Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo tại Cty Việt á.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.29 KB, 68 trang )

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu

Tài sản lu động đóng vai trò tối quan trọng trong mọi quá trĩnh
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm tới việc
quản lý và sử dụng tài sản lu động (TSLĐ) sao cho có hiệu quả. Việc
quản lý và sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp có tác động rất lớn đến
việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm từ đó ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (lợi nhuận). Do đó vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản lu động đang là vấn đề rất bức xúc mọi doanh nghiệp trong nền
kinh tế .
Trớc kia, trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
Nhà nớc bao cấp về đầu vào và đầu ra nên hầu nh không đợc quan
tâm đến việc quản lý và sử dụng tài sản của mình sao cho có hiệu
quả. Hiện nay, trong bối cảnh tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nớc không thích ứng đợc
đã lâm vào tình trạng thua lỗ, một số doanh nghiệp do thực hiện tốt
việc quản lý, sử dụng các tài sản của mình nên đã đứng vững và tiếp
tục phát triển
Trong bối cảnh khó khăn hiện nay Công ty vật t kỹ thuật xi
măng đã có những chính sách, biện pháp đúng đắn trong kinh doanh
và trong công tác quản lý tài sản nói chung, TSLĐ nói riêng nên đã
đứng vững, trở thành một nhà phân phối xi măng lớn trên thị trờng
các tỉnh phía Bắc, ổn định và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên.
Sau tời gian thực tập tại Công ty vật t kỹ thuật xi măng, tôi đã
bớc đầu làm quen với thực tiễn của Công ty và ngợc lại, từ thực tiễn
giúp tôi hiểu rõ hơn những lý luận đã học. Qua quá trình thực tập, tôi


đã thấy rõ tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng tài sản lu
động ở Công ty vật t kỹ thuật xi măng và tôi đã chọn đề tài nghiên
1
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cứu: Quản lý TSLĐ và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng TSLĐ ở Công ty vật t kỹ thuật xi măng.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về TSLĐ và quản lý TSLĐ.
Chơng II: Thực trạng quản lý và sử dụng TSLĐ ở Công ty
vật t kỹ thuật xi măng.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TSLĐ ở Công ty vật t kỹ thuật xi măng.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên
cứu có hạn vì vậy đề tài nghiên cứu của tôi không thể tránh đợc thiếu
sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các anh các chị ở phòng
Tài chính Kế toán góp ý để đề tài nghiên cứu của tôi đợc hoàn thiện
hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo Lê Phong Châu - Khoa Ngân
Hàng Tài chính trờng ĐHKTQD, ban lãnh đạo, các anh, chị phòng
Tài chính Kế toán,các phòng ban có liên quan của Công ty Vật t kỹ
thuật Xi măng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 12/2000
Sinh viên
2
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ch ơng I
những vấn đề chung về tài sản lu động và quản lý tài

sản lu động.
I. Tài sản lu động và nội dung quản lý Tài sản lu
động
1. Tài sản lu động.
1.1. Khái niệm vai trò TSLĐ và quản lý TSLĐ
Để tiến tới hành động sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp
đều cần phải có t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Trong đó TSLĐ chủ yếu đóng góp vai trò đối tợng lao động, từ đó ta có
thể thấy vai trò quan trọng của TSLĐ đối với mọi quá trình sản xuất
kinh doanh.
Tài sản lu động của doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn và
thờng xuyên luân chuyển, do đó nó giúp cho doanh nghiệp có thể
quay vòng vốn nhânh hơn, giảm chi phí sử dụng vốn, hạ giá thành
sản phẩm. Khác với TSCĐ, tài sản lu động luôn thay đổi hình thái
biểu hiện trong quá trình tạo ra sản phẩm. Vì vậy giá trị của TSLĐ đ-
ợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm. Sau khi kết thúc quá
trình tiêu thụ sản phẩm, ngời ta lại dùng tiền để tái đầu t những
TSLĐ phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Do đó đặc
điểm nổi bật của TSLĐ là thời gian quay vòng ngắn nên có thể giảm
chi phí vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại: Tài sản lu động là một phần tài sản của doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt, đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, dự
trữ tồn kho và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong
vòng một năm trở lại đây mà không làm gián đoạn các hoạt động
bình thờng của doanh nghiệp .
3
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quản lý tài sản lu động là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp
duy trì một khối lợng các tài sản lu động với cơ cấu hợp lý để nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quản lý tài sản lu động thực chất là việc trả lời câu hỏi: Doanh
nghiệp có nên dự trữ tiền mặt không và dự trữ bao nhiêu? Có nên bán
chịu hay không? Nếu bán chịu thì cần có những điều khoản nào? Có
nên mua chịu hay là đi vay để trả tiền ngay?... nói chung có rất
nhiều vấn đề đặt ra cho công tác quản lý TSLĐ. Nếu công tác quản
lý TSLĐ đợc làm tốt, doanh nghiệp có cơ cấu TSLĐ hợp lý thì vốn
của doanh nghiệp không bị ứ đọng mà vẫn đáp ứng đợc các yêu cầu
của sản xuất,s vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Ngợc lại nếu quản lý tài sản lu động không tốt
có thể dẫn tới vốn của doanh nghiệp bị thất thoát, bị chiếm dụng, nếu
dự trữ quá nhiều tiền mặt, hàng hoá, nguyên vật liệu,... sẽ đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, tuy nhiên lợng tài sản đó không sinh lời, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác chất lợng
công tác quản lý tài sản lu động là một trong những nguyên nhân cơ
bản quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
1.2. Kết cấu TSLĐ:
Để có thể thực hiện tốt công tác quản lý TSLĐ, trớc tiên ta cần
hiểu rõ từng khoản mục của TSLĐ.
* Tiền mặt: tiền mặt hiện có của một doanh nghiệp bao gồm
toàn bộ lợng tiền trong két và các khoản tiền gửi ngắn hạn tại ngân
hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng cho công nhân viên, trả tiền mua
nguyên vật liệu, dịch vụ,... đặc điểm của tiền mặt là loại tài sản
không sinh lời hoặc sinh lời thấp, do đó mục tiêu quản lý đối với tiền
mặt là giữ một lợng tiền mặt vừa đủ để đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bao gồm:
- Có đủ tiền mặt đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn, góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
4

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Có đủ tiền mặt có thể nắm bắt, tận dụng đợc các cơ hội trong
kinh doanh.
- Có tiền mặt chi trả, doanh nghiệp có thể đợc hởng chiết khấu
thanh toán. Tiền mặt còn dùng trong các chiến dịch quảng cáo,
marketing, khuyến mại...
Công việc của nhà quản lý tài chính là giải bài toán để trả lời
câu hỏi: doanh nghiệp nên giữ một lợng tiền mặt bao nhiêu là hợp lý,
phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ?
* Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn.
Chính vì tiền mặt là loại tài sản không sinh lời nên các doanh
nghiệp muốn duy trì một lợng tài sản có tính lỏng cao thờng đầu t
vào các loại chứng khoán ngắn hạn. Chứng khoán ngắn hạn bao gồm
tíns phiếu kho bạc và thơng phiếu ngắn hạn. Khác với tiền mặt việc
đầu t vào các chứng khoán ngắn hạn vẫn đảm bảo tính lỏng của tài
sản và còn đem lại thu nhập cho doanh nghiệp. với sự phát triển của
công nghệ thông tin hiện nay, các nhà tài chính có thể dễ dàng
chuyển đổi từ tiền mặt sang các loại chứng khoán ngắn hạn và ngợc
lại. Khi số tiền mặt trong két cao hơn mức cần thiết, các nhà tài
chính có thể bán bớt chứng khoán ngắn hạn thu tiền mặt, đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh .
* Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng của TSLĐ. Khi
doanh nghiệp bán hàng hoá của mình cho các doanh nghiệp khác,
thông thờng ngời mua cha trả tiền ngay lúc giao hàng. Các hoá đơn
cha đợc thanh toán này thể hiện quan hệ tín dụng thơng mại và
chúng tạo nên khoản mục "phải thu khách hàng". Hình thức tín dụng
thơng mại này đang đợc sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Nó thể
hiện sự tin tởng lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán, tạo cơ sở cho

mối quan hệ làm ăn lâu dài. Qui mô của các khoản phải thu không
chỉ phụ thuộc vào qui mô của doanh nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Thờng thì các doanh nghiệp
có tiềm lực tài chính sẽ dễ dàng bán chịu do đó sẽ đẩy mạnh khối l-
5
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ợng sản phẩm tiêu thụ. Tuy nhiên yếu tố chính tác động đến chính
sác tín dụng thơng mại của các doanh nghiệp là tình hình cân bằng
cung - cầu về loại sản phẩm của các doanh nghiệp đó trên thị trờng
trong từng thời kỳ. Nếu trên thị trờng cung lớn hơn cầu tức là d thừa
hàng hoá thì bán hàng trả chậm cũng là một hình thức cạnh tranh rất
có hiệu quả, ngợc lại nếu thị trờng khan hiếm hàng hoá thì các nhà
cung cấp các nhà phân phối sẽ thắt chặt chính sách tín dụng thơng
mại để tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Do vậy nhiệm vụ của các nhà tài chính là đa ra quyết định có
nên bán chịu hay không? nên bán chịu cho những đối tợng nào? điều
khoản của việc bán chịu ra sao? Đây là những vấn đề hết sức khó
khăn vì nếu chỉ đa ra một quyết định sai lầm sẽ có ảnh hởng lớn tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp, hình thành các khoản nợ dây d-
a khó đòi. Theo một số liệu thống kê của Bộ Tài Chính thì tổng số nợ
khó đòi giữa các doanh nghiệp Nhà nớc kể từ 30/4/1991 trở về trớc
lên tới 13.500 tỷ đồng đã đợc Nhà nớc "khoanh lại" còn sỗ nợ khó
đòi hình thành trong thời gian từ năm 1991 trở lại đây đã lên tới gần
200.000 tỷ đồng. Hiện nay Nhà nớc đang xem xét việc thành lập
"Công ty mua bán nợ" để giải quyết các khoản nợ giữa các doanh
nghiệp. Qua đó ta cũng thấy đợc tầm quan trọng của công tác quản
lý các khoản phải thu, nếu quản lý tốt, xác định đợc chính sách tín
dụng thơng mại hợp lý sẽ giữ đợc khách hàng, tăng số lợng sản phẩm
tiêu thụ nhng nếu quản lý không tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát

tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài "phải thu khách hàng" doanh nghiệp còn có các khoản
phải thu khác nh thu tiền trả trớc cho ngời bán, thu nội bộ,... nhng
chiếm tỷ trọng nhỏ, không làm ảnh hởng nhiều tới tình hình tài chính
doanh nghiệp.
* Dự trữ (tồn kho): là toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, vật t, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá... tồn tại
trong các kho của doanh nghiệp. ở đây ta chỉ xem xét lợng dự trữ
hợp lý, đảm bảo cho quá trình hoạt động bình thờng của doanh
nghiệp chứ không xem xét khía cạnh dự trữ bất đắc dĩ tức là sản
6
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phẩm hàng hoá bị ứ đọng, không bán đợc, sản xuất bị ngng trệ. Quản
lý dự trữ là việc tính toán duy trì một lợng nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, hàng hoá với cơ cấu hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc liên tục và có hiệu quả. Nh ta đã biết, chi phí cho dự
trữ không chỉ bao gồm chi phí đặt hàng, chi phí lu kho, trông nom
bảo quản mà còn có cả chi phí cơ hội của vốn. Tuy nhiên việc dự trữ
nhiều hàng hoá nhiều khi mang lại lợi ích lớn hơn là đem tiền đầu t
chứng khoán ngắn hạn khi thị trờng trở lên khan hiếm loại hàng hoá
mà doanh nghiệp đang dự trữ khi đó doanh nghiệp sẽ không bị bỏ lỡ
cơ hội trong kinh doanh mà còn củng cố uy tín của doanh nghiệp
trên thị trờng.
* Tài sản lu động khác.
Đây là những bộ phận tài sản lu động của doanh nghiệp không
thuộc các nhóm trên nh tạm ứng chi phí trả trớc, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cợc ký quĩ...
1.3. Các chính sách tài trợ cho TSLĐ:
Các nguồn tài trợ do TSLĐ có thể là tất cả các khoản mục bên

"nguồn vốn" của bảng cân đối kế toán. ở đây ta có thể tạm chia
thành các nguồn tài trợ dài hạn và các nguồn tài trợ ngắn hạn.
* Các nguồn tài trợ dài hạn gồm có:
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của các chủ sở hữu doanh
nghiệp, nó bao gồm vốn pháp định (liên doanh, cổ phần, vốn ngân
sách) và vốn tự bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Vay dài hạn: các khoản vay ngân hàng hoặc phát hành trái
phiếu... Tỷ trọng của các nguồn vốn trong chính sách tài trợ TSLĐ
bằng các nguồn tài trợ dài hạn gọi là cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Để sử dụng các nguồn vốn này, chúng ta hãy xem xét chi phí sử
dụng vốn của từng loại: khi sử dụng vốn chủ sở hữu, các doanh
nghiệp phải trả cổ tức cho cổ đông (đối với công ty cổ phần), chia lợi
nhuận cho các bên liên doanh (đối với công ty liên doanh), trả các
khoản thu sử dụng vốn (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc). Còn nếu
7
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng vay dài hạn doanh nghiệp phải chi trả lãi vay hay còn gọi là
chi phí vốn vay, lãi tiền vay là một khoản chi phí trớc thuế.
- Ưu điểm: chính sách tài trợ dài hạn có đặc điểm là tính ổn
định cao, trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp không phải chịu sức ép trả nợ ngay, tránh đợc việc phải bán
rẻ sản phẩm hoặc phải vay ngắn hạn để trả nợ.
- Nhợc điểm: chi phí sử dụng vốn cao hơn các nguồn tài trợ
ngắn hạn.
Tuy nhiên trong thực tế quản lý tài chính hiếm khi các doanh
nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho TSLĐ. Chính
sách tài trợ này chỉ đợc các doanh nghiệp sử dụng nếu mới đi vào
hoạt động và chủ yếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại (có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn).

* Nguồn tài trợ ngắn hạn:
- Tín dụng thơng mại: đây là khoản tín dụng đợc hầu hết các
doanh nghiệp tận dụng một cách triệt để, nó còn đợc gọi là tín dụng
nhà cung cấp. Các khoản tín dụng thơng mại đợc hình thành một
cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua hàng trả chậm.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ
với các doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế. ở nhiều doanh
nghiệp, nguồn vốn tín dụng thơng mại dới dạng các khoản nợ phải
trả có thể chiếm tới 30-40% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và linh
hoạt trong kinh doanh mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng quan
hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Thời hạn của tín dụng thơng mại đợc
qui định cụ thể trong hợp đồng mua bán, do đó điều quan trọng nhất
khi sử dụng tín dụng thơng mại là luôn phải đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp tránh nhữgn rủi ro có
thể xảy ra khi sử dụng tín dụng thơng mại đợc vợt quá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
8
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sử dụng nguồn vốn tín dụng thơng mại không phải là không có
chi phí. Khi mua hàng trả chậm, thờng thì ngời mua phải chấp nhận
mức giá cao hơn so với mua thanh toán ngay. Trong thực tế hiện nay,
tín dụng thơng mại rất đợc a thích vì nó là một nguồn tài trợ ngắn
hạn có chi phí thấp, thủ tục đơn giản hơn nhiều so với vay ngân
hàng. Đây là một nguồn tài trợ phù hợp để tài trợ cho TSLĐ, tuy
nhiên sử dụng tín dụng thơng mại tài trợ cho TSLĐ ở mức độ nào là
nhiệm vụ của các nhà tài chính, tuỳ theo tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở từng thời điểm.
- Tín dụng ngân hàng: một trong những nguồn tài trợ khá quan

trọng cho TSLĐ là vay ngắn hạn tại các Ngân hàng thơng mại. Các
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp với các thời
hạn đa dạng từ vài tháng tới một năm, khối lợng cho vay phụ thuộc
vào nhu cầu và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với TSLĐ
là những tài sản thờng có thời gian quay vòng dới một năm nên dùng
vay ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ là rất phù hợp. Tuy nhiên nó
không đợc a thích bằng "tín dụng thơng mại" do chi phí cao hơn và
thủ tục phức tạp hơn. Để vay đợc tiền ở Ngân hàng thơng mại, các
doanh nghiệp phải lập bộ "hồ sơ xin vay vốn" ít nhất gồm có đơn xin
vay và phơng án sản xuất kinh doanh. Phơng án trả nợ,...sau khi các
cán bộ ngân hàng thẩm định xong hồ sơ thì doanh nghiệp mới có thể
vay đợc vốn. Các thủ tục bắt buộc này cộng với một số yếu tố khác
gây chậm trễ, nhiều khi làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Nội dung quản lý tài sản lu động:
2.1. Quản lý vốn bằng tiền và các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn:
Quản lý tiền ở đây đề cập tới tiền trong két của doanh nghiệp
và tiền gửi ngắn hạn tại các ngân hàng. Vì lợng tài sản này hầu nh
không sinh lãi nên các doanh nghiệp đều muốn duy trì lợng tiền ở
mức thấp nhất có thể. Nhng tiền mặt lại rất cần thiết cho các hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp nh thanh toán cho nhà cung cấp,
trả lợng, tạm ứng... do đó nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý tài
9
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính là làm sao duy trì một lợng tiền mặt hợp lý nhất vừa tránh lãng
phí vốn vừa đảm bảo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến quản lý các khoản
đầu t tài chính ngắn hạn, đặc biệt là các loại chứng khoán có tính

thanh khoản cao. Các loại chứng khoán này có thể là tín phiếu kho
bạc, thơng phiếu... chúng có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt một
cách dễ dàng và ngợc lại, chi phí chuyển đổi nhỏ nên trong quản trị
tài chính ngời ta sử dụng chứng khoán có tính thanh toán cao để duy
trì tiền mặt ở mức mong muốn. Trong thực tế sản xuất kinh doanh
dòng tiền vào ra tại doanh nghiệp hầu nh chẳng theo qui luật nào cả.
Tuy nhiên, các nhà tài chính học đã đa ra công thức tính lợng tiền
mặt tối u của doanh nghiệp trong năm nh sau:
Q =
Mô hình dự trữ tiền mặt này chỉ hoạt động tốt trong điều kiện
doanh nghiệp dự trữ tiền mặt một cách đều đặn. Nhng điều này
không thờng xảy ra trên thực tế. Có thể trong một vài tuần nào đó
doanh nghiệp thu đợc một số tiền từ các hoá đơn bán hàng và vì vậy
nó có thêm một khoản thu thuần tuý bằng tiền mặt, cũng có thể trong
một vài tuần khác doanh nghiệp phải trả cho ngời bán và lợng tiền
mặt đột nhiên giảm đi.
Các nhà kinh tế và khoa học quản lý đã xây dựng các mô hình
phù hợp hơn với thực tế, tức là các mô hình này có tính đến cả những
khả năng tiền ra vào ngân quỹ.
= 3 x
Mô hình này chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp luôn luôn duy trì đ-
ợc mức cân đối tiền mặt theo nh thiết kế ban đầu thì doanh nghiệp sẽ
tối thiểu hoá đợc chi phí giao dịch và chi phí do lãi suất gây ra.
Để sử dụng mô hình này cần tiến hành các bớc.
10
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bớc thứ nhất: doanh nghiệp cần phải xác định giới hạn dới của
cân đối tiền mặt, giới hạn dới có thể bằng 0 và có thể lớn hơn 0 để
đảm bảo mức an toàn tối thiểu.

Bớc thứ hai: doanh nghiệp cần phải ớc tính phơng sai của thu
chi ngân quĩ. Chẳng hạn có thể dựa vào thu chi ngân quĩ của 100
ngày trớc đo để tính toán phơng sai cho mẫu gồm 100 ngày này.
Việc chọn mẫu tuỳ theo loai hình doanh nghiệp mà xác định, nếu
doanh nghiệp sản xuất theo mùa thì cần phải chọn mẫu theo từng
mùa đặc thù.
Bớc thứ ba: quan sát lãi suất và chi phí giao dịch của mỗi lần
mua và bán chứng khoán.
Bớc thứ t: tính toán giới hạn trên và mức tiền mặt theo thiết kế
đồng thời đa ra những thông tin để các nhân viên tài chính thực hiện
chiến lợc kiểm soát tiền mặt theo mô hình Miller - Orr. Nếu lợng
tiền mặt ở mức thấp nhất (giới hạn dới) thì doanh nghiệp phải bán
chứng khoán ngắn hạn để bổ sung vào tiền mặt cho đủ mức dự kiến
ngợc lại khi tiền mặt bằng hoặc vợt giới hạn trên thì doanh nghiệp
mua chứng khoán ngắn hạn.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền mặt phụ thuộc vào 3
yếu tố.
- Mức do động của thu chi ngân quĩ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự
dao động này thể hiện ở phơng sai của thu chi ngân quĩ. Phơng sai
của thu chi ngân quĩ là tổng các bình phơng (độ chênh lệch) của thu
chi ngân quĩ thực tế và thu chi bình quân. Phơng sai càng lớn thì thu
chi ngân quĩ thực tế càng có xu hớng khác biệt so với thu chi bình
quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ qui định khoảng dao động tiền
mặt cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán, khi chi phí
này lớn ngời ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao
động của tiền mặt cũng lớn hơn.
11
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ ít tiền mặt và do
đó khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Tóm lại tiền mặt là tài sản sinh lời thấp, chứng khoán ngắn hạn
có tính thanh khoản cao nên lợi tức đem lại cũng nhỏ hơn so với các
loại chứng khoán dài hạn. Do đó tổng số tiền mặt và chứng khoán
ngắn hạn chỉ nên giữ một lợng vừa đủ đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
2.2. Quản lý dự trữ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ chiếm tỷ
trọng khá lớn khoảng 50 - 70% giá trị TSLĐ, do đó quản lý dự trữ có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lu động. Khi doanh nghiệp dự trữ hàng hoá sẽ liên quan tới hàng
loạt chi phí nh chi phí bốc xếp, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm,
chi phí bảo quản,... những chi phí này đợc chia ra:
* Chi phí lu kho (chi phí tồn trữ) đây là những chi phí liên
quan tới việc tồn trữ hàng hoá, chúng bao gồm:
- Chi phí hoạt động: chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo
hiểm hàng hoá, chi phí do hao hụt mất mát, chi phí bảo quản,...
- Chi phí tài chính: chi phí sử dụng vốn nh trả lãi tiền vay,
thuế, khấu hao,...
* Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hoá. Chi phí đặt hàng thờng là chi phí cố định, không
phụ thuộc vào khối lợng mỗi lần đặt hàng. Do đó vấn đề đặt ra là khi
nào thì bắt đầu tiến hành đặt hàng và khối lợngcủa mỗi lần đặt hàng
là bao nhiêu để cho tổng chi phí dự trữ hàng hoá là thấp nhất.
Điểm đặt hàng: trong thực tiễn hoạt động, doanh nghiệp không
khi nào đợi hết nguyên vật liệu trong kho thì mới tiên hành đặt hàng,
vì nh vậy sẽ làm cho sản xuất bị gián đoạn. Vậy thì khi nào bắt đầu
đặt hàng là thích hợp, tránh tình trạng ứ hàng trong kho gây lãng phí,
tăng chi phí lu kho. Điểm đặt hàng ở đây chính là khối lợng nguyên

vật liệu còn tồn kho phải đủ để sử dụng cho tới khi lô hàng mới về.
12
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Điểm đặt hàng =
Lợng dự trữ an toàn: khối lợng nguyên vật liệu sử dụng, hàng
hoá tiêu thụ mỗi ngày không phải là con số cố định mà thay đổi hàng
ngày, thay đổi theo mùa vụ. Do đó để đảm bảo sự ổn định của quá
trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải duy trì một lợng
hàng hoá tồn kho. Khối lợng hàng hoá dự trữ an toàn phụ thuộc vào
tình hình sản xuất cụ thể của doanh nghiệp. Lợng dự trữ an toàn này
đợc cộng thêm vào "Điểm đặt hàng" để xác định thời điểm đặt hàng
thực sự.
2.3 Quản lý các khoản phải thu.
Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp
đều muốn tiêu thụ càng nhiều hàng hoá càng tốt. Để tăng lợng sản
phẩm tiêu thụ, ngoài các yếu tố nh chất lợng sản phẩm, giá cả, quảng
cáo,... thì điều kiện thanh toán cũng là một yếu tố có tính cạnh tranh
cao trên thị trờng. Tất nhiên, trong kinh doanh thì bán hàng thu tiền
ngay là điều mà bất cứ chủ doanh nghiệp nào cũng mong muốn nhng
trong điều kiện thị trờng cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay thì việc
phải cấp "Tín dụng thơng mại" cho khách hàng là điều không thể
tránh khỏi nếu muốn bán đợc hàng. Do đó mục tiêu của các doanh
nghiệp là làm sao bán đợc nhiều hàng nhất chứ không phải là bán
hàng thu tiền ngay. Vấn đề đặt ra là nên bán chịu cho những đối tợng
nào và quản lý các khoản phải thu này nh thế nào.
Quản lý các khoản phải thu tốt tức là doanh nghiệp phải đa ra
chính sách tín dụng thơng mại hợp lý, các điều kiện ràng buộc giúp
doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi đợc tiền hàng, giảm số
ngày thu tiền bình quân, hạn chế lợng vốn bị khách hàng chiếm

dụng, tạo điều kiện mua sắm đầu t cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
2.3.1 Nội dung chính sách tín dụng thơng mại.
* Các điều khoản bán hàng: Để bán hàng hoá, doanh nghiệp
cần phải có những điều khoản bán hàng cụ thể trong đó thể hiện các
yếu tố:
- Thời kỳ cấp tín dụng thơng mại (còn gọi là thời kỳ tín dụng)
13
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chiết khấu tiền mặt và thời kỳ chiết khấu
- Loại công cụ tín dụng thơng mại
Thời kỳ tín dụng thơng mại là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp cho khách hàng chịu tiền. Thời hạn này dao động trong
khoảng thời gian từ 30 ngày đến 150 ngày. Nếu trong điều khoản bán
hàng có đề nghị chiết khấu tiền mặt thì thời kỳ tín dụng thơng mại sẽ
gồm hai phần: thời kỳ tín dụng thơng mại thuần tuý và thời kỳ chiết
khấu tiền mặt.
Thời kỳ tín dụng thơng mại thuần tuý là thời hạn tối đa cho
khách hàng nợ, hết thời gian này, khách hàng bắt buộc phải trả tiền.
Thời kỳ này bắt đầu kể từ khi doanh nghiệp viết hoá đơn bán hàng
cho khách hàng.
Thời kỳ chiết khấu tiền mặt: là khoảng thời gian do ngời bán
qui định, nếu ngời mua thanh toán tiền hàng trong khoảng thời gian
này thì sẽ đợc hởng một tỷ lệ % nhất định trên tổng giá trị thanh
toán.
VD: 2/10 toàn bộ 30 có nghĩa là khách hàng đợc quyền nợ tối
đa 30 ngày trong đó 10 ngày đầu là khoảng thời gian chiết khấu nếu
khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ đợc hởng một khoản
chiết khấu 2% trên tổng giá trị lô hàng.
Chiết khấu tiền mặt là một biện pháp quản lý "các khoản phải

thu". Mục đích của chiết khấu tiền mặt là để hỗ trợ cho chính sách
tín dụng thơng mại của doanh nghiệp, trong khi vẫn cho khách hàng
chịu tiền để tiêu thụ đợc sản phẩm thì chiết khấu tiền mặt lại thúc ép
khách hàng trả tiền nhanh để đợc hởng giá trị chiết khấu. Mức lãi
suất chiếu khấu đợc hởng thoạt trông có vẻ là nhỏ nhng lãi suất tơng
đơng năm của nó lại rất lớn, đủ cho mọi khách hàng phải quan tâm
(trong ví dụ trên lãi suất chiết khấu qui đổi ra lãi suất tơng đơng là
37%/năm).
Mặt khác thiết khấu tiền mặt còn giúp cho doanh nghiệp có thể
định giá cao hơn đối với những khách hàng muốn kéo dài thời gian
trả tiền.
14
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các công cụ thờng dùng trong chính sách tín dụng thơng mại
là hoá đơn, thơng phiếu trả ngay, thơng phiếu có thời hạn, hợp
đồng...
* Tác động của chính sách tín dụng thơng mại.
- Tác động tới doanh thu: nếu doanh nghiệp chấp nhận bán
chịu thì doanh nghiệp sẽ bị chậm trễ trong việc thu tiền, trong khi đó
ngời mua lại có lợi thế trong việc trả tiền chậm. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng có thể bán với giá cao hơn nếu doanh nghiệp đồng ý cấp
tín dụng cho ngời mua và điều này có thể làm tăng lợng hàng hoá
bán đợc, do đó tổng doanh thu tăng lên.
- Tác động của chi phí: cho dù doanh nghiệp có thể bị chậm trễ
trong việc thu tiền do việc doanh nghiệp cấp tín dụng thơng mại cho
ngời mua thì ngay cả trong trờng hợp bán hàng thu tiền ngay cũng có
những chi phí nhất định (doanh nghiệp phải bán với giá thấp hơn).
Việc chọn phơng thức bán thu tiền ngay hay phơng thức bán chịu là
việc doanh nghiệp cần cân nhắc, dù theo phơng thức nào thì doanh

nghiệp cũng đều phải tốn chi phí cho nó.
- Chi phí của nợ nần: Khi doanh nghiệp cấp tín dụng thơng mại
cho ngời mua thì doanh nghiệp cần phải sắp xếp những hoạt động tài
chính có liên quan đến các khoản phải thu. Nhờ vậy chi phí vay mợn
ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ là một trong những yếu tố quyết định
xem doanh nghiệp có nên cấp tín dụng thơng mại cho ngời mua hay
không.
- Xác suất không trả tiền của ngời mua: Nếu doanh nghiệp cấp
tín dụng thơng mại cho ngời mua thì cũng có một khả năng nhỏ là
ngời mua không trả tiền. Tất nhiên điều này sẽ không xảy ra trong
trờng hợp doanh nghiệp bán hàng và thu tiền ngay.
- Chiết khấu tiền mặt: Khi doanh nghiệp áp dụng chiết khấu
tiền mặt nh là một bộ phận trong các điều khoản tín dụng thơng mại
của doanh nghiệp thì một số khách hàng sẽ chọn việc trả tiền sớm để
giành đợc lợi thế của chiết khấu.
2.3.2. Phân tích tín dụng thơng mại
15
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Khi nào thì nên cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng mới
muốn mua sản phẩm theo phơng thức bán chịu với giá P'/sản phẩm.
Nếu nh doanh nghiệp từ chối việc bán chịu thì khách hàng này sẽ
không mua. Còn nếu doanh nghiệp đồng ý bán chịu cho khách hàng
thì một tháng sau khách hàng này có thể trả tiền và cũng có thể
không trả tiền. Xác xuất khách hàng không trả tiền là
ở đây có thể đợc coi là tỷ lệ phần trăm của những khách hàng mới
sẽ không trả tiền. Trong hoạt động kinh doanh, chúng ta giả định là
khách hàng chỉ mua hàng một lần. Cuối cùng doanh lợi đòi hỏi về
các khoản phải thu là R/tháng, chi phí của các khoản phải thu là
V/sản phẩm .

Nếu nh doanh nghiệp không bán chịu cho khách hàng thì tiền
thu tăng thêm vào ngân quĩ là bằng 0. Nếu doanh nghiệp bán chịu
cho khách hàng thì doanh nghiệp phải xuất một khoản chi phí biến
đổi là V trong tháng này và chờ để thu đợc (1-) P' trong tháng sau.
Giá trị hiện tại ròng của việc cấp tín dụng thơng mại này là:
NPV = -V + R: lãi suất ngắn hạn.
Doanh nghiệp sẽ cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng nếu
NPV > 0. Nếu NPV = 0 mà có triển vọng thắt chặt quan hệ hợp tác
lâu dài thì cũng có thể cấp tín dụng đợc.
* Doanh nghiệp nếu cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng
nào? Để cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng, đặc biệt là khách
hàng mới thì nhà quản lý tài chính phải tìm hiểu kỹ khả năng tài
chính của khách hàng. Đầu tiên doanh nghiệp phải xây dựng đợc một
tiêu chuẩn tín dụng hợp lý sau đó là việc xác định phẩm chất tín
dụng của khách hàng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng đáp
ứng đợc các tiêu chuẩn tín dụng của doanh nghiệp thì có thể quyết
định cấp tín dụng thơng mại. Tuy nhiên việc xác định các tiêu chuẩn
tín dụng không hề đơn giản, nếu tiêu chuẩn đặt ra cao quá tức là sẽ
có nhiều khách hàng không đợc cấp tín dụng làm giảm doanh thu lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu đa ra tiêu chuẩn thấp quá, doanh
16
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp có thể rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc thất thoát
vốn, ảnh hởng mạnh mẽ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các tài liệu sử dụng để phân tích khả năng tín dụng của khách
hàng là các báo cáo tài chính, thông tin từ ngân hàng, lịch sử thanh
toán của khách hàng với các doanh nghiệp khác,...
* Đánh giá tín dụng: Không có công thức chung để đánh giá
khả năng khách hàng không trả tiền. Nhng có một cách chung nhất

để xem xét dựa trên các yếu tố sau đây:
- Đặc điểm: Sự sẵn sàng của khách hàng trong việc thực hiện
nghĩa vụ của tín dụng thơng mại.
- Năng lực: Khả năng của khách hàng để thực hiện nghĩa vụ tín
dụng thơng mại.
- Vốn: Dự trữ tài chính của khách hàng.
- Tài sản thế chấp: Tài sản cam kết dùng để thế chấp trong tr-
ờng hợp vỡ nợ.
- Các điều kiện : Các điều kiện kinh tế nói chung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Cho điểm tín dụng : đây là hoạt động để đánh giá khách hàng
một cách cụ thể dựa trên những thông tin đã thu thập đợc nhằm đa ra
quyết định là sẽ bán chịu cho khách hàng hay là từ chối việc bán
chịu. Ngời ta có thể cho điểm từ 1 đến 10, điểm 1 là rất tồi và điểm
10 là rất tốt. ở một số nớc các doanh nghiệp cho điểm theo từng yếu
tố trong 5 yếu tố kể trên. Điểm số để xem có cấp tín dụng thơng mại
hay không là tổng số điểm đã cho đối với 5 yếu tố để xem xét việc
cấp tín dụng thơng mại. Theo kinh nghiệm của một số nớc, nếu
khách hàng đạt 30 điểm trở lên thì doanh nghiệp nên cấp tín dụng th-
ơng mại cho khách hàng.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
TSLĐ:
17
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng TSLĐ là một phần nội dung của
phân tích tài chính. Phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân
tích tài chính là phơng pháp tỷ lệ. Đây là phơng pháp có tính hiệu
lực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn
thiện. Bởi lẽ thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải

tiến và cung cấp đầy đủ hơn, thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học
cho phép tích luỹ dữ liệu và đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ, thứ ba: phơng pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có
hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ
lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Về nguyên
tắc với phơng pháp tỷ lệ cần xác định đợc các ngỡng, các định mức
để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp. .
Các tỷ lệ tài chính chủ yếu thờng đợc phân tích thành 4 nhóm
chính.
1. Các tỷ lệ về khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành: là tỷ lệ đợc tính bằng cách
chia tài sản lu động cho nợ ngắn hạn.
Tài sản lu động: Tiền, chứng khoán dễ chuyển nhợng (tơng
đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho)
Nợ ngắn hạn, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...
Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới một
năm. Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ
của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của
các khoản nợ đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi
đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động
ròng (Net Working Capital) hay vốn lu động thờng xuyên của doanh
18
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho

việc đánh giá điều kiện cân bằng về tài chính của một doanh nghiệp.
Nó đợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lu động và tổng
nợ ngắn hạn hoặc là phần chênh lệch thờng xuyên ổn định với bất
động sản ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui
mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của
doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lu động nói cung và vốn lu
động ròng nói riêng. Do vậy sự phát triển của một doanh nghiệp còn
thể hiện ở sự tăng trởng vốn lu động ròng.
- Khả năng thanh toán nhanh: Là tỷ lệ tính bằng cách chia các
tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh
là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm
tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. ở đây, ngời ta
không tính đến tài sản dự trữ vì đâylà loại tài sản khó chuyển thành
tiền nhất trong các mục của TSLĐ và dễ bị lỗ nhất nên đợc bán. Do
vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả
không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho). Khả năng
thanh toán nhanh đợc tính bằng cách lấy tài sản quay vòng nhanh
chia cho nợ ngắn hạn.
- Tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời: là tỷ lệ cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không dùng đến các khoản phải
thu và tài sản dự trữ. Tỷ lệ này đợc tính bằng cách lấy "tài sản bằng
tiền" chia cho "nợ ngắn hạn".
- Tỷ lệ dự trữ (tồn kho) trên vốn lu động ròng: tỷ lệ này cho
biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá trị
hàng dự trữ giảm. Nó đợc tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho
vốn lu động ròng.
2. Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn:
Tỷ lệ này đợc dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ các

chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ sở hữu công ty để thể hiện mức độ
19
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu
doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro
trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt
khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp
vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu
doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải
trả thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ tăng đáng kể.
- Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): Tỷ lệ này đợc dùng để
xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trog việc
góp vốn thông thờng, các chủ nợ thích tỷ lệ vay vừa phải vì tỷ lệ này
càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp a
thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ nợ quá cao, doanh
nghiệp dẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tỷ lệ nợ =
- Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi: Tỷ lệ
này đợc tính bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và lãi cho lãi tiền
vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm nh thế nào. Việc không trả đợc những khoản nợ này sẽ có thể
làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
3. Các tỷ lệ về khả năng hoạt động:
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu
quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh
nghiệp đợc sử dụng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau nh TSCĐ,
TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng

hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả
sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đợc sử dụng chủ yếu trong các tỷ lệ này
để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
- Vòng quay tiền: Tỷ lệ này đợc tính bằng cách chia doanh thu
tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại tài sản tơng đơng
20
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn đễ chuyển nhợng), nó cho biết
số vòng quay của tiền trong một năm.
- Vòng quay dự trữ (tồn kho) là một chỉ tiêu khá quan trọng để
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng
quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ trong
năm và giá trị tài sản dự trữ (nguyên liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hoá) bình quân.
- Kỳ thu tiền bình quân: trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền
đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng
của doanh nghiệp và các khoản trả trớc.
- Hiệu xuất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng
TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời
điểm lập báo cáo.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này đợc gọi là vòng
quay toàn bộ vốn, nó đợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ và
tổng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
4. Tỷ lệ về khả năng sinh lãi.

Nếu nh các nhóm tỷ lệ trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt
động riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ lệ về khả năng sinh lãi phản
ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý
doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: chỉ tiêu này đợc xác định bằng
cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Nó phản ánh số
lợi nhuận sau thuế có trong một trăm đồng doanh thu.

21
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Doanh lợi vốn tự có: chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia
lợi nhuận sau thuế cho vốn tự có (Vốn chủ sở hữu). Nó phản ánh khả
năng sinh lợi của vốn tự có và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm
khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh
lợi vốn tự có cũng là một trong số các mục tiêu của hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp .
- Doanh lợi vốn: đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để
đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn
đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t (ROI: Return Ou Investment). Tuy
thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân tích và ơhạm
vi so sánh mà ngời ta lựa chọn "lợi nhuận trớc thuế và lãi" hoặc "lợi
nhuận sau thuế" để so sánh với tổng tài sản có. Đối với doanh nghiệp
có sử dụng nợ trong kinh doanh ngời ta thờng dùng chỉ tiêu doanh lợi
vốn xác định bằng cách chia "lợi nhuận trớc thuế và lãi" cho "tổng
tài sản".
Ngoài các tỷ lệ trên, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới
việc tính toán và phân tích những tỷ lệ liên quan tới các chủ sở hữu
và giá trị thị trờng, chẳng hạn.
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =

Thu nhập cổ phiếu =
Tỷ lệ trả cổ tức =
Tỷ lệ giá cổ phiếu/lợi nhuận =
Tỷ lệ lãi cổ phiếu/giá cổ phiếu...
Trên đây là phơng pháp tỷ lệ đợc sử dụng trong phân tích các
tỷ lệ tài chính. Ngoài ra, các nhà phân tích còn sử dụng phơng pháp
phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác động tơng hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính. Đó là quan hệ hàm số giữa doanh lợi vốn, vòng
quay toàn bộ vốn và doanh lợi tiêu thụ. Kết hợp phơng pháp phân
tích tỷ lệ với phơng pháp phân tích DUPONT sẽ góp phần nâng cao
chất lợng hoạt động phân tích tài chính.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
TSLĐ:
22
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, cần phải xem xét các
yếu tố ảnh hởng tới nó. Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản lu động. Để tiện cho việc nghiên cứu, ngời ta chia các nhân
tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ thành hai nhóm: nhóm các nhân
tố chủ quan và nhóm các nhân tố khách quan.
1. Nhóm các nhân tố khách quan:
Là các nhân tố do môi trờng bên ngoài doanh nghiệp gây ra.
Nó không phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và không nằm
trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố này, công
việc tốt nhất doanh nghiệp nên làm là hiểu rõ những tác động này để
tận dụng chúng hoặc tự điều chỉnh để phù hợp với biến động của
chúng.
- Nhu cầu tiêu dùng của xã hội: Ngày nay, các nhà cung cấp
hàng hoá dịch vụ đều theo quan điểm marketing hiện đại: "sản xuất

cái mà thị trờng cần", do đó nhu cầu tiêu dùng của xã hội giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì? cho ai?
Việc quản lý, sử dụng tài sản lu động một cách có hiệu quả có
ảnh hởng rất lớn tới sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và do đó ảnh
hởng tới việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Ngợc lại nhu
cầu tiêu dùng của xã hội có ảnh hởng lớn tới sản xuất kinh doanh nói
chung, tới hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp nói riêng. Nhu cầu tiêu dùng của xã hội biến động hầu nh
không theo qui luật nào và nằm ngoài tầm kiểm soát cuả doanh
nghiệp. Chẳng hạn, theo kế hoạch thì các mặt hàng thực phẩm, đồ
gia dụng,... thờng tiêu thụ mạnh vào dịp cuối năm, do vậy một số
doanh nghiệp tiến hành sản xuất, dự trữ hàng tết từ cuối quí III, đột
nhiên do kinh tế suy thoái nên nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của xã
hội đột nhiên giảm hẳn khiến các nhà sản xuất, các nhà phân phối
tồn kho lợng hàng hoá lớn hơn nhiều lần so với dự kiến gây ứ đọng
vốn, ngng trệ sản xuất, hiệu quả kinh doanh giảm. Cũng có khi một
doanh nghiệp sản xuất một mặt hàng mới mà xã hội cha quen, cha
chấp nhận nên hàng sản xuất ra chất đống trong kho không bán đợc
nhng sau một thời gian khi xã hội đã quen và a thích mặt hàng đó thì
23
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhu cầu tiêu thụ tăng vọt, hàng tồn kho đợc bán hết, hiệu quả sử
dụng tài sản tăng lên.
Nhu cầu tiêu dùng của xã hội là yếu tố khách quan nên các nhà
quản lý giỏi chỉ có thể dự đoán đợc xu hớng của nó để có thể tận
dụng cơ hội kinh doanh hoặc giảm bớt rủi ro có thể xảy ra.
- Tình hình cung ứng hàng hoá trên thị trờng: Việc cung ứng
hàng hoá trên thị trờng cũng là yếu tố khách quan, ngoài tầm kiểm
soát của doanh nghiệp. Nhân tố này chỉ ảnh hởng tới hiệu quả sử

dụng TSLĐ khi thị trờng trở nên khan hiếm một loại hàng hoá mà
doanh nghiệp đang sử dụng. Chẳng hạn khi xảy ra chiến tranh vùng
Vịnh, lợng dầu thô cung cấp cho thị trờng Thế giới giảm đột ngột,
đẩy giá dầu tăng vọt khiến nhiều nhà sản xuất chịu thiệt hại lớn, sản
xuất bị ngng trệ. Để giảm tác động của yếu tố này cần lựa chọn vài
nhà cung cấp hoặc dự trữ trong kho một lợng hàng hoá nhất định.
- Cơ sở hạ tầng xã hội: Đờng sá, cầu cống, điện, thông tin liên
lạc,...tuy có ảnh hởng nhỏ nhng cũng là một yếu tố khách quan ảnh
hởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp.
- Tình hình cạnh tranh: Tình hình các đối thủ cạnh tranh, các
sản phẩm cạnh tranh có ảnh hởng lớn tới tình hình sản xuất kinh
doanh và do đó ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Nếu không nắm vững tình hình các đối thủ cạnh tranh, các
sản phẩm cạnh tranh sẽ dẫn tới các kế hoạch sản xuất và dự trữ hàng
hoá không phù hợp với nhu cầu thị trờng dẫn tới ứ đọng vốn hoặc bỏ
lỡ cơ hội kinh doanh.
- Các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nớc: Đây là
yếu tố khách quan ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chẳng hạn, các
doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe máy trong nớc đã bị giảm sản l-
ợng tiêu thụ, giảm lợi nhuận một cách nghiêm trọng khi Chính Phủ
cho phép nhập khẩu bộ linh kiện xe máy dạng IKD về lắp ráp trong
nớc. Để giảm tác động tiêu thụ, tận dụng đợc cơ hội kinh doanh thì
các nhà quản lý cần phải chú ý tới các chế độ chính sách Nhà nớc
sắp ban hành, những thông tin này thờng đợc công bố thông qua các
cơ quan phát ngôn của Nhà nớc, Chính Phủ.
24
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Nhóm các nhân tố chủ quan: là các nhân tố phát sinh từ doanh

nghiệp, thuộc tầm kiểm soát và điều chỉnh của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ CBCNV: Trình độ của đội ngũ cán bộ công
nhân viên đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự thành công hay
thất bại của mọi doanh nghiệp nên tất nhiên nhân tố này cũng ảnh h-
ởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ. Nếu doanh nghiệp có nhà quản lý
giỏi, họ sẽ sử dụng các tài sản của doanh nghiệp với hiệu quả ngày
càng cao. Còn với nhà quản lý có trình độ chuyên môn thấp thì tất
nhiên việc quản lý và sử dụng các loại tài sản của doanh nghiệp sẽ
không hợp lý, điều này sẽ dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản thấp. Do
đó muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung thì các doanh nghiệp phải luôn chú ý đến
công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
- Các chính sách tài chính của doanh nghiệp: Các chính sách
tài chính là câu trả lời cho những câu hỏi: Nên đầu t dài hạn vào đâu
cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn? Nguồn vốn
tài trợ lấy từ đâu? Cách thức quản lý hoạt động tài chính hàng ngày
nh thế nào? Trả lời cho câu hỏi đầu tiên chính là chiến lợc đầu t dài
hạn của doanh nghiệp, câu trả lời thứ hai nêu ra các chính sách tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Câu trả lời cho câu hỏi thứ ba
chính là nội dung của các chính sách tài chính ngắn hạn, đó là việc
quản lý dòng tiền vào - ra hàng ngày nh thế nào, việc thu tiền từ
khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp ra sao,... Các chính sách tài
chính ngắn hạn có ảnh hởng lớn tới cơ cấu và hiệu quả sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp.
- Các chính sách sản xuất và tiêu thụ hàng hoá: Các chính sách
này là việc cụ thể hoá các chiến lợc đầu t dài hạn trong một thời kỳ
nào đó. Các chính sách sản xuất hàng hoá sẽ ảnh hởng tới lợng tiền
mặt, lợng nguyên vật liệu tồn kho còn chính sách tiêu thụ sản phẩm
sẽ ảnh hởng tới tồn kho hàng hoá và các khoản phải thu. Chính sách

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản lu động, ngợc lại nếu chính sách sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm không hợp lý không những sẽ làm giảm hiệu quả mà
còn có thể dẫn tới thua lỗ.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×