Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

(Luận Án Tiến Sĩ) Phát Triển Công Nghiệp Hỗ Trợ Cho Ngành Ô Tô Ở Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 160 trang )

Bộ GIáO DụC V

Đ O TạO

Trờng đại học kinh tế qc d©n

Ng−êi h−íng dẫn khoa häc: PGS.TS. TRƯƠNG ĐỒN THỂ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này, này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. (Báo cáo kết quả kiểm tra trùng lắp từ
Turnitin đính kèm trang cuối của luận án).
Hà Nội, ngày
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2018

Nghiên cứu sinh

Vũ Anh Trọng


LỜI CẢM ƠN

Trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Trương Đồn Thể, các thầy
cơ giáo trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học


kinh tế quốc dân đã tạo những điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện luận án của mình.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn các cơ quan đơn vị mà tác giả đã có điều kiện
gặp gỡ trao đổi và hỗ trợ cung cấp các tài liệu, thơng tin trong lĩnh vực có liên quan
đến đề tài nghiên cứu của tác giả. Thực sự những tài liệu thơng tin và những ý kiến
đóng góp vơ cùng q báu đó đã giúp tác giả rất nhiều để có thể hoàn thành luận án.
Ngoài ra, xin cám ơn đến những người bạn của tơi đã động viên khích lệ và
giúp đỡ tơi trong q trình tìm kiếm thơng tin và các tài liệu để hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Nghiên cứu sinh

Vũ Anh Trọng


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................... 6
1.1.1. Lược khảo và đánh giá nghiên cứu liên quan .............................................. 6

1.1.2. Nghiên cứu liên quan ở Việt Nam .............................................................. 9
1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
1.2.2. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................ 16
1.2.3. Khung phân tích ....................................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN MỘT SỐ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ ........................................................................................................ 21
2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trị của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ ..... 21
2.1.1 Khái niệm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ......................................... 21
2.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơng nghiệp ơ tơ.................. 25
2.1.3. Vai trị của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ........................................ 28
2.2. Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ............................................. 30
2.2.1. Khái niệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô .......................... 30
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ..... 31
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô.. 33
2.3.1. Nhu cầu thị trường ô tô............................................................................. 33


2.3.2. Định hướng chiến lược phát triển và chiến lược mua sắm của các hãng ô tô
lớn trên thế giới .................................................................................................. 34
2.3.3. Đặc điểm của các hợp phần chi tiết, trang thiết bị linh phụ kiện ô tô......... 37
2.3.4. Năng lực phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của quốc gia ....... 39
2.3.5. Chính sách phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của nhà nước ... 40
2.3.6. Lợi thế so sánh của quốc gia ..................................................................... 41
2.4. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của
một số nước ........................................................................................................... 42
2.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 42
2.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ....................................................................... 45

2.4.3. Kinh nghiệm của Malaixia........................................................................ 48
2.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra ....................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA .................... 54
3.1. Thực trạng phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ......... 54
3.1.1. Số lượng, tăng trưởng và phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam ......................................................................................... 54
3.1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp trong CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam ......................................................................................... 58
3.1.3. Quy mô giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ... 62
3.1.4. Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam ........................................................................................................... 65
3.1.5. Tình hình nội địa hóa sản xuất của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ
Việt Nam ........................................................................................................... 67
3.1.6. Tính đa dạng sản phẩm của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam........ 70
3.1.7. Tổ chức CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ............................. 70
3.1.8. Năng lực phát triển của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô
tô ở Việt Nam .................................................................................................... 72
3.2. Đánh giá chung về phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.... 93
3.2.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 93
3.2.2. Những hạn chế ......................................................................................... 94


3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 105
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI .... 106
4.1. Quan điểm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong
bối cảnh mới ....................................................................................................... 106

4.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam trong thời gian tới .............................................................................. 110
4.2.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước ............................................................ 110
4.2.2. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô
tô...................................................................................................................... 125
4.2.3. Nhóm giải pháp về phía Hiệp hội ơ tơ và Hiệp hội CNHT Việt Nam ...... 128
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 131
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 132
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 114


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp ngành công nghiệp ô tô giai đoạn 2000-2009 ........ 55
Bảng 3.2. Số lượng và tăng trưởng doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ơ tơ
theo loại hình sản xuất, sở hữu và quy mô doanh nghiệp............................................ 57
Bảng 3.3. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình
sản xuất (%)............................................................................................................... 58
Bảng 3.4. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tơ
theo loại hình sản xuất sở hữu và quy mơ doanh nghiệp (%) ...................................... 59
Bảng 3.5: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp sản xuất ô tô giai đoạn
2000-2009 ................................................................................................................. 60
Bảng 3.6. Phân bố và thay đổi phân bố địa lý doanh nghiệp CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô giai đoạn 2010-2014 ................................................................................ 61
Bảng 3.7: Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành cơng
nghiệp ơ tơ theo vùng và loại hình sản xuất đến hết năm 2014 (%) ............................ 62
Bảng 3.8. Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất CNHT cho ngành
công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất giai đoạn 2001-2009 ................................... 63

Bảng 3.9. Tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ
tơ theo loại hình sở hữu giai đoạn 2001-2009 ............................................................ 64
Bảng 3.10. Tỷ lệ doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng
nghệ cao theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp .................. 71
Bảng 3.11. Thống kê tài sản bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ
tơ theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp ......................... 72
Bảng 3.12. Thống kê vốn sở hữu bình quân doanh nghiệp CNHT ơ tơ ....................... 74
theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp ............................. 74
Bảng 3.13. Thống kê số lao động bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành cơng
nghiệp ơ tơ theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp........... 76
Bảng 3.14. Thống kê tiền lương bình quân doanh nghiệp CNHT ơ tơ ........................ 77
theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp ............................. 77
Bảng 3.15. Thống kê VA bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ
theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp ............................. 79


Bảng 3.16. Thống kê doanh thu và lợi nhuận bình quân doanh nghiệp CNHT cho
ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ
doanh nghiệp ............................................................................................................ 80
Bảng 3.17. Thống kê tình hình tham gia hoạt động thương mại của các doanh nghiệp
CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ
doanh nghiệp ............................................................................................................. 82
Bảng 3.18. Thống kê tình hình xuất nhập khẩu bình quân doanh nghiệp CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ
doanh nghiệp ............................................................................................................ 85
Bảng 3.19. ROA và ROE bình quân doanh nghiệp theo loại hình sản xuất, loại hình sở
hữu và quy mô doanh nghiệp ..................................................................................... 88
Bảng 3.20. Thống kê đầu tư phát triển bình quân doanh nghiệp theo loại hình sản xuất,
loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp .................................................................. 90
Bảng 3.21. Thống kê trị giá máy móc, trang thiết bị bình quân doanh nghiệp theo loại

hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp ........................................... 92


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mơ hình hóa khái niệm và khung đánh giá thực trạng hoạt động của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ............... 18
Hình 3.1: Cơ cấu doanh nghiệp và lao động lĩnh vực linh kiện phụ tùng năm 2014 ... 56
Hình 3.2. Giá trị sản xuất của lĩnh vực sản xuất xe có động cơ................................... 65
Hình 3.3. Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng của Việt Nam...................................... 66
Hình 3.4. Tình hình nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ơ tơ.............................................. 66
Hình 3.5. Tình hình nội địa hóa sản xuất ngành ô tô của Việt Nam và một số quốc gia
trong khu vực ASEAN ............................................................................................... 67
Hình 3.6. Tình hình thu mua linh phụ kiện của các doanh nghiệp sản xuất ô tơ ở
Việt Nam .................................................................................................................. 68
Hình 3.7. Tình hình thu mua linh phụ kiện của một số hãng ô tô lớn tại Việt Nam............ 69
Hình 3.8. Quy mơ lao động bình quân doanh nghiệp của CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô giai đoạn 2010-2014 ................................................................................ 75
Hình 3.9. Cơ cấu VA của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô giai đoạn 2010-2014 ..... 78
Hình 3.10. Trị giá xuất nhập khẩu bình quân doanh nghiệp của CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô giai đoạn 2010-2014 (USD)..................................................................... 83
Hình 3.11. Trị giá xuất khẩu rịng bình qn doanh nghiệp của CNHT cho ngành cơng
nghiệp ơ tơ giai đoạn 2010-2014 (USD)..................................................................... 84
Hình 3.12. ROA theo loại hình sở hữu và quy mơ doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 .. 87

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Phạm vi của CNHT ................................................................................... 22
Sơ đồ 2.2: CNHT theo nghĩa rộng.............................................................................. 23



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Ngành công nghiệp ô tô là một ngành cơng nghiệp quan trọng thể hiện trình độ
khoa học công nghệ cũng như sự phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới..
Thời gian qua ở Việt Nam, ngành công nghiệp ô tô luôn được ưu tiên phát triển.
Nhiều chính sách đã được ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành
cơng nghiệp ơ tơ nói chung và cơng nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành cơng nghiệp ơ tơ
nói riêng mà điển hình là “Quyết định phê duyệt Kế hoạch hành động phát triển ngành
công nghiệp ô tô và phụ tùng ô tô thực hiện Chiến lược cơng nghiệp hóa của Việt Nam
trong khn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030”
của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 10 năm 2015 và gần đây là “Quyết định về
Cơ chế, chính sách thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam” của Thủ tướng Chính phủ ngày 4 tháng 2 năm 2016. Tuy nhiên, cho đến
nay CNHT nói chung và CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam nói riêng vẫn
cịn q nhỏ bé về quy mơ và yếu kém về chất lượng trong so sánh ngay với các quốc
gia trong khu vực. Đó cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực
trạng Việt Nam vẫn chưa có được ngành cơng nghiệp ơ tơ phát triển, đủ sức cạnh tranh
với các quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Inđơnêxia, Malaixia. Thậm chí, ngay cả
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi lớn ở Việt Nam như Toyota, Ford,
v.v… chủ yếu cũng chỉ dừng lại ở mức độ nhập khẩu linh kiện và lắp ráp ô tô thành
phẩm với tỷ lệ nội địa hóa khá thấp.
Thực tiễn đó đặt ra rất nhiều câu hỏi với ngành cơng nghiệp ơ tơ nói chung,
CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ nói riêng, ví dụ như:
Tại sao nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Việt Nam đối với ngành công
nghiệp ô tô không mang lại nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển của ngành này
trong khoảng 20 năm vừa qua?;
Làm thế nào để các doanh nghiệp trong CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam lớn mạnh, tham gia được vào chuỗi sản xuất ơ tơ tồn cầu và đủ sức cạnh tranh

với các đối thủ trong khu vực và trên thế giới?…
Số lượng nghiên cứu không nhiều liên quan tới phát triển CNHT cho ngành
công nghiệp ô tô ở Việt Nam được công bố đã phần nào phản ánh sự quan tâm của
giới học thuật cũng như chính sách chưa tương xứng với trị trí và tiềm năng mà đáng
ra nó có thể đạt được. Bên cạnh đó, các tài liệu nghiên cứu đã công bố thường tập
trung hoặc là vào việc phân tích CNHT nói chung hoặc là ngành cơng nghiệp ô tô


2

cùng với ảnh hưởng của các chính sách, chiến lược đến ngành công nghiệp ô tô. Một
số nghiên cứu trong và ngoài nước đã xem xét và sử dụng cách tiếp cận của chuỗi giá
trị của ngành sản xuất ô tơ nhằm phân tích những phương thức quản trị, cách thức tổ
chức sản xuất nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra
những thay đổi trong quan điểm nhìn nhận về tính cạnh tranh. Cả lý thuyết và thực tiễn
đều cho thấy, ngành công nghiệp ô tô ngày càng được tối ưu hóa và chuyên mơn hóa ở
mức độ cao trong mỗi khâu của chuỗi cung ứng. Thực tế này càng khẳng định vai trò
và vị trí tối quan trọng của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ - một mắt xích quan
trọng của chuỗi cung ứng, quyết định sự sống cịn của ngành cơng nghiệp ô tô trên thế
giới cũng như Việt Nam.
Thực tế, khái niệm về CNHT đã xuất hiện từ khá sớm ở các nước công nghiệp
phát triển, nhưng tại Việt Nam, thuật ngữ này mới chỉ được đề cập và nghiên cứu từ
đầu những năm 2000. Tuy nhiên, mục tiêu và cách tiếp cận, cũng như định nghĩa về
CNHT còn nhiều điểm khác nhau. Một điểm đáng chú ý nữa là các tài liệu nghiên cứu
đã cơng bố lại ít chú ý phân tích sâu về thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực CNHT nói chung và cho ngành cơng nghiệp ơ tơ để có
thể đưa ra những khuyến nghị phù hợp về mặt chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển
của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ.
Như vậy, có thể cho rằng, việc đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô, thực trạng năng lực của các doanh nghiệp CNHT cho

ngành cơng nghiệp ơ tơ, phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến sự phát triển
CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ để từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là vấn
đề hết sức cấp thiết.
Do vậy, đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam” sẽ mang lại ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án là nhằm đánh giá thực trạng phát triển
CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ, phân tích làm rõ các yếu tố tác động đến thực trạng
đó làm cơ sở cho việc đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong thời gian tới.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
− Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô; vai trị của CNHT ơ tơ đối với sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô


3

cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội;
− Phân tích và đánh giá được thực trạng, năng lực của CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô để cung cấp một bức tranh tổng thể về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô
tại Việt Nam; Xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển CNHT cho
ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam;
− Đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong bối cảnh mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài luận án là sự phát triển CNHT cho ngành
công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển
CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam, luận án sử dụng định nghĩa CNHT

được nêu trong Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 11 năm
2015 là “các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán
thành phẩm để cung cấp cho ngành cơng nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hồn
chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng”. Như vậy, CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô được hiểu là các hoạt động sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ
tùng để cung cấp cho toàn bộ q trình sản xuất ơ tơ hồn chỉnh.
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài phân tích đánh giá thực trạng phát triển CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến
2016, đặc biệt tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014. Các khuyến nghị
giải pháp nhằm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô được xem xét cho
khoảng thời gian từ nay đến năm 2030.
4. Đóng góp của luận án
Về mặt lý luận:
Từ các vấn đề lý luận về phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công
nghiệp ô tô, luận án đã xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá thực trạng sự phát
triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thời gian qua, qua đó cung cấp căn
cứ thực tiễn cho việc đề xuất các nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển CNHT cho ngành
công nghiệp ô tô nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển công nghiệp ô tô
Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
Về phương pháp nghiên cứu:
Luận án xây dựng và đưa ra phương pháp chiết xuất, xử lý các dữ liệu từ các
Bộ Điều tra Doanh nghiệp (GES) hàng năm cung cấp bởi Tổng cục Thống kê (GSO)


4

để phân tích, đánh giá về sự phát triển của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ theo
tiến trình thời gian. Phương pháp này có thể áp dụng để đi sâu nghiên cứu về CNHT
nói chung và CNHT đối với một hay nhiều nhóm ngành cơng nghiệp cụ thể khác.
Về mặt thực tiễn:

Bên cạnh những đóng góp về mặt lý luận, luận án cũng có nhiều đóng góp mới
về mặt thực tiễn. Đó là:
Thứ nhất, phân tích một số bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển CNHT
cho ngành cơng nghiệp ơ tơ tại một số quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt
Nam về điều kiện phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô như Thái Lan, Trung
Quốc… Đây là cơ sở quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp
tham khảo và phân tích khả năng vận dụng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
CNHT ô tô ở Việt Nam.
Thứ hai, những kết quả thực nghiệm từ các Bộ Điều tra doanh nghiệp hàng năm
của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2011-2014 (theo các nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng,
cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu,
quy mơ doanh nghiệp; quy mô, tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất; tình hình nội địa
hóa sản xuất, tính đa dạng sản phẩm; năng lực phát triển của các doanh nghiệp CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam với các chỉ tiêu cụ thể về quy mô tài sản, vốn
chủ sở hữu, giá trị gia tăng, doanh thu và lợi nhuận tình bình quân doanh nghiệp; hiệu
quả sản xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư phát triển; tình hình máy móc, trang thiết bị
sản xuất) đã cho thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng phát triển CNHT cho ngành cơng
nghiệp ơ tơ Việt Nam đó là cịn q yếu kém, phát triển chậm. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này chủ yếu có quy mơ nhỏ và vừa; năng lực về vốn, trình độ
cơng nghệ hạn chế; khả năng nghiên cứu thiết kế phát triển sản phẩm mới hạn chế; sản
phẩm tương đối đơn giản với hàm lượng cơng nghệ thấp; tỷ lệ nội địa hóa sử dụng linh
kiện, phụ tùng sản xuất trong nước trung bình thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong
khu vực; nhiều doanh nghiệp chưa đủ năng lực và công nghệ sản xuất để tham gia vào
chuỗi giá trị ngành công nghiệp ô tô trong nước.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng yếu kém, phát
triển phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam từ đó đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận án
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài luận án được cấu trúc thành

4 chương. Cụ thể như sau:


5

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn một số nước về phát triển
công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô.
Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô ở
Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho
ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong thời gian tới.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Lược khảo và đánh giá nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu về CNHT xuất hiện sớm ở Nhật Bản vào đầu thập niên 1980, và
sau đó nhanh chóng nhận được sự quan tâm rộng rãi của cả giới học thuật và giới
hoạch định chính sách, nhất là ở các quốc gia và vùng lãnh thổ cơng nghiệp hóa mới ở
châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia, Trung Quốc... Đây là các trung tâm sản
xuất sản phẩm công nghiệp mà nhiều chi tiết, linh kiện, phụ tùng thường được gia
công ở một khu vực hoặc quốc gia khác.
Hiện nay, CNHT được xem là trung tâm của nền công nghiệp của mỗi quốc gia.
Theo đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát triển và hệ thống hóa các vấn
đề lý thuyết cũng như việc xây dựng các chương trình, chính sách phát triển CNHT

của các quốc gia.
Nhánh nghiên cứu đầu tiên hướng vào lý thuyết và vai trò của CNHT trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Bộ Công thương Nhật Bản (MITI, 1985) trong ấn phẩm Sách trắng về Công
nghiệp và Thương mại đã lần đầu tiên đề cập tới thuật ngữ CNHT khi nói đến các
DNNVV sản xuất các loại trang thiết bị, linh phụ kiện có đóng góp quan trọng vào sự phát
triển cơng nghiệp ở các quốc gia châu Á trong trung và dài hạn. Trước ảnh hưởng tiêu cực
của việc đồng Yên lên giá mạnh so với USD sau Thỏa ước Plaza (tháng 9 năm 1985),
nhiều doanh nghiệp sản xuất phục vụ xuất khẩu của Nhật Bản đã thực hiện chuyển một
số công đoạn sản xuất sang các quốc gia có nguồn lao động giá rẻ nhưng một vấn đề
lớn xuất hiện, đó là các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư sản xuất ở nước ngoài vẫn phải
nhập khẩu các loại linh kiện, phụ tùng cần thiết (chủ yếu do các DNNVV sản xuất) từ
Nhật Bản. Nhu cầu về các loại linh phụ kiện phục vụ sản xuất sản phẩm cơng nghiệp
hồn chỉnh của các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và sự thiếu
hụt các cơ sở sản xuất linh kiện, phụ tùng ở các nước mà doanh nghiệp Nhật Bản lựa
chọn đầu tư thực chất đã chỉ ra vai trò quan trọng của CNHT đối với cả các doanh
nghiệp Nhật Bản đầu tư ở nước ngoài và cả các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Thực tế,
trong báo cáo của MITI, vai trò quan trọng của CNHT trong quá trình CNH, HĐH cũng
như phát triển khu vực DNNVV ở các quốc gia ASEAN, đặc biệt là các nước ASEAN-4


7

đã được ghi nhận.
Cục xúc tiến Ngoại thương Nhật Bản (JETRO) sau này khi phân tích về các nhà
cung ứng sản phẩm CNHT và tình hình th ngồi của các doanh nghiệp sản xuất Nhật
Bản ở các nước châu Á (ASEAN và Ấn Độ) trong một báo cáo về các Nhà sản xuất
Nhật Bản tại châu Á (2003) từ đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cũng như những
cơ hội và thách thức của các nhà sản xuất Nhật Bản tại các nước châu Á đã tiếp tục
khẳng định tầm quan trọng của CNHT. Báo cáo khảo sát hoạt động của các doanh

nghiệp công nghiệp của Nhật Bản ở nước ngoài của Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JBIC, 2004) tiếp tục làm rõ vai trò quan trọng của CNHT được hình thành nhờ sự
hỗ trợ của các doanh nghiệp sản xuất trang thiết bị linh phụ kiện từ Nhật Bản ở các nước
Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia. Nói chung, sự hình thành và phát triển CNHT ở một số
nước châu Á đã góp phần hồn chỉnh q trình sản xuất sản phẩm cơng nghiệp và cũng
qua đó góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước này.
Porter (1990) trong cơng trình về lợi thế cạnh tranh quốc gia với “mơ hình kim
cương” cũng chỉ rõ vai trị của CNHT. Theo ơng, CNHT (các ngành cung cấp trang
thiết bị linh phụ kiện) được xem là một trong những yếu tố quyết định lợi thế cạnh
tranh của một quốc gia. Vì vậy, để phát triển một ngành công nghiệp ở bất kỳ quốc
gia nào đều phải chú trọng phát huy khả năng đổi mới và sáng tạo, chú trọng hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư và đặc biệt, cần đảm bảo tính liên kết bền vững của các yếu
tố của mơ hình kim cương.
Một số tác giả như Prema-Chandra Athukorala (2002), Do Manh Hong (2008)
trong các nghiên cứu của mình đã khẳng định rằng CNHT ngày càng có trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển, đồng thời chỉ rõ tầm quan
trọng của phát triển CNHT trong việc thu hút FDI cho mục tiêu phát triển kinh tế ở các
nước đang phát triển. Theo các tác giả này, do sự thiếu hụt các nguồn lực cơ bản cho
phát triển, các nước đang phát triển cần tạo điều kiện thu hút FDI và để thu hút, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn FDI thì cần thiết phải xây dựng và phát triển lĩnh vực CNHT.
Nhánh nghiên cứu thứ hai tập trung vào phương thức và cơ chế nhằm phát
triển CNHT.
Trong một nghiên cứu về các mối liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và
CNHT nội địa, Goh Ban Lee (1998) đã ghi nhận tầm quan trọng của các chính sách
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cũng như chính sách hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo
ra các mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các tập đoàn chuyên
sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng của Nhật Bản trong hoạt động sản xuất các


8


linh phụ kiện phục vụ cho ngành công nghiệp điện tử ở Malaixia. Tác giả cũng cho
rằng quan hệ hợp tác và phân công lao động giữa các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp FDI thực sự đóng vai trị trung tâm trong q trình phát triển các hoạt
động sản xuất sản phẩm cơng nghiệp và góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền
kinh tế Malaixia.
Thảo luận về phát triển CNHT của Thái Lan và Malaixia sau cuộc khủng hoảng
kinh tế châu Á 1997, Ryuichiro Inoue (1999) đã làm rõ tầm quan trọng của việc điều
chỉnh chiến lược phát triển cơng nghiệp để thích ứng với tình hình thực tế sau khủng
hoảng. Ryuichiro Inoue cũng đề xuất một hệ thống các giải pháp về chính sách phát
triển công nghiệp, bao gồm: chú trọng phát triển các lĩnh vực CNHT; tăng cường liên
kết trong sản xuất công nghiệp; xây dựng các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất công nghiệp và nhấn mạnh việc xây dựng hệ
thống CNHT hoàn chỉnh cho các ngành công nghiệp. Khi nghiên cứu trường hợp
ngành công nghiệp điện và điện tử của Malaixia, Halim Mohd Noor, Roger Clarke và
Nigel Driffield (2002) chỉ rõ vai trò chính phủ đối với sự phát triển của CNHT cho
ngành điện và điện tử của Malaixia, thể hiện ở khía cạnh hỗ trợ đổi mới và kích thích
sự sáng tạo của các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng các sản phẩm CNHT. Khi phân
tích về mối quan hệ giữa các DNNVV và sự phát triển CNHT tại Nhật Bản và Thái
Lan, Ratana Eiamkanitchat (1999) cho rằng để phát triển CNHT thì một trong những
giải pháp cần thiết và hồn tồn khả thi là tạo điều kiện phát triển các DNNVV.
Trong một công bố về đẩy mạnh CNHT từ kinh nghiệm của châu Á, Tổ chức
Năng suất châu Á (Asia Productivity Organiazation, 2002) đã đúc kết kinh nghiệm
phát triển CNHT của các quốc gia châu Á, và phân tích sâu chính sách phát triển
CNHT của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan qua các thời kỳ. Cơng trình này đặc biệt
nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính sách thu hút FDI để phát triển CNHT ở các
quốc gia châu Á, đồng thời thì các quy định về tỷ lệ nội địa hố cũng như các chính
sách hỗ trợ từ phía chính phủ nhằm thúc đẩy liên kết các doanh nghiệp cũng được coi
là những điều kiện tiên quyết để phát triển CNHT.
Dennis McNamara (2004) trong cơng trình nghiên cứu của mình đã phân tích

và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CNHT của các quốc gia APEC. Tác giả
cho rằng các thành viên APEC cần đẩy mạnh hợp tác liên kết giữa các quốc gia trong
khu vực, thúc đẩy mạng lưới các DNNVV hoạt động hiệu quả hơn dưới sự hỗ trợ của
các doanh nghiệp FDI.
Nhánh nghiên cứu thứ ba tập trung vào đánh giá thực trạng phát triển CNHT
cũng như mối liên hệ giữa phát triển CNHT với phát triển kinh tế.


9

Khi nghiên cứu về trường hợp Thái Lan, Peter Larkin (2011) kết luận rằng
CNHT Thái Lan có sự phát triển toàn diện. Các nhu cầu về trang thiết bị, linh kiện,
phụ tùng cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh đã được đáp ứng
bởi các nhà cung cấp ngay tại Thái Lan. Điều này đã góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả của các ngành sản xuất, góp phần vào sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Thái
Lan. Đồng thời, sự phát triển của CNHT đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
trong việc thu hút FDI của Thái Lan so với các nước khác trong khu vực như
Inđônêxia, Malaixia và Việt Nam. Đó cũng là một trong những lý do Thái Lan đã trở
thành là một trong những quốc gia có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế, nhất
là các nhà đầu tư Nhật Bản.
Trong một báo cáo điều tra, Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF và JICA,
2011) đã phân tích và so sánh phát triển CNHT ở Thái Lan, Malaixia và Việt Nam.
Các tác giả đã phân tích trường hợp Malaixia và Thái Lan và cho thấy đây là hai quốc
gia điển hình trong khu vực đã phát triển thành công CNHT của họ. Các tác giả nhấn
mạnh tầm quan trọng của chính phủ Malaixia và Thái Lan trong xây dựng chiến lược,
chính sách và các chương trình phát triển CNHT từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước. Trong
khi đó, CNHT của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển với
rất nhiều bất cập về khung chính sách.
Một số nghiên cứu khác, như Thomas Brandt (2012) cung cấp một bức tranh
tương đối tồn diện về CNHT cơ khí tại Malaixia trong 3 thập kỷ qua. Tác giả phân

tích thực trạng CNHT cơ khí của Malaixia dựa trên các tiêu chí về tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với các sản phẩm CNHT trong lĩnh vực cơ khí. Tác giả cũng khẳng định vai trị
quan trọng của CNHT cơ khí đối với sự phát triển các ngành cơng nghiệp nói riêng và
sự phát triển của nền kinh tế Malaixia nói chung.
1.1.2. Nghiên cứu liên quan ở Việt Nam
Hiện nay, CNHT Việt Nam vẫn đang là chủ đề mang tính thời sự và đang ngày
càng được quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học giả. Tài liệu nghiên cứu về CNHT đã
bao phủ phạm vi rộng hơn ví dụ như Kyoshiro Ichikawa (2004), Trần Văn Thọ (2005),
VDF (2007, 2011), Trần Đình Thiên và cộng sự (2007), Nguyễn Thị Xuân Thúy
(2006), Toshiyuki Baba (2007), Junichi Mori (2005, 2007), Nguyễn Văn Chung và
cộng sự (2008), Hoàng Văn Châu và cộng sự (2010), Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị
Thu Huyền (2011), Trần Thị Ngọc Quyên (2012), Nguyễn Thị Kim Thu (2012), Hà
Thị Hương Lan (2014), Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp (2014).


10

Về lý thuyết và vai trò của CNHT.
Báo cáo xây dựng và tăng cường ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam của
Kyoshiro Ichikawa (2004) được xem là tài liệu nghiên cứu đầu tiên về CNHT ở Việt
Nam. Từ nghiên cứu tác giả cho rằng CNHT ở Việt Nam mới bắt đầu được hình thành.
Tác giả cũng chỉ ra rằng Chính phủ cũng như doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức
đầy đủ về vai trò quan trọng của CNHT. Phát triển CNHT sẽ góp phần quan trọng vào
thu hút FDI cũng như đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững .
Trần Văn Thọ (2005) nhấn mạnh rằng CNHT cần được xem là mũi đột phá chiến
lược để khắc phục các mặt yếu cơ bản của công nghiệp Việt Nam trong thời gian ngắn.
Việt Nam cần tập trung nguồn lực và chính sách để phát triển lĩnh vực này. Tác giả cũng
gợi ý con đường phát triển của nền cơng nghiệp Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa
nên thơng qua phát triển CNHT dựa trên nền tảng hệ thống DNNVV.
Phan Đăng Tuất (2005) xuất phát từ việc làm rõ vai trò của CNHT đối với sự

phát triển kinh tế đã phân tích hướng phát triển cho CNHT của Việt Nam. Theo tác
giả, phát triển CNHT cần được tiến hành sớm và để xây dựng và phát triển CNHT Việt
Nam cần thúc đẩy quan hệ hợp tác với Nhật Bản, chính sách của Nhà nước cần hướng
đến phát triển khu vực DNVVV trở thành các doanh nghiệp vệ tinh, trở thành các nhà
cung cấp linh kiện, phụ tùng phục vụ các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp của Nhật Bản.
Tương tự, Nguyễn Đức Hải (2005), Lê Thị Thanh Huyền (2006) và Vũ Chí Lộc
(2010) cũng khẳng định rằng CNHT có vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế
Việt Nam hiện nay.
Trong báo cáo nghiên cứu chính sách tổng thể phát triển CNHT trong điều kiện
hội nhập, Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách cơng nghiệp (2010) đã làm rõ
các vấn đề lý thuyết về CNHT cũng như các lựa chọn ưu tiên phát triển CNHT. Bản
báo cáo cũng đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển CNHT ở một số
ngành như cơ khí chế tạo, cơng nghiệp điện tử, lắp ráp ô tô, dệt may và da giày.
Về phương thức và cơ chế nhằm phát triển CNHT.
Về chiến lược và chính sách phát triển, thơng qua chuỗi nghiên cứu về công
nghiệp hỗ trợ của VDF (2007), nhất là sau công bố của Ohno, các tác giả đã cung cấp
một nền tảng tốt cho việc tham chiếu nghiên cứu và xây dựng chính sách phát triển
cơng nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. Những nghiên cứu này đã cung cấp một bối cảnh
rộng về CNHT cũng như sự phát triển của nó ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
Trong đó, CNHT Việt Nam được phân tích dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật


11

Bản (VDF, 2007). Mặt khác, những nghiên cứu này cung cấp các khái niệm và sự phát
triển của CNHT ở Việt Nam và trên thế giới (Thuy, 2007). Ngoài ra, tài liệu nghiên
cứu cũng cung cấp thông tin về cơ cấu mua sắm trong các lĩnh vực sản xuất quan trọng
ở châu Á (Baba, 2007), và chỉ ra sự cần thiết cũng như bàn luận cụ thể về việc thiết kế
cơ sở dữ liệu cho phát triển CNHT ở Việt Nam (Mori, 2007).
VDF và JICA (2011) đi sâu nghiên cứu trường hợp Malaixia và Thái Lan. Đây

là các quốc gia điển hình trong khu vực đã phát triển thành cơng CNHT trong thời gian
vừa qua. Các tác giả đã có những so sánh, làm rõ những điểm tương đồng cũng như
những điểm khác biệt về chính sách phát triển của hai quốc gia này. Theo các tác giả,
Malaixia và Thái Lan đã xây dựng được phương thức hoạch định chính sách phát triển
cơng nghiệp phù hợp và chính điều đó đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thành cơng các mục tiêu chính sách đề ra.
Trương Đình Tuyển (2011) cho rằng, CNHT cần được tổ chức theo sơ đồ hình
thang bao gồm bốn giai đoạn. Từ thực trạng CNHT Việt Nam, tác giả cho rằng Việt
Nam đang ở giai đoạn III, IV và sản xuất được hầu hết các sản phẩm cũng như các chi
tiết đơn giản. Do vậy, phát triển CNHT với Việt Nam có nghĩa là phải đẩy lên đỉnh
hình thang. Để làm được điều đó, trong thời gian ngắn trước mắt Việt Nam cần ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển CNHT, xây dựng các chương trình
hành động quốc gia về phát triển CNHT, thành lập cơ quan nhà nước để quản lý và
phát triển CNHT.
Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền (2011) bàn luận về một số vấn đề lý
luận và thực tiễn quốc tế và trong hoạch định chính sách thúc đẩy CNHT trên thế giới
và Việt Nam. Các tác giả khẳng định rằng, tại Việt Nam, các vấn đề lý luận cũng như
chính sách phát triển CNHT mới chỉ được bàn thảo nhiều trong khoảng 5 năm gần
đây. Trong những năm qua, việc năng lực cạnh tranh (quốc gia, doanh nghiệp) ít được
cải thiện, chính sách nội địa hóa khơng đạt kết quả như mong muốn, những bất ổn vĩ
mô kéo dài và việc chậm trễ thực hiện xây dựng và ban hành các chính sách thúc đẩy
CNHT phát triển đã và đang tạo sức ép ngày càng lớn cho việc hồn thiện khung pháp
lý và chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam trong thập niên tới.
Một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam cũng đã ban hành quy hoạch, kế hoạch,
chương trình phát triển CNHT trong đó đều đưa ra các quan điểm, mục tiêu, định hướng
cũng như các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện như Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
(2013), Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2013)…


12


Về thực trạng phát triển CNHT.
Một số nghiên cứu điển hình đánh giá thực trạng phát triển CNHT ở Việt Nam có
thể kể đến như Nguyễn Ngọc Sơn (2008), Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách
cơng nghiệp (2007, 2010, 2011), và Nguyễn Thị Dung Huệ (2012) về trường hợp ngành
dệt may, Đỗ Minh Thụy (2012) về trường hợp ngành ngành giày dép ở Hải Phịng,
Trương Thị Chí Bình (2010) về trường hợp ngành điện tử gia dụng. Nhìn chung, tất cả
các nghiên cứu đi đến kết luận rằng CNHT của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển với trình độ thấp, sản phẩm chưa đa dạng và hàm lượng công
nghệ thấp.
Đặng Thu Hương và Trần Ngọc Thìn (2009) khi nghiên cứu về CNHT Việt
Nam đã cho rằng sự yếu kém của CNHT ở Việt Nam có nhiều ngun nhân: chính
sách của nhà nước thiếu sự ổn định; mối liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nội địa còn lỏng lẻo; và nhất là tình trạng các doanh nghiệp
CNHT thiếu nhân lực chất lượng cao, thiếu thông tin… Trong công trình nghiên cứu
của mình, các tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển CNHT
Việt Nam, đó là: tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng mạng lưới
thơng tin; hình thành và đẩy mạnh các mối liên kết giữa các doanh nghiệp CNHT.
Phạm Tất Thắng (2013) cho rằng CNHT ở Việt Nam đang “phát triển một cách tự
phát” và còn nhiều hạn chế từ trình độ cơng nghệ, nguồn nhân lực đến quy mô, thông
tin thị trường, môi trường thể chế. Một số nghiên cứu hướng tới các nhóm chính sách
cụ thể hơn. Ví dụ, Vũ Nhữ Thăng và cộng sự (2013) tập trung nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp tài chính cho phát triển CNHT.
Nghiên cứu về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam
Mặc dù nghiên cứu về CNHT đang ngày càng được quan tâm nghiên cứu bởi
nhiều học giả nhưng cho đến nay khơng có nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung vào
chủ đề phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
Trong Báo cáo nghiên cứu của Viện Kinh tế Việt Nam, Nguyễn Trọng Xuân và
cộng sự (2007) đã đánh giá khái quát CNHT và phân tích thực trạng CNHT trong hai
ngành cơng nghiệp ô tô và xe máy của Việt Nam. Cách tiếp cận phân tích của nhóm

tác giả là so sánh về nhu cầu và tình hình cung ứng sản phẩm CNHT của hai ngành
này. Từ kết quả phân tích, các tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp phát triển
CNHT cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô và xe máy.
Nguyễn Văn Chung và cộng sự (2008) xem xét các biện pháp hỗ trợ sản xuất và


13

xuất khẩu một số sản phẩm như ô tô, xe máy, máy nông nghiệp khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO. Các tác giả đã dựa trên các quy định của WTO để đánh giá
thực trạng các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với các hoạt động sản xuất, lắp ráp
và xuất khẩu các sản phẩm ô tô, xe máy và máy nông nghiệp ở Việt Nam sau khi gia
nhập WTO. Mặc dù vậy, CNHT không phải là đối tượng trong nghiên cứu này.
Hoàng Văn Châu và cộng sự (2010) là một trong những nỗ lực khác đề cập tới
thực trạng và chính sách phát triển CNHT. Trong đó, các tác giả tập trung vào các
ngành cơ khí chế tạo, dệt may, da giày và ơ tơ, điện tử. Các tác giả cho rằng CNHT
của Việt Nam đã tồn tại và đạt được một số kết quả nhất định nhưng còn nhiều hạn
chế. Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng CNHT cho ngành công nghiệp ô tô và CNHT
khác là chưa đầy đủ do các tác giả tập trung hơn vào việc phân tích và đánh giá chính
sách phát triển CNHT.
Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp (2014) đã nghiên cứu tác động của các
chính sách tới sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Theo
các tác giả, CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ đã có những bước phát triển đáng chú ý
nhưng chưa tương xứng với tiềm năng mà một trong những nguyên nhân quan trọng của
thực trạng này là do các chính sách của nhà nước. Trong cơng trình nghiên cứu của
mình, các tác giả đã đi sâu đánh giá ảnh hưởng của các nhóm chính sách đến sự phát
triển của CNHT, trong đó tập trung vào các nhóm chính sách: chính sách thu hút FDI;
chính sách phát triển doanh nghiệp mới; chính sách phát triển các khu, cụm cơng
nghiệp; các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính, về thuế... Từ kết quả nghiên
cứu, các tác giả đã đưa ra những khuyến nghị cụ thể đối với các chính sách phát triển

CNHT ở Việt Nam. Các nghiên cứu trước đó, ví dụ như Nguyễn Văn Thanh (2006) và
Nguyễn Đình Tài (2013), cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng khu công
nghiệp và khu chế xuất cho phát triển CNHT ở Việt Nam.
Trong một nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản và mạng
lưới sản xuất ô tô tại Đông Á, Trần Thị Ngọc Quyên (2012) cung cấp một bức tranh
tương đối tồn diện về tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản trong ngành
công nghiệp sản xuất ô tô ở Đông Á. Tác giả chỉ ra rằng ngành cơng nghiệp sản xuất ơ
tơ có mạng lưới sản xuất phát triển ở Đông Á, nổi bật với sự chi phối của Nhật Bản.
Các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan và Malaixia đã tận dụng triệt để nguồn lực
đầu tư từ Nhật Bản, và các doanh nghiệp ngành ô tô của họ đã tham gia sâu rộng vào
mạng lưới sản xuất khu vực. Điểm chung là các quốc gia này thực hiện các chính sách
định hướng thị trường đối với ngành cơng nghiệp ơ tơ, gắn lợi ích của các doanh
nghiệp nội với các đối tác nước ngoài đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng tập trung


14

nhằm giảm chi phí giao dịch. Việt Nam cũng là một điểm đến được các doanh nghiệp
Nhật Bản lựa chọn trong chiến lược phát triển của họ, ví dụ như Toyota và Honda,
nhưng chủ yếu là phục vụ thị trường trong nước. Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng chưa nỗ lực và chủ động tạo liên kết chặt chẽ thông qua cung
cấp các linh phụ kiện theo yêu cầu của các tập đoàn lớn. Đồng thời, chính sách của nhà
nước chưa mang lại tác động thúc đẩy quá trình tham gia của các doanh nghiệp Việt
vào mạng lưới sản xuất của các doanh nghiệp Nhật Bản. Vì vậy, cơng nghiệp ơ tơ vẫn
kém phát triển và khơng có khả năng cạnh tranh với các quốc gia khác trong khu vực.
Nhìn chung, chưa có một tài liệu nghiên cứu cụ thể, chi tiết và toàn diện nào về
quá trình phát triển, đánh giá thực trạng, năng lực, hiệu quả và tiềm năng phát triển
CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Những nghiên cứu trước đây thường
tập trung vào việc phân tích CNHT nói chung và ngành công nghiệp sản xuất ô tô
cũng như ảnh hưởng của các chính sách, chiến lược đến ngành cơng nghiệp ơ tơ và ít

chú ý đến việc phân tích CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, nhất là không phân tích
sâu về thực trạng, năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đang hoạt
động trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô. Thêm nữa, những nghiên cứu
trước đây thường không cung cấp một khung phân tích và phương pháp luận rõ ràng
để có được kết quả nghiên cứu chặt chẽ.
Bởi vậy, luận án được thực hiện như là một nỗ lực nhằm khỏa lấp phần nào
khoảng trống nghiên cứu đó bằng việc đi sâu vào đánh giá chi tiết thực trạng, năng lực
của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô
tô ở Việt Nam, cố gắng cung cấp một bức tranh tổng thể nhất có thể về CNHT cho
ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam thời gian qua. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp
ô tô Việt Nam trong trung và dài hạn.
Để đạt được những mục tiêu nêu nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết một
số câu hỏi nghiên cứu cụ thể dưới đây:
Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam cần được tiếp cận
theo hướng nào?
Thực trạng, năng lực và hiệu quả hoạt động của CNHT cho ngành công nghiệp
ô tô ở Việt Nam hiện nay ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển
CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam?
Khuyến nghị gì cho các nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển
CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong bối cảnh mới?


15

1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu ở trên, luận án kết hợp sử dụng phương pháp
nghiên cứu liên ngành nhằm tổng hợp, phân tích và có những đánh giá khách quan từ
đó có những đúc kết đáng tin cậy làm cơ sở cho những giải pháp và đề xuất đối với sự

phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tơ.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bao gồm phương pháp nghiên
cứu so sánh, phương pháp lịch sử và phân kỳ lịch sử, phương pháp logic, và phương
pháp nghiên cứu trường hợp. Trong đó, phương pháp nghiên cứu so sánh nhằm tổng
hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu liên quan, những tài liệu nội bộ của các doanh
nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, những nghiên cứu trước đó về CNHT,
những văn bản, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển CNHT.
Phương pháp lịch sử và phân kỳ lịch sử nhằm xem xét, đánh giá và so sánh các
chiến lược, chính sách phát triển ngành cơng nghiệp sản xuất ơ tơ nói chung và chính
sách đối với CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ nói riêng cùng với việc điều chỉnh các
chính sách diễn ra trong mơi trường sản xuất kinh doanh trong nước và quốc tế đối với
CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ theo tiến trình thời gian và đặt trong hoàn cảnh lịch
sử cụ thể. Trên cơ sở đó, phương pháp này cho phép rút ra những đánh giá, nhận xét
và đặc biệt là những bài học kinh nghiệm quan trọng mà có thể áp dụng một cách phù
hợp với bối cảnh cụ thể của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay.
Phương pháp logic được sử dụng nhằm xâu chuỗi các sự kiện, hiện tượng
kinh tế, khái quát hóa để thấy được các đặc trưng, bản chất của quá trình điều chỉnh
một số chính sách phát triển CNHT, đặc biệt là tìm ra mối liên hệ giữa các chính
sách và ảnh hưởng của chúng đến kết quả phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô
tô và ngành công nghiệp ô tô trong nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp được sử dụng do những tính chất đặc thù
riêng của CNHT cho ngành cơng nghiệp ơ tơ. Nó cho phép nghiên cứu một số trường
hợp nghiên cứu điển hình của ngành, ví dụ như những trường hợp thực hành tốt hoặc thất
bại, để từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất phù hợp đối với chiến lược phát triển
CNHT cho ngành công nghiệp ô tô.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường và đánh giá thực
trạng, trình độ phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của CNHT cho ngành công
nghiệp ô tô ở Việt Nam. Phương pháp định lượng được lồng ghép trong khung phân tích



16

chung của luận án. Trong đó, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng của
kinh tế học hiện đại bao gồm các kỹ thuật phân tích thống kê, kinh tế lượng.
1.2.2. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra,
luận án tận dụng, thu thập và khai thác cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính thức, ví dụ như Tổng cục
Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Cơng thương, và các nguồn được tổng hợp sẵn
ví dụ như từ Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF).
Dữ liệu sơ cấp được tiếp cận từ nguồn cơ sở dữ liệu điều tra của Tổng cục
Thống kê, Bộ số liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp hàng năm.
Cụ thể, dữ liệu và số liệu của ngành công nghiệp ô tô cũng như CNHT cho
ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam được thu thập với chiều dài 15 năm, trong
khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2014.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập, phân tích, tổng hợp và so sánh với kinh nghiệm
của một số quốc gia trong khu vực từ đó có những nhận định khách quan, khoa học về
khái niệm CNHT, bản chất của mối quan hệ giữa CNHT và công nghiệp sản xuất ô tô,
nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của mơ hình phát triển CNHT, đưa ra bức tranh tổng
thể, trung thực về sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Để có thể tận dụng và khai thác dữ liệu sơ cấp từ Bộ số liệu Tổng Điều tra
doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê, luận án sử dụng định nghĩa hẹp của CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô, như được định nghĩa trong Mục 1.5. Luận án căn cứ
vào Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam (VSIC 2007) ban hành theo Quyết định
số 10/2007/QĐ-TTg để xác định phạm vi CNHT. Mặc dù việc sử dụng VSIC 2007
bị hạn chế về mức độ chi tiết trong hệ thống ngành kinh tế (chỉ đến phân ngành cấp
5, đây là cách tiếp cận khả thi duy nhất để có thể có được nguồn số liệu thống kê
đầy đủ dựa trên kết quả Tổng điều tra doanh nghiệp hàng năm của GSO để phục vụ
nghiên cứu. Điều này khắc phục được nhược điểm của nhiều nghiên cứu trước đây

khi chủ yếu dựa trên kết quả khảo sát (Hoàng Văn Châu và cộng sự, 2010).
Bên cạnh đó, để tiện cho việc phân tích và gợi ý chính sách, các doanh nghiệp
đang hoạt động trong lĩnh vực CNHT cho ngành công nghiệp ô tô được phân loại theo
loại hình sản xuất. Theo đó, dữ liệu doanh nghiệp được khai thác bao gồm: (i) tất cả
các phân ngành sản xuất trang thiết bị, linh kiện, phụ tùng cho ngành công nghiệp ô tô;
(ii) các phân ngành sản xuất thân và thùng xe; (iii) tất cả các phân ngành gia cơng cơ khí,


×