chi phí
dự phòng, các yếu tố trợt giá. Dự toán chi phí bao gồm : dự toán thiết kế, dự toán thi
công phải lập cho từng phần công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự
toán làm thớc đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật .
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá
dự hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu t từ trớc. Do vậy, tính chất hàng
hoá không đợc thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ,

còn các điều kiện sản xuất nh máy móc, lao động, vật t,...đều phải di chuyển theo địa
điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lu động
cao và thiếu ổn định. Bên cạnh đó hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành nên chịu
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên và môi trờng nh ma, bão, nắng, ẩm,..dễ dẫn đến
tình trạng mất mát, h hỏng vì vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật t, tài sản
gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lợng công trình phải đảm bảo.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ chức tốt, cho chất lợng sản phẩm
đạt nh dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu
và thu hồi vốn.
Hiện nay ở nớc ta, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thờng theo
phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lợng hoặc công việc
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, đội, tổ ,..).Trong giá khoán gọn,
không chỉ có tiền lơng mà bao gồm tất cả các chi phí về công cụ, dụng cụ thi công, chi
phí chung của bộ phận nhận khoán .
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Ngoài yêu cầu phản ánh chung của
một đơn vị sản xuất ; ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, công
tác kế toán còn phải đợc thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng kế toán
của mình là cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho việc quản lý doanh
nghiệp .
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất .
1.2.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất .
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp
là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu con ngời. Lợng lao động tiêu hao

trong quá trình sản xuất bao gồm 3 yếu tố sau:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động .
- Sức lao động .
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi phí t-
ơng ứng. Đó là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi
phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện
dới dạng giá trị , đợc gọi là chi phí sản xuất .
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Tơng tự, chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu.Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ
hạch toán ,là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối l-
ợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Nó không
đồng nhất hoàn toàn với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nh khi mua
nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ không phải là chi phí
nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và
sản xuất của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất
phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp
với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau.

Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà
phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu phải phân loại chi phi sản
xuất.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là
hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không đợc thực hiện triệt
để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu t thì quản trị
doanh nghiệp cần phải xác định đợc bộ phận nào không hiệu quả, bộ phận nào cần mở
rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cờng các khoản chi phí này. Nh
vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là
phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách
phân loại đều đáp ứng đợc ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Vì vậy,
các cách phân loại này cùng song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò
nhất định trong quản lý chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố .
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc
phân theo yếu tố .Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức
vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện
hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
a.Yếu tố nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế , công cụ, dụng cụ,..sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(nh xi măng, sắt thép, cát ...) loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi.
b. Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất nh xăng, dầu, khí
đốt,

c.Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng:là tổng sổ tiền lơng và phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên .
d. Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (BHXH, BHYT,
KPCĐ ) trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả .
g.Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số giá trị khấu hao
TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nh nhà xởng, máy thi
công..
h. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả
về khối lợng dịch vụ mua ngoài nh điện nớc ,
i. Yếu tố chi phí khác bằng tiền .
Chi phí sản xuất theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi chi phí
của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ chi phí này. Hạch toán các khoản chi
phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng nh công tác quản lý chi phí.
Đối với công tác kế toán , đây là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo
yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính
toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động .
1.2.2.2. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và quá trình sản xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
a. Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình , hạng
mục công trình độc lập nh nguyên vật liệu, tiền lơng trực tiếp, khấu hao máy móc,
thiết bị sử dụng.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
b. Chi phí gián tiếp : Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản
lý, do đó không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không đợc trực tiếp
cho từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tong tự nh chi phí trực tiếp
nhng nhũng khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh nghiệp xây lắp. Do vậy, để

hạch toán khoản chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan
theo các tiêu thức thích hợp .
Cách thức phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với việc
xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên
quan cũng nh việc phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t .
12.2.3. phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Phân loại chi phí sản xuất theo kkoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và
đặc điểm phát sinh của từng khoản chi phí trong gía thành xây dựng cơ bản.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phát sinh
trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để
cấu thành nên thực thể của công trình xây lắp. Khoản mục này bao gồm các loại
nguyên vật liệu nh : gạch, đá, cát, các cấu kiện bê tông tấm lớn và các phụ kiện khác.
Giá trị của các loại vật liệu kể trên đợc xác định theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi
trên hoá đơn và các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh nh chi phí vận chuyển, bốc
dỡ,
b. Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp,
tiền thởng và các khoản tính trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp làm công tác
sản xuất xây lắp , công nhân vận chuyển vật liệu trên công trờng, công nhân tháo ghép
cốp pha, dỡ dàn giáo, tiền lao động phục vụ trực tiếp cho thi công .
c. Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến
việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm các khoản trích khấu hao
máy, tiền thuê máy tiền lơng công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu, động lực
chạy máy.
Chi phí máy thi công là khoản mục chi phí đặc thù của ngành sản xuất kinh
doanh xây lắp và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chi phí sản xuất.
d. Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản
xuất của đội và công trình xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực thể của
công trình.

Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thờng không xác định
trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền
lơng bộ phận quản lý đội, các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí
hội họp, tiếp khách,dịch vụ mua ngoài khác nh điện thoại, điện, nớc, Và các chi phí
phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công công trình nh chi phí vận chuyển vật liệu
ngoài cự ly quy định, chi phí chuẩn bị sân bãi để vật liệu và mặt bằng thi công,..
Với cánh phân loại này mỗi loại chi phí sẽ thể điều kiện khác nhau của chi phí
sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí. đồng thời nó cũng
tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản
phẩm để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp phơng pháp, phơng pháp lập dự
toán trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây lắp nên phơng
pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phơng pháp đợc sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
1.3.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
1.3.1. Khái niệm và bản chất giá thành .
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp chi phí chỉ là một mặt thể hiện
sự hao phí. Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải đợc xêm trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đây là mặt cơ bản của quá trình sản xuất.
Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm .
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lợng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp. sản
phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự
toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ. Giá thành hạng mục

công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; kết của sử dụng các loại vật t, tài sản trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiêù nhất với mức chi phí thấp
nhất.Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng nh tiêu thụ sản
phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ khác
nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị doanh nghiệp xác định
giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành để phân loại thì giá thành
đợc chia làm 3 loại :
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành
một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định.Giá dự toán dợc xác định trên cơ sở các định
mức chi phí theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức .
Trong đó, giá trị dự toán công trình là tổng cộng các khoỉan mục chi phí dự toán
và phần lợi nhuận định mức. Phần lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để
tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra, đợc xác định là tổng cộng các
khoản chi phí dự toán nhân với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này đối với mỗi công trình có
sự khác nhau.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xây dựng từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ gía thành dự toán bằng các

biện phápquản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong
doanh nghiệp xây lắp.
Zkế hoạch = Zdt -Mức hạ giá thành dự toán.
Đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch đ-
ợc xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các định
mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc xác định trên cơ sở định mức hao phí lao động, hao
phí vật t và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do vậy, bên cạnh giá thành kế hoạch, giá
thành định mức cùng song song tồn tại và dợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành
tại mỗi giai đoạn sản xuất. Điều đó có ý nghĩa to lớn giúp lãnh đạo doanh nghiệp kịp
thời phát hiện sớm để phấn đấu hạ giá thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành, bàn giao khối lợng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành
này bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và các khoản chi phí phát sinh
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
không có định mức ( nh chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngng sản
xuất).
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó đợc xác định vào cuối thời kỳ kinh doanh. Việc
so sánh giá thành thực tế với dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi
phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế với giá
kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó,đa ra những ý kiến
đóng góp cho quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế đợc báo cáo theo
2 chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lợng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra

để tiến hành sản xuất một khối lợng công tác xây lắp nhất định thờng là một
quý. Chỉ tiêu này đợc xác định vào cuối thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh
kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ
giá thành.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm
toàn bộ các chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục
công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu t.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau:
+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu t đa ra để các
đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá thành của mình với nguyên tắc: Giá đấu thầu
công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán. Có nh vậy chủ đầu t mới tiết
kiệm đợc vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
+ Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
kinh tế đợc ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t sau khi thoả thuận giao nhận thầu.
Đó là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp
đồng giao nhận thầu.Về nguyên tắc, giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá
đấu thầu công tác xây lắp.
Việc kết hợp áp dụng 2 loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành
mạnh giữa các tổ chức xây lắp trong cơ chế thi trờng. Ngoài ra, các tổ chức xây lắp có
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
thể tạo đợc thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng nh trong tổ chức kinh
doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của tổ chức này.
1.4. Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.1 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất.
a. Đối tợng hạch toán và xác định đối tợng hạch toán cho chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới
hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc

thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là
nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tợng chịu chi phí. Thực chất của việc đối tợng tập
hợp chi phí là xác định nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản
phẩm là giản đơn hay phức tạp ).
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
- Đối tợng tính giá thành .
- Trình độ nhân viên kế toán.
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thờng đợc phân chia thành nhiều khu
vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ phận lại có phơng
án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công trình có thiết kế,cấu tạo vật chất và
giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình độ quản lý
của từng doanh nghiệp nhất định, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể
là:
+ Hạng mục công trình .
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo công
trình hoặc hạng mục công trình .
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tợng

hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức
và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí. Từ
khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ
tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán
trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời và chính xác.
b. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới hạn của
đối tợng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phơng pháp hạch
toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình .
Khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay từng
hạng mục công trình, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục
công trình đó. Các khoản chi phí đó đợc phân chia theo khoản mục tính giá thành. Giá
thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể
từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn đặt
hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ đợc tập hợp và
phân bổ cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi phí phát sinh
theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng
đó.
-Phơng pháp hạch toán chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành.
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định đợc
tập hợp cho đối tợng chịu phí.Giá thành thực tế của khối lợng công tác xây lắp hoàn

thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng công tác xây lắp đó .
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi công.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Phơng pháp này đợc áp dụng khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh nghiệp
xây lắp là các bộ phận, khu vực thi công. Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh
trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công lại đợc tập hợp cho các bộ phận chịu phí
nh công trình,hạng mục công trình .
Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị đợc so sánh với dự toán để
xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phơng pháp tính giá thích hợp.
1.4.2. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tính giá thành một
cách thích hợp .
Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản phẩm
phải có lập dự toán riêng nên đối tợng tính giá thành thông thờng là hạng mục công
trình , toàn bộ công trình hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản
phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch,
biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, thời gian sản
xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy, đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí th-
ờng không thống nhất với nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá
thành sản phẩm xây lắp.

Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tợng
tính giá thành nhất định.Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá
thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tợng.
Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình.
Cụ thể:
Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng ( ví dụ nh
doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel,..).
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là
thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh
toán cho bên A. Có thể chia ra:
Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12 tháng), kỳ
tính giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng), khi nào có
một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và đợc nghiệm thu, kế
toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ
không tách ra để đa vào sử dụng đợc, khi từng phần xây lắp đạt đến điểm
dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lợng
công tác đợc bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công
đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành là công việc quan trọng.Tuy nhiên, để giá
thành sản phẩm đợc tính chính xác, cần phải lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp .
b. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành là một hay môt hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng
để tính giá thành sản phẩm, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành.Nó mang tính thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Trong kinh doanh xây

lắp, đối tợng tính giá thành thờng là hạng mục công trình ,toàn bộ công trình hoặc khối
lợng xây lắp hoàn thành. Do vậy, về cơ bản có thể dụng các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp
đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo. Theo phơng pháp này, nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở
dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không cần tính giá thành sản phẩm dở dang
thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tợng là giá thành thực tế của
tính giá đó .
Công thức : Z = C
Trong đó : Z: là giá thành thực tế cuả sản phẩm xây lắp.
C: là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dangvà không ổn định, kế toán
cần đánh giá sản phẩm dở dang theo các phơng pháp thích hợp. Sau đó, xác định giá
thành thực tế của sản phẩm bằng công thức:
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: là giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Dđk: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C : là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp,quá trình xây lắp đợc
chia ra cho các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đội sản
xuất còn đối tợng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành.Theo phơng pháp
này, giá trị công trình đợc xác định bằng cách tính tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh
tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Công thức :

Z = Dđk + C
1
+ C
2
+.. + C
n
- Zck
Trong đó :
C
1
, C
2
, .. C
n
: là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng
hạng mục của công trình.
+ Phơng pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phơng pháp này là
kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vợt quá định mức, từ đó tăng cờng phân
tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phơng pháp này cụ thể nh sau:
- Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí đợc duyệt,
kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
- So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập
hợp thờng xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc
phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết
hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán
tiến hành xác định giá trị thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức :
-
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế của = định mức


do thay đổi

so với
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Phơng pháp này rất phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp, nó đảm bảo cho việc
tính giá thành đợc nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm
tăng giá thành. Tuy nhiên, khi áp dụng phơng pháp này thì phải căn cứ vào hệ thống
của Nhà nớc. Hệ thống định mức này thờng đợc áp dụng trong một thời gian dài,
không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế của
việc tính giá thành.
+Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Doanh nghiệp có thể ký với bên
giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không
cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng.
Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến
khi hoàn thành, toàn bộ chi phí đó chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên, để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, ngời ta cũng tính giá thành
của từng hạng mục công trình hay khối lợng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các
hạng mục công trình này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhng chúng
có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng
hạng mục công trình ngời ta phải xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:

Trong đó : H: Hệ số phân bổ.
C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành.
T
i
: Giá trị dự toán của công trình i .

Giá thành thực tế của hạng mục công trình đợc xác định theo công thức :
Ztt
i
= H x T
i
với Ztt
i
là giá thành thực tế hạng mục công trình i.
II. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp .
2.1 Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
2.1.1. Vai trò.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp

=
i
T
C
H
16
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Là một công cụ quản lý kinh tế hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm đầu tiên của công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Do vậy, có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm thì mới
đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, đặc biệt là
trong cơ chế thị trờng. Doanh nghiệp phải biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác
khả năng của mình, giảm thiểu chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy chỉ có hạch

toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích
đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và sản xuất một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá
thành càng trở nên quan trọngvà có tính quyết định bởi sự tác động của các đặc điểm
nh: sự biến động của giá cả ở những thời điểm khác nhau, nhu cầu nhân công, nhu cầu
xây dựng cơ bản khác nhau,.. Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp ta có thể
xác định đợc kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi
phơng án giải quyết công việc có hiệu quả. Việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là
một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây lắp: nhằm tăng mức lãi, mặt khác còn giải
quyết mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn phản ánh chất lợng xây dựng của doanh
nghiệp nh : trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử
dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu t trong công tác xây lắp và
kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nớc tại doanh nghiệp. Từ đó có thể
đổi mới chế độ chính sách của Nhà nớc cho phù hợp.
Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong kinh doanh xây lắp
nói riêng.
2.1.2 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
a. Yêu cầu.
Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm
chắc đợc việc thực hiện các định mức lao động, vật t, tiền vốn, sử dụng máy, các chi
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
phí khác cho từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn, không ngừng nâng cao
chất lợng sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt hiệu quả nh vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp phải đạt đợc những yêu cầu sau:

_ Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất.Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tợng tính giá
thành.
_ Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào đối tợng tập hợp
chi phí, áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
_ Kiểm tra việc thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, sử dụng máy,
kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch
ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời .
_ Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng hạng
mục công trình , vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ giá thành
sản phẩm.
_ Thông qua ghi chép phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá
thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
b. Nhiệm vụ.
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
nhiệm vụ:
_ Xác định đối tợng hạch toán chi phí, lựa chọn phơng pháp tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp.
_ Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống
chứng gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
_ Xác định chính xác đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành
cần tính. Từ đó lựa chọn phơng pháp tính giá một cách hợp lý.
_ Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm chi phí sản xuất.
_ Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so giá thành thực tế với giá thành dự
toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.
2.1.3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp

18
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Trong
đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất.
Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật hoá. Nh vậy về
bản chất chi phí và giá thành là giống nhau. Nhng xét về các mặt khác, chúng lại
không có sự thống nhất với nhau:
- Về lợng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trớc và loại trừ chi
phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
_ Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trớc lại đợc
tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhng không đợc tính vào giá
thành kỳ này mà chyển sang kỳ sau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ

A B C
D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dd cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy AC = AB + BD - CD
Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí
thành sản = sản xuất + sản xuất phát - sản xuất
phẩm dd đầu kỳ sinh trong kỳ dd cuối kỳ
Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Do đó trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành xây lắp phải kết hợp với việc
hạch toán chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tợng chịu chi phí cụ thể.
Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh đợc
một mặt của mối quan hệ giữa chi phí và giá thành. Chính vì vậy, ngoài hạch toán chi
phí, tính giá thànhcòn vận dụng các phơng pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một cách chính
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp

19
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó chính là mối quan hệ
giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trớc đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh nghiệp
có thể lựa chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh một cách liên tục, th-
ờng xuyên tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho vào các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phơng pháp kiểm kê định kỳlà phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các tài khoản
thích ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục
đích khác.
Hiện nay, theo quy định để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp,
kế toán chỉ áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, không áp dụng phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
2.2.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Để có thể tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác thì việc tập
hợp chi phí sản xuất sản phẩm phải đợc tiến hành theo một trình tự khoa học và hợp lý.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bớc công việc cần tiến hành
nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình đợc kịp
thời theo tính chất và đặc và đặc điểm sản xuất của từng ngành .
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình .
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình,hạng mục công trình trên cơ sở khối lợng lao vụ
phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, có liên
quan theo tiêu thức thích hợp.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ .
2.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Tài khoản sử dụng.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dử dụng tài khoản
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung : Phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến
việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Bên nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình,
hạng mục công trình .
- Bên có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối t-
ợng.
b. Phơng pháp hạch toán .
Chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, các
cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt
các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công
trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lợng thực hiện.
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp,
Nợ TK 621(chi tết đối tợng):Giá mua không thuế VAT
Nợ TK 133(1331) Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.

Có TK 111, 112, 1412, 331,..: Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
thuộc đối tợng không chịu thuế VAT, ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): GIá có thuế VAT.
Có TK 111, 112, 331,..
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán
không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lợng xây lắp nội bộ
hoàn đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng).
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có).
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Có TK 141(1413): Tạm ứng.
Trờng hợp vật liệu không dùng hết nhập lại kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152,..
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng).
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tợng sử dụng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tợng).
Có TK 621 ( chi tiết đối tợng).
2.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động
xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
b. Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp, bao gồm cả lao động
thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)

Có TK 334(3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách
Có TK liên quan ( 3341, 111,..): Trả cho lao động thuê ngoài.
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lợng
xây lắp nội bộ đã hoàn thành bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng)
Có TK 141(1413) - Tạm ứng.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ Tk 154 (1541. Chi tiết đối tợng).
Có TK 622 ( chi tiết đối tợng).
2.2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. Tài khoản sử dụng .
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
- Nội dung: Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng tài khoản này mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Mặt khác, các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lơng phải trả cho công nhân sử
dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển(hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho công
trình , hạng mục công trình vào TK154.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d.
b. Phơng pháp hạch toán .
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:

+ Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623
Nợ TK623 (6237): Giá thuê ngoài thuế
Nợ TK133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 331,.. Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo đối tợng:
Nợ TK154 (1541. Chi tiết theo đối tợng sử dụng máy)
Có TK 623 (6237)
+ Trờng hợp đội xây lắp có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ theo từng đối tợng ( công trình, hạng mục công trình )
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 (6232)
Có TK liên quan (152, 111, 112,..)
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công.
Nợ TK 623 (6231)
Có TK liên quan (3341, 3342, 111,..)
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (điện, nớc,..) ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK133 ( nếu đợc khấu trừ thuế VAT)
Có TK 111,112,331,..
Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238)

Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ thuế)
Có TK 111,112
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối l-
ợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng
máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK141( 1413) - Tạm ứng.
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình,
hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623.
+ Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Công ty có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, hạch toán nh sau:
Hạch toán các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các tài khoản liên quan.
Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) để tính
giá thành ca máy hoặc giờ máy. Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ
cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy hoặc giờ
máy và khối lợng dịch vụ( số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tợng. Cụ thể:
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trờng Cao đảng Công nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp, không tính toán kết quả riêng mà thực
hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Gía thành dịch vụ của
đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng.

Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp
thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK623 (6238)
Nợ TK 133 (Thuế VAT đợc khấu trừ nếu có )
Có TK 333 (thuế VAT phải nộp tính trên giá bán nội bộ)
Có TK 512, 511.
2.2.5.Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ xây lắp tại các đội
và các bộ phân sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Bao gồm: Lơng nhân
viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân
xây lắp. BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất của đội và những chi phí khác có
liên quan đến hoạt động của đội (chi phí không có thuế VAT đầu vào nếu đợc khấu
trừ).
- Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154.
TK 627 không có số d cuối kỳ.
b. Phơng pháp hạch toán
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng thời điểm phát sinh
chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng có liên quan. Khoản chi phí chung
nào chỉ liên quan đến một công trình ,hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phải phân bổ, cần
Tạ Thị Nhàn- Lớp CĐKT 3- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×