Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đánh giá mức độ phù hợp của chương trình môn toán lớp 10 chuẩn đối với học sinh Trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

NGUYỄN HUY HÙNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP
CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN LỚP 10 CHUẨN
ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

NGUYỄN HUY HÙNG

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP
CỦA CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN LỚP 10 CHUẨN
ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ ĐỨC NGỌC


Hà Nội - 2011


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ 8
I. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 9
I. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 10
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 10
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 11
1. Câu hỏi nghiên cứu/ Giả thuyết nghiên cứu .......................................... 11
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 11
3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 11
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới ............................................. 12
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam.............................................. 15
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 19
2.1. Khung lý thuyết ................................................................................. 19
2.2. Đặc điểm chương trình mơn tốn 10 chuẩn........................................ 20
2.2.1. Tăng cường tính thực tiễn và sư phạm, giảm nhẹ yêu cầu quá chặt
lí thuyết ................................................................................................ 20
2.2.2. Nội dung chương trình đáp ứng nhu cầu môn học, đồng thời đáp
ứng yêu cầu một số mơn học khác như Vật lí, Sinh học lớp 10............. 21
2.2.3. Hội nhập ..................................................................................... 21
2.3. Đặc điểm sách giáo khoa Tốn 10 theo chương trình chuẩn .............. 22
3



2.3.1. Hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy và học ............................. 22
2.3.2. Giới thiệu văn hóa Tốn học, làm cho Toán học gần với đời sống
............................................................................................................. 23
2.3.3. Bước đầu giới thiệu cách sử dụng máy tính bỏ túi và đưa các bài
trắc nghiệm........................................................................................... 23
2.3.4. Vấn đề sách bài tập ..................................................................... 23
2.4. Phương pháp dạy và học Toán ở nhà trường Trung học phổ thông .... 24
2.5. Khái niệm phù hợp ............................................................................ 24
2.5.1. Khái niệm phù hợp ..................................................................... 24
2.5.2. Sự phù hợp với chương trình học của học sinh ........................... 25
2.6. Đánh giá mức độ phù hợp chương trình học đối với học sinh ............ 27
2.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phù hợp với Chương trình mơn
tốn lớp 10 Chuẩn của học sinh tỉnh Thái Ngun ................................... 27
2.7.1 Thái độ học tập của học sinh........................................................ 28
2.7.2 Phương pháp dạy học của giáo viên............................................. 30
2.7.3. Các điều kiện sư phạm khác........................................................ 31
2.7.4. Hồn cảnh gia đình ..................................................................... 33
Chương 3. XÂY DỰNG PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ
HỢP CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN MƠN TỐN 10 ĐỐI VỚI HỌC
SINH TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................... 34
3.1. Thiết kế bài trắc nghiệm mơn Tốn ................................................... 34
3.1.1. Phân phối chương trình chuẩn mơn Tốn 10............................... 34
3.1.2. Mức độ nhận thức dùng để đo lường........................................... 34
3.1.3. Thiết kế bài trắc nghiệm Chương trình mơn tốn lớp 10 Chuẩn.. 36
3.2. Mẫu nghiên cứu................................................................................ 39
4


3.3. Xây dựng phiếu điều tra mức độ phù hợp của Chương trình mơn tốn
lớp 10 Chuẩn với học sinh tỉnh Thái Nguyên............................................ 41

3.3.1. Phiếu điều tra học sinh................................................................ 41
3.3.2. Phiếu điều tra giáo viên và cán bộ quản lý .................................. 42
3.3.3. Phiếu điều tra phụ huynh học sinh .............................................. 43
3.4. Nội dung và tiến trình nghiên cứu...................................................... 43
3.4.1. Nội dung nghiên cứu.................................................................. 43
3.4.2. Tiến trình nghiên cứu................................................................. 44
3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 46
3.5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................. 46
3.5.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................ 46
3.5.3 Phương pháp thống kê toán học và sử dụng các phần mềm phân
tích số liệu ............................................................................................ 46
3.6 Các biểu hiện và cách đánh giá mức độ phù hợp với Chương trình mơn
tốn lớp 10 Chuẩn .................................................................................... 47
3.6.1 Cách tính điểm............................................................................. 47
3.6.2 Cách xếp loại ............................................................................... 47
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 49
4.1. Đánh giá sự phù hợp thông qua phiếu hỏi đối với học sinh................ 49
4.2. Đánh giá sự phù hợp thông qua phiếu hỏi đối với giáo viên và cán bộ
quản lý...................................................................................................... 55
4.3. Đánh giá sự phù hợp thông qua phiếu hỏi đối với phụ huynh học sinh
................................................................................................................. 60
4.4. Đánh giá mức độ phù hợp thể hiện ở việc lĩnh hội kiến thức ............. 64
4.5. Đánh giá chung về mức độ phù hợp của Chương trình mơn toán lớp 10
Chuẩn đối với học sinh tỉnh Thái Nguyên ................................................ 68
5


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, có nhiều ý kiến đánh giá về Chương trình SGK

nhưng tựu trung lại có hai ý kiến trái ngược rõ nét nhất. Ý kiến thứ
nhất là chương trình SGK mới là nặng nề, quá tải đối với HS, không
phù hợp với khả năng tiếp thu của HS, số lượng bài tập trong SGK,
trong sách bài tập q nhiều, HS khơng có thời gian làm hết, thời
gian trên lớp không đủ để GV chữa hết cho HS những bài tập cần
thiết. Ý kiến thứ 2 lại cho rằng Chương trình SGK mới là rất tốt, phù
hợp với sự nhận thức của HS, phù hợp với các phương pháp giảng
dạy mới ...
Với những ý kiến trái chiều này, đâu là ý kiến đại diện cho
đa số HS và GV? Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá MĐPH
của chương trình mơn học đối với HS để tìm câu trả lời đúng đắn,
qua đó củng cố niềm tin vào chương trình SGK cho HS và GV.
Mặc dù đã có những đề tài nghiên cứu về HS trên nhiều góc
độ, có những nghiên cứu về nhiều khía cạnh của chương trình mơn
học. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá về MĐPH
của chương trình mơn học đối với HS. Mục tiêu của đề tài này là
đánh giá MĐPH đó nhằm phát hiện ra những điểm chưa thật sự phù
hợp để có những biện pháp khắc phục, hướng tới việc nâng cao chất
lượng dạy – học.
Kết quả nghiên cứu này phản ánh một cách tương đối toàn
diện đa số ý kiến của GV và HS về MĐPH của chương trình Chuẩn
mơn Tốn 10 đối với HS tỉnh Thái Nguyên.
1


Kết quả của nghiên cứu này có thể được sử dụng như là một
tài liệu tham khảo cho việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy,
chương trình SGK để những bài giảng mơn Tốn phù hợp hơn đối
với HS.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của đề tài này là:
Nghiên cứu đánh giá về MĐPH của chương trình mơn Toán
lớp 10 chuẩn đối với HS THPT trên tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó đưa ra một số đề xuất để cải tiến chương trình, đổi
mới phương pháp dạy. phương pháp học... nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tại nhà trường THPT.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Giới hạn nghiên cứu của đề tài này được xác định trên các yếu tố:
mẫu khảo sát, thời gian thực hiện, nội dung nghiên cứu.
- Mẫu khảo sát: HS 5 trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá MĐPH của chương trình mơn Tốn lớp 10 chuẩn
đối với HS THPT tỉnh Thái Ngun.
Đánh giá MĐPH của chương trình mơn Tốn lớp 10 đối với
HS thơng qua đánh giá của GV, CBQL, PH và HS.

2


II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Câu hỏi nghiên cứu/ Giả thuyết nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, chúng ta sẽ tập trung trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Có khác biệt về sự phù hợp của chương trình mơn Tốn lớp
10 chuẩn đối với HS của các lớp, các trường hay không?
- Các yếu tố nhà trường và gia đình có ảnh hưởng đến sự phù
hợp của chương trình mơn Tốn lớp 10 chuẩn đối với HS hay
không?
Trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu như trên, ta có các giả thuyết
nghiên cứu sau:

- Tồn tại khác biệt về sự phù hợp của chương trình mơn
Tốn lớp 10 chuẩn đối với HS của các lớp, các trường.
- Điều kiện nhà trường và gia đình tác động lớn đến chỉ số
phù hợp của chương trình chuẩn mơn Tốn 10 đối với học sinh tỉnh
Thái Nguyên.
2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: HS, PHHS, GV và CBQL một số trường
THPT của Thái Nguyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Mức độ phù hợp của chương trình Chuẩn
mơn Tốn lớp 10 đối với HS tỉnh Thái Ngun.

3


3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm điều tra khảo sát (phương pháp định
lượng).
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục là một trong những lĩnh vực thu hút được nhiều tổ
chức, cá nhân tham gia nghiên cứu. Đo lường đánh giá trong giáo
dục là một bộ phận của nghiên cứu giáo dục. Nhưng những đề tài
nghiên cứu về Đo lường đánh giá trong giáo dục không nhiều và chỉ
mới xuất hiện gần đây. Sự phù hợp của chương trình mơn học đối
với người học cũng là một trong những vấn đề mà nhiều người
nghiên cứu về giáo dục quan tâm. Các nghiên cứu về lĩnh vực này
thường tập trung vào giải quyết các vấn đề về chương trình học và
những vấn đề lý luận có liên quan.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Các nghiên cứu về sự phù hợp của HS THPT với chương trình

học đã được các nhà chuyên gia nước ngoài quan tâm từ lâu.
Năm 2006, Peter Wolf đã viết những nghiên cứu của mình về đánh
giá chương trình học trong cuốn "Sổ tay về đánh giá chương trình",
cuốn sổ tay này chủ yếu phục vụ cho các Sở, Ban, Khoa và các tổ
chức viết chương trình cần đánh giá về chất lượng của chương trình
giáo dục để trả lời cho câu hỏi "Chương trình của chúng ta như thế
nào? ".

4


Cơng trình nghiên cứu "Đánh giá chương trình” năm 2004 của
Andrew C. Porter thuộc trường Đại học Vanderbilt cho rằng các
chương trình mơn học phải được phản ánh một cách rõ ràng nhất đối
nội dung chuẩn đã được ban ra về những gì mà mỗi học sinh có thể
học và làm được.
Tiến sỹ Seth Aldrich và James Wright công bố cơng trình
"Đánh giá chương trình cơ bản" năm 2001. Cơng trình này được thiết
kế để cung cấp cho ngành giáo dục với các chỉ

dẫn, hướng

dẫn và một số phương pháp để thực hiện đánh giá chương trình.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu bước đầu về những vấn
đề cụ thể của mức độ phù hợp của Chương trình học đối với HS.
Đề tài “Nghiên cứu đánh giá kết quả học tập mơn đọc hiểu
Tiếng Việt và mơn Tốn” được thực hiện trên 64 tỉnh thành của Việt
Nam cũng đã chỉ ra mối tương quan giữa kết quả học tập của mơn
học và các yếu tố khác như giới tính, kinh tế ... nhưng chưa thể hiện

được sự phù hợp của môn học đối với HS.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội và Chỉ thị
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, từ năm học 2002 - 2003
Bộ GD&ĐT đã triển khai đại trà chương trình, sách giáo khoa mới.
Sau 5 năm thực hiện, trong dư luận xã hội có nhiều ý kiến đánh giá
khác nhau về chất lượng và tính khả thi trong quá trình thực hiện của
chương trình, sách giáo khoa các cấp.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài tập trung vào
nghiên cứu phù hợp của HS với hoạt động học tập, với môi trường
đại học và sự PHVCTMH của HS. Vấn đề PHVCTCMT10 của HS
5


tỉnh Thái Nguyên chưa được làm rõ trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào. Vì vậy, chúng tơi nghiên cứu đề tài này với mong muốn làm
rõ thực trạng PHVCTCMT10 của HS trong tỉnh Thái Ngun, qua
đó tìm ra các biện pháp giúp HS học tốt hơn với chương trình học.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khung lý thuyết
Trong luận văn này, tác giả đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Có sự khác biệt về sự phù hợp của chương trình Chuẩn mơn Tốn
lớp 10 đối với HS của các lớp, các trường hay không?
2. Các yếu tố nhà trường và gia đình có ảnh hưởng đến sự phù hợp
của chương trình Chuẩn mơn Tốn lớp 10 đối với HS hay không?
Như vậy ta cần làm rõ các khái niệm về học sinh THPT, Chương
trình Chuẩn mơn Tốn 10, SGK mơn Tốn 10 theo CTC và các yếu
tố tác động đến sự phù hợp của CTCMT10 đối với HS như yếu tố
nhà trường, yếu tố gia đình.
Sơ đồ 2.1: Mơ hình nghiên cứu


1-Nội dung
chương trình Chuẩn
mơn Tốn 10;
2- SGK
Tốn 10
theo CTC;
3- Điều kiệnCTCMT10
Dạy và Học
mơn Tốn 10;
4- Phương pháp Dạy
và Học mơn Tốn.


1- Đặc điểm
tâm sinh lý;
Sự phù hợp qua:
I- Đánh giá của HS;
II- Đánh giá của GV;
III- Đánh giá
củaPHHS;
IV- Kết quả học tâp
mơn Tốn 10 của HS;
V-Thái độ học tập
mơn Tốn 10 của HS.

6

HS THPT
tỉnh TN


2Học lực
của học
sinh;

3- Điềukiện,
hồn cảnh
gia đình.



Mơ hình này được xây dựng dựa trên phương pháp nghiên cứu tài
liệu và phương pháp chuyên gia.
2.2. Đặc điểm học sinh trung học phổ thơng
2.2.1. Vị trí, ý nghĩa lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Học sinh trung học phổ thơng (THPT) cịn gọi là tuổi thanh
niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi
bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15-25 tuổi,
được chia làm 2 thời kỳ:
+ Thời kỳ từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên.
+ Thời kỳ từ 18-25 tuổi: giai đoạn 2 của tuổi thanh niên (thanh
niên sinh viên) [21].
2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT
2.2.2.1. Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh trung học phổ thông là thời kỳ đạt được sự
trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời
kỳ phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt
tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của
các em còn kém so với người lớn. Ở thời kỳ lứa tuổi này quá trình
phát triển thể chất đã hoàn thành về căn bản, các cơ quan, các bộ
phận của cơ thể cũng như các chức năng của nó dần dần trở nên cân

đối hồn thiện. Điều đó biểu hiện ở các đặc điểm sau:
7


Chiều cao và trọng lượng đang tiếp tục phát triển nhưng tốc độ
đã bắt đầu chậm lại. Hệ cơ và hệ xương đã được cốt hóa và phát triển
ở mức độ cao nên cơ thể của các em trở nên rắn chắc, nở nang, cân
đối trông rất khỏe mạnh (ở các em nữ biểu hiện rõ rệt nhất). Do cơ
thể phát triển mạnh gần như người lớn nên các em có thể làm những
cơng việc nặng của người lớn [13].
2.2.2.2. Điều kiện sống và hoạt động
Vị trí trong gia đình
Trong gia đình các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm
như người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề
quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và
trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm
chú ý đến nề nếp, lối sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của
gia đình (như việc chấp hành chính sách của Đảng và nhà nước, sẵn
sàng đấu tranh chống lại tư tưởng sai trái). Có thể nói rằng cuộc sống
của nhiều thanh niên mới lớn là cuộc sống vừa học tập vừa lao động
[13].
Vị trí trong nhà trường
Ở nhà trường học tập vẫn là hoạt động chủ đạo nhưng tính
chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên.
Địi hỏi các em tự giác tích cực độc lập hơn, các em phải biết cách
vận dụng tri thức một cách sáng tạo trong học tập.
Vị trí ngồi xã hội

8



Hoạt động xã hội của thiếu niên thường mang tính chất nội
bộ nhà trường. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em được tiếp
xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở
rộng, các em có dịp hịa nhập với cuộc sống lao động phức tạp của
xã hội, giúp các em tích lũy vốn kiến thức kinh nghiệm sống để
chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này [13].
Tóm lại: Tuổi đầu thanh niên có hình dáng người lớn, có
những nét của người lớn, nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ
thuộc vào người lớn. Cả người lớn và các em nhận thấy vai trò mà
thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người
lớn. Đại đa số vẫn còn là học sinh, các em vẫn đến trường học tập
dưới sự lãnh đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc cha mẹ về vật chất.
[26].
2.2.3. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
2.2.3.1.Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập vẫn là một hoạt động chủ đạo đối với học
sinh trung học phổ thơng, nhưng tính chất và nội dung của nó đã
khác nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác biệt cơ
bản là ở chỗ, hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông là
đề ra những yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí
tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các mơn học, các em cần
phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ
cao [13].

9


2.2.3.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan

trọng trong việc phát triển các năng lực trí tuệ. Do cơ thể các em đã
được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều
kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Ở học sinh trung học phổ
thơng tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các q trình nhận
thức.
Tóm lại: Hoạt động nhận thức của tuổi học sinh trung học phổ thông
đã phát triển ở mức độ cao, các em đã có khả năng nhận thức vấn đề
một cách đúng đắn và sâu sắc hơn. Ở một số em khả năng nhận thức
đã đạt tới đỉnh cao, hoạt động nhận thức của các em sẽ tiếp tục được
hồn thiện trong q trình học tập và rèn luyện của cá nhân.
2.2.4. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT
2.2.4.1. Sự phát triển của tự ý thức
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn dối với sự phát triển
tâm lý của lứa tuổi này. Nhu cầu ý thức của tuổi đầu thanh niên diễn
ra hết sức mạnh mẽ, sơi nội, đó là một q trình lâu dài phức tạp và
trải qua nhiều mức độ khác nhau, nó mang tính đặc thù riêng của lứa
tuổi. Từ tuổi thiếu niên các em đã bắt đầu chú ý đến những đặc điểm
cơ thể và đến tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình
dáng bên ngồi của mình. Sự thay đổi về hình thể bên ngoài là một
yếu tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn, điều đó
cũng đã gây cho các em những cảm xúc lo âu [21].

10


2.2.4.2. Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan la nét chủ yếu trong tâm lý của
thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội , các em có nhu
cầu tìm hiểu khám phá dể có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các

nguyên tắc và qui tắc ứng xử, những định hướng về con người. Do trí
tuệ của các em phát triển tương đối cao, đặc biệt là năng lực tư duy
lý luận, tư duy trừu tượng nên các em không chỉ có hệ thống quan
điểm về thế giới khách quan, mà các em cịn xác định được thát dộ
của mình đối với thế giới nữa. Tuổi thanh niên là thời kì thế giới
quan được hình thành và mang tính hồn thiện [21].
2.2.4.3. Xu hướng nghề nghiệp
Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong
tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy.
Càng ở cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ
rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm
riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của
nghề nghiệp mặc dù sự hiểu biết về yêu cầu của nghề nghiệp vẫn
chưa đầy đủ [13].
2.3. Đặc điểm chương trình Chuẩn mơn tốn 10
2.3.1. Tăng cường tính thực tiễn và sư phạm, giảm nhẹ yêu cầu
q chặt lí thuyết
Ở bậc phổ thơng học sinh (HS) cần phải được cung cấp những kiến
thức cần cho cuộc sống và cung cấp công cụ để học tốt các môn học.

11


Mặt khác, lâu nay có một số kiến thức đưa vào trong nội dung
chương trình chỉ nhằm cung cấp phương tiện để giải một số loại bài
tập nào đó chứ không cần thiết cho cuộc sống cũng như cho việc học
tập sau này. Những kiến thức như vậy sẽ bị loại bỏ để không gây
nặng nề cho học sinh, không làm cho việc giải bài tập tốn trở nên
q khó [5].
2.3.2. Nội dung chương trình đáp ứng nhu cầu mơn học, đồng

thời đáp ứng yêu cầu một số môn học khác như Vật lí, Sinh học
Ngay từ đầu lớp 12 mơn Vật lí đã cần đến khái niệm đạo
hàm. Tương tự, đầu lớp 12 môn Sinh học cần khái niệm xác suất nên
đưa nội dung này vào lớp 11. Do đó chương trình mơn Tốn phải
thay đổi, sắp xếp cho phù hợp. Một số vấn đề được tinh giản, dành
chỗ cho nội dung cần đưa lên trước, đồng thời bỏ sung một số nội
dung mà trong các chương trình trước đây cịn thiếu [5].
2.4. Đặc điểm sách giáo khoa Tốn 10 theo chương trình Chuẩn
2.4.1. Hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy và học
Đây là định hướng chủ yếu trong việc biên soạn SGK theo chương
trình mơn Tốn. Từ trước đến nay SGK được viết theo lối diễn
giảng, ví dụ áp dụng.
2.4.2. Giới thiệu văn hóa Tốn học, làm cho Tốn học gần với đời
sống
Phải nói rằng đây là một viêc khó. Tốn vốn nối tiếng khơ khan với
khái niệm trừu tượng, bất buộc phải làm việc nghiêm túc mới tiếp
thu được. SGK đã được đưa vào những chuyện lịch sử Toán học,
12


mong làm cho cuốn sách gần với đời sống hơn. Các ví dụ, bài tốn
cũng cố gắng lấy trong những vấn đề thời sự trong học đường và xã
hội [5].
2.4.3. Bước đầu giới thiệu cách sử dụng máy tính bỏ túi và đưa
các bài trắc nghiệm
Lâu nay việc sử dụng máy tính bỏ túi trong nhà trường ở nước ta
chưa được phổ biến, thậm chí

trong các kì thi, máy tính bỏ túi còn


bị cấm sử dụng. Thế nhưng đây là một công cụ không thể thiếu cho
hoạt động của mọi người, từ kinh doanh, nghiên cứu khoa học đến
các công việc thường nhật.
Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng có máy tính bỏ túi, nhất là ở
các vùng cịn khó khăn. Do đó những kiến thức và bài tập liên quan
đến máy tính bỏ túi hầu như khơng bắt buộc, nếu có điều kiện thì
thực hiện [5].
2.5. Phương pháp dạy và học Toán ở nhà trường THPT
Đây là hoạt động phức tạp bao gồm nhiều thành tố tham gia, mà lâu
nay đã được các chuyên gia trong lĩnh vực phương pháp dạy học
nghiên cứu và chỉ rõ. Thực tiễn dạy học lâu nay ở nước ta, theo nội
dung, chương trình và SGK đã ban hành, hoạt động học và giải tốn
của học sinh đối tượng trung bình cơ bản diễn ra theo trình tự: quan
sát, tiếp thu kiến thức; làm bài có sự hướng dẫn; tự làm theo mẫu;
độc lập làm bài, tuân theo quá trình nhận thức chung là đi từ Algôrit
đến Ơritstic.

13


2.6. Khái niệm phù hợp
Trước hết ta phải làm rõ được khái niệm phù hợp với chương
trình học. Sự phù hợp với chương trình học được xem là sự hồ hợp,
sự ăn khớp, sự tương xứng trong cặp "HS –chương trình học", cụ thể
hơn, là sự tương ứng giữa những phẩm chất, đặc điểm của người
học với những yêu cầu cụ thể của chương trình học. Nói như vậy ta
sẽ thấy ngay rằng, sự phù hợp với chương trình học có nhiều mức độ.
2.7. Đánh giá mức độ phù hợp chương trình học đối với HS
PHVCTCMT10 được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong
đề tài này, dựa trên phân tích cơ sở lý luận về vấn đề phù hợp và đưa

ra cách hiểu về “Sự phù hợp chương trình học đối với HS”.
Cách xác định mức độ PHVCTCMT10 của HS sẽ được làm
rõ ở chương 3 của bản báo cáo này.
2.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ PHVCTCMT10 của
HS
Trong quá trình học tập, mức độ PHVCTCMT10 của HS có
thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Với đề tài này,
chúng tôi chỉ tập trung làm rõ một số yếu tố cơ bản như: Mức độ tiếp
thu kiến thức, thái độ học tập của HS, phương pháp giảng dạy của
GV, điều kiện gia đình và một số điều kiện sư phạm khác.

14


Chương 3. XÂY DỰNG PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỂ ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN MƠN
TỐN 10 ĐỐI VỚI HỌC SINH TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Thiết kế bài trắc nghiệm mơn Tốn
3.1.1. Phân phối chương trình Chuẩn mơn Tốn 10
Bảng 3.1. Phân phối chương trình Chuẩn mơn Tốn lớp 10 – Học kỳ
I (PPCC của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên):
Số tiết theo
Môn
Chương
Tổng
ppcc
I. Mệnh đề, tập hợp
10
II. Hàm số bậc nhất và bậc hai
8

Đại số
30
III. Phương trình và hệ pt
10
IV. Bất đẳng thức. Bất pt
2
I. Véc tơ
15
Hình
20
II. Tích vơ hướng của hai véc
5
học
tơ và ứng dụng
30
Tổng
50
20
Bảng 3.2. Phân phối chương trình Chuẩn mơn Tốn lớp 10 – Học kỳ
II (PPCC của Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên):
Số tiết theo
Môn
Chương
Tổng
ppcc
IV. Bất đẳng thức. Bất pt
20
V. Thống kê
8
Đại số

40+3
VI. Góc lượng giác và cơng
12+3
thức lượng giác
Hình
học

III. Phương pháp tọa độ
trong mặt phẳng

23
40+3
23

Tổng

15

23
63+3


3.1.2. Mức độ nhận thức dùng để đo lường
Sử dụng các câu hỏi và bài tập đúng với yêu cầu chương
trình, với chuẩn kiến thức được quy định trong sách giáo khoa do Bộ
GD-ĐT ban hành, phù hợp với trình độ HS. Khi soạn câu hỏi TNKQ
đã bám chắc vào tài liệu của Bộ GD&ĐT quy định chuấn kiến thức,
kỹ năng và yêu cầu về thái độ của CTCMT10.
Có bổ sung thêm các câu hỏi và bài tập nâng cao, địi hỏi
kiến thức tổng hợp, khuyến khích HS suy nghĩ tích cực.

Các câu hỏi và bài tập được được dùng để đo lường kiến thức theo 3
mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng (theo phân loại của Bloom).
3.2. Mẫu nghiên cứu
Bảng 3.9: Cơ cấu khách thể nghiên cứu
TÊN
TRƯỜNG

VỊ TRÍ

ĐẶC ĐIỂM HỌC SINH

THPT
Lương Ngọc

Trung tâm TP

Đa số là con em cán bộ nhà nước

Quyến
Chuyên TN
Ngô Quyền
Vùng Cao
Việt Bắc

Trung Tâm
TP
Ngoại vi TP

- Con em cán bộ
- HS giỏi 1 môn nhất định

Con em nhân dân địa phương (đa
số là nông dân)

Ngoại vi TP

Con em các dân tộc miền núi phía
Bắc

Chúng tơi tiến hành điều tra trên nhóm khách thể là HS, giáo
viên, CBQL và PHHS thuộc 4 trường THPT: Lương Ngọc Quyến,
Chuyên TN, Vùng cao Việt Bắc, Ngô Quyền. Đây là những trường
16


thỏa mãn các tiêu chí để đại diện cho các trường THPT của Thái
Nguyên.
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đánh giá sự phù hợp thông qua phiếu hỏi đối với HS
Vào đầu mỗi buổi học, các trường đều dành thời gian 15
phút cho học sinh tự quản, được sự đồng ý của nhà trường và các
giáo viên chủ nhiệm, chúng tôi đã sử dụng thời gian này để phát
phiếu hỏi này cho các học sinh. Phiếu hỏi này được thu về từ 126 học
sinh của các trường được điều tra. Các học sinh nhận được phiếu hỏi
tại lớp và điền thơng tin trong vịng 15 phút, sau đó nộp lại ln nên
gần như khơng có thời gian để hỏi ý kiến nhau, do đó các ý kiến của
học sinh phản ánh phần lớn là trung thực. Dùng phần mềm Quest để
kiểm tra độ tin cậy của các câu hỏi trong phiếu của học sinh đối với
mơ hình Rasch
Biểu 4.3. Biểu đồ biểu diễn các mức phù hợp của HS theo đánh giá
của HS

không phù hợp
10%

rất phù hợp
25%
rất phù hợp

khá phù hợp
21%

phù hợp
khá phù hợp
không phù hợp

phù hợp
44%

17


Qua biểu đồ trên ta thấy đa số HS đã đánh giá ở MĐPH khá phù hợp
trở lên, chỉ có 10% là đánh giá khơng phù hợp với CTCMT10. Điều
đó thể hiện rằng phần lớn HS đều có ý thức về việc học Toán và
trang bị các kiến thức Toán để phù hợp với chương trình Tốn 10.
Qua các bảng 1 và biểu 1 (Phụ lục) ta thấy đa số HS chọn MĐPH
trong khoảng 2,60 đến 3.0. Các chỉ số trung bình, trung vị đều nhận
các giá trị ngang nhau là 2,85 và 2,86. Mode của số liệu thu được
(giá trị xuất hiện với tần suất lớn nhất) là 2,73. Như vậy ta thấy các
chỉ số thể hiện mức độ tập trung đều có giá trị lớn hơn 2,67. Do đó ta
có thể khẳng định HS đánh giá chương trình Chuẩn mơn Tốn là phù

hợp với mình.
4.2. Đánh giá sự phù hợp thông qua phiếu hỏi đối với GV và cán
bộ quản lý.
Phiếu hỏi dành cho GV và CBQL gồm có 60 item, trong đó item thứ
60 được phân tích ở mục 4.5 trong Chương này. Phiếu được phát cho
gần 50 GV và CBQL, phiếu thu về là 43.
Dùng phần mềm Quest để kiểm tra MĐPH của các câu hỏi trong
phiếu đối với GV và cán bộ quản lý.
Biểu 4.6. Biểu đồ biểu diễn các mức phù hợp theo đánh giá của GV
và cán bộ quản lý

18


không phù hợp
13%
rất phù hợp
32%

khá phù hợp
11%

rất phù hợp
phù hợp
khá phù hợp
không phù hợp

phù hợp
44%


Qua biểu đồ trên ta thấy đa số GV và cán bộ quản lý đã đánh giá ở
MĐPH hoặc khá phù hợp, chỉ có 13% là đánh giá HS không phù hợp
với CTCMT10.
Qua các bảng 2 và biểu 2 (Phụ lục) ta thấy đa số GV và cán bộ quản
lý chọn MĐPH trong khoảng 2,60 đến 3,20. Các chỉ số trung bình,
trung vị đều nhận các giá trị ngang nhau là 2,96 và 3,0. Mode của số
liệu thu được (giá trị xuất hiện với tần suất lớn nhất) là 3,02. Như
vậy ta thấy các chỉ số thể hiện mức độ tập trung đều có giá trị lớn
hơn 2 và chênh lệch không lớn. Đồng thời chỉ số thể hiện mức độ
phân tán là Độ lệch chuẩn là 0,14 và Phương sai là 0,02 đều rất nhỏ.
Do đó ta có thể khẳng định GV và cán bộ quản lý đánh giá chương
trình Chuẩn mơn Tốn là phù hợp với HS ở mức độ khá phù hợp.
4.3. Đánh giá sự phù hợp thông qua phiếu hỏi đối với PHHS.
Phiếu hỏi này gồm có 22 item, trong đó item thứ 22 được phân tích ở
mục 4.5 của Chương này. Phiếu được phát cho học sinh mang về nhà
lấy ý kiến của phụ huynh. Phiếu phát ra là 300, phiếu thu về là 182.
19


Dùng phần mềm Quest để kiểm tra MĐPH của các câu hỏi trong
phiếu của PHHS đối với mơ hình Rasch.
Biểu 4.9. Biểu đồ biểu diễn các mức phù hợp theo đánh giá của
PHHS HS

không phù hợp
19%

rất phù hợp
13%


rất phù hợp
phù hợp
khá phù hợp
phù hợp
34%

không phù hợp

khá phù hợp
34%

Qua biểu đồ trên ta thấy đa số PHHS đã đánh giá ở MĐPH hoặc khá
phù hợp, chỉ có 19% là đánh giá HS không phù hợp với CTCMT10.
Qua các bảng 3 và biểu 3 (Phụ lục) ta thấy đa số PHHS chọn MĐPH
trong khoảng 2,0 đến 3,0. Các chỉ số trung bình, trung vị đều nhận
các giá trị ngang nhau là 2,39 và 2,46. Mode của số liệu thu được
(giá trị xuất hiện với tần suất lớn nhất) là 2,57. Như vậy ta thấy các
chỉ số thể hiện mức độ tập trung đều có giá trị lớn hơn 2,34 và chênh
lệch khơng lớn. Đồng thời chỉ số thể hiện mức độ phân tán là Độ
lệch chuẩn là 0,28 và Phương sai là 0,08 đều rất nhỏ. Do đó ta có thể
khẳng định PHHS HS đánh giá chương trình Chuẩn mơn Tốn là phù
hợp với HS ở mức độ khá phù hợp.

20


×