Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

phân tích tình hình kinh doanh công ty tnhh thương mại xuất nhập khẩu sơn thanh đang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.54 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
UNIVERSITY OF ECONOMICS HOCHIMINH CITY

•

TIỂU LUẬN:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU SƠN
THANH ĐANG

MÔN

: KINH DOANH THƯƠNG MẠI

GV

: Th.S NGÔ THỊ HẢI XUÂN

LỚP

: NT02 – HC14

NHÓM

: 6

SVTH

:
NGUYỄN THỊ THU – 33111022594


TRẦN THỊ THUỶ TIÊN – 33111022177
KAO THỊ NGUYỆT HẰNG – 33111025277
NGUYỄN MINH TÂM – 33111022558
PHẠM NGỌC THANH XUÂN – 33111024312
LƯ HÀ VÂN – 33111022592


Mục lục:
Phần 1: Giới thiệu về Công Ty TNHH SX TM XNK SƠN THANH ĐANG

1

1. Lịch sử hình thành và phát triển

1

2. Giới thiệu về công ty

2

3. Cơ cấu tổ chức của công ty

3

4. Hoạt động kinh doanh

3

Phần 2: Vài nét về thị trường mua bán sơn ở Việt Nam


4

1. Mô tả ngành công nghiệp sản xuất sơn ở Việt Nam

4

2. Về quy mơ

4

Phần 3: Đánh giá chung tình hình tiêu thụ trên thị trường nội địa

8

1. Thành tựu và những thế mạnh

8

2. Những tồn tại và khó khăn

8

Phần 4: Phân tích tình hình doanh thu của cơng ty Thanh Đang

10

1. Nhận xét

10


2. Phân tích các nhân tố tác động

12

3. Giải pháp để tăng doanh thu bán hàng trên thị trường

15

Phần 5: Phân tích tình hình bán hàng theo phương thức tiêu thụ sản phẩm

16

1. Nhận xét

17

2. Phân tích các nhân tố tác

18

3. Giải pháp cho việc tăng sức tiêu thụ trên các kênh phân phối

20

Phần 6: Phân tích tình lưu chuyển hàng hố

21

1. Nhận xét


22

2. Phân tích các nhân tố tác

23

3. Giải pháp

26

Phần 7: Phân tích tình hình chi phí của cơng ty

28

1. Giá vốn hàng bán

30

2. Chi phí bán hàng

30

3. Chi phí quản lý doanh nghiệp

32

4. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

35
ii



Phần 8: Phân tích tình hình lợi nhuận của cơng ty Thanh Đang

36

1. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Thanh Đang

36

2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Thanh Đang

40

Phần 9: Đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh

42

công ty Thanh Đang
1. Dịch vụ và sản phẩm

42

2. Phân phối và xúc tiến thương mại

42

3. Nội lực doanh nghiệp

43


iii


Phần 1
Giới thiệu về Công Ty TNHH SX TM XNK SƠN THANH ĐANG
1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Quá trình hình thành và phát triển: Cơng ty TNHH SX TM XNK SƠN THANH ĐANG
có tiền thân là Cơng ty TNHH TM XNK SƠN THANH ĐANG được thành lập vào năm
1990 với vồn điều lệ ban đầu là 300 triệu đồng, hoạt động trong lĩnh vực mua bán trao đổi
sơn công nghiệp cho xe máy và xe ô tô tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1995 nhận
thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực sản xuất sơn tại Việt Nam. Công ty quyết
định đầu tư mở rộng phạm vi kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất, khởi đầu là việc xây dựng
cơ sở sản xuất với tổng vốn đầu tư là 2 tỷ đồng, chuyên sản xuất các mặt hàng lót chống gỉ
cho kim loại. Để nâng công suất sản xuất thêm các mặt hàng sơn màu và sơn bóng, đến
năm 2004 cơng ty đầu tư xây dựng nhà máy mới đưa vào hoạt động cuối tháng 12 năm
2004 tại khu công nghiệp Việt Nam Singapore 1, tỉnh Bình Dương. Đây là một trong
những bước chuyển biến quan trọng về định hướng của nhà máy sản xuất sơn Thanh Đang,
cùng với cơng nghệ hiện đại hồn tồn có thể cung cấp sản phẩm phù hợp với mọi nhu cầu
của quý khách hàng. Hiện tại, chi nhánh cơng ty cũ vẫn duy trì hoạt động bình thường (số
liệu trong bài báo cáo là của công ty thương mại, là công ty cũ thuộc hệ thống của tổng
công ty Sơn Thanh Đang hiện nay).
Ra đời và phát triển mạnh mẽ với tốc độ cao hàng năm, để tiếp tục phát triển với quy
mô lớn hơn, nhanh hơn, năm 2006 cơng ty chính thức chuyển sang Cơng ty TNHH SX TM
XNK SƠN THANH ĐANG với số vốn điều lệ là 12 tỷ đồng.
Công ty sơn Thanh Đang cho đến hơm nay cũng đã phần nào có được vị trí trong một
số đối tượng khách hàng, và là sản phẩm sơn Việt Nam phục vụ cho ngành xe máy và xe ô
tô đầu tiên được quan tâm và ủng hộ nhiều nhất. Toàn bộ các nguyên liệu sản xuất đều
phải có chất lượng cao và được nhập khẩu từ các tập đoàn lớn như: Bayer, BASF, Ciba,

Dow, Connell, Mobil, Toyo, Borcher…..
Định hướng phát triển:
iv




Đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường.



Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất ngành sơn.



Ln chú ý học hỏi và nâng cao chất lượng sản phẩm.



Làm hài lịng khách hàng.

2. Giới thiệu về cơng ty:


Tên cơng ty: Cơng ty TNHH SX TM XNK SƠN THANH ĐANG.



Tên tiếng Anh: TADACO




Vốn điều lệ: 12.000.000.000 (Mười hai tỷ đồng chẵn).



Trụ sở chính: số 40 đường 4 KCN Việt Nam Singapore 1, Thuận An, tỉnh
Bình Dương.

• Điện thoại: (84-0650) 3767270
• Fax: (84-0650) 767271


Trụ sở 2 (Văn Phịng): số 9, đường 21, phường Hiệp Bình Chánh, Thủ Đức,
TPHCM



Cửa hàng 1: 238 quốc lộ 13, phường 26, quận Bình Thạnh, TPHCM

• Điện thoại: (84-08) 38990927
• Fax: (84-08) 3 5118446


Cửa hàng 2: C12/3A Xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh, TPHCM



Điện thoại: (84-08) 22409406




Email:

• Email:


Giấy CNĐKKD: 3700599440 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
cấp đăng ký lần đầu ngày 04/10/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày
23/12/2008

Ngành nghề kinh doanh của Cơng ty


Sản xuất gia cơng, mua bán các loại sơn.



Nguyên liệu,phụ liệu ngành sơn.



Dịch vụ sữa chữa xe máy và ô tô.
v




Sơn gia công.




Gia công, chế tạo hạt nhựa, nhựa gia dụng.

3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty:
Trụ sở chính Cơng ty Sơn Thanh Đang:


Địa chỉ: số 40 đường 4 KCN Việt Nam Singapore 1, Thuận An, tỉnh Bình
Dương.



Với tổng diện tích khoảng hơn 4.000m2, trụ sở chính của cơng ty là nơi làm
việc của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc Cơng ty, và các phịng quản lý
sản xuất gồm: Bộ phận Kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng Kỹ thuật phối
màu, Bộ phận sản xuất hàng, Bộ phận đóng gói.

Trụ sở 2 (văn phịng tại TPHCM):
• Tổng diện tích khoảng hơn 1.400m2 phụ trách về kênh phân phối bán hàng

gồm có: Phịng Hành chính, Phịng Nhân sự, Phịng Xuất nhập khẩu, Phịng
Kế tốn - Tài chính,bộ phận bán hàng, Bộ phận giao nhận hàng hóa, Bộ phận
lưu kho.
4. Hoạt động kinh doanh:

Hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của công ty hiện nay là sản xuất các mặt hàng
màu nhiều loại cho xe máy và ô tô cùng một số ít sản phẩm khác phục vụ cho sơn cơng
trình, sơn mài, sơn gỗ. Sản phẩm của cơng ty rất đa dạng và phân loại theo nhiều tiêu
chuẩn khác nhau.


vi


Phần 2
Vài nét về thị trường mua bán sơn ở Việt Nam
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2010: Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2010 tăng 6,78% so với năm 2009 trong đó lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,78%, công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%, khu vực dịch vụ tăng 7,52% (Tổng Cục Thống
kê 29/12/2010).
Cùng với đà tăng trưởng của cả nước 2010, với sự nổ lực tuyệt vời của doanh
nghiệp, ngành sơn mực in Việt Nam đã đạt được kết quả khá tốt. Theo số liệu của TCTK
29/12/2010 – Sơn hóa học tăng 34,7%.
Năm 2010 đã xảy ra 22 vụ cháy trong đó có 2 doanh nghiệp sản xuất Sơn- Mực in,
20 cửa hàng kinh doanh và cơ sở sử dụng sơn- mực in, gây thiệt hại cả trăm tỉ đồng, đã gây
bức xúc không những cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngành nghề mà cho cả
cộng đồng xã hội liên quan. Điều đáng lưu ý là các vụ cháy xảy ra ngày càng nhiều hơn do
sự bất cẩn và chưa thực hiện nghiêm túc về an tồn phịng cháy nổ của các cơ sở sử dụng
và gia công sơn.

1. Mô tả ngành công nghiệp sản xuất sơn ở Việt Nam:
Ngành sản xuất sơn ở Việt Nam được hình thành từ những năm 30 của thế kỷ XX,
từ cơ sở là dầu thực vật như dầu lanh, dầu chẩu, dầu cao su sẵn có trong nước. Thời kỳ
này, sản lượng sơn cịn ít, chủng loại hạn chế, sản phẩm chủ yếu là sơn dầu, được cung cấp
cho lĩnh vực xây dựng. Từ chổ chỉ sản xuất được một vài loại sơn thông dụng, chất lượng
thấp, đến nay, ngành sản xuất sơn ở Việt Nam đã có thể sản xuất được nhiều loại sơn đặc
chủng, có chất lượng cao như sơn trang trí, sơn dân dụng, sơn dầu, sơn nước, sơn bột,…và
các loại sơn kỹ thuật như sơn trong môi trường nước biển (Sơn tàu biển, dàn khoan), sơn
giao thông ( sơn mặt đường, sơn phản quang), sơn chống thấm, sơn chịu nhiệt… phục vụ
từng yêu cầu đặc thù của khách hàng.


2. Về quy mô:
Trước kia, sản xuất sơn tập trung chủ yếu ở khu vực quốc doanh. Khu vực ngồi
quốc doanh chỉ có một vài cơ sở sản xuất nhỏ, sản phẩm làm ra chất lượng thấp. Những
vii


năm gần đây, nhờ thu hút đầu tư nước ngoài, ngành sản xuất sơn ở Việt Nam đã có bước
phát triển vượt trội, nhiều hãng sơn nổi tiếng đã đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức liên
doanh, 100% vốn nước ngồi hoặc chuyển giao cơng nghệ. Số doanh nghiệp sơn không
ngừng tăng theo thời gian.
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp sản xuất sơn theo thời gian
NĂM
SỐ DOANH NGHIỆP

2002
60

2004
120

2006
166

2008
200

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2008 (*số liệu thống kê chưa đầy đủ)
Hiện nay các doanh nghiệp cổ phần và tư nhân chỉ chiếm khoảng 30% năng lực sản
xuất toàn ngành, với các loại sản phẩm sơn có chất lượng cao của một số hãng có tiếng trên

thế giới như TOA, ICI, Jotun.v.v..
Bảng 2.2: Năng lực sản xuất của các loại hình doanh nghiệp trong ngành sơn thời gian gần
đây
2002
NƯỚC/CỔ PHẦN
DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
TỔNG

2004

2005

2006

2007

17.014

11.897

8.841

10.856

107.43

12.631


18.398

34.512

40.903

45.114

54.187

60.084

64.339

116.152

11.598

150.207

155.324

162.616

99.751

DOANH NGHIỆP NHÀ

2003


162.543 165.724

206.177

220.254

235.331

Các sản phẩm sơn của Việt Nam được sản xuất tập trung nhiều ở Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, tiếp theo là ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và một số
tỉnh miền trung như Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hịa.
Tỉ lệ đóng góp về sản lượng của các loại sơn (năm 2006). Qua đó có thể thấy được rằng
sơn trang trí chiếm thị phần lớn nhất, tiếp đến là sơn công nghiệp.

viii


Biểu đồ tỷ lệ sản lượng sơn trong ngành

27%
Sơn trang trí
Sơn tàu biển và bảo vệ
7%

Sơn cơng nghiệp
66%

Hình 2.1: Tỉ lệ đóng góp về sản lượng của các loại sơn
Xu hướng phát triển ngành:

Lượng sơn tiêu thụ ở Việt Nam cịn thấp, mới chỉ đạt từ 2,8kg/người/năm (năm
2007). Trong đó tại các nước phát triển như Úc và Nhật Bản bình quân tiêu thụ là 912kg/người/năm và các nước trong khu vực cũng đạt 4-5kg/người/năm. Như vậy nhu cầu
sơn của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng theo đà phát triển kinh tế của đất nước. Thị trường
ngành sơn năm 2007 đạt được 459 triệu USD về giá trị và 247.000 tấn về sản lượng. Xu
hướng tăng trưởng của ngành sơn Việt Nam đã được khẳng định. Theo dự báo ngành sơn
sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Với trên 80 triệu dân, trong đó 90% dân số sống ở nơng thơn, Việt Nam có thị trường
nội địa rộng lớn.Trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam hiện được coi là một
điểm đầu tư hấp dẫn trong lĩnh vực bán lẻ. Mức lưu chuyển hàng hóa của thị trường trong
nước liên tục tăng trưởng trong những năm qua. Và có thể nói đây là thế mạnh của Việt
Nam, trong việc thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm hạn chế tác hại từ cơn suy
thối kinh tế tồn cầu hiện nay!
Tuy nhiên trên thực tế, những năm qua thế mạnh trên chưa được khai thác là bao, bởi
hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nội địa còn một số mặt bất cập. Cơ sở vật chất
cho hoạt động xúc tiến thương mại quy mơ tồn quốc cịn hạn chế, ở các địa phương còn
ix


nhiều thiếu thốn. Tổ chức hội chợ, hay triển lãm nhiều địa phương phải tiến hành tại nhà
bảo tàng, trung tâm văn hóa, sân vận động... Tại một số hội chợ triển lãm, hàng hóa trưng
bày khơng nổi trội, trùng lặp; doanh nghiệp tham gia, chỉ nhằm bán hàng, không lo thăm
dị thị trường để có đối sách với từng mặt hàng và mở rộng thị trường về lâu dài. Bên cạnh
đó, thơng tin thu thập chưa thật phong phú, chuyển tải chưa nhanh, khả năng phân tích, dự
báo, năng lực vận dụng hạn chế, đề ra đối sách chưa nhạy bén với những diễn biến thất
thường của cung cầu, giá cả thị trường...
Những yếu kém đó cịn có ngun nhân do xúc tiến thương mại là hoạt động mới,
trong bối cảnh đang hoàn thiện cơ chế vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn tài chính ở nơi này nơi khác cịn eo hẹp, cơng tác xúc tiến
thương mại lại chưa được quan tâm đúng mức, nên có nơi ngân sách mới chỉ để duy trì bộ
máy hành chính của tổ chức xúc tiến thương mại, chưa thể triển khai nhiều hoạt động khác.

Tình hình đó đã làm cho nhịp độ lưu chuyển hàng hóa trong nước chưa đạt kết quả như
mong muốn.
Hơn nữa, hiện nay cần phải hạn chế tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài
chính tồn cầu và từ ngày 1/1/2009, theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam mở cửa thị
trường bán lẻ hoàn toàn cho các nhà phân phối nước ngồi. Vì thế, việc tiếp tục phát triển
thị trường trong nước vừa cấp thiết, vừa là vấn đề chiến lược, nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, gián tiếp giảm nhập siêu, nhất là dòng hàng từ các nền kinh tế ngoài nước tràn vào.
Nhiều doanh nghiệp thương mại đã củng cố và phát triển hệ thống phân phối, triển
khai các loại hình bán bn, bán lẻ mới theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp. Mạng lưới
chợ và loại hình thương mại truyền thống tiếp tục được quan tâm phát triển.
Với sự chủ động, nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và sự đồng thuận của tồn dân,
thị trường hàng hố trong nước có nhiều chuyển biến tích cực, cân đối cung cầu các mặt
hàng trọng yếu được bảo đảm, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân,
không để xảy ra tình trạng sốt hàng, sốt giá.

x


Phần 3
Đánh giá chung tình hình tiêu thụ trên thị trường nội địa
1. Thành tựu và những thế mạnh:
Thanh Đang hiện tại là cơng ty Việt Nam có năng lực sản xuất, mua bán sơn cho xe
máy và ô tô thuộc loại khá trong các doanh nghiệp cùng ngành. Cung cấp đầy đủ và đa
dạng về chủng loại, màu sắc các dòng màu xe từ những thập niên 50 cho đến những dịng
xe mới nhất hiện nay.
Cơng ty hiện nhập khẩu thế hệ máy nghiền tốt nhất có đủ điều kiện cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài khác. Nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất phục vụ cho
nhu cầu của khách hàng.
Cơng ty có các đại lý nằm rải rác từ miền trung trở vào miền tây, thị trường chủ yếu
vẫn tập trung tại TPHCM.

Việc kiểm sốt chi phí sản xuất, thu mua ngun liệu của công ty được thực hiện khá
tốt nên giá bán các sản phẩm của cơng ty có khả năng cạnh tranh cao so với các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại trong nước và nước ngoài
Mặc dù vậy thị trường của cơng ty cịn thu hẹp chỉ trong phạm vi nội địa, do chưa có
đủ năng lực đáp ứng được hết tất cả các đơn đặt hàng của các đối tác.
Các chương trình quản lý chất lượng, kiểm sốt an tồn vệ sức khỏe và an tồn phịng
cháy của cơng ty gồm có: các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng,đường đi,mơi trường, thiết bị
phịng cháy;vệ sinh nhà xưởng, kho tàng v.v... Công ty cũng xây dựng một hệ thống kiểm
sốt bao gồm các q trình, thủ tục kiểm sốt, hệ thống văn bản hỗ trợ, quản lý chặt chẽ..
Công ty có xây dựng hệ thống hút bụi để đảm bảo mơi trường cho phân xưởng sản xuất
sơn.
Ngồi ra để bảo đảm chất lượng của cả quá trình từ thu mua nguyên liệu, sản xuất chế
biến, tồn trữ đến tiêu thụ, công ty cũng chỉ lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín đảm bảo
cho mọi sản phẩm sản xuất tại công ty khi đưa ra thị trường phù hợp với yêu cầu về mặt
chất lượng.

2. Những tồn tại và khó khăn:
xi


Cạnh tranh gay gắt về giá giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Thiếu vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu tồn trữ nguyên liệu, nhu cầu đầu tư phát
triển hệ thống tiêu thụ và xây dựng nhà máy sản xuất mới.
Thiếu nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển.
Một số nguyên nhân trong 3 năm gần đây xảy ra khi khủng hoảng kinh tế:
Do giá đô liên tục biến động tăng cao trong năm 2010 và đầu 2011, các nguyên liệu
để phục vụ cho ngành sản xuất sơn chủ yếu phải nhập khẩu từ thị trường nước nước ngoài.
Nên giá nhập các nguyên liệu đầu vào tăng lên.
Ngoài ra lượng titan, nitrocellulose, maleic… một số nguyên liệu chủ lực của ngành
do khai thác quá mức nguồn tài nguyên dẫn đến bị thiếu hụt, sản xuất không đủ cung cấp

cho nhu cầu, giá thành các nguyên liệu này bị tăng lên gần như là gấp đôi. Và dự đốn
trong thời gian sắp đến là khơng thể giảm giá thành xuống.
Các công ty bán nguyên liệu cũng có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng
mua nguyên liệu trả tiền ngay, giá sẽ rẻ hơn các công ty mua chịu thời gian trả chậm 30
ngày hay 60 ngày, tùy theo thỏa thuận.
Về sơn gổ: sản phẩm gỗ xuất khẩu giảm, lượng tiêu thụ sảm phẩm sơn giảm theo.
Về sơn trang trí và cơng trình: cũng giảm trầm trọng, do thị trường bất động sản bị
đóng băng, các cơng trình xây dựng cao ốc, chung cư, nhà ở, hoặc dịch vụ sữa chửa nhà
cửa cũng được tiết kiệm, hạn chế hết mức cần thiết.
Về sơn kim loại (sơn xe, sơn cửa sắt, nhà xưởng tôn, sơn tàu biển…): cũng bị cắt
giảm do khoản tiền dư ra được người dân phục vụ chủ yếu vào dự trữ thực phẩm, cất trữ là
chính, giảm bớt các nhu cầu phát sinh vì những mục đích chưa cần thiết.

xii


Phần 4
Phân tích tình hình doanh thu của cơng ty Thanh Đang
Hình 4.1: Tình hình doanh thu chung của cơng ty qua 3 năm:
TÌNH HÌNH DOANH THU CHUNG CỦA CƠNG TY
QUA 3 NĂM
5400000000

5274129950

5200000000

4988700006

5000000000

4800000000

Tổng doanh thu

4665220425

4600000000
4400000000
4200000000
2009

2010

2011

1. Nhận xét:
Tổng doanh thu từ năm 2009 tới năm 2010 liên tục tăng, năm 2010 DT tăng 323.479.581
VNĐ với mức tăng là 6,93 %. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 285.429.944 VND với mức
tăng là 5,72%. trong đó bao gồm:
• Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn doanh thu chính
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp chiếm tỉ trọng gần như 100% tổng doanh thu
mà doanh nghiệp có được qua các năm.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng tăng và là nhân tố chính làm cho tổng doanh thu
tăng thêm. Doanh thu từ HDBHDV năm 2010 tăng nhiều nhất, so với năm 2009
tăng 333.265.781 VNĐ với mức tăng 7,17%, sang năm 2011 tăng 289.601.498
VNĐ so với năm 2010, tăng 5,18%

xiii



Bảng 4.1: Tình hình doanh thu chung của cơng ty qua 3 năm
Chỉ tiêu

2009

1. Doanh thu thuần
từ HĐBH
2. Doanh thu từ
HĐTC
3. Doanh thu khác
Tổng doanh thu

Tỉ trọng (%)

2010

Tỉ trọng (%)

2011

4.646.895.225

99,6071954

4.980.161.006

99,829

5.269.762.504


99,917

13.731.600

0,29433979

5.481.000

0,1099

4.357.400

0,0826

4.593.600
4.665.220.425

0,0984648
100

3.058.000
4.988.700.006

0,0613
100

10.046
5.274.129.950


0,0002
100

Bảng 4.2: So sánh sự chênh lệch doanh thu giữa năm 2009- 2010 và 2010- 2011
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần từ HĐBH
2. Doanh thu từ HĐTC
3. Doanh thu khác
Tổng doanh thu
Chú thích:

Tỉ trọng (%)

2010/2009
Tuyệt đối
Tương đối
333.265.781
7,1717946
-8.250.600
-60,084768
-1.535.600
-33,4291188
323.479.581
6,93385417

- HĐBH: Hoạt động bán hàng
- HĐTC: Hoạt động tài chính

2011/2010
Tương đối

Tuyệt đối
289.601.498
5,8151
-1.123.600
-20,5
-3.047.954
-99,671
285.429.944
5,7215


• Doanh Thu từ HDTC của doanh nghiệp
Doanh Thu từ HDTC của doanh nghiệp có được chủ yếu từ tiền lãi của tiền gửi
ngân hàng. Trong các năm 2010 và 2011 doanh nghiệp rút vốn để đã đầu tư thêm
những trang thiết bị hỗ trợ phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động cùng với cải tiến
kỹ thuật nên lãi suất qua các năm đều giảm. năm 2010 mức giảm doanh thu là nhiều
nhất giảm 8.250.600 VNĐ so với năm 2009. Năm 2011 tiếp tục giảm 1.123.600 so
với năm 2010.
• Doanh thu khác
Doanh thu khác của doanh nghiệp giảm nhiều nhất năm giữa năm 2010 - 2011 với
mức giảm là 3.047.954 VNĐ so với mức giảm trước đó, năm 2009-2010 là
1.535.600 VNĐ.
2.

Phân tích các nhân tố tác động:

• Doanh thu từ hoạt động bán hàng qua các năm đều tăng
o

Khách quan:



Là một nền kinh tế xã hội ổn định và đang phát triển mạnh trong khu vực,

thị trường Việt Nam vẫn là thị trường tiềm năng với mức tiêu thụ lớn. Như
vậy nhu cầu sơn của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng theo đà phát triển kinh tế của
đất nước. Đây là điểm thuận lợi để doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng.


Việt Nam có thị trường nội địa rộng lớn, phần lớn dân số tập trung ở

nông thôn và hiện nay trước những khó khăn trong nền kinh tế thì người tiêu
dùng có xu hướng thắt chặt chi tiêu, cộng với mức sống tại khu vực nông
thôn không cao nên nhu cầu sản phẩm sơn ở phân khúc thị trường cấp thấp
tăng mạnh, tạo ra nhiều lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa đối
với các doanh nghiệp ngồi nước trong các dịng sản phẩm có giá thấp.


Mặt hàng chủ lực trong các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là

mặt hàng sơn trên kim loại bao gồm sơn cơng trình, sơn xe máy và ơ tơ, sơn


tàu …. Hiện tại thị trường xe máy và ôtô ở Việt Nam có sự phát triển lớn
mạnh. Theo thơng tin từ Công ty Honda Việt Nam (HVN) cho thấy, thị
trường xe máy của Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, năm 2009 đạt 2,26
triệu xe, và sẽ tiếp tục tăng mạnh trong các năm 2010 và 2011. Đặc biệt với
các loại dòng xe tay ga đang dần thay thế và chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh
đó, sự phát triển của các cơ sở sản xuất lắp ráp ôtô trong nước cũng tăng
mạnh. Điều này là nhân tố chính thúc đẩy sản lượng sơn bán trên thị trường

của doanh nghiệp tăng lên, góp phần tăng doanh số bán hàng của doanh
nghiệp.


Ngồi mặt hàng sơn kim loại thì doanh nghiệp cũng kinh doanh những

mặt hàng sơn mài gỗ. Mà ngành xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam vẫn chiếm tỉ
trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Năm 2010 ngành chế biến gỗ và xuất
khẩu sàn gỗđạt chỉ tiêu đề ra sẽ là tiền đề đi đến mục tiêu là 6 tỷ USD. Với
sự phát triển của ngành sản xuất gỗ lớn mạnh như vậy thì các sản phẩm sơn
mài phục vụ cho việc sản xuất cũng gia tăng theo. Tạo cho các doanh nghiệp
có một lối đi khác, đó là thị trường ngách. Sơn gỗ chiếm 10-15% giá thành
của mặt hàng gỗ, nhưng có tính quyết định tồn bộ sản phẩm gỗ có thể xuất
khẩu được hay khơng. Với kim ngạch xuất khẩu gỗ đạt 3,91 tỉ USD trong
năm 2011, rõ ràng doanh thu của mảng sơn gỗ không hề nhỏ.
o

Chủ quan:


Về giá cả các mặt hàng sơn trên thị trường thì sơn ngoại hầu hết đều có

giá cao và đang chiếm lĩnh thị trường thành thị còn sơn nội được bán ở nơng
thơn hoặc xuất khẩu, với giá trung bình chỉ bằng 1/3 so với giá bán các cơng
ty nước ngồi đưa ra. Theo tình hình thống kê hiện tại thì thị phần sơn cao
cho thị trường trung cấp và bình dân chiếm gan 90%. Với giá thành của công
ty nội địa thấp hơn tạo nên sức cạnh tranh mạnh hơn trong phân khúc thị
trường cấp thấp.



Để nâng cao doanh số bán hàng một phần do những đầu tư của doanh

nghiệp trong việc đầu tư nghiên cứu, phối màu để tạo ra được nhiều loại sơn


chất lượng tốt hơn, màu sắc đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó việc tạo
ra đội ngũ nhân viên sale làm việc có hiệu quả cũng góp phần làm tăng
doanh số bán của doanh nghiệp.


Bên cạnh đó, một phần không nhỏ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của

cơng ty đó là do những quyết định cho những bước đi đúng đắn của đội ngũ
kinh doanh của công ty khi đẩy mạnh bán trực tiếp đến người tiêu dùng, tự
đẩy mạnh trong khâu phân phối trực tiếp trong khi kênh phân phối tại các đại
lý có xu hướng giảm.


Với mức chiết khấu hấp dẫn chiết khấu 10% đến 15% trên giá bán cho

từng mặt hàng cho các đại lý bán hàng đã góp phần làm tăng doanh số bán
hàng.


Với việc đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đầu tư nghiên cứu các sản

phẩm mới thân thiện với mơi trường, đồng thời các ngun liệu sản xuất đều
có chất lượng cao và được nhập khẩu từ các công ty lớn có uy tín, được kiểm
định bởi bộ phận quản lý chất lượng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm
tăng lên, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.



Với chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt nhất mà cơng ty có thể đem lại

cho khách hàng của mình phần nào cũng đã tạo dựng được uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, góp phần tăng sản lượng sơn trên thị trường trong
thời gian tới.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp có được do nguồn vốn chủ sở hữu
được đem gửi ngân hàng đã phát sinh lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khơng tồn tại các hoạt
động kinh doanh tài chính khác của doanh nghiệp nên các nguyên nhân tác động tới giảm
doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là do doanh nghiệp rút vốn gửi ngân hàng để đầu
tư cho các công nghệ sản xuất mới, công tác đào tạo nhân viên, .... Các mặt hàng sơn là
mặt hàng rất dễ gây cháy nổ nên việc đầu tư trang thiết bị để đề phịng hỏa hoạn là khơng
thể thiếu.
• Doanh thu khác


o

Khách quan: Đứng trước tình hình kinh tế khó khăn, các kênh phân phối ở

các đại lý cấp 1 và cấp 2 giảm mạnh do không đạt được doanh số bán ra, các
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cũng đang dần tìm hướng đi vững chắc hơn nên
khơng tích trữ nhiều hàng hóa như trước đây nữa, những hợp đồng và đơn đặt
hàng được quản lý chặc chẽ hơn. Chính những nguyên nhân này đã làm giảm tỉ
lệ thay đổi trên hợp đồng hay hủy các hợp đồng. Điều này tuy ảnh hưởng đến
doanh thu khác làm cho doanh thu khác giảm dần qua các năm nhưng điều này
là tốt đối cho việc ổn định sản lượng bán hàng của công ty.
o


Chủ quan: Doanh thu khác chủ yếu thu được do các khoản chênh lệch thanh

khoản khi trong giao dịch thanh toán, các khoản lãi thu được từ khoản nợ của
khách hàng đối với cơng ty. Do kinh tế khó khăn và doanh nghiệp cần vốn để
tiếp tục đầu tư cho kinh doanh nên không cho phép khách hàng nợ như trước
đây nữa, chủ yếu là thu tiền ngay, các khoản lãi thu được cũng giảm theo làm
cho doanh thu khác giảm.
3.

Giải pháp để tăng doanh thu bán hàng trên thị trường:

• Tiếp tục phát huy chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và tạo ra các bảng màu phong
phú để người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn, nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.
• Củng cố và phát triển hệ thống phân phối trên thị trường, triển khai các loại hình
bán bn, bán lẻ mới theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp. Tăng cường phân phối
ở mạng lưới chợ và loại hình thương mại truyền thống.
• Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia hội trợ triển lãm để
tìm kiếm những khách hàng mới, những cơ hội mới cho doanh nghiệp.


Tìm kiếm nguồn hàng hóa ổn định, giá cả hợp lý để tránh hiện tượng sốt giá trên thị
trường. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho nhân viên, tạo ra đội ngũ sale
có năng lực. Thu thập thơng tin cũng như khả năng phân tích, dự báo, đề ra đối sách
chưa nhạy bén với những diễn biến thất thường của cung cầu, giá cả thị trường...


Phần 5
Phân tích tình hình bán hàng theo phương thức tiêu thụ sản phẩm

Bảng 5.1: Tình hình phân phối cung cấp dịch vụ
Đơn vị

Năm 2009

Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 3
Công ty
Bán lẻ
Tổng

1487006482
1208192766
882910098
697034288
371751620
4646895254

Tỉ trọng

Năm 2010

(%)
32.00 1494048302
26.00 1294841862
19.00 846627371
15.00 747024151
8.00 597619320
100.00 4980161006


Tỉ trọng
(%)
30.00
26.00
17.00
15.00
12.00
100.00

Năm 2011
1370138251
1106650126
1212045376
632371500
948557251
5269762504

Tỉ trọng
(%)
26.00
21.00
23.00
12.00
18.00
100.00

Giải thích:
-


Đại lý cấp 1: là khách hàng từ 10 năm trở lên, doanh số bán hàng 300-500 triệu
VNĐ, giá chính được chiết khấu 15%.

-

Đại lý cấp 2: là khách hàng từ 3-10 năm, doanh số 150- 300 triệu VNĐ,giá chính
được chiết khấu 12%.

-

Đại lý cấp 3: là khách hàng mới, khơng tính doanh số, chiết khấu 10% trên giá bán
cho từng mặt hàng.

Bảng 5.2: So sánh tình hình phân phối
So sánh năm 2010 & 2009
Tuyệt đối
Tương đối
Đại lý cấp 1
7041820
0.47
Đại lý cấp 2
86649096
7.17
Đại lý cấp 3
-36282727
-4.11
Cơng ty
49989863
7.17
Bán lẻ

225867700
60.76
Tổng
333265752
7.17
Hình 5.1: Đồ thị phân phối và cung cấp dịch vụ
Đơn vị

So sánh năm 2011 & 2010
Tuyệt đối
Tương đối
-123910051
-8.29
-188191736
-14.53
365418005
43.16
-114652651
-15.35
350937931
58.72
289601498
5.82


Đồ thị phân phối và cung cấp dịch vụ
1600000000
1400000000
1200000000
Đại lý cấp 1


1000000000

Đại lý cấp 2

800000000

Đại lý cấp 3
Công ty

600000000

Bán lẻ

400000000
200000000
0
Năm 2009

1.

năm 2010

năm 2011

Nhận xét:

Đại lý cấp 1, 2, 3 đóng vai trò chủ lực trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp, tỉ trọng
doanh thu thu được từ đại lý chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Từ năm 2009 đến
năm 2011 thì sức tiêu thụ của đại lý cấp 1 và 2 giảm dần, tỉ trọng doanh thu thu được giảm,

nhưng hệ thống phân phối bán lẻ và đại lý cấp 3 phát triển mạnh.


Đối với Kênh phân phối cấp 1, cấp 2, công ty:
o Năm 2010 doanh thu thu được từ việc phân phối sản phẩm ở đại lý cấp 1 và
cấp 2 và ở công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng, trong đó đại lý cấp 2
tăng nhiều nhất. cụ thể là doanh thu phân phối ở đại lý cấp 1 tăng 7041820
VNĐ tăng 4.47%, đại lý cấp 2 tăng 86649096 VNĐ, tăng 7.17%, công ty
tăng 49989863 với mức tăng tương đối là 7.17% VNĐ .
o Năm 2011 thì doanh thu thu được từ 2 kênh phân phối này lại giảm mạnh so
với năm 2010, giảm mạnh nhất là kênh phân phối công ty, đại lý cấp 1 giảm
123910051 VNĐ với mức giảm tương đối là 8.29%, đại lý cấp 2 giảm
188191736 giảm 14.53%, cơng ty giảm 114652651 VNĐ, giảm 15.35%

• Đối với kênh phân phối cấp 3:


o Năm 2010 doanh thu giảm hơn so với năm 2009 là 36282727 VNĐ, giảm
4.11 %
o Năm 2011 doanh thu từ kênh phân phối này tăng 365418005 VNĐ tăng
43.16%


Với kênh phân phối bán lẻ tăng mạnh qua các năm:
o Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng 225867700 VNĐ với mức tăng
tương đối 60.76%
o Năm 2011 doanh thu tăng 289601498 VNĐ tăng 5,82% so với năm 2010
Phân tích các nhân tố tác động:

2.


Nguyên nhân tăng doanh thu tiêu thụ trên kênh đại lý cấp 1, cấp 2 và công ty năm
2010:


Khách quan
o Sự phát triển mạnh mẽ của các thị trường có liên quan trong năm 2010 như
xe máy, ô tô, tàu thuyền và gỗ kéo theo sự phát triển về các kênh phân phối công
ty cũng như các đại lý
o

Sự ra đời của các công ty mới trong cùng ngành nhưng năng lực sản xuất còn

yếu cũng như năng lực tài chính khơng cho phép để sản xuất hết các nguyên liệu
sản phẩm vì thế đã nhờ tới doanh nghiệp gia công một số các sản phẩm cơ bản
nhằm tiết kiệm tài chính cũng như có nhiều thời gian để cũng cố năng lực sản
xuất của mình. Điều này làm cho mức tiêu thụ ơ kênh phân phối cơng ty cũng
tăng lên.
• Chủ quan
o Chất lượng sản phẩm tốt do được đầu công nghệ và dịch vụ, cộng với mức
chiết khấu hấp dẫn cho các đại lý bán hàng cao tạo ra sức hấp dẫn của mặt hàng
và có sự cạnh tranh về giá cả.
o Năng lực của cơng ty hiện tại chưa đủ lớn, trình độ am hiểu thị trường chưa
đủ rộng để đứng ra trực tiếp phân phối tới các kênh bán lẻ mà vẫn còn dựa chủ
yếu thông qua các kênh trung gian tới người tiêu dùng.


Nguyên nhân giảm sức tiêu thụ trên các kênh đại lý cấp 1, cấp 2 và công ty, cũng như
nguyên nhân tăng sức tiêu thụ ở thị trường bán lẻ:
• Khách quan

o Tình hình kinh tế khó khăn, các đại lý không đạt được doanh số bán ra trên
thị trường nên chủ động giảm sản lượng tiêu thụ cũng như khơng cịn dự trữ
nhiều hàng hóa như trước nữa, làm cho sản lượng tiêu thụ tại kênh phân phối
này giảm theo.
o nguồn lực tài chính của kênh đại lý cấp 1, 2 dần bị giảm sút dẫn đến các đại
lý khơng có sức tiêu thụ cũng như dự trữ nhiều hàng hóa như trước nữa.
o Thị trường Sơn là một thị trường hấp dẫn và ngày càng có nhiều doanh
nghiệp mới tham gia vào thị trường bao gồm cả trong và ngồi nước. Đặc biệt là
chính sách thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp có vốn nước ngồi làm cho
ngày càng có nhiều sản phẩm sơn cạnh tranh trên thị trường, Các đại lý được
nhiều cơ hội để lựa chọn những sản phẩm cạnh tranh để đầu tư hơn, làm cho sức
tiêu thụ sản phẩm trên các kênh cũng ảnh hưởng theo. Những công ty thuê gia
công sản phẩm tại công ty dần cũng cố được năng lực và dần tìm được hướng đi
riêng của mình nên sức tiêu thụ cũng giảm theo.
o

Giá cả vận chuyển và lưu kho tăng cao, cộng với giá cả tăng trên thị trường

do nguyên liệu đầu vào tăng và thay đổi liên tục, điều này làm các điểm phân
phối lớn không dám mạnh dạn dự trữ nữa.
• Chủ quan
o Doanh nghiệp khơng cho phép nợ nhiều mà cần thu hồi vốn nhanh để tiếp
tục kinh doanh cho kỳ mới cho nên chủ động cắt giảm lượng bán đối với những
đại lý có thời gian hồn trả trả chậm.
o Trình độ chun doanh và quy mô cơ sở của doanh nghiệp đủ lớn, đội ngũ
bán hàng đủ chuyên nghiệp để tiến hành trao đổi trực tiếp và phân phối trên thị
trường bán lẻ.
3.

Giải pháp cho việc tăng sức tiêu thụ trên các kênh phân phối:



o Việc đặc lên hàng đầu cũng khơng ngồi việc tăng chất lượng sản phẩm, chất
lượng dịch vụ cũng như giá cả hợp lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm
o Kênh phân phối qua đại lý vẫn là kênh đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp, cũng như giảm được rất nhiều chi phí cho việc bán hàng vì vậy việc
cung cấp nhiều thơng tin sản phẩm cho các đại lý vẫn là cần thiết, tiếp đến là
thực hiện các khuyến mãi chiết khấu thương mại để tiếp tục giữ vẫn doanh số
bán hàng tại kênh phân phối này.
o Chọn đại lý cũng là một phần không thể thiếu trong khâu phân phối sản
phẩm tới người tiêu dùng vì nếu một đại lý khơng chun nghiệp, khơng thiện
chí thì khơng những doanh thu ít đi mà hình ảnh thương hiệu của sản phẩm cũng
bị ảnh hưởng không nhỏ.
o Thường xuyên kiểm tra cũng như khảo sát việc bán hàng tại các đại lý để
chủ động giải quyết và lường trước những tình huống xấu có thể xảy ra như
hàng kém chất lượng cũng như hàng giả hàng nhái.


Phần 6
Phân tích tình lưu chuyển hàng hố
Bảng 6.1: xuất nhập tồn các mặt hàng trong 3 năm
2009
TĐK
Nhập
Xuất
Tồn
Dbq

Sơn màu

8.061,00
46.252,00
44.127,00
10.186,00
33.167,50

Sơn lót
1.569,00
12.220,00
12.045,00
1.744,00
8.640,50

Phụ liệu
3.553,50
33.092,00
32.276,00
4.369,50
23.109,83

Dung mơi
7.344,50
19.061,00
24.819,50
1.586,00
16.115,25

2010
TĐK
Nhập

Xuất
Tồn
Dbq

Sơn màu
10.186,00
45.602,00
48.034,00
7.754,00
34.202,00

Sơn lót
1.744,00
10.575,00
11.203,00
1.116,00
7.736,00

Phụ liệu
4.370,00
31.623,00
29.613,00
6.380,00
22.203,67

Dung mơi
1.586,00
24.866,00
23.210,00
3.242,00

16.830,00

2011
TĐK
Nhập
Xuất
Tồn
Dbq=

Sơn màu
7.754,00
43.472,00
41.771,00
9.455,00
31.282,50

Sơn lót
1.116,00
10.241,00
9.251,50
2.105,50
7.034,42

Phụ liệu
6.380,00
22.342,00
23.834,00
4.888,00
17.270,00


Dung mơi
3.242,00
29.582,00
30.426,00
2.398,00
20.942,67

Bảng 6.2: Tốc độ luân chuyển hàng hóa
Mặt hàng
Sơn màu
Sơn lót
Phụ liệu
Dung mơi
Mặt hàng
Sơn màu
Sơn lót
Phụ liệu
Dung mơi

Giá vốn
2.269.348.542,00
1.305.785.822,00
185.302.542,00
4.243.495.574,00

2009
Dbq
33.167,50
8.640,50
23.109,83

16.115,25

t
0,005
0,002
0,045
0,001

V
68.420,85
151.123,87
8.018,34
263.321,73

Giá vốn
2.501.757.045,00
1.346.251.766,00
152.373.687,00
528.588.304,00

2010
Dbq
34.202,00
7.736,00
22.203,67
16.830,00

t
0,005
0,002

0,052
0,011

V
73.146,51
174.024,27
6.862,55
31.407,50


Mặt hàng
Sơn màu
Sơn lót
Phụ liệu
Dung mơi

Mặt hàng
Sơn màu
Sơn lót
Phụ liệu
Dung môi

Giá vốn
2.533.571.091,00
1.203.003.025,00
147.848.680,00
834.499.265,00

Giá trị
0,000

0,000
0,008
0,010

2011
Dbq
31.282,50
7.034,42
17.270,00
20.942,67

t
0,004
0,002
0,042
0,009

V
80.990,05
171.016,73
8.561,01
39.846,84

So sánh 2009 với 2010
so sánh 2010 với 2011
t
V
t
V
Tỷ

Tỷ
Tỷ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trọng
trọng
trọng
-6,46
4.725,66
6,91 0,000
-9,68
7.843,53
-13,16
22.900,40
15,15 0,000
1,76 -3.007,54
16,84
-1.155,80
-14,41 -0,010 -19,84
1.698,47
738,40 -231.914,23
-88,07 -0,002 -21,18
8.439,34

1. Nhận xét:
Nhìn vào bảng phân tích số liệu cho thấy tình hình kinh doanh của các mặt hàng
ln có sự biến động qua các năm 2009 đến 2011, mặt hàng có sự biến động nhiều nhất đó
là dung mơi, kế tiếp là sơn lót rồi đến sơn màu, cuối cùng đến phụ liệu.
Mặt hàng dung môi năm 2009 được xét là mặt hàng có hiệu quả kinh doanh nhất so với các

mặt hàng cịn lại, có thời gian thực hiện thấp nhất và có số vịng ln chuyển hàng hóa lớn
nhất đạt 263321,73, kế tiếp là sơn lót có số vịng ln chuyển 151123,87, rồi đến sơn màu
đạt 68420,85.
Nhưng đến năm 2010 lại có sự chuyển biến rõ rệt, mặt hàng dung mơi khơng cịn
chiếm ưu thế thay vào đó là mặt hàng sơn lót được xem là mặt hàng có hiệu quả kinh
doanh cao nhất, có số vòng luân chuyển là 174024,27 kế tiếp là mặt hàng sơn màu có số
vịng ln chuyển đạt 73146,51, rồi mới đến dung môi, cuối cùng mới đến phụ liệu.
Năm 2010 so với 2009 thì mặt hàng sơn lót được đánh giá là mặt hàng kinh doanh
hiệu quả nhất có số vòng luân chuyển đạt 22900,40 tăng 15,15%, Kế tiếp là mặt hàng sơn
màu có số vịng ln chuyển đạt 4725,66 tăng 6,91%, hai mặt hàng kinh doanh kém hiệu
quả là phụ liệu và dung mơi, trong đó mặt hàng dung môi giảm 88,07% so với thời điểm
2009 được xem là mặt hàng kinh doanh hiệu quả.

Tỷ
trọng
10,72
-1,73
24,75
26,87


×