Lời nói đầu
Chuyển sang một cơ chế thị trờng từ cơ cấu kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, đất nớc ta đang đứng trớc nhiều cơ hội và thách thức mới. Ngân hàng với
t cách là một doanh nghiệp đặc biệt cũng đà vận động theo sự chuyển mình
của đất nớc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng có
mối liên hệ mật thiết với các đơn vị kinh tế mối liên hệ này đ ợc thể hiện ở
chỗ : các đơn vị kinh tế là ngời cung cấp nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt
động phát triển của ngân hàng; ngợc lại ngân hàng là ngời bổ sung, cung cấp
vốn cho các đơn vị khi họ có nhu cầu nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị đợc liên tục. Đó là mối quan hệ qua lại mà hai bên cùng có
lợi.
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
là thực hiện việc cung cấp vốn cho các đơn vị kinh tế bằng cách đi vay để cho
vay.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là ngân hàng thuộc hệ
thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện chức
năng trên.
Nội dung của báo cáo đợc trình bày trong 2phần:
PhầnI: Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị
xà Hà Tĩnh
Phần II: Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thị xà Hà Tĩnh trong năm qua.
Với trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi
những sai sót và tồn tại nhất định. Rất mong đợc sự lợng thứ, giúp đỡ và chỉ bảo
của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
5
phần I:
khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thị xà Hà Tĩnh
I. Khái quát tình hình phát triễn kinh tế- xà hội
trên ĐịA BàN và ảnh hởng của nó đến hoạt động kinh
doanh của nhnO&ptnt thị xà hà tĩnh.
1.Khát quát tình hình phát triễn kinh tế - xà hội trên địa bàn.
Mấy năm trở lại đây Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đề ra.
Trong điều kiện có nhiều thuận lợi: cơ sở vật chất, đặc biệt là trong cơ sở
hạ tầng, cơ sở sản xuất... đợc đầu t xây dựng trong những năm trớc đà đợc đa vào
khai thác, sử dung, tăng thêm năng lực mới, chính trị xà hội ổn định, đời sống
nhân dân từng bớc nâng lên, tạo niềm tin, khơi dậy các nguồn lực để đầu t, phát
triễn đội ngủ cán bộ cốt cán của nghành, các cấp đà tích luỹ thêm đợc kinh
nghiệm trong lÃnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chính trị, sự quan tâm, giúp đỡ, hộ trợ kịp thời và có hiệu quả của Trung ơng,
đặc biệt là trong việc khắc phục hậu quả lũ lụt.
Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, thách thức: Hà Tĩnh vẫn là tĩnh
nghèo, điều kiện về địa lý và môi trờng đầu t phát triễn không thuận lợi, cơ sở vật
chất và kỹ thuật còn thấp, cơ cấu kinh rế còn mất cân đối, chủ yếu vẫn là thuần
nông, hớng phát triễn sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lung tung, sản
xuất hàng hoá chậm ph¸t triƠn, tÝch l tõ néi bé nỊn kinh tÕ và trong dân còn
nhỏ bé nên hạn chế việc huy động nguồn lực đầu t phát triễn, tỷ lệ đói nghèo còn
cao, nhu cầu của ngời lao động còn lớn, tỷ lệ tệ nạn xảy ra còn phức tạp. Về mặt
chủ quan cũng cần thẳng thắn nhìn nhận là t tởng bảo thủ, ỷ lại sớm thoả mÃn,
chậm tiếp thu cái mới, ý chí vơn lên làm giàu trong một bộ phận không ít cán bộ,
dảng viên và nhân dân còn nặng, năng lực lÃnh đạo,quản lý, điều hành, nhất là
trong lĩnh vực kinh tế xà hội có mặt còn bất cập, có lúc, có nơi chua tập trung,
cha kiên quyết và cha nhất quán.
6
Phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn vợt qua thách thức, đảng bộ và
nhân dân tĩnh ta đà phấn đấu dành đợc kết quả khá toàn diện đồng đều trên các
lĩnh vực và các địa bàn : kinh tế tăng trởng khá, văn hoá xà hội có chuyển biến
tiến bộ, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xà hội đợc dữ vững, chính trị ổn
định, đời sống nhân dân đợc cải thiện một bớc, nhất là ở vùng sâu vùng xa, cơ sở
vật chất cơ sở hạ tầng tiếp tục đợc tăng cờng, tạo thêm năng lực sản xuất mới,
công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phong trào quần chúng có chuyển
biến tích cực, nhất là trong việc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cải cách
hành chính, phát huy dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Kinh tế - xà hội ảnh hỏng đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh .
2.1. Quá trình hình thành và phát triễn.
Với điều kiện kinh tế xà hội tĩnh nhà đà từng bớc phát triễn và đổi mới cho hệ
thống NHNo&PTNT tĩnh mở thêm các chi nhánh nhỏ. Các chi nhánh này có
quyền tham gia hoạt động nh một NHTM . Nhận thức sâu sắc, sát thực về vai trò
của các chi nhánh nhỏ - NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh dợc thành lập.
NHNo&PTNT là một chi nhánh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của
NHNo&PTNT Tĩnh Hà Tĩnh. NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh đợc thành lập theo
Quyết Định số 539/NHNo-02 ngay 1/9/1998 của tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam ; có trụ sở tại số 69 đờng Đặng Dung, phờng Tân Giang, thị xà Hà
Tĩnh, hoạt đông theo luật các tổ chúc tín dụng và điều lệ của NHNo&PTNT Việt
Nam.
Với sự vững chắc về chính trị, và đời sống của ngời dân trong tĩnh ngày
càng đợc nâng cao, nên việc diễn ra các giao dịch diễn ra giữa ngân hàng với
nhiều khách hàng ngày càng nhiều. Vì vậy mà ngân hàng năm cần tuyển thêm
cán bộ để phân tán công việc, tạo thuận lợi cho khách hàng. Với số lợng cán bộ
đợc phân công việc rõ ràng và giao trách nhiệm cho từng cán bộ cụ thể Hiện nay
mô hình tổ của ngân hàng thị xà Hà tĩnh co 50 ngời biên chế, có cả cán bộ công
nhân có trình độ đại học, nhng trong đó trình độ cao đẳng và trình độ trung học
vẫn chiếm phần nhiều, đặc biệt là có một cán bộ là thạc sỹ. Mấy năm đầu hoạt
động chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, tín dụng cho các hộ nông dân
7
sản xuất là chủ yếu. Mấy năm gần đây thì sản xuất nông lâm ng nghiệp đều có bớc tăng trởng và chuyển biến tích cực. Vì thế mà ngân hàng cần phải thực hiên
nhiều công việc hơn. Việc phân ra các loại tiền vay, cho vay, đầu t đối với từng
loại khách hàng khác nhau. Ngân hàng cần cung cấp các dịch vụ da dạng hơn.
Khách hàng chủ yếu thuộc 4 phờng và 6 xà trên địa bàn thị xà Hà tĩnh ngoài ra
còn mở rộng ra các vùng lân cận.
Đến bây giờ thì chi nhánh NHNo&PTNT thị xà Hà tĩnh đà vợt những khó
khăn ban đầu và ngày càng đợc khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền kinh
tế thị trờng, đứng vững và phát triễn trong cơ chế mới, chủ động mạng lới giao
dịch, đa dang hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ...
Mấy năm trở lại đây chi nhánh NHNo&PTNT thị xà Hà tĩnh đà thu đợc nhiều
kết quả trong kinh doanh từng bớc khẳng định mình trong kinh doanh mang đầy
tính cạnh tranh và góp phần phá triễn theo định hớng của nghành và nhà nớc.
2.2. Chức năng
Khác với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng với
các chức năng :
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, các cá nhân.
- Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế, xà hội và các tổ
chức kinh tế, các nhân trong nớc và quốc tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c.
- Hùn vốn, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện dịch vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ.
- Dịchvụ trả kiếu hối cho mọi đối tợng.
- Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền cho mọi đối tợng.
- Dịch vụ trong đầu t phát triển sản xuất kinh doanh trong lÜnh vùc tiỊn tƯ
tÝn dơng.
- Thùc hiƯn viƯc cầm cố bất động sản cho vay tín dụng với tất cả các đối tợng dân c trên địa bàn và khách vÃng lai.
8
- Mở tài khoản tiền gửi cá nhân.
- Nhận chuyển tiền từ địa phơng này đến địa phơng khác với thủ tục đơn
giản, gọn nhẹ.
2.3.cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn thị xà hà tĩnh
2.3.1Sơ đồ bộ máy tổ chức
Phòng
Phòng
giao
giao
dịch phdịch
dịch
ờng
Thạch
đại nài
Trần phú
trung
9
2.3.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xÃ
Hà Tĩnh gồm 4 phòng và 4 phòng giao dịch đóng tại 2 phờng, 2 xÃ
- Phờng Bắc Hà
- Phờng Trần Phú
- XÃ Thạch Trung
- XÃ Đại Nài
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán ngân hàng
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng Hành chính
Với biên chế 50 ngời cán bộ nhân viên ( Nam 10 ngời, nữ 40 ngời ) là một chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu sự quản lý điều hành
trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
Là một chi nhánh NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đồng thời chịu sự quản lý về mặt
Nhà nớc của Ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng cũng thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, hoạt động đợc quy định chung cho các tổ chức tín dụng trong luật các tổ
chức tín dụng ban hành ngày 26/3/1997. Các chức năng, nhiệm vụ này đợc thể
hiện trong hoạt động cụ thể của các phòng ban tại ngân hàng.
ii - Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc và các
phòng nghiệp vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thông Thị xà Hà Tĩnh
1. Ban giám đốc
1.1. Giám đốc
Là ngời nắm quyền hành, quản lý toàn ngân hàng, là ngời ra quyết định chủ
yếu trong sản xuất kinh doanh. Ngoài việc quán xuyến chung hoạt động của ngân
hàng, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng ban.
1.2. Các phó giám đốc
Là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc phân công phụ trách theo từng mảng
công việc khác nhau tuỳ theo năng lực của mỗi ngời.
10
2. Phòng kinh doanh
2.1.Chức năng
Phòng kinh doanh là một phòng nghiƯp vơ trong bé m¸y tỉ chøc cđa chi
nh¸nh, cã chức năng tham mu cho giám đốc thực hiện công tác huy động vốn
(tiền gửi của các tổ chức kinh tế) và sử dụng vốn (cho các thành phần kinh tế
vay) trên cơ sở thể lệ, chế độ hiện hành, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an
toàn vốn, hạn chế rủi ro.
Tổng hợp và phân tích thông tin giúp giám đốc điều hành các hoạt động
kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở quy chế điều hành vốn của NHNo&PTNT thị
xà Hà Tĩnh
2.2. Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch kinh doanh quý, năm, phối hợp với các phòng có liên quan
để làm tốt công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
- Nghiên cứu nắm bắt kịp thời đờng lối chủ trơng phát triển kinh tế trên địa
bàn trong từng giai đoạn để tham mu cho giám đốc về đối tợng và cơ cấu đầu t ,
lÃi suất . đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Điều tra và thẩm định các dự án cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn thuộc
mức phán quyết của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
khu vực trình giám đốc duyệt - đảm bảo thời hạn, chế độ quy định. Làm tờ trình
giám đốc đối với những doanh nghiệp vợt mức phán quyết của giám đốc, không
để khách hàng đi lại nhiều lần.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cua chi nhánh phản ánh, gửi ngân hàng cấp trên đúng thời hạn quy định.
Riêng hai thời điểm 6 tháng, một năm tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh
của chi nhánh, qua đó kiến nghị và đề xuất những chủ trơng biện pháp nhằm
từng bớc nâng cao chất lợng công tác kinh doanh.
- Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
3. Phòng kế toán ngân quỹ
3.1. Chức năng
Phòng kế toán trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh có chức
năng tham mu cho giám đốc trong việc quản lý thực hiện c¸c nghiƯp vơ thanh
11
toán tài chính theo chế độ và pháp luật, tổ chức công tác hoạch toán kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng và quản lý an toàn ngân quỹ trong toàn
chi nhánh.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm tham mu cho giám đốc trong việc chấp hành các chế độ thể lệ,
chính sách của Nhà nớc, của ngành, đảm bảo hạch toán nhanh chóng, chính xác,
kịp thời, an toàn tài sản.
- Phối hợp với các phòng giao dịch, phòng kinh doanh trong việc tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của
chi nhánh, bám sát kế hoạch đợc giao, tham mu cho giám đốc trong việc chấp
hành chỉ tiêu kế hoạch đợc duyệt.
- Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch xây dựng cơ bản
(nếu có), mua sắm trang thiết bị.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nớc và các khoản phải
nộp về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chế độ quy định,
trích lập các quỹ theo chế độ quy định.
- Tổng hợp báo cáo, báo biểu theo quy định của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam và ngân hàng Nhà nớc đúng thời hạn quy định.
- Thực hiện các chính sách, văn bản, chế độ quy định của ngân hàng Nhà
nớc và ngân hàng công thơng về nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ.
- Tổng hợp số liệu báo cáo kế hoạch, chủ động đáp ứng nhu cầu tiền mặt
cho hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
- Chấp hành nghiêm túc định mức tồn quỹ nghiệp vụ do ngân hàng cấp
trên quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền vận chuyển trên đờng và tại chi
nhánh.
- Tổ chức công tác tự kiểm tra và đôn đốc thực hiện quy trình đếm tiền
mặt, ngăn chặn những vi phạm quy trình. Đề xuất ý kiến với giám đốc xem xét
có biện pháp xử lý kịp thời trờng hợp vi phạm nếu có để đảm bảo sự tín nhiệm
của khách hàng.
4.Phòng tổ chức hành chính
4.1. Chức năng
Tham mu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản, chế độ của Nhà
nớc, của ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lơng, đào tạo, hành
chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh của chi nh¸nh.
12
4.2. Nhiệm vụ
- Giúp giám đốc thực hiện quản lý lao động tiền lơng của chi nhánh, điều
hành lao động giữa các phòng, đảm bảo sự cân đối về lợng và chất đáp ứng yêu
cầu công tác chuyên môn.
- Tham mu cho giám đốc trong vấn đề mở rộng mạng lới kinh doanh trong
toàn chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ,
ngoại ngữ đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tiền lơng kinh doanh hàng quý, hàng năm
NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh duyệt.
- Giúp giám đốc trong vấn đề bồi dỡng, quy hoạch cán bộ lÃnh đạo cấp
phòng, tổ chuyên môn và làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền giám đốc
chi nhánh, bổ nhiệm và xây dựng quy hoạch cán bộ.
- Tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức và phát động các phòng trào
thi đua của chi nhánh.
- Thực hiện công tác hành chính, văn th lu trữ, bảo mật, điện thoại, điện
tín dụng, đánh máy và in ấn tài liệu đúng với chế độ quy định hiện hành.
- Tiếp nhận và trình giám đốc giải quyết các văn bản đề nghị của các
phòng, tổ chức về vấn đề chế độ hành chính
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ
kinh doanh trong toàn chi nhánh trên cơ sở kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam
duyệt theo chế độ hiện hành. Quản lý an toàn tài sản, vật t, chứng từ của toàn
chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị tổ chức các hội nghị các hội nghị sơ kết,
tổng kết, tập huấn chi nhánh.
- Thực hiện công tác tạp vụ, vệ sinh chung ở nơi làm việc của Ban giám
đốc chi nhánh, làm nhiệm vụ lễ tân đón tiếp khách đến với chi nhánh.
- Tổ chức quản lý và bố trí kịp thời phơng tiện xe cộ phục vụ kịp thời yêu
cầu kinh doanh của chi nhánh.
- Tăng cờng tự kiểm tra đảm bảo an toàn cơ quan.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
5. Phòng kiểm soát
Chức năng nhiệm vụ
- Căn cứ chơng trình của Tổng kiểm soát và nhiệm vụ của giám đốc giao
để xây dựng chơng trình kiểm soát, kiểm tra nội bộ chi nhánh trình giám đốc
duyệt.
13
- Tổ chức kiểm tra phối hợp với các phòng ban nghiƯp vơ ®Ĩ thùc hiƯn
kiĨm tra ®ét xt theo chỉ đạo của Tổng giám đốc và giám đốc.
- Tổ chức tiếp nhận th khiếu nại của tổ chức và công dân có liên quan đến
hoạt động kinh doanh và cán bộ ngân hàng có trách nhiệm điều tra xác minh
từng vụ việc, đề xuất biện pháp trình giám đốc quyết định.
- Tổ chức theo dõi phúc tra việc sửa chữa các kiến nghị của đoàn kiểm tra
cao cấp.
- Đôn đốc các phòng tự kiểm tra theo chơng trình.
6. Các phòng giao dịch
- Huy động tiền gửi của dân c và các tổ chức kinh tế trên địa bàn theo các
chế độ, thể lệ hiện hành.
- Cho vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ, thể lệ.
- Một số hoạt động khác mang tính chất bắt buộc giống nh đà trình bày ở
các phòng ban khác lập báo cáo hàng quý, năm, tháng hoạch toán theo đúng chế
độ quy định.
Mỗi một phòng giao dịch đều có trụ sở riêng nhng cơ sở vật chất con nhỏ
hẹp, chỉ nh là một phòng đại diện tại nơi giao dịch đó .Việc mở ra các phòng
giao dịch tận các xà các phờng nhằm dễ dàng thực hiện huy động vốn và theo
dõi khoản nợ của ngân hàng. Đặc biệt là mở rộng quan hệ với chính quyền nơi
đó để giúp ngân hàng dễ dàng trong việc thực hiện thu các khoản nợ.
Có 4 phong giao dịch tại 4 nơi khác nhau : phờng Bắc Hà, phờng Trần Phú, xÃ
Đại Nài, xà Thạch Trung. Mỗi mỗi một phong giao dịch đều có con dấu riêng và
có kế toán riêng.
14
Phần ii:
thực trạng hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Thị xà Hà Tĩnh
I. Một số nét về tình hình kinh tế trên địa bàn thị xà Hà
Tĩnh
Thị xà Hà tĩnh là một thị xà có diện tích tơng đối rộng, đông dân c và là nơi
tập trung nhiều mặt của tĩnh Hà tĩnh, tập trung nhiều thành phần dân c, dân trí
cao, đời sống của ngời dân cao hơn so với các vùng khác trong tĩnh. Trung tâm
buôn bán diễn ra rầm rộ - chợ thị xà Hà tĩnh thuộc địa phận của thị xÃ. Ngoài ra
thì sản xuất nông nghiệp tiếp tục đợc mùa, diện tích, cây công nghiệp đạt khá.
Tổng đàn gia súcgia cầm tiếp tục phát trễn sản xuất thủy sản, sản lợng khai thác,
đánh bắt, diện tích nuôi trồng va giá trị hàng xuất khẩu ngày càng tăng. Bên cạch
đó hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong địa bàn thị xà mà còn mở
rộng hoạt động kinh doanh với tất cả các ngân hàng các huyện trực thuộc trong
tỉnh, hoà nhập với sự đổi mới kinh tế, đổi mới hoạt động của ngành. Tập thể và
cán bộ công nhân viên chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thị xà Hà Tĩnh đà quyết tâm phấ0n đấu thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm
vụ của cấp trên giao phó với mục tiêu : vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi nhà,
mọi doanh nghiệp sự thành đạt của doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt của
ngân hàng, thực hiện tiếp tục đổi mới, nâng cao trách nhiệm tôn trọng khách
hàng.
Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế nớc ta NHNo&PTNT thị xà Hà
Tĩnh nhiều lúc phải đối mặt với những khó khăn, hạn chế nhất định Tuy nhiên
sự cố gắng không ngừng đến nay đà khẳng định đợc vị trí vai trò của mình đối
với kinh tế trong tỉnh, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở
rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh dịch vụ tiền tệ
ngân hàng thờng xuyên tăng cờng các nguồn vốn một cách có hiệu quả, thay đổi
cơ cấu phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tăng cờng cơ sở vật
15
chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công nghệ, đóng góp vào quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
II. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Thị xà Hà Tĩnh năm 2003.
1. Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu
nguồn vốn phản ánh mức lÃi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có lÃi.
Chính vì vậy NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh luôn quan tâm đến vấn đề huy
động vốn nhàn rổi của các thành phần kinh tế trên địa bàn thị xà và các huyện
lân cận nhằm mục đích đáp ứng đợc mục tiêu kinh doanh.
Mặc dù trong điều kiện rất khó khăn song nguồn vốn huy động tại địa bàn
ngày càng tăng, năm 2002 tăng so với năm 2001 la 29672 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng 63,3%. Năm 2003 tăng so với 2002 là 35853 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
46,8%.Nguồn vốn huy động trên địa bàn là nguồn vốn cơ bản và ổn định nhất,
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT thị xà Hà tĩnh.Bớc vào
hoạt động của chi nhánh nhận bàn giao nguồn vốn huy động từ ngân hàng nông
nghiệp tĩnh là không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thế nhng
với sự nổ lực của chi nhánh thì nguồn vốn huy động đợc ngày càng vững chắc,
ổn định tạo diều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh. Tuy nguồn vốn huy
động trên địa ban chủ yếu là loại có kỳ hạn trên 12 tháng với lÃi suất cao ảnh hởng đến lÃi suất cho vay và tài chính của NHNo&PTNT thị xà Hà tĩnh.
Để đạt đợc và vợt chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn ngân hàng nông nghiệp
tỉnh giao ngoài sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh,
NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh đà nắm bắt nhanh nhạy lÃi suất thị trờng, đa dạng
hoá các hình thức huy động linh hoạt trong tõng thêi gian, ®iỊu chØnh møc l·i
st huy ®éng sát với lÃi suất huy động thực tế. Đồng thời thực hiện một số giải
pháp nh: đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiết kệm, phát hành các đợt tiết kiệm có thởng,
thờng xuyên quảng cáo trên đài truyền hình, giao khoán trực tiếp tới từng cán bộ.
Quyết toán tính điểm nguồn vốn để xếp loại A,B,C lầm căn cứ trả lơng. Phát
16
động phong trào thi đua huy động tiết kiệm.Chi nhánh không ngừng đổi mới
phong cách tiếp thị, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch. Do vậy, lòng
tin của khách hàng đối với chi nhánh ngày càng tăng, tin tởng gửi tiền nhàn rổi
của gia đình vào NHNo&PTNT thị xà Hà Tĩnh. Ngoài ra chi nhánh còn chủ động
giải ngân các dự án uỷ thác đầu t . Nguồn vốn đợc thể hiện thông qua biểu sau:
Đơn vị triệu đồng
Biểu 1
T
Tổng nguồn vốn
I
1
2
3
II
III
Trông đó:
Nguồn vốn
huy
động
TG tổ chức kinh tÕ
TG tiÕt kiƯm
TG kú phiÕu
Ngn vèn phơc vơ
ngêi nghÌo
Ngn vèn uỷ thác
đầu t
31/12/
31/12/
2001
Chỉ tiêu
T
So sánh
2002/2001
2003/2002
tuyệt
tỷ lệ % tuyệt đối tỷ lệ %
đối
31/12/
2002
2003
46.826
76.498
112.351
29.672
63,3%
35.853
46,8%
39.230
64.744
101.562
25.514
65%
36.818
56,8%
10.660
22.352
31.732
9.539
79.488
12.535
-1.121
57.136
-19.197
-10,5%
255,6%
-60,1%
5.745
1.851
10.789
2. Về công tác sử dụng vốn:
Đi đôi cách đổi mới huy động vốn với phơng châm tín dụng hiệu quả
- an toàn NHNo& PTNT thị xà Hà Tĩnh đà tích cực mở rộng đầu t chủ yếu tập
trung vào các ngành nghề, vùng kinh tế trọng điểm, Hoạt động tín dụng của ngân
hàng gắn liền với sự phát triển của các hộ sản xuất, các thành phần kinh tế trên
địa bàn thị xà Hà Tĩnh vì vậy đòi hỏi quá trình hoạt động sử dụng vốn phải đảm
bảo đúng quy định của ngành và không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng với
mục đích vốn vay phải an toàn và hiệu quả góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Do vậy trong năm qua hoạt động sử dụng vốn đà đạt đợc hiệu quả cao.
- Doanh số cho vay: năm 2001 là 64130 triệu đồng.
năm 2002 là 98768 triệu đồng.
năm 2003 là 275238 triệu đồng.
Vậy doanh số cho vay năm 2002 tăng so với năm 2001 là 34638 triệu
đồng, năm 2003 tăng so vơi năm 2002 là 176470 triệu đồng.
17
- Doanh số thu nợ trong: năm 2001 là 45953 triệu đồng.
năm 2002 là 73296 triệu đồng.
năm 2003 là 180236 triệu đồng.
Doanh số thu nợ năm 2002 tăng so với năm 2001 la 27343 triệu đồng,
năm 2003 tăng so với năm 2002 106940 triệu đồng.
- D nợ hữu hiệu cuối năm đạt: năm 2001 la 35873 triệu đồng.
năm 2002 là 61423 triệu đồng.
năm 2003 là 156424 triệu đồng.
D nợ năm 2002 đạt 61423 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 25550 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 71,2%. Đa khách hàng có d nợ NHNo&PTNT thị xà Hà tĩnh từ 2964
hộ lên 4096 hộ. D nợ năm 2003 tăng so với năm 2002 là 95001 triệu đồng với tỷ
lệ 154,6%, số hộ d nợ từ 4096 hộ lên 5900 hộ.
Ngoài ra công tác sử dụng vốn khác ngày càng hiệu quả hơn thể hiện qua bảng
sau:
18
Biểu2:
Đơn vị triệu đồng
T
T
I
1
2
3
II
1
2
3
III
Chỉ tiêu
Tổng d nợ hữu
hiệu
D nợ hữu hiệu
Trong đó:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ
Nợ tồn đọng củ
Nợ Ngân hàng
nghèo
Quá hạn hộ nghèo
Tỷ lệ
D nợ hu hiệu theo
cho vay
Nợ cho vay thông
thờng
Nợ cho vay tiêu
dùng
Nợ uỷ thác đầu t
Nợ theo thành
phàn kinh tế
So sánh
2002/2001
2003/2002
tuyệt đối
tỷ lệ %
tuyệt đối
tỷ lệ %
31/12/
2001
31/12 /
2002
31/12/
2003
59.936
83.539
156.424
23.603
39,3%
72.885
87,2%
35.873
61.423
156.424
25.550
71,2%
95.001
154,6%
63
0,17%
18.298
156
0,25%
357
0,23%
93
0,08%
147,6%
47%
201
-0,02%
128,8%
-0,08%
5.765
438
-5.327
-92,2%
138
2,4%
7
1,6%
-131
-0,08%
-94,9%
-3,3%
35.873
61.423
156.424
25.550
71,2%
95.001
154,6%
25.071
43.318
127.144
18.247
72,7%
83.826
193,5%
8.951
11.897
18.491
2.946
32,4%
6.594
55,4%
1.851
6.307
10.789
4.457
240%
4.752
78,8%
35.873
61.423
156.424
25.550
71,2%
95.001
154,6%
402
1.673
1.271
316%
123,6%
1
Nợ DNNN
2
Nợ DN ngoài quốc
doanh
1.289
17.436
38.989
16.147
1235%
21553
3
Nợ hộ SX-KD
27.182
29.986
73.428
2.804
10,3%
43.442
Nợ hộ nông dân
7.000
12.328
`
14.120
5.328
76,1%
1.792
14,5%
35.873
61.423
156.424
25.550
71,2%
95.001
154,6%
24.261
67%
11.612
33%
37.924
61,7%
23.499
38,3%
116.911
74,7%
39.513
25,2%
13.663
-5,3%
11.887
5,3%
56,3%
-7,9%
102,3%
16%
78.487
13%
16.014
-13,1%
208,2%
21%
68,1%
-34,3%
4
IV
1
2
D nợ hữu hiệu
phân theo thời gian
Ngắn hạn
Tỷ lệ
Trung hạn
Tỷ lệ
144,9%
3. Công tác kế toán - kho quỹ:
Nguồn vốn và d nợ tăng cao, khối lợng các bút toán, hoạch toán đều tăng,
trong khi cán bộ kế toán, ngân quỹ thay nhau đi học đại học, nhng chị em trong
19
bộ phận kế toán ngân quỹ đà đoàn kết, giúp nhau, tranh thủ thời gian làm việc để
hạch toán các bút toán phát sinh, kịp thời khoá sổ trong ngày. ĐÃ tham mu đặc
lực cho Ban Giám đốc trong công tác hạch toán tài chính, chỉ đạo kinh doanh.
Đặc biệt, cán bộ kế toán - ngân quỹ đà nghiêm túc chấp hành quy định về
trang phục đúng quy định theo mùa, đổi mới các phong cách giao tiếp với khách
hàng chiếm gần gủi nhẹ nhàng, hớng dẫn khách hành chu đáo từ đó góp phần
cùng cán bộ toàn cơ quan chiếm đợc cảm tình của khách hàng.
* Số tiền mặt luân chuyển qua 3năm là:
- Tổng thu: năm2001 là 154 tỷ đồng
năm 2002 là 258 tỷ đồng.
năm 2003 là 404 tỷ đồng.
Vậy tổng thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 104 tỷ đồng, năm2003 tăng so
với năm 2002 là 146 tỷ đồng.
- Tổng chi: năm 2001 là 160 tỷ đồng
năm 2002 là 230 tỷ đồng.
năm2003 là 456 tỷ đồng.
Vậy tổng chi năm 2002 tăng so với năm 2001 là 70 tỷ đồng, năm2003 tăng so
với năm 2002 là 226 tỷ đồng.
Chị em bộ phận nhân quỹ đà không quản tra tối, thực hiện kiểm đếm
chính xác, kịp thời phục vụ khách hàng không để xẩy ra sai sót.
Quá trình thu tiền đà phát hiện 1.750 ngàn đồng tiền giả, lập biên bản thu
hồi gửi ngân hàng cấp trên theo đúng quy định của ngân hàng nhà nớc.
Với tinh thần trách nhiệm cao, chị em đà trả cho khách hàng 27.459 ngàn
đồng tiền thừa thể hiện tính trung thực liêm khiết của ngời kiểm ngân.
Do đợc trang bị hệ thống máy vi tính đồng bộ nối mạng toàn quốc, nên
trong năm chị em kế toán đà làm tốt công tác chuyển tiền nhanh cho mọi đối tợng khách hàng, doanh thu chuyển tiền năm 2003 là 128 triệu đồng.
20
III. những tồn tại và nguyên nhân:
1. Tồn tại
- Một số cán bộ trìng độ chuyên môn còn thấp tính năng động sáng tạo
trong xử lý công việc cụ thể hạn chế
- Một số cán bộ thao tác con chậm quá trình cho vay xử lý cha nhanh
chóng để khách hàng chờ lâu .
Một số cán bộ sợ trách nhiệm, nên cha mạnh dạn đầu t vào nhng khách
hàng lớn không nhắc nhở khách hàng trả nợ khi đến hạn kịp thời nên đà để quá
hạn xảy ra.
2. Nguyên nhân.
2.1. Nguyên nhân chủ quan.
- Do cán bộ của chi nhánh tuổi đời trung bình cao, việc tiếp thu cái mới
chậm, trong khi đó lại cha chịu khó nghiên cứu chế ®é nghiƯp vơ cđa nghµnh vµ
ngoµi nghµnh. Lµm viƯc theo lối cũ, điều hành, một số trởng đơn vị trực thuộc
làm việc cha khoa học, quản lý cán bộ cha kiên quyết, nghiêm túc, sợ va chạm
mất lòng, từ đó để cán bộ thực hiện còn chậm hoặc cán bộ do mình quản lý vi
phạm nhng không xử lý.
2.2. Nguyên nhân khách quan.
- Địa bàn kinh doanh hẹp, các ngân hàng khác cạnh tranh quyết liệt nên
lợi nhuận thấp, cán bộ lại đông nên thu nhập từng cá nhân không cao nên tinh
thần trách nhiêm đối với công việc cha cao.
-NHNo&PTNT Tĩnh Hà tĩnh vẫn cha giúp đỡ chi nhánh trong việc thu hồi
các khoản nợ tồn đọng, và các chính sách để động viên cán bộ của chi nhánh làm
tốt nhiệm vụ vẫn cha có.
-Việc hộ trợ nguồn vốn ban đầu của NHNo&PTNT Tĩnh còn thấp, vẫn
cha đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
Mối quan hệ giữa chi nhánh và cấp uỷ chính quyền các xà phờng cha chặt
chẽ, cha tạo điệu kiện cho ngân hàng thu hồi các khoản nợ.
21
22
Kết luận
Thời gian thực tập tổng hợp từ ngày 19 tháng 2 năm 2004 tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Thị xà Hà Tĩnh đà giúp em hiểu đợc phần nào về vấn đề thực tế
việc kinh doanh của ngân hàng thơng mại. Trong thời gian thực tập vừa qua em
đà tìm hiểu, làm quen một số vấn đề ở ngân hàng nh: hiểu về bộ máy tổ chức của
NHNo & PTNT Thị xà Hà Tĩnh, các nghiệp vụ của chi nhánh (nghiệp vụ về huy
động vốn, nghiệp vụ cho vay vốn...)
Trên đây là nội dung báo báo thực tập tổng hợp của em tại chi nhánh
NHNo & PTNT Thị xà Hà Tĩnh.
Trong quá trình viết còn nhiều thiếu sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến
và chỉ bảo của thầy cô.
23