Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Nghiên cứu tận dụng vỏ trái ca cao làm nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.59 MB, 156 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DẦU VÀ CÂY CÓ DẦU










BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI


NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG VỎ TRÁI
CACAO LÀM NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN
XUẤT PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC



MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 192.RD/ HĐ-KHCN

CHỦ TRÌ THỰC HIỆN: KS. BÙI THANH BÌNH










7780
11/3/2010



TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12/ 2009



1

LỜI NÓI ĐẦU
Vỏ trái cacao là một phụ phẩm của cây cacao, tuy nhiên với trọng lượng
bằng 60% trọng lượng của trái, nên năng suất của loại phụ phẩm này rất lớn từ
5,4 – 8,1 tấn/ha/năm (1ha cacao trồng xen trong vườn dừa cho năng suất từ 9 –
13.5 tấn trái/năm). Hiện nay, sau khi thu hoạch lấy hạt để chế biến thì phần vỏ
trái này một phần nhỏ được đem phơi khô để đốt, ph
ần lớn còn lại bị vứt đổ
xuống sông, hoặc vứt trở lại gốc cây cacao cho phân hủy tự nhiên và trở thành
nguồn gây ô nhiễm môi trường rất lớn. Hiện nay, người dân trồng cacao đang
rất lúng túng trong việc xử lý lượng vỏ thừa này.
Chính vì thế vấn đề nghiên cứu xử lý, tận dụng vỏ trái cacao là rất cấp
thiết được đặt ra hiện nay.
Việc dùng phân hữu cơ sinh họ
c để thay thế phân vô cơ đang là xu thế
chung hiện nay vì bón phân hữu cơ ngoài việc cung cấp ngay lượng mùn hữu
cơ cho đất và dinh dưỡng cho cây trồng nó còn có chức năng cải tạo hóa tính,

lý tính và tác động đến sinh tính của đất.
Trong vỏ trái cacao đã có một tổ hợp nhiều nhóm vi sinh vật tự nhiên
nhưng chúng thường không đặc hiệu nên quá trình phân huỷ phải rất lâu (trên
8 tháng). Vỏ trái cacao có thành phần khó phân hủy là xenlulo và pectin với
hàm lượng khá cao. Nếu nhanh chóng phân hủy 2 thành phầ
n này thì sẽ rút
ngắn được thời gian ủ và sớm có phân bón cho cây. Sử dụng nấm đối kháng
Trichoderma để ủ vỏ trái cacao ngoài khả năng phân hủy nhanh 2 thành phần
xenlulo và pectin, rút ngắn thời gian ủ, còn có tác dụng tiêu diệt, khống chế
ngăn ngừa các loại nấm bệnh hại cây trồng như Rhizoctonia solani, Fusarium,
Pythium, Phytophthora sp., Sclerotium rolfsii,… tạo ra sản phẩm phân bón
hữu cơ “sạch” cho cây trồng.
Mục tiêu của
đề tài là: tận dụng vỏ trái cacao làm thành nguyên liệu để
sản xuất phân bón hữu cơ sinh học dùng cho các vườn cây trái.

2

MỤC LỤC
Lời nói đầu i
Mục lục . .ii
Danh mục bảng . iv
Danh mục biểu đồ vi
Danh mục hình ảnh .vii
Danh mục qui trình .vii
Tóm tắt đề tài viii
MỞ ĐẦU . .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . .2
1.1. Tình hình nghiên cứu trong n
ước . .2

1.1.1. Tình hình phát triển cây cacao . .2
1.1.2. Khái quát về phân hữu cơ . .3
1.1.3. Lợi ích của việc sử dụng phân hữu cơ . .4
1.1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất phân hữu cơ hiện nay . .5
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước . .6
1.2.1. Tình hình sản xuất cacao trên thế giới . .6
1.2.2. Tình hình chế biến các sản phẩm phụ của cây cacao . .8
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM .10
2.1. Vật liệu 10
2.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .10
2.2.1.Phương pháp kế thừa .10
2.2.2. Phương pháp phân tích .10
2.2.3. Phương pháp xử lý thống kê .10
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm .10
2.3. Thiết bị, dung cụ, nguyên vật liệu và hóa chất sử dụng cho nghiên cứu .17
2.3.1. Thiết bị - dụng cụ phòng thí nghiệm .17
2.3.2. Dụng cụ trong sả
n xuất nông nghiệp .17
2.3.3. Nguyên vật liệu và hóa chất .17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN .18
3.1. Phân tích thành phần dinh dưỡng của vỏ trái cacao .18
3.2. Nghiên cứu xây dựng qui trình chế biến vỏ trái cacao thành phân

3

HCSH .19
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ cacao/phân bò đến chất lượng phân
hữu cơ .19
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thất thoát đạm .23
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chế phẩm sinh học đến thời gian

ủ 26
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế
độ đảo trộn đến chất lượng phân bón và
thời gian ủ .29
3.3. Sản xuất thử nghiệm phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao .32
3.4. Phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái
cacao …33
3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao .37
3.5.1. So sánh giá thành sản phẩm đề tài và m
ột số loại phân hữu cơ khác trên
thị trường .37
3.5.2. Thử nghiệm sử dụng phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao để trồng cải
xanh .34
3.5.3. Thử nghiệm sử dụng phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao để bón lót
cho cây cacao xuất vườn .35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .43
Kết lu
ận .43
Kiến nghị .43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .44
PHỤ LỤC .45

4

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sản lượng các nước sản xuất cacao chính trên thế giới 7
Bảng 2: Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của vỏ trái cacao . 18
Bảng 3: So sánh kết quả phân tích vỏ cacao với số liệu của Wood và Lass,
2001 18
Bảng 4: Thành phần của nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm . 19

TN1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ cacao/phân bò đến chất lượng
phân hữu cơ
Bả
ng 5: Ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ/phân đến sự thay đổi độ ẩm . 20
Bảng 6: Ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ/phân đến sự thay đổi hàm lượng chất hữu cơ . . 21
Bảng 7: Ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ/phân đến sự thay đổi tỉ lệ C/N . 22
TN2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự th
ất thoát
đạm
Bảng 8: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thay đổi độ ẩm . 23
Bảng 9: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thay đổi trọng lượng . 23
Bảng 10: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thay đổi hàm lượng chất
hữu cơ 24
Bảng 11: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thay đổi tỉ
lệ C/N . 25
Bảng 12: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thay đổi tổng số N . 25
Bảng 13: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thất thoát đạm . 25
TN3: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chế phẩm sinh học đến thời
gian ủ
Bảng 14: Ảnh hưởng của hl chế phẩm sinh học đến sự thay đổi hàm lượng chất
hữu cơ 27
Bảng 15: Ảnh hưởng của hl chế phẩm sinh học đến sự thay đổi tỉ lệ C/N . 28
TN4: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ủ đến chất lượng phân
bón và thời gian ủ
Bảng 16: Ảnh hưởng của phương pháp ủ đến sự thay đổi nhiệt độ 29
Bảng 17: Ảnh hưởng của phương pháp ủ đến sự thay đổi độ ẩm 30
Bảng 18: Ảnh hưởng của phương pháp ủ đến sự thay đổi hàm lượng chất hữu
cơ 30
Bảng 19: Ảnh hưởng của phương pháp ủ đến sự thay đổi tỉ lệ C/N 31
Bảng 20: Kết quả phân tích chất lượng phân hữu cơ sinh học từ vỏ cacao 34



5

Bảng 21: Chi phí sản xuất phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao 34
Bảng 22: So sánh phân bón đề tài với một số loại phân bón hữu cơ trên thị
trường .35
Bảng 23: So sánh năng suất rau cải xanh 35



6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TN1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ cacao/phân bò đến chất lượng
phân hữu cơ
Biều đồ 1: Ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ/phân đến sự thay đổi nhiệt độ . 19
Biểu đồ 2: Ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ/phân đến sự thay đổi pH . 20
Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của tỉ
lệ vỏ/phân đến sự thay đổi nitơ tổng . 21
TN2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thất thoát
đạm
Biểu đồ 4: Ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thay đổi nitơ tổng . 24
TN3: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chế phẩm sinh học đến thời
gian ủ
Biểu đồ 5: Ảnh hưởng của hl chế phẩm sinh họ
c đến sự thay đổi nhiệt độ . 26
Biểu đồ 6: Ảnh hưởng của hl chế phẩm sinh học đến sự thay đổi pH . 26
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của hl chế phẩm sinh học đến sự thay đổi nitơ tổng . 28
TN4: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ đảo trộn đến chất lượng phân bón

và thời gian ủ
Biểu đồ 8: Ảnh hưởng của ph
ương pháp ủ đến sự thay đổi nitơ tổng … 34



7

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Vỏ trái cacao .17
Hình 2: Phân bò phơi khô .17
Hình 3: Chế phẩm Bima .17
Hình 4: Phân super lân .17
Hình 5: Phân ure .17
Hình 6: Vỏ trái cacao bị bỏ phí tại vườn .36
Hình 7: Băm, chặt, đập nhỏ vỏ cacao .36
Hình 8: Trộn vỏ cacao và phân bò .37
Hình 9: Trộn super lân và chế phẩm Bima 37
Hình 10: Khối ủ sau khi
được trộn đều và tưới nước 38
Hình 11: Theo dõi nhiệt độ, pH, độ ẩm khối ủ 38
Hình 12: Các khối ủ được phủ bạt kín 39
Hình 13: Đảo trộn khối ủ định kỳ 39
Hình 14,15: Thí nghiệm sử dụng phân bón đề tài để trồng rau cải xanh 40
Hình 16: Cây cacao con 30 ngày tuổi 41
Hình 17: Hố trồng cây cacao con kích thước 40 x 50 x 30cm 41
Hình 18, 19: Thí nghiệm thay phân chuồng bằ
ng phân hữu cơ sinh học từ vỏ
cacao để trồng cây cacao con 42
Hình 20: Phân hữu cơ sinh học từ vỏ cacao 42



DANH MỤC QUI TRÌNH
Qui trình 1 : Qui trình sản xuất thử nghiệm phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái
cacao với chế phẩm sinh học Bima, qui mô 1 tấn/khối ủ .32

8

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Nghiên cứu tận dụng vỏ trái cacao làm nguyên liệu để sản xuất
phân hữu cơ sinh học” được thực hiện từ 1/2009 – 12/2009 với sự phối hợp
giữa Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu với Hội nông dân xã Châu Bình,
huyện Giồng Trôm, tỉnh bến Tre.
Trên cơ sở phân tích thành phần dinh dưỡng của vỏ trái cacao Bến Tre
và ứng dụng chế phẩm sinh học Trichoderma, đề tài đã xây dựng qui trình kỹ
thuậ
t ủ vỏ trái cacao thành phân hữu cơ sinh học như sau: Sử dụng nguyên liệu
vỏ cacao 70%, phân bò khô 30%, chế phẩm Trichoderma 0,4%, super lân 2%,
với điều kiện độ ẩm 55-60%, phương pháp ủ nóng trước nguội sau. Thời gian
phân hủy 60-70 ngày.
Sản phẩm phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao của đề tài đạt chất
lượng theo Quyết định số 100/2008/QĐ-BNN.




9

MỞ ĐẦU
Cơ sở pháp lý của đề tài

Đề tài được thực hiện theo Hợp đồng Giao khoán nội bộ số 10/HĐGK-
VD ngày 07 tháng 4 năm 2009, trên cơ sở của Quyết định số 6363/QĐ-BCT
của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc giao kế hoạch KHCN năm 2009 cho
Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu và Hợp đồng Nghiên cứu Khoa học và
Phát triển công nghệ số 192.RD/HĐ-KHCN ký ngày 16/3/2009 giữa Vụ Khoa
học và Công nghệ
- Bộ Công thương và Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Tận dụng vỏ trái cacao làm thành nguyên liệu để sản xuất phân bón
hữu cơ sinh học dùng cho các vườn cây trái.
Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Phế phẩm của cây cacao là vỏ trái cacao sau khi lấy hạt để chế biến
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu xây dựng qui trình ủ phân hữu cơ sinh họ
c từ nguồn nguyên
liệu chính là vỏ trái cacao.
Sản phẩm phân hữu cơ sinh học của đề tài phải đáp ứng theo Quyết định
số 100/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nội dung nghiên cứu:
- Phân tích thành phần dinh dưỡng của vỏ trái cacao tại Việt Nam.
- Nghiên cứu xây dựng qui trình chế biến vỏ trái cacao thành phân hữu
cơ sinh học.
- Phân tích đánh giá chất lượng sả
n phẩm và hiệu quả kinh tế của sản
phẩm.

10


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1. Tình hình phát triển cây cacao
Cây cacao đã du nhập vào Việt Nam từ lâu và được trồng rải rác ở
nhiều vùng địa lý khác nhau từ đồng bằng sông Cửu Long đến cao nguyên
Nam Trung bộ. Vì nhiều lý do khác nhau, trước đây cacao ở Việt Nam chưa
bao giờ được trồng đến quy mô lớn. Vào thập niên 80, với sự khuyến khích
của Nhà Nước, cacao được trồng rộng rãi ở các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Tuy nhiên vào thời điểm đ
ó, các doanh nghiệp Nhà Nước hỗ trợ cho chương
trình này không xây dựng được một kênh thu mua và thị trường cho sản phẩm
nên toàn bộ ngành sản xuất cacao đã sụp đổ.
Năm 2005, Ban Điều phối Phát triển Cacao Quốc gia được Bộ NN và
PTNT thành lập nhằm giúp Bộ định hướng phát triển cho ngành cacao Việt
Nam. Cũng trong năm 2005, Bộ KH và CN cũng đã ban hành Tiêu chuẩn hạt
cacao Việt Nam nhằm giúp người sản xuất có cơ sở
để sản xuất hạt cacao chất
lượng cao. Năm 2006, lần đầu tiên 8 dòng cacao thương mại trong bộ giống do
Trường Đại học Nông lâm TP.HCM khảo nghiệm được Bộ NN và PTNT công
nhận và cho phép trồng rộng rãi trên toàn quốc. Đây là 2 sự kiện có ý nghĩa về
mặt pháp lý để cacao trở thành cây trồng chính trong hệ thống canh tác ở Việt
Nam.
Theo kế hoạch phát triển ca cao thì đến năm 2015 diện tích ca cao của
cả nước sẽ là 60.000 ha v
ới sản lượng hạt khô khoảng 52.000 tấn và đến năm
2020 diện tích sẽ đạt 80.000 ha, sản lượng 108.000 tấn. Tuy nhiên, tính đến
tháng 11/2009, cả nước mới chỉ trồng được 12.207,6 ha ca cao tại 17 tỉnh ở
Miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với sản lượng hàng năm khoảng 1.000
tấn. Các tỉnh trồng nhiều ca cao hiện nay là Bến Tre 4.900 ha, Đăk Lăk 1.483
ha, Bình Phước 1.360 ha, Tiền Giang 1.335,7 ha…

Tuy nhiên theo đại diện của nhà tài trợ Mars, Việt Nam cầ
n phải xem
xét các vùng thổ nhưỡng phù hợp với điều kiện canh tác xen canh mang lại lợi
ích cho người dân trồng cacao. Thực tế tại nhiều nước, 95% diện tích cacao
được sản xuất trong các trang trại nhỏ và họ không quan tâm đến thổ nhưỡng,
phân bón cũng như chất dinh dưỡng cho cây nên chất lượng rất kém. Nguồn
dinh dưỡng chính là ở vỏ cacao, nhưng người dân Việt Nam lại hay vứt bỏ vỏ
cacao đi rất lãng phí. (Báo Nông nghi
ệp Việt Nam, ngày 24/11/2008)
Hiện nay, lượng vỏ trái cacao sau khi thu hoạch hạt một phần được nông
dân làm thức ăn cho gia súc, phơi khô để đốt, một phần được bón lại trực tiếp
cho cây cacao còn phần lớn được thải bỏ ra ngoài sông, là nguồn gây ô nhiễm
môi trường rất lớn.
Với khối lượng vỏ chiếm khoảng 60% khối lượng trái cacao, thì đây là
một lượng nguyên liệu rất lớn nếu ta biết tậ
n dụng để sản xuất các sản phẩm
như thức ăn gia súc hay phân bón hữu cơ để bón lại cho chính vườn cacao

11

hay vườn cây ăn trái.
1.1.2. Khái quát về phân hữu cơ
Phân hữu cơ là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp
chất hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, phân than bùn, phụ phế phẩm nông
nghiệp, phân rác…
* Phân chuồng: là hỗn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất
độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất
hữu cơ cho đất giúp cho đất
được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử
dụng phân hóa học…

Có 3 phương pháp ủ phân chuồng
- Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được
nén, tưới nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super
Lân, sau đó trét bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-
40 ngày, ủ xong là sử dụng được.
- Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏ
i chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc
khoảng (2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2-3m, cao 1, 5-2m, trét
bùn bên ngoài tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong.
- Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°c nén
chặt ủ tiếp lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các
loại phân khác như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
* Phân Rác: là phân hữu cơ được chế biến từ: cỏ dại, rác, thân lá cây
xanh, rơ
m rạ…ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi…đến khi
mục thành phân (thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng).
Cách ủ: Nguyên liệu chính là rác 70%, cung cấp thêm đạm và kali 2%,
còn lại phân men (phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn
ngắn 20-30cm xếp thành lớp cứ 30cm rắc một lớp vôi; trét bùn; ủ khoảng 20
ngày đảo lại rắc thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước
thường xuyên; ủ
khoảng 60 ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể
dùng để bón thúc.
* Phân Xanh: là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay
vào đất không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh
thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên
điển…
* Phân Vi Sinh: là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng
các loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trường là chất hữu cơ (như bột than
bùn). Khi bón cho

đất các chủng loại vi sinh vật sẽ phát huy vai trò của nó như
phân giải chất dinh dưỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút
đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây. Các loại phân trên thị trường:
- Phân vi sinh cố định đạm

12

- Phân vi sinh phân giải lân
- Phân vi sinh phân giải chất xơ.
Ngoài ra trên thị trường còn có những loại phân khác với tên thương
phẩm khác nhau nhưng tính năng tác dụng thì cũng giống như các loại phân kể
trên.
* Phân Hữu cơ sinh học: là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản
xuất bằng công nghệ sinh học (như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số
hoạt chất khác để làm tăng độ hữu hiệu c
ủa phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo
môi trường cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm
tăng năng suất cây trồng, phổ biến như: Phân bón Komix nền…
1.1.3. Lợi ích của việc sử dụng phân hữu cơ
Việc sử dụng phân bón hóa học với lượng cao nhằm mục đích gia tăng
năng suất các loại nông sản đang là thói quen của người nông dân trong thập
kỷ vừa qua. Đặ
c biệt, việc sử dụng quá nhiều phân đạm (N) tới mức lạm dụng
đã làm tăng dần sự mất cân đối giữa các dưỡng chất trong đất. Điều này sẽ dần
hình thành các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đến năng suất và chất lượng nông
sản. Mặt khác, việc sử dụng quá cao lượng N sẽ gây khó khăn trong việc bảo
quản nông sản cũng như việ
c tích lũy hàm lượng NO
-
3

trong rau và các loại
cây thực phẩm sẽ là nguy cơ đe dọa sức khoẻ của con người và vật nuôi.
Một điều cần lưu ý khi sử dụng gia tăng lượng NPK thì lâu dài sẽ xảy ra
hiện tượng hiệu lực của chúng sẽ suy giảm. Điều này dễ hiểu khi chúng ta thấy
hàm lượng chất hữu cơ trong đất nông nghiệp ở nước ta còn ở mức từ trung
bình đế
n quá thấp. Nhất là trong xu thế hiện nay, việc sản xuất nông sản hữu
cơ đang được quan tâm ở các nước phát triển, vì vậy việc sử dụng nguồn hữu
cơ thiên nhiên và phân hữu cơ chế biến sẽ đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong
nước và đảm bảo việc mở rộng, ổn định thị trường xuất khẩu nông sản của
Việt Nam.
Lợi ích củ
a việc bón phân hữu cơ
- Cải thiện độ phì nhiêu và cân bằng dinh dưỡng trong đất
- Làm giảm bớt lượng phân hóa học cần bón và làm gia tăng hiệu lực
của chính những loại phân hóa học đó
- Tăng thêm thành phần và mật độ, hoạt động của các loại vi sinh vật
hữu ích, giúp gia tăng sức khoẻ của đất, gia tăng sức sản xuất của đất. Chính
điều này làm gia tăng năng suấ
t, sản lượng và chất lượng các loại nông sản.
- Giúp cải thiện tính hấp thu của đất, cải thiện các tính chất lý-hóa-sinh
học của đất và đặc biệt là hạn chế ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm do
quá trình rửa trôi
- Sử dụng phân hữu cơ chính là định hướng cho việc áp dụng qui trình
canh tác nông nghiệp hữu cơ, góp phần cho qui trình sản xuất theo tiêu

13

chuẩn GAP (Good Agriculture Practice) và xây dựng chiến lược sản xuất nông
nghiệp bền vững.

1.1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất phân hữu cơ hiện nay
- Năm 2002, đề tài “Nghiên cứu xử lý bụi xơ dừa thành phân hữu cơ
sinh học” của trường Đại học Bách khoa TP.HCM đã thành công trong việc sử
dụng chế phẩm Biovina, một hỗn hợp nấm sợi Aspergillus, Penicillium, xạ
khuẩn Actinomyces và vi khuẩn Bacillus,
để xử lý bụi xơ dừa thành phân hữu
vi sinh. Kết quả cho thấy: xử lý mạt dừa khá đơn giản là sử dụng chế phẩm
Biovina l,5%, với điều kiện độ pH 5,5, độ ẩm 65%, thời gian phân hủy 4 ngày.
- Năm 2003, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cộng đồng nông thôn
- Hội làm vườn Việt Nam thực hiện đề tài sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật đa
chủng chế biến từ ngu
ồn rác phế thải nông nghiệp và bã thải hầm BIOGA.
Trên cơ sở phân lập, tuyển chọn các chủng sẵn có trong nước, đề tài đã pha
chế, tổng hợp được chế phẩm sinh học đa chủng BIOVAC dạng khô với thành
phần nguyên liệu là cám gạo, cám ngô, đậu tương, mật mía, một số khoáng
chất vi lượng, bột cá, bột xương và các chủng men vi sinh Với chế phẩm
BIOVAC (gồm các chủng Bacillas Subtilus, Lactobaccillus Rhammossus,
Bacillus Polymyxa , đề
tài đã được một bước quan trọng trong quá trình sản
xuất phân hữu cơ vi sinh đa chủng, rút ngắn được 2/3 thời gian so với phương
pháp ủ truyền thống của nông dân. Đánh giá chất lượng phân, các số liệu phân
tích của Trung tâm phân tích môi trường cho thấy thành phần dinh dưỡng cao
nhất là mùn hoai mục chiếm 82-84%, axít Humix chiếm 2,51%, P
2
O
5
tổng số
0,28% (dễ tan 0,13%), K
2
O tổng số chiếm 0,06%, N tổng số chiếm 0,5%

Điều đáng nói, dưới tác dụng của tập đoàn VSV có mặt trong chế phẩm
BIOVAC, toàn bộ P
2
O
5
, K
2
O và N tổng số đã chuyển hoá thành dạng dễ tiêu.
Số lượng VSV hữu ích trong 3 mẫu phân vượt chỉ tiêu qui định của Việt Nam
(>10
6
CFU/g).
- Đề tài “Xử lý mạt dừa sau trồng nấm bào ngư bằng xạ khuẩn” của tác
giả Lương Bảo Uyên, Tạ Thị Ánh Hồng, Trường ĐH KH Tự nhiên đã phân lập
được 3 chủng xạ khuẩn có khả năng phân hủy cellulose và lignin V4, V5, V7
từ đống mạt dừa đổ đống lâu ngày. Mạt dừa sau trồng nấm được ủ với xạ
khuẩn sau 60 ngày đã giảm hàm lượng cellulose từ 29,34% xu
ống còn 7,26%
và lignin giảm từ 58,69% xuống còn 34,63%, hàm lượng nitơ tăng từ 0,46%
lên 1,16%, tỉ lệ C/N là 19, thích hợp làm phân hữu cơ sinh học.
- Đề tài “Nghiên cứu xử lý vỏ cà phê thành phân hữu cơ” của thạc sĩ Lê
Hồng Phú trường ĐH Bách Khoa Tp.HCM đã chọn là chủng nấm mốc
Aspergillusniger (chủng vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose rất mạnh),
nhằm tạo ra chế phẩm enzym có hoạt tính phân giải mạnh pectin và cellulose.
Thử nghi
ệm enzym trên vỏ cà phê phế thải cho thấy, chỉ trong vòng 14 ngày,
hàm lượng pectin và cellulose giảm đáng kể. Quá trình lên men đã giảm 53%
tổng lượng pectin và 33,4% tổng lượng cellulose có trong vỏ ban đầu. Đánh
giá các chỉ tiêu hóa học như nitơ, kali, phốt pho và vi sinh cho thấy phân


14

bón sản xuất từ vỏ cà phê thỏa mãn những tiêu chuẩn của một phân hữu cơ cao
cấp.
- Các chế phẩm sinh học hiện nay được ứng dụng để xử lý ủ phân
chuồng, phân gia súc, vỏ cà phê, chất thải hữu cơ như rơm, rạ, rác thải hữu cơ
rất hiệu quả. Chế phẩm sinh học BIMA (có chứa Trichoderma) của Trung Tâm
Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh, chế phẩ
m Vi-ĐK của Công ty thuốc sát
trùng Việt Nam … đang được nông dân TP. Hồ Chí Minh và khu vực Đồng
bằng Sông Cửu long, Đông Nam bộ sử dụng rộng rãi trong việc ủ phân chuồng
bón cho cây trồng. Việc sử dụng chế phẩm này đã đẩy nhanh tốc độ ủ hoai
phân chuồng từ 2 – 3 lần so với phương pháp thông thường, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do mùi hôi thối của phân chuồng. Người nông dân lại tận
dụng
được nguồn phân tại chỗ, vừa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng tăng khả
năng kháng bệnh cho cây trồng do tác dụng của nấm đối kháng Trichoderma
có chứa trong phân.
- Các chế phẩm của Viện Sinh học nhiệt đới như BIO-F, chế phẩm chứa
các vi sinh vật do nhóm phân lập và tuyển chọn: xạ khuẩn Streptomyces sp.,
nấm mốc Trichoderma sp. và vi khuẩn Bacillus sp. Những vi sinh vật trên có
tác dụ
ng phân huỷ nhanh các hợp chất hữu cơ trong phân lợn, gà và bò
(protein và cellulose), gây mất mùi hôi. Trước đó, chế phẩm BIO-F đã được sử
dụng để sản xuất thành công phân bón hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao, vỏ cà phê
và xử lý rác thải sinh hoạt.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
1.2.1. Tình hình sản xuất cacao trên thế giới
Ngân hàng Barclays Capital cho biết, sản lượng ca cao thế giới niên vụ
2009/10 sẽ đạt 3,7 triệu tấn, từ ước tính 3,5 triệu tấn niên vụ

2008/09. Barclays
cho rằng, thiếu hụt nguồn cung ca cao thế giới niên vụ 2009/10 sẽ được thu
hẹp xuống gần 100.000 tấn, từ mức ước tính 160.000 tấn trong niên vụ
2008/09.
Sản lượng cacao của Bờ Biển Ngà, quốc gia sản xuất cacao lớn nhất thế
giới, có thể không tăng trong niên vụ 2009/2010 do bị tác động của dịch bệnh
và sản lượng có thể đạt 1,1 triệu tấn so với mức sản l
ượng 1,29 triệu tấn năm
2008/2009.
Sản lượng ca cao của Ghana niên vụ tới dự đoán có thể đạt 750.000 tấn,
tăng từ ước tính 700.000 tấn niên vụ 2008/09. Hoạt động đầu tư tích cực của
Chính phủ trong lĩnh vực ca cao đã giúp sản lượng tăng khi các hệ thống kho
chứa hàng được nâng cấp cùng với những cải tiến khác. Ghana hiện là nước
sản xuất ca cao lớn thứ hai thế
giới.
Còn tại Indonesia, hiện tượng El Nino đã khiến sản lượng cacao của
nước này trong niên vụ 2009/10 giảm xuống còn 450.000 tấn, từ ước tính
470.000 tấn niên vụ 2008/2009. Indonesia là nước sản xuất ca cao lớn thứ 3

15

thế giới.
Bảng 1: Sản lượng các nước sản xuất cacao chính trên thế giới (1.000tấn)

Niên vụ 2006/07 Niên vụ 2007/08
Châu Phi 2.334 69,1% 2.578 69,4%
Cameroon 166 185
Bờ Biển Ngà 1.229 1.370
Ghana 615 675
Nigeria 190 210

Các nước khác 133 138
Châu Mỹ 415 12,3% 445 12%
Brazil 126 160
Ecuador 115 115
Các nước khác 175 171
Châu Á- Thái Bình Dương 627 18,6% 690 18,6%
Indonesia 520 580
Các nước khác 107 110

Tây Phi là vùng sản xuất 70% tổng sản lượng cacao trên thế giới trong đó
các nước sản xuất chính là Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria và Cameroon. Nam
Mỹ sản xuất 10% với hai nước chính là Brazil và Ecuador. Châu Á- Thái Bình
Dương sản xuất 20% với các nước chính là Indonesia, Papa New Giune và
Malaysia. Tổng sản lượng cacao thế giới năm 2007 đạt 3,7 triệu tấn.
Nhu cầu về hạt cacao chỉ riêng trong vùng Đông Nam Á đã rất cao. Hiện
nay các nhà máy chế biến trong khu vực mới chỉ hoạ
t động 61% công suất.
Malaysia hằng năm tiêu thụ lượng cacao lớn (306.000tấn) trong khi sản lượng
trong nước rất thấp (20.000tấn). Hiện nay Malaysia nhập cacao chủ yếu từ
Indonesia, nhưng do hạt cacao ở đây chất lượng kém nên phải nhập thêm từ
Tây Phi để pha trộn. Kể cả Indonesia với sản lượng hiện nay trên
500.000tấn/năm cũng phải nhập một phần cacao lên men ở Tây Phi cho nhu
cầu chế biến. Ngoài th
ị trường Đông Nam Á, thị trường chính của cacao là
Châu Âu và Mỹ.

16

1.2.2. Tình hình chế biến các sản phẩm phụ của cây cacao
Từ những năm 1980 người ta bắt đầu quan tâm tới việc nâng cao thu

nhập cho người trồng trọt bằng cách tận dụng phụ phẩm trong sản xuất nông
nghiệp. Đối với cây cacao, ngoài sản phẩm chính là hạt cacao khô làm nguyên
liệu để sản xuất sôcôla, các phụ phẩm như lá, vỏ trái, lớp áo hạt đều được
nghiên cứu tận dụng. Lớp áo hạ
t dạng cơm mềm, ướt, mùi rất thơm, chứa
nhiều đường (10 – 13%), pentosan (2-3%), acid citric (1-2%) và muối (7-19%)
có thể được sử dụng làm nước sinh tố, kem hoặc cô đặc làm nước cốt trái cây.
Dịch thu từ quá trình lên men được dùng chế biến rượu với hương vị rất đặc
trưng của cacao. Ngoài ra dịch này cũng có thể sử dụng như nguyên liệu để
sản xuất thạch thay thế nước dừa trong k
ỹ thuật sản xuất thạch dừa. Lá cacao
trong kỹ thuật canh tác thường xuyên được tỉa bỏ là nguồn thức ăn ổn định tốt
cho dê, bò và thỏ.
Tro đốt từ vỏ đã từng được sử dụng để làm xà phòng. Vỏ trái cacao khô,
xay nhỏ có thể độn vào thức ăn cho bò, cừu, dê với tỉ lệ lên tới 50%, cho heo
30%, cho gà 20%. Bò có thể ăn trực tiếp vỏ tươi thay thế cho khẩu phần c
ỏ voi
(trích theo Wood và Lass.2001). Theo Bo Gohl (1981) bột vỏ cacao có thể
thay thế bắp và trộn với tỉ lệ 35% vẫn không thay đổi mức tăng trọng của heo.
Nếu dùng vỏ trái làm thức ăn gia súc thì phải phơi khô ngay sau khi thu hoạch,
sau đó xay thành bột trộn vào thức ăn hoặc vo viên.
Thành phần vỏ trái cacao (nguồn: Wood và Lass – 2001)
Thành phần Trung bình (% của trọng lượng chất khô)
Protein 6.25
Chất xơ 27.30
Tro 8.10
Natri 0.01
Kali 3.20
Canxi 0.44
Photpho 0.09

Vỏ trái cacao chứa 3-4% kali trên trọng lượng chất khô, là nguồn phân
bón giàu kali. Phân hữu cơ sinh học trên cơ sở vỏ trái cacao là dạng phân hữu
cơ được sản xuất nhờ hoạt động của vi sinh vật.
Qui trình sản xuất phân hữu cơ sinh học bao gồm những bước cơ bản sau:
- Xử lý nguyên liệu đầu vào. Vỏ trái cacao được băm cắt,
đập, nghiền
nát để được kích thước mong muốn.
- Phối trộn vỏ trái cacao với các phụ gia như phân chuồng, than bùn,
phân urê để đạt được tỉ lệ C/N của nguyên liệu đầu vào khoảng 50-60. Phối
trộn thêm phân super lân để làm tránh thất thoát đạm và các chủng vi sinh

17

vật để phân hủy cellulose, lignin, protein, pectin, vi sinh vật để cố định đạm, vi
sinh vật phân giải lân, kali. Thêm nước để giữa ẩm khoảng 55-60%.
- Tiến hành ủ lên men. Trong quá trình ủ cần đảo trộn định kỳ và thêm
nước để giữa độ ẩm theo yêu cầu.
- Quá trình ủ kết thúc khi tỉ lệ C/N đạt từ 19-30. Phối trộn thêm N, P, K
và các nguyên tố khoáng khác vào khối ủ nếu.
- Phơi, sấy, nghiền, đóng gói sản phẩ
m.




18

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Vật liệu:
- Vỏ trái cacao: thu thập tại xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

- Phân bò khô: thu mua tại 2 địa điểm: Quận Gò Vấp, Tp HCM và huyện
Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
- Chế phẩm sinh học Trichoderma: là chế phẩm Bima thương mại của Trung
tâm Công nghệ sinh học Tp.HCM.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp kế thừa: Áp dụng các qui trình ủ phân hữu cơ đã được
nghiên cứu, tham khảo tài li
ệu, lý thuyết, kinh nghiệm của các nhà Khoa học
đi trước.
2.2.2. Phương pháp phân tích: Phân tích đánh giá thành phần dinh dưỡng của
vỏ trái cacao và chất lượng của phân bón hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao (sản
phẩm đề tài) bằng các phương pháp phân tích theo TCVN, FAO, AOAC….
a. Phân tích thành phần dinh dưỡng vỏ trái cacao:

- Độ ẩm : phân tích theo phương pháp TCVN 5613 - 91
- Hàm lượng Nitơ : phân tích theo phương pháp TCVN 4593 – 88
- Hàm lượng Gluxit : phân tích theo phương pháp TCVN 4594 – 88
- Hàm lượng Xenlulo : phân tích theo phương pháp TCVN 5714 – 07
- Hàm lượng tro : phân tích theo phương pháp FAO 1986, 14/7, p.228
- Hàm lượng photpho : phân tích theo phương pháp AOAC 2000 (986.24)
- Hàm lượng Kali : phân tích theo phương pháp AOAC 2002 (963.13)
b. Phân tích đánh giá chất lượng phân hữu cơ sinh học:

- Độ ẩm : phân tích theo phương pháp GAFTA 2:1 - 1995
- Hàm lượng Nitơ tổng : phân tích theo phương pháp AOAC 955.04D
- Hàm lượng chất hữu cơ : phân tích theo phương pháp AOAC 967.05
- Hàm lượng tro : phân tích theo phương pháp TCVN 4327 -1993
- Hàm lượng P
2
O

5
tổng số : phân tích theo phương pháp AOAC 965.17
- Hàm lượng Kali : phân tích theo pp AOAC 958.02 VA 969.04
- Độ hoai : phân tích theo phương pháp 10 TCN 526 - 2002
2.2.3. Phương pháp xử lý thống kê: Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê
bằng các phần mềm Microsoft Excel và MSTAT-C
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm:
TN1. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ vỏ trái cacao: phân bò đưa vào ủ

19

đến chất lượng phân hữu cơ
- Mục đích thí nghiệm: xác định được tỉ lệ vỏ trái cacao/phân bò đưa vào ủ để
đạt được chất lượng phân hữu cơ sinh học theo yêu cầu và có hiệu quả kinh tế.
- Địa điểm tiến hành: Quận Gò Vấp – TP.HCM
- Thời gian thực hiện: 2/2009 – 7/2009
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, gồ
m 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, khối lượng mỗi
lần lặp lại: 50kg/khối ủ.
* Cách thức tiến hành thí nghiệm:
Vỏ trái cacao sau khi băm, chặt, đập nhỏ được trộn với phân bò khô theo
các tỉ lệ khác nhau. Chế phẩm sinh học Trichoderma 0,4% được trộn đều với
3% phân super lân. Trộn đều hỗn hợp super lân và chế phẩm sinh học với hỗn
hợp vỏ trái cacao và phân bò nói trên. T
ưới dung dịch nước urê 1% vào, để độ
ẩm khối ủ đạt 55-60%, trộn đều.
Trải bạt nilông bên dưới, cho hỗn hợp đã trộn đều lên, phủ bạt nilong
lên che kín, đậy bao bố lên khối ủ để giữ nhiệt.
Theo dõi nhiệt độ, pH, lấy mẫu phân tích độ ẩm, hàm lượng chất hữu

cơ, nitơ tổng của khối ủ. Định kỳ đảo trộn, thêm nước giữ
độ ẩm.
* Các nghiệm thức
- NT 1: Tỉ lệ vỏ/phân bò : 8/2
- NT 2: Tỉ lệ vỏ/phân bò : 7/3
- NT 3: Tỉ lệ vỏ/phân bò : 6/4
- NT 4: Tỉ lệ vỏ/phân bò : 5/5
* Yếu tố cố định:
- Hàm lượng super lân: 3%
- Hàm lượng chế phẩm sinh học Trichoderma: 0,4%
- Phương pháp ủ nóng, đảo trộn vào các ngày thứ 10, 20 và 40 sau ủ
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Độ ẩm - Nhiệt độ
- pH - Hàm lượng chất hữu cơ
- Hàm lượng Nitơ tổng
* Ch
ỉ tiêu đánh giá: Tỉ lệ C/N
TN2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng super lân đến sự thất thoát
đạm
- Mục đích thí nghiệm: xác định được hàm lượng super lân thích hợp để sự

20

thất thoát đạm trong quá trình ủ là tối thiểu.
- Địa điểm tiến hành: Quận Gò Vấp – TP.HCM
- Thời gian thực hiện: 2/2009 – 7/2009
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, khối lượng mỗi
lần lặp lại: 50kg/khối ủ.
* Cách thức tiến hành thí nghiệm:

Vỏ trái cacao sau khi băm, chặt,
đập nhỏ được trộn với phân bò khô, tỉ
lệ 7/3. Chế phẩm sinh học Trichoderma 0,4% được trộn đều với các hàm lượng
phân super lân khác nhau. Trộn đều hỗn hợp super lân và chế phẩm sinh học
với hỗn hợp vỏ trái cacao và phân bò nói trên. Tưới dung dịch nước urê 1%
vào, để độ ẩm khối ủ đạt 55-60%, trộn đều.
Trải bạt nilông bên dưới, cho hỗn hợp đã trộn đều lên, phủ bạt nilong
lên che kín,
đậy bao bố lên khối ủ để giữ nhiệt.
Theo dõi nhiệt độ, pH, lấy mẫu phân tích độ ẩm, hàm lượng chất hữu
cơ, nitơ tổng của khối ủ. Định kỳ đảo trộn, thêm nước giữ độ ẩm.
* Các nghiệm thức:
- NT 1: Hàm lượng super lân : 1%
- NT 2: Hàm lượng super lân : 2%
- NT 3: Hàm lượng super lân : 3%
- NT 4: Hàm lượng super lân : 4%
* Yếu tố cố định:
- Tỉ lệ vỏ cacao/ phân bò : 7/3
- Hàm lượng chế phẩ
m sinh học Trichoderma: 0,4%
- Phương pháp ủ nóng, đảo trộn vào các ngày thứ 10, 20 và 40 sau ủ
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Độ ẩm - Nhiệt độ
- pH - Hàm lượng chất hữu cơ
- Hàm lượng Nitơ tổng
* Chỉ tiêu đánh giá: Tỉ lệ C/N, Sự thất thoát đạm trong quá trình ủ
TN3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chế phẩm sinh học đến thời
gian ủ phân
- Mục đích thí nghiệm: xác định được hàm lượng chế ph
ẩm sinh học thích hợp

để đạt được thời gian ủ tối ưu

21

- Địa điểm tiến hành: Quận Gò Vấp – TP.HCM
- Thời gian thực hiện: 2/2009 – 7/2009
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, khối lượng mỗi
lần lặp lại: 50kg/khối ủ.
* Cách thức tiến hành thí nghiệm:
Vỏ trái cacao sau khi băm, chặt, đập nhỏ được trộn với phân bò khô, tỉ

lệ 7/3. Chế phẩm sinh học Trichoderma với các hàm lượng khác nhau được
trộn đều với 3% phân super lân. Trộn đều hỗn hợp super lân và chế phẩm sinh
học với hỗn hợp vỏ trái cacao và phân bò nói trên. Tưới dung dịch nước urê
1% vào, để độ ẩm khối ủ đạt 55-60%, trộn đều.
Trải bạt nilông bên dưới, cho hỗn hợp đã trộn đều lên, phủ bạt nilong
lên che kín, đậy bao bố lên khối ủ để gi
ữ nhiệt.
Theo dõi nhiệt độ, pH, lấy mẫu phân tích độ ẩm, hàm lượng chất hữu
cơ, nitơ tổng của khối ủ. Định kỳ đảo trộn, thêm nước giữ độ ẩm.
* Các nghiệm thức
- NT 1: Hàm lượng chế phẩm sinh học Trichoderma : 0%
- NT 2: Hàm lượng chế phẩm sinh học Trichoderma : 0,2%
- NT 3: Hàm lượng chế phẩm sinh học Trichoderma : 0,4%
- NT 4: Hàm lượng chế phẩm sinh học Trichoderma : 0,6%
* Yếu tố cố đị
nh:
- Tỉ lệ vỏ cacao/ phân bò : 7/3
- Hàm lượng super lân: 3%

- Phương pháp ủ nóng, đảo trộn vào các ngày thứ 10, 20 và 40 sau ủ
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Độ ẩm - Nhiệt độ
- pH - Hàm lượng chất hữu cơ
- Hàm lượng Nitơ tổng
* Chỉ tiêu đánh giá: Tỉ lệ C/N, Thời gian ủ.
TN4. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp ủ đến thời gian phân hủy
và chất lượng phân hữu cơ sinh học
- Mục đích thí nghiệ
m: xác định chế độ ủ thích hợp để thời gian phân hủy ngắn
nhất và chất lượng khối ủ tốt nhất.
- Địa điểm tiến hành: Quận Gò Vấp – TP.HCM

22

- Thời gian thực hiện: 2/2009 – 7/2009
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, khối lượng mỗi
lần lặp lại: 50kg/khối ủ.
* Cách thức tiến hành thí nghiệm:
Vỏ trái cacao sau khi băm, chặt, đập nhỏ được trộn với phân bò khô, tỉ
lệ 7/3. Chế phẩm sinh học Trichoderma 0,4% được trộn
đều với 3% phân
super lân. Trộn đều hỗn hợp super lân và chế phẩm sinh học với hỗn hợp vỏ
trái cacao và phân bò nói trên. Tưới dung dịch nước urê 1% vào, để độ ẩm
khối ủ đạt 55-60%, trộn đều.
Trải bạt nilông bên dưới, cho hỗn hợp đã trộn đều lên, phủ bạt nilong
lên che kín, đậy bao bố lên khối ủ để giữ nhiệt. Tiến hành ủ theo các phương
pháp ủ khác nhau: ủ nóng, ủ nguộ
i, ủ nóng trước nguội sau.

Theo dõi nhiệt độ, pH, lấy mẫu phân tích độ ẩm, hàm lượng chất hữu
cơ, nitơ tổng của khối ủ. Định kỳ đảo trộn, thêm nước giữ độ ẩm.
* Các nghiệm thức:
- NT 1: Ủ nóng, đảo trộn vào các ngày thứ 10, 20 và 40 sau ủ
- NT 2: Ủ nguội, đảo trộn vào các ngày thứ 10, 20 và 40 sau ủ
- NT 3: Ủ nóng trước, nguội sau, đảo trộn vào các ngày thứ 10, 20
và 40 sau ủ
* Y
ếu tố cố định:
- Tỉ lệ vỏ cacao/ phân bò : 7/3
- Hàm lượng super lân: 3%
- Hàm lượng chế phẩm sinh học Trichoderma: 0,4%
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Độ ẩm - Nhiệt độ
- pH - Hàm lượng chất hữu cơ
- Hàm lượng Nitơ tổng
* Chỉ tiêu đánh giá: Tỉ lệ C/N, Thời gian ủ,
TN5. Sản xuất thử nghiệm phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao, qui mô 1
tấn/khối ủ.
- Mục đích thí nghiệm
: áp dụng qui trình kỹ thuật ủ phân hữu cơ sinh học từ vỏ
trái cacao với qui mô 1 tấn/khối ủ.
- Địa điểm tiến hành: ấp 1, xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
- Thời gian thực hiện: 8/2009 – 11/2009

23

- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm tiến hành ủ 5 khối ủ, qui mô mỗi
khối: 1 tấn nguyên liệu.
* Cách thức tiến hành thí nghiệm:

Vỏ trái cacao sau khi băm, chặt, đập nhỏ được trộn với phân bò khô, tỉ
lệ 7/3. Chế phẩm sinh học Trichoderma 0,4% được trộn đều với 2% phân
super lân. Trộn đều hỗn hợp super lân và chế phẩm sinh học với hỗn hợp vỏ
trái cacao và phân bò nói trên. Tưới dung dịch nước urê 1% vào, để
độ ẩm
khối ủ đạt 55-60%, trộn đều. Cứ mỗi lần trộn 50kg nguyên liệu cho đều, sau
đó đổ đống dần lên.
Trải bạt nilông bên dưới, cho hỗn hợp đã trộn đều lên, phủ bạt nilong
lên che kín, đậy bao bố lên khối ủ để giữ nhiệt. Tiến hành ủ theo phương pháp
ủ nóng trước nguội sau.
Định kỳ đảo trộn, thêm nước giữ độ ẩm.
Sau khi khối ủ phân hủy đạt yêu cầu. Tiến hành phơi khô, đạt độ ẩm
dưới 20%. Trộn thêm phân urê để hàm lượng Nitơ tổng đạt tiêu chuẩn ≥ 2,5%.
TN6. Thử nghiệm sử dụng phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao để trồng
cải xanh.
- Mục đích thí nghiệm: đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của phân hữu cơ sinh
học từ vỏ trái cacao.
- Đị
a điểm tiến hành: Tổ 10, ấp 5, xã Đông Thạnh, huyện Hốc Môn, TP.HCM
- Thời gian thực hiện: 10/2009 – 12/2009
- Vật liệu thí nghiệm:
* Phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao
* Phân hữu cơ sinh học
* Phân gà
* Hạt giống cải xanh
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, diện tích ô là
10m
2
.

* Mô tả thí nghiệm: Hạt giống cải xanh được gieo trồng và chăm sóc
theo qui trình của nông dân địa phương như sau (với diện tích 10m
2
):
- Bón lót: + Phân gà: 10 kg (10 tấn/ha)
+ Phân lân Lâm Thao: 1.2 kg (1.2 tấn/ha)
- Bón thúc: + Phân gà: 20 kg (20 tấn/ha)
+ Phân NPK: 0.28 kg (280kg/ha)
+ Phân vi sinh 3:1:1 : 1.2 kg (1.2 tấn/ha)

24

* Các nghiệm thức:
- NT1: Đối chứng, bón bằng phân gà như hiện nay vẫn làm
- NT2: Thay lượng phân gà bằng phân hữu cơ vỏ cacao đề tài
- NT3: Thay lượng phân gà bằng phân hữu cơ có trên thị trường.
* Chỉ tiêu đánh giá: Năng suất.
TN7. Thử nghiệm sử dụng phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao để bón lót
cho cây cacao xuất vườn
- Mục đích thí nghiệm: đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của phân h
ữu cơ sinh
học từ vỏ trái cacao.
- Địa điểm tiến hành: ấp 1, xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12/2009
- Vật liệu thí nghiệm:
* Phân hữu cơ sinh học từ vỏ trái cacao
* Phân bò khô, super lân, phân N P K 16-16-8
* Cây cacao xuất vườn
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, gồm 2 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 50 cây cacao.

* Mô tả thí nghiệm: Cacao đượ
c trồng xen trong vườn dừa. Kích thước
hố trồng: 40 x 40 x 50cm, khoảng cách 3 – 4m. Qui trình bón lót hiện nay
được áp dụng tại địa phương:
- Phân chuồng: 6kg
- Super lân: 100g
- Phân NPK 16-16-8: 50g
* Các nghiệm thức:
- NT1: Đối chứng, sử dụng phân bò khô như hiện nay vẫn làm (6kg/hố)
- NT2: Giảm 1/3 lượng phân hữu cơ từ vỏ cacao so với lượng phân bò
(4kg/hố)
* Chỉ tiêu đánh giá: Khả năng sống của cây con
Một số công thức tính toán:
• Tỉ l
ệ C/N:
Tỉ lệ C/N = Hàm lượng chất hữu cơ/hàm lượng Nitơ tổng.
• Tổng số N của khối ủ (g)=Hàm lượng nitơ tổng x Trọng lượng khối ủ
• Tổn thất đạm (%) = (Tổng số N

- Tổng số N
ngay TN
) x100 / Tổng số
N


×