Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu quy trình tách chiết hesperidin từ quả phật thủ làm nguyên liệu sản xuất thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.14 KB, 58 trang )




BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







B
B
Á
Á
O
O


C
C
Á
Á
O
O


T
T



N
N
G
G


K
K


T
T






Đ
Đ




T
T
À
À
I

I


N
N
G
G
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U


K
K
H
H
C

C
N
N


C
C


P
P


B
B


:
:






N
N
G
G
H

H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U


Q
Q
U
U
Y
Y


T
T
R
R
Ì

Ì
N
N
H
H


T
T
Á
Á
C
C
H
H


C
C
H
H
I
I


T
T


H

H
E
E
S
S
P
P
E
E
R
R
I
I
D
D
I
I
N
N


T
T




Q
Q
U

U




P
P
H
H


T
T


T
T
H
H




L
L
À
À
M
M



N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


L
L
I
I


U
U


S
S


N

N


X
X
U
U


T
T


T
T
H
H
U
U


C
C










7449
15/7/2009



HÀ NỘI – 2008




BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







B
B
Á
Á
O
O


C

C
Á
Á
O
O


T
T


N
N
G
G


K
K


T
T






Đ

Đ




T
T
À
À
I
I


N
N
G
G
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C



U
U


K
K
H
H
C
C
N
N


C
C


P
P


B
B


:
:







N
N
G
G
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U


Q
Q
U

U
Y
Y


T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H


T
T
Á
Á
C
C
H
H


C
C
H

H
I
I


T
T


H
H
E
E
S
S
P
P
E
E
R
R
I
I
D
D
I
I
N
N



T
T




Q
Q
U
U




P
P
H
H


T
T


T
T
H
H





L
L
À
À
M
M


N
N
G
G
U
U
Y
Y
Ê
Ê
N
N


L
L
I
I



U
U


S
S


N
N


X
X
U
U


T
T


T
T
H
H
U
U



C
C






Chủ nhiệm Đề tài: Ths. Nguyễn Văn Chính
Những người tham gia:
Ths. Trương T. Tố Trinh
CN. Nguyễn Quốc Đạt





HÀ NỘI – 2008

N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê

n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á

c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r

i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h



t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê

n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t



t
t
h
h
u
u


c
c


ii

TÓM TẮT
Flavonoid glycosid Hesperidin một loại nguyên liệu thuốc kháng viêm,
chống ôxy hóa, chống dị ứng, chống ung thư, làm bền thành mạch và giảm
tính thấm của mao mạch được sử dụng nhiều trong điều trị bệnh cao huyết áp
và bệnh trĩ đã được tách chiết từ quả Phật thủ với năng suất chiết là 1,04% so
với nguyên liệu khô.
Quy trình tách chiết flavonoid hesperidin đạt tiêu chuẩn làm nguyên
liệu sản xuất thuốc quy mô phòng thí nghi
ệm từ nguyên liệu có chứa
hesperidin đã được xây dựng trên cơ sở các kết quả khảo sát các thông số
công nghệ về nhiệt độ, pH môi trường chiết và môi trường kết tinh, tỷ lệ dung
môi vv. Việc chiết tách hesperidin ở quy mô lớn hơn 10 lần quy mô khảo sát
đã được nghiên cứu nhằm hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phát
triển sản xuất ở quy mô lớn hơn.

Hesperidin tách chi
ết được đã được xác định cấu trúc, phân tích định
tính, định lượng bằng các phương pháp phổ: IR, UV, MS,
1
H-NMR,
13
C-
NMR, HPLC và kiểm nghiệm các chỉ tiêu cơ bản.
Các kết quả nghiên cứu thu được có thể áp dụng vào sản xuất
hesperidin từ nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có và rất phong phú trong nước
ở quy mô pilot nhằm đáp ứng nguyên liệu sản xuất thuốc cho công nghiệp
bào chế dược phẩm trong nước.
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c



u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c

h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n



t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h





l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i



u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u



c
c


iii

MỤC LỤC

TÓM TẮT ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
I. TỔNG QUAN 3
I.1. Cây Phật thủ 3
I.1.1. Cây phật thủ và tác dụng chữa bệnh của Phật thủ 3
I.1.2. Thành phần hóa học của quả Phật thủ 4
I.2. Flavonoid, các hợp chất flavonoid trong cây họ Cam 6
I.2.1. Flavonoid 6
I.2.2. Flavonoid trong quả cây họ Cam 7
I.3. Hesperidin 11
I.3.1. Tính chất của Hesperidin 12
I.3.2. Tác dụng dược lý của Hesperidin 12
I.3.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu tách chiết hesperidin 17
I.4. Phân tích hesperidin 19
I.4.1. Phổ tử ngoại của hesperidin 20
I.4.2. Phổ khối MS của hesperidin 20

I.4.3. Phân tích hesperidin bằng HPLC 20
II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 21
II.1. Phương pháp tiếp cận 21
II.2. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị 22
II.2.1. Nguyên liệu, hóa chất 22
II.2.2. Dụng cụ, thiết bị 22
II.3. Phương pháp chiết tách hesperidin 23
II.3.1. Phương pháp chiết flavonoid toàn phần 23
II.3.2. Phương pháp tách chiết Hesperidin 24
II.4. Phân tích sản phẩm 24
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u

u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h

h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n



t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h





l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i



u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u



c
c


iv

III.1.
Tách chiết flavonoid toàn phần từ quả Phật thủ 25
III.2. Tách chiết và tinh chế Hesperidin 25
III.3. Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến quá trình tách chiết
hesperidin từ quả Phật thủ 27

III.3.1. Ảnh hưởng của pH dung môi chiết đến hiệu suất tách chiết
hesperidin 27

III.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết 29
III.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ 30
III.3.4. Ảnh hưởng của thời gian chiết mẫu 32
III.3.5. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu 34
III.3.6. Ảnh hưởng của pH môi trường kết tinh 35
III.4. Kết quả tách chiết hesperidin lượng lớn từ Phật thủ, vỏ Cam và vỏ
Quýt 38

III.5. Phân tích và kiểm nghiệm sản phẩm 39
III.5.1. Phổ hồng ngoại và UV của sản phẩm 39
III.5.2. Khối phổ MS của hesperidin 40
III.5.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR của hesperidin 40

III.5.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
13
C-NMR của hesperidin 41
III.5.5. Kết quả kiểm nghiệm 41
III.6. Đề xuất công nghệ sản xuất Hesperidin 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
CÁC PHỤ LUC 50
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u



q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i

ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t





q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h





l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u



s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c



v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Các hợp chất flavanone dưới dạng aglycone 8
Bảng 2: Các hợp chất flavone dưới dạng aglycone 8
Bảng 3: Các hợp chất polymethoxyflavone 9
Bảng 4: Các hợp chất flavanone-O-glycosid 9
Bảng 5: Flavone-C-glucosid và flavone-O-glucosid 10
Bảng 6: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất tách chiết hesperidin 27
Bảng 7: Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến hiệu suất chiết hesperidin.29
Bảng 8: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết hesperidin 31
Bảng 9: Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết hesperidin 33
Bảng 10: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất chiết
hesperidin 34

Bảng 11: Ảnh hưởng của pH môi trường kết tinh 36
Bảng 12: Hiệu suất chiết hesperidin ở quy mô và nguồn nguyên liệu khác
nhau 38


Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất quá trình chiết 28

Biểu đồ 2: Hiệu suất tách chiết hesperidin từ flavonoid toàn phần ở pH khác
nhau 28

Biểu đồ 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi chiết đến hiệu suất chiết hesperidin
30


Biểu đồ 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết hesperidin 32
Biểu đồ 5: Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất chiết hesperidin 33
Biểu đồ 6: Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu 35
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của pH môi trường kết tinh 36

Hình 1: Cây, hoa và quả Phật thủ 3

Hình 2: Các hợp chất polyphenol chính trong phật thủ 5
Hình 3: Khung flavone và flavanone 6
Hình 4: Cấu trúc phân tử của các nhóm flavonoid 7
Hình 5: Rutinose và neohesperidose 10
Hình 6: Sơ đồ phân mảnh qua bước chuyển vị nội phân tử của hesperidin. 40
Hình 7: Sơ đồ công nghệ sản xuất Hesperidin 44

N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c



u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h



c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i

n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t

h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l

i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h

u
u


c
c


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CS: Cộng sự.
CP: Cổ phần.
DMF: Dimetyl formamid.
Gl: Glucose.
HPLC: Sắc ký lỏng hiệu năng cao.
KL/TT: Khối lượng / Thể tích.
KL: Khối lượng.
Rh: Rhamnose.
THF: Tetrahydofuran.
TT/KL: Thể tích/Khối lượng.
TP: Toàn phần.
TT: Thể tích.
YHCT: Y học cổ truyền.
N
N
g
g
h

h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h



t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p

p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p

p
h
h


t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u

u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u

u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


1

MỞ ĐẦU
Hesperidin là một Flavonoid có tác dụng kháng viêm, chống ôxy hóa,
chống dị ứng, chống ung thư nhờ khả năng hấp thụ tác nhân gây ung thư.
Hesperidin có tác dụng làm bền thành mạch và giảm tính thấm của mao mạch
nên được sử dụng trong điều trị bệnh cao huyết áp và bệnh trĩ. Tác dụng chữa
ho của hesperidin là do khả năng chống dị ứng nhờ tính chất ức chế việc giải
phóng histamine từ các tế bào lớ
n. Hesperidin khi dùng phối hợp với vitamin
C có tác dụng cộng hưởng và hỗ trợ hấp thụ vitamin C.

Hesperidin là hợp chất flavonoid chủ yếu trong vỏ quả cây họ Cửu lý
hương (Rutaceace) thường được gọi là họ Cam như: Cam, Quýt, Chanh, Phật
thủ, Thanh yên, Bưởi vv. Nhiều bộ phận của cây họ này được sử dụng làm
thuốc trong y học cổ truyền để điều trị bệnh đặc biệt là để
chữa ho. Đặc biệt
thuốc ho đông dược từ Phật thủ có thể dùng được cho trẻ em. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu tách chiết các hoạt chất có trong các loại dược liệu này để làm
nguyên liệu sản xuất thuốc ở nước ta còn được quan tâm chưa nhiều.
Năm 2007 Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam hợp tác với Công ty
CP Vimedimex nghiên cứu phát triển thuốc ho từ quả Phật thủ. Trong quá
trình triển khai nghiên cứu, chúng tôi nhận th
ấy phần bã thải còn chứa một
lượng lớn flavonoid glycosid mà chủ yếu là hesperidin. Vì vậy chúng tôi đặt
vấn đề nghiên cứu chiết hesperidin từ quả Phật thủ nhằm tận dụng và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Với những lý do đề cập ở trên, việc nghiên cứu chiết xuất Hesperidin từ
nguồn nguyên liệu thiên nhiên sẵn có trong nước trên cơ sở công nghệ tự
nghiên cứu là hết sức cần thiế
t. Hơn nữa, việc tự sản xuất hesperidin trong
nước vừa góp phần đa dạng hóa sản phẩm, vừa góp phần tự chủ, đa dạng hóa
nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc phù hợp với mục tiêu, chiến lược xây dựng
và phát triển ngành công nghiệp hóa dược.
N
N
g
g
h
h
i
i

ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t

á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e

r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h



t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y

ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u



t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


2

Mục tiêu của đề tài:
• Xây dựng quy trình tách chiết, phân lập Hesperidin làm nguyên
liệu sản xuất thuốc từ quả phật thủ.
Đề tài đã tiến hành các nội dung nghiên cứu sau:

• Xác định điều kiện chiết tách flavonoid toàn phần từ quả phật
thủ.
• Phân lập và tinh chế Hesperidin đạt tiêu chuẩn nguyên lieu
thuốc.
• Xây dựng quy trình tách chiết Hesperidin từ quả phật thủ.
• Phân tích kiểm nghiệm một số chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm.


N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀

n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h

e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u





p
p
h
h


t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m



n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n



x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


3

I. TỔNG QUAN
I.1. Cây Phật thủ
I.1.1. Cây phật thủ và tác dụng chữa bệnh của Phật thủ
Cây Phật thủ có tên khoa học là Citrus medica L var. Sarcodactylis

Swingle thuộc chi Cam quýt (Citrus) họ Cửu lý hương (Rutaceace) thường
được gọi là họ Cam; tên thường gọi là Buddha's Hand citron, Finger citrom
frenit, Phật thủ. [5]
Cây Phật thủ là dạng cây nhỏ xanh tốt quanh năm, lá mọc so le, hình
trứng, mép có răng cưa nhỏ, gai ngắn mọc ở dưới lá. Vào đầu mùa h
ạ ra hoa
màu trắng, cánh hoa trên trắng dưới đỏ, quả chín vào mùa đông, vỏ ngoài màu
vàng, trên một số những múi chạy dài dọc quả phía dưới tách ra trông như
ngón tay nên có tên là phật thủ.[5], [4] (Hình 1)

Hình 1: Cây, hoa và quả Phật thủ
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u

u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h

h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n



t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h





l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i



u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u



c
c


4

Phật thủ được trồng tại nhiều nơi trong nước ta, thường để lấy quả ăn,
làm mứt và làm thuốc. Phật thủ còn được trồng ở Trung Quốc, Ấn độ, các
nước vùng Địa Trung Hải, Úc, Nam Mỹ, Trung Đông. Y học cổ tryuền
thường dùng quả phơi khô (Fructus Citri sarcodactyli).
Quả phật thủ hiện mới chỉ được dùng để chữa ho đặc biệt là chữa ho
cho tr
ẻ em, chữa bụng đầy, đau, biếng ăn, nôn mửa tại Trung Quốc và Việt
Nam theo kinh nghiệm của Y học cổ truyền.[5] Gần đây do thành phần phong
phú các hợp chất polyphenol và đặc biệt là sự có mặt với hàm lượng đáng kể
của các hợp chất flavonoid trong quả phật thủ nên phật thủ được sử dụng
trong phòng ngừa và điều trị huyết áp, loãng xương, chống oxy hóa… [20] Ở
Trung Qu
ốc hiện cao chiết flavonoid toàn phần của quả Phật thủ đã được bào
chế thành dạng thực phẩm chức năng.
I.1.2. Thành phần hóa học của quả Phật thủ
Trong quả Phật thủ ngoài tinh dầu, các hợp chất đường còn có các hợp
chất polyphenol như: Hesperidin (1); diosmetin (2); eriocitrin(3); diosmin(4);
5-methoxyfurfural(5); 5-hydroxy-2-hydroxymethyl-4H-pyran-4-one(6);
vanillic acid(7); 3-(3-methoxy-4-hydroxyphenyl)-acrylic acid(8); 3,4-
dihydroxy-benzoic acid(9); limettin(10); obacunone(11).[5],[4] (Hình 2)
Trong đó các hợp ch
ất 1, 2, 3, 4 là các flavonoid.
Trong quả Phật thủ nói riêng, quả của các cây họ Cam nói chung các

hợp chất flavonoid tập trung chủ yếu ở lớp vỏ cùi (Albedo) và ở lớp vỏ dầu
(Flavedo). Trong đó hesperidin tập trung chủ yếu ở lớp vỏ cùi dưới dạng kết
tinh.[2], [7]
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u

y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t



h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t





q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h




l
l
à
à

m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s



n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


6


I.2. Flavonoid, các hợp chất flavonoid trong cây họ Cam
I.2.1. Flavonoid
Flavonoid bao gồm một nhóm lớn các hợp chất polyphenol tự nhiên
khối lượng phân tử thấp phân bố rộng dãi trong giới thực vật. Chúng là sản
phẩm của quá trình chuyển hóa thứ cấp trong cây qua con đường Shikimate
và chuyển hóa phenylpropanoid. Flavonoid là một trong những nhóm hợp
chất có hoạt tính sinh học quan trọng nhất và đáng chú ý nhất. Cho đến nay,
hơn 4.000 hợp chất flavonoid đã được phân lập và xác định c
ấu trúc. Chúng
xuất hiện cả ở dạng tự do (aglycone) cũng như dạng glucosid. Flavonoid có
trong hầu hết các phần của thực vật bao gồm: trong quả, thân, lá, rễ và hoa.
[2], [19]
Khung flavonoid được tạo thành từ hai vòng thơm (thường ký hiệu là A
và B), được gắn với nhau qua một vòng pyrone (C) trong trường hợp các hợp
chất flavone, hoặc là một vòng dihydropyrone trong trường hợp các hợp chất
flavanone, như trong hình 3.

Hình 3: Khung flavone và flavanone
Theo cấu trúc phân tử, flavonoid được chia thành sáu nhóm chính sau:
flavone, flavanone, flavonol, isoflavone, anthocyanidin và flavanol. [17] Cấu
trúc phân tử của chúng được biểu diễn như trong hình 4.
N
N
g
g
h
h
i
i

ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t

á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e

r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h



t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y

ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u



t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


8

Bảng 1: Các hợp chất flavanone dưới dạng aglycone
Tên hợp chất
R
1
R
2
R
3

12
Hesperetin H OH OMe
13

Naringenin H H OH
14 Taxifolin OH OH OH
15
Isosakuranetin H H OMe
16
Eriodictyol H OH OH

Trong bảng 2 là dạng aglycone của các flavone chủ yếu trong cây họ
cam. Acacetin (17) và diosmetin (23) có một nhóm methoxy ở vị trí C
4’
trong
khi đó nhóm methoxy trong chrysoeriol (24) lại gắn ở vị trí C
3’
. Kaempferol
(20) và quercetin (21) lại có nhóm hydroxyl tại vị trí C
3
và thường được xếp
và phân nhóm flavonol.
Bảng 2: Các hợp chất flavone dưới dạng aglycone
Tên hợp chất
R
1
R
2
R
3
R
4

17

Acacetin H H H OMe
18 Isoscutellarein H OH H OH
19
Luteolin H H OH OH
20
Kaempferol OH H H OH
21
Quercetin OH H OH OH
22
Apigenin H H H OH
23
Diosmetin H H OH OMe
24
Chrysoeriol H H OMe OH
2
3
4
O
5
6
7
8
O
1
6'
5'
4'
3'
2'
A

B
C
R
1
HO
OH
R
3
R
4
R
2

Nhóm polymethoxyflavone (PMF) thường thấy trong tinh dầu vỏ quả
cây họ cam được trình bày trong bảng 3.
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c

c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h



c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i

i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t

t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l

l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h

h
u
u


c
c


9

Bảng 3: Các hợp chất polymethoxyflavone
Tên hợp chất
R
1
R
2
R
3

25
Quercetogetin OMe H OMe
26
3,3’,4’,5,6,7,8-Heptamethoxyflavone

OMe OMe OMe
27
Natsudaidain OH OMe OMe
28
Nobiletin H OMe OMe

29
Sinensetin H H OMe
30
Tangeretin H OMe H
31
Tetramethylscutellarein H H H
2
3
4
O
5
6
7
8
O
1
2'
3'
4'
5'
6'
R
1
MeO
OMe
R
3
OMe
R
2

MeO
Bảng 4: Các hợp chất flavanone-O-glycosid
Tên hợp chất R
1
R
2
R
3

32
Isosakuranetin 7-O-rutinoside (Didymin, Neoponcirin)
O-Ru
a

H OMe
3
Eriodictyol 7-O-rutinoside (Eriocitrin)
O-Ru
a

OH OH
1
Hesperetin 7-O-rutinoside (Hesperidin)
O-Ru
a

OH OMe
33
Naringenin 7-O-neohesperidoside (Naringin)
O-Nh

b

H OH
34
Naringenin 7-O-rutinoside (Narirutin)
O-Ru
a

H OH
35
Hesperetin 7-O-neohesperidoside (Neohesperidin)
O-Nh
b

OH OMe
36
Eriodictyol 7-O-neohesperidoside (Neoeriocitrin)
O-Nh
b

OH OH
37
Isosakuranetin 7-O-neohesperidoside (Poncirin)
O-Nh
b

H OMe
a
O-Rutinose;
b

O-Neohesperidose
Các flavanone O-glycosid có trong cây họ Cam được giới thiệu trong
bảng 4. Các dẫn xuất này có một nhóm thế glycosyl ở vị trí C
7
(trong vòng
A). Cho đến nay, trong nhóm hợp chất này chỉ có hai nhóm disaccharid được
xác định mà cả hai đều là dẫn xuất L-rhamnosyl-D-glucosyl : Nhóm rutinose,
có một liên kết α-1,6 interglycosid; còn nhóm neohesperidose thì hai phân tử
đường liên kết với nhau qua liên kết α-1,2 interglycosid. (Hình 5)
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u



q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i

i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t

t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h





l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u

u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c

c


10


Hình 5:
Rutinose và neohesperidose
Bảng 5: Flavone-C-glucosid và flavone-O-glucosid
Tên hợp chất
R
1
R
2
R
3
R
4
R
5
R
6

38
Luteolin 6,8-di-C-glucoside (Lucenin-2)
H Glu OH Glu OH OH
39
Apigenin 6,8-di-C-glucoside (Vicenin-2)
H Glu OH Glu H OH
40

Chrysoeriol 6,8-di-C-glucoside (Stellarin-2)
H Glu OH Glu OMe OH
41
Diosmetin 6,8-di-C-glucoside (Lucenin-2 4´-methyl ether)
H Glu OH Glu OH OMe
42
Apigenin 7-O-neohesperidoside-4´-glucoside (Rhoifolin 4´-glucoside)
H H O-Nh
b
H OH O-Glu
43
Chrysoeriol 7-O-neohesperidoside-4´-glucoside
H H O-Nh
b
H OMe OH
44
Apigenin 6-C-glucoside (Isovitexin)
H Glu OH H H OH
45
Luteolin 7-O-rutinoside
H H O-Ru
a
H OH OH
46
Chrysoeriol 8-C-glucoside (Scoparin)
H H OH Glu OMe OH
47
Diosmetin 8-C-glucoside (Orientin 4´-methyl ether)
H H OH Glu OH OMe
48

Quercetin 3-O-rutinoside (Rutin)
O-Ru
a
H OH H OH OH
49
Apigenin 7-O-neohesperidoside (Rhoifolin)
H H O-Nh
b
H OH OH
50
Apigenin 7-O-rutinoside (Isorhoifolin)
H H O-Ru
a
H OH OH
51 Chrysoeriol 7-O-neohesperidoside H H
O-Nh
b

H OMe OH
4
Diosmetin 7-O-rutinoside (Diosmin)
H H O-Ru
a
H OH OMe
53
Diosmetin 7-O-neohesperidoside (Neodiosmin)
H H O-Nh
b
H OH OMe
a

O-Rutinose;
b
O-Neohesperidose.

N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u

y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t



h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t





q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h




l
l
à
à

m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s



n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


11


Các hợp chất flavone-O-glycosid tìm thấy trong cây họ cam thường là
7-O-rutinoside hoặc 7-O-neohesperidoside. (Bảng 5) Cho đến nay, người ta
mới chỉ tìm thấy duy nhất Rutin (48) là dẫn xuất 3-O-rutinoside. Trong cây
họ cam cũng còn chứa một số lớn dẫn xuất di-C-glycosid cũng như một số
lượng nhỏ hơn dẫn xuất mono-C-glycosid. Với những hợp chất này, sự thế
thường ở vị trí C
6
hay C
8
hoặc cả hai. Hiện mới chỉ có dẫn xuất D-glucosyl
được tìm thấy.[17]
I.3. Hesperidin
Hesperidin (1) là một hợp chất flavonoid chủ yếu trong vỏ quả cây họ
Cam (Citrus Rutaceae) được Lebrton tách chiết vào năm 1827 từ vỏ quả cây
Hesperides, sau đó nó được tìm thấy trong rất nhiều cây họ Cam (họ Cửu lý
hương). [2], [9] Hesperidin có công thức phân tử: C
28
H
34
O
15
. Khối lượng
phân tử: 610,56.
Công thức cấu tạo của Hesperidin như sau:

CH
3
H
3
C

O
OH
OH
HO
OH
OH
OH
OH
OH
O
O
OO
O
O
Hesperidin (1)

Tên khoa học: (2S)-7-[[6-O-(6-Deoxy-α-L-mannopyranosyl)-β-D-
glucopyranosyl]oxy]-2,3-dihydro-5-hydroxy-2-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)
-4H-1-benzopyran-4-one.
Tên khác: hesperetin 7-rhamnoglucoside; cirantin; hesperetin-7-
rutinoside.
N
N
g
g
h
h
i
i
ê

ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á

á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r

r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h



t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê

ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t

t


t
t
h
h
u
u


c
c


12

Theo cấu trúc phân tử hesperidin thuộc về nhóm flavanone. Phân tử
hesperidin gồm một phân tử aglycone hesperetin (12) liên kết với một phân tử
disaccharid (rutinose). Do đó có thể coi hesperidin là dẫn xuất β-7-rutinoside
của hesperetin. Rutinose (6-O-(6-deoxy-α-L-mannopyranosyl)-D-glucose) là
một disaccharid tạo nên bởi một phân tử rhamnose và một phân tử glucose
bằng liên kết α-1,6. Trong phân tử hesperidin, glucose gắn với hesperetin còn
rhamnose gắn với phân tử glucose.[2], [7]
Khi thủy phân hesperidin bằng kiềm thu được phloroglucinol và
hesperetenic axít. [9] Khi thủy phân hesperidin bằng axít thu được hesperetin,
D-glucose, L-rhamnose.
I.3.1. Tính chất c
ủa Hesperidin
Hesperidin là bột màu trắng hay nâu nhạt, không mùi, không vị. Khó

tan trong nước (1 gam trong 50 lít nước). Tan trong formamid, DMF ở 60
o
C.
Tan ít trong metanol, axít axetic nóng. Hầu như không tan trong acetone,
benzene, chloroform. Tan tự do trong kiềm loãng, pyridine tạo ra một dung
dịch có màu vàng sáng.[20]
Nhiệt độ nóng chẩy: 258-262 °C.
Độ quay cực: [α]
D
20
= -76° (c = 2 trong pyridine).
I.3.2. Tác dụng dược lý của Hesperidin
Tác dụng chữa bệnh của hesperidin được các nhà nghiên cứu đặc biệt
quan tâm trong hai thập kỷ vừa qua và đã có một số lượng lớn ấn phẩm được
công bố về ứng dụng hesperidin trong điều trị bệnh.[2], [6], [19]
Hesperidin cũng như các flavonoid khác có tác dụng kháng viêm,
chống ôxy hóa, chống dị ứng, chống ung thư. Hesperidin có tác dụng làm bền
thành mạch và giảm tính thấm củ
a mao mạch nên được sử dụng trong điều trị
bệnh cao huyết áp và bệnh trĩ. Tác dụng chữa ho của hesperidin là do khả
năng chống dị ứng nhờ tính chất ức chế việc giải phóng histamine từ các tế
N
N
g
g
h
h
i
i
ê

ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á

á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r

r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h



t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê

ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t

t


t
t
h
h
u
u


c
c


13

bào lớn. Hesperidin khi dùng phối hợp với vitamin C có tác dụng cộng hưởng
và hỗ trợ hấp thụ vitamin C.[2][6]
I.3.2.1. Tác dụng trên hệ mạch
Hesperidin được sử dụng trong điều trị những bệnh nhân bị các chứng
bệnh về hệ mạch bao gồm các căn bệnh ròn, thấm của hệ thống mạch gây ra
chứng bầm tím và giãn tĩnh mạch. [2]
Tính thẩm thấu của các mao mạch gia tăng là đặ
c điểm điển hình của
một số trạng thái bệnh tật và được biểu lộ dưới các triệu chứng như: phù
thũng, chẩy máu và tăng huyết áp. Các bệnh của cơ thể thường đi kèm với
việc tăng tính thẩm thấu của các mao mạch bao gồm: bệnh đái đường, chứng
thiếu tĩnh mạch mãn tính, xuất huyết, bệnh sco-bút, nhiều loại lở loét và b
ầm

tím. Các nghiên cứu trước đây về flavonoid chiết xuất từ thực vật chỉ ra rằng
chúng làm giảm tính thẩm thấu và tính dễ vỡ của các thành mạch. Hesperidin
nói riêng, các hợp chất flavonoid nói chung đã được rất nhiều công trình
nghiên cứu chứng tỏ khả năng ngăn chặn, hạn chế sự gia tăng tính thẩm thấu
của các mao mạch. [2],[6],[8],[9]. Năm 1939 Morii chỉ ra rằng với liều sử
dụng 30 mg mộ
t ngày hesperidin làm giảm tính thẩm thấu của các mao mạch
và gia tăng sức đề kháng của các mao mạch trong nhiều ca điều trị lâm sàng
các bệnh viêm màng phổi, lao phổi, bệnh Grave, bệnh tê phù. Từ đó,
hesperidin được sử dụng làm thuốc tăng sức đề kháng của hệ mao mạch.
Năm 1940 Scarborough sử dụng hesperidin trong điều trị chứng xuất
huyết do sử dụng thạch tín và bệnh giang mai. Kết quả thực nghiệ
m của ông
cho thấy hesperidin có tác dụng tăng độ bền và khả năng chụi đựng của các
mao mạch. Năm 1941 Higby sử dụng hesperidin trong điều trị lâm sàng bệnh
xuất huyết và những rối loạn gây ra bởi chứng dòn thành mạch. Vai trò của
hesperidin trong việc gia tăng độ bền thành mạch là do nó ức chế ảnh hưởng
của các emzyme tác động đến tính thấm và tính dễ vỡ của các mao mạch.[19]
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n



c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c

h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i

d
d
i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t



t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n



l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t



t
t
h
h
u
u


c
c


14

I.3.2.2. Tác dụng kháng viêm
Năm 1994, Galasti và cộng sự đã chứng minh khả năng kháng viêm và
giảm đau đáng chú ý của Hesperidin trên chuột thực nghiệm. Cũng trong năm
đó Emin và cộng sự công bố số liệu nghiên cứu dược lý cho thấy có thể sử
dụng hesperidin làm thuốc kháng viêm rẻ tiền, đặc biệt là trong những bệnh
nhân mẫn cảm với các thuốc kháng viêm không chứa steroid thông thường.
[2][6]
Hesperidin khi sử dụng phối hợ
p với diosmin có tác dụng chống lại các
bệnh viêm nhiễm cả trong thử nghiệm in vivo và in vitro.[19]
I.3.2.3. Tác dụng chống ôxy hóa
Hesperidin nói riêng, các flavonoid nói chung là các hợp chất chống
ôxy hóa mạnh. Chúng hoạt động như là các chất dọn dẹp các gốc tự do
(radical-scavengers) nhờ khả năng cho nhận nguyên tử hydro của các nhóm
chức phenolic và khả năng giải tỏa điện tử của gốc tự do trong toàn bộ khung
cấu trúc flavonoid: flavonoid(OH) + R

.
→ flavonoid(O
.
) + RH. [19]
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về hoạt tính chống oxy hóa của
hesperidin đã được tiến hành. Kết quả cho thấy khả năng chống oxy hóa của
hesperidin là tương đối yếu nếu so sánh với các flavonoid khác [6].
Tuy nhiên, năm 2005 người ta đã chứng minh được khả năng chống
oxy hóa rất tốt của Hesperidin trên chuột (BMC Pharmacol. 2005 Jan
31;5(1):2.).

I.3.2.4. Tác dụng kháng vi sinh vật
Các nghiên cứu thử nghiệm sinh học thực nghiệm cho thấy hesperidin
có tác dụng kháng một số vi khuẩn, nấm và virút. [2]
- Tác dụng kháng vi khuẩn: Kết quả thử nghiệm in vitro của Bae và
cộng sự cho thấy hesperidin có khả năng ức chế sự phát triển của
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n



c
c


u
u


q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h



c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d

i
i
n
n


t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t



t
t
h
h




l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n



l
l
i
i


u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t

h
h
u
u


c
c


15

Helicobacter pylori (HP). Trong những bệnh nhân viêm dạ dầy mãn tính, HP
thúc đẩy sự biến đổi từ viêm dạ dầy thành ung thư dạ dầy. Tuy nhiên, Islam
và Ahsan, trong thử nghiệm in vitro hesperidin trên đĩa thạch cho thấy nó
không có hoạt tính kháng khuẩn với các chủng: Bacillus subtilis,
Staphylococus aureus, Streptococous hemolyticus, Escherichia coli, chủng
Klebsiella, Pseudomonas aerugisnosa, Salmonella typhi, Shigella
dysenteriae, Shigella flexneri và Vibrio cholera.
- Hoạt tính kháng nấm: Hoạt tính kháng nấm của hesperidin được ghi
nhận ở liều từ 1 đến 10 µg đối với chủng Botrytis cenerea, Trichoderma
glaucum và Aspergillus fumigatus. Tuy nhiên, hesperidin không có ho
ạt tính
kháng nấm với chủng Aspergillus niger.
- Hoạt tính kháng virút: Các nghiên cứu in vitro trên tế bào nuôi cấy
của Wacker và Eilmes tiến hành vào các năm 1975 và 1978 cho thấy
hesperidin có hoạt tính kháng virút gây viêm miệng có mụn nước ở các nồng
độ khác nhau và có hoạt tính kháng virút cúm. Năm 1999, Lee và CS. phát
hiện thấy hesperidin có hoạt tính kháng virút yếu đối với virút herpes đơn
hình (HSV). Milddleton chứng minh hoạt tính kháng virút của hesperidin đối

với virút herpes type-I, para influenza -3, poliovirus type-I, virút hỗn bào hô
hấp (RSV) trên mô tế bào đơn lớp. Mucsi và Pragai chứng minh tác dụng ức
ch
ế virút của hesperidin đối với virút herpes đơn hình type-I ở người (HSV-I)
và virút suid herpes type-I (Pseudorabies virus). Tuy nhiên, thực nghiệm cho
thấy hesperidin không có hoạt tính đối với virút HIV. [2]
I.3.2.5. Tác dụng chống ung thư
Tác dụng chống ung thư của hesperidin bao gồm: bảo vệ DNA khỏi bị
hư hại; ức chế sự phát triển của các khối u và ức chế sự phân chia của các tế
bào ung thư. [19]
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u



q
q
u
u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h

i
i
ế
ế
t
t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n



t
t




q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h





l
l
à
à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i



u
u


s
s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u



c
c


16

Trong hai thập niên gần đây, một số lượng lớn nghiên cứu về hoạt tính
chống ung thư của hesperidin và dạng aglycone của nó (hesperetin) được tiến
hành. Kết quả cho thấy hesperidin ức chế các tác nhân gây ung thư trên mô
hình thực nghiệm trên chuột ở nồng độ 500ppm / kg thể trọng. Yang và CS.
sử dụng hesperidin kết hợp với diosmin trong 8 tuần đầu trên chuột thực
nghiệm gây ung thư bởi tác nhân N-butyl-N-(4-hydroxybutyl) nitrosamine;
kết quả cho thấy h
ỗn hợp ức chế giai đoạn đầu hình thành các khối u. Tanaka
và CS thử nghiệm hoạt tính chống ung thư của hesperidin bằng đường uống
kết quả cho thấy hesperidin ức chế tác nhân gây ung thư 4-nitroquinoline-1-
oxid, làm giảm số lượng các thương tổn và mức polyamide trong tế bào lưỡi.
[2], [6]
Hesperidin còn có khả năng bảo vệ DNA nhờ khả năng hấp phụ tia tử
ngoại cũng như khả năng trung hòa các gốc tự
do vốn là tác nhân gây nên sự
biến đổi gen khi chúng được giải phóng gần các DNA. [19]
I.3.2.6. Tác dụng giảm đau và hạ sốt của hesperidin
Hesperidin thể hiện hoạt tính giảm đau, hạ sốt trên chuột thực nghiệm
qua đường tiêm dưới da và đường uống. Ngoài ra hesperidin còn có tác dụng
ức chế sự giải phóng histamin và prostaglandin vì vậy mà được sử dụng trong
điều trị đau dạ dầy và ung thư dạ dầy. [2]
I.3.2.7. M
ột số tác dụng dược lý khác của hesperidin
Ngoài các tác dụng nêu trên hesperidin còn có tác dụng chống độc,

chống loãng xương, chống tia tử ngoại…
Năm 2004 lần đầu tiên người ta chứng minh được khả năng chống độc
Asen (III) của Hesperidin trên chuột (Toxicol Pathol. 2004 Sep-
Oct;32(5):527-35.). Năm 2003 người ta đã chứng minh được khả năng chống
loãng xương của Hesperidin (J Nutr. 2003 Jun;133(6):1892-7.).
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u

u
y
y
tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t

t


h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t





q
q
u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h




l
l
à

à
m
m


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s

s


n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


17


I.3.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu tách chiết hesperidin
I.3.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Như đã đề cập ở trên, Hesperidin được Lebrton tách chiết vào năm
1827 từ vỏ quả cây Hesperides, sau đó nó được tìm thấy trong rất nhiều cây
họ Cam (họ Cửu lý hương). [2], [9]
Năm 1931, S. Gyorgyi và CS chiết hesperidin từ vỏ chanh bằng etanol
95%, sau đó tách hesperidin thô bằng cách tạo phức với chì axêtat, phá phức
và kết tinh lại trong axit axêtic ở nhiệt độ sôi. [6], [21]
R H. Higby và CS chiế
t tách hesperidin từ vỏ cam vào năm 1942 bằng
dung dich NaOH ở pH 11-12, sau đó axit hóa dịch chiết thu được bằng HCl
đến pH 4-5, thu được hesperidin thô, đem hòa tan trong dung dich NaOH
0,02N, tủa pectin bằng isopropanol và tách loại pectin, dịch lọc được chỉnh về
pH bằng 6 để kết tủa hesperidin, sau đó tách hesperidin ra khỏi dung dịch.
[22]
Trong US patent 2,421,061, các tác giả mô tả công nghệ chiết
flavanone glycosid bao gồm các bước sau: làm cứng nguyên liệu bằng vôi,
sau đó chiết bằng dung dịch kiềm (NaOH hoặc NH
4
OH), lọc ép thu dịch lọc
và điều chỉnh pH bằng HCl đến pH bằng 4-5, để kết tinh trong 24 giờ, lọc thu
kết tinh flavanone glycosid. Kết tinh lại nếu cần bằng ancol. [23]
W. E. Baier mô tả công nghệ chiết hesperidin từ vỏ cam bằng dung
dịch CaOH, sau đó kết tinh hesperidin trong môi trường axit (pH >2,5) ở
nhiệt độ 50
o
C. Điểm cải tiến duy nhất của các tác giả là thúc đẩy quá trình kết
tinh ở nhiệt độ cao để rút ngắn thời gian kết tinh và hạn chế sự lên men của
dịch chiết. [24]

S. H. Wender và CS. đưa ra quy trình tách và phân lập flavonoid bằng
cột trao đổi cation, dung môi rửa giải là etanol 90%. Phương pháp này cho
N
N
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


q
q
u
u
y
y

tr̀
tr̀
n
n
h
h


t
t
á
á
c
c
h
h


c
c
h
h
i
i
ế
ế
t
t



h
h
e
e
s
s
p
p
e
e
r
r
i
i
d
d
i
i
n
n


t
t




q
q

u
u




p
p
h
h


t
t


t
t
h
h




l
l
à
à
m
m



n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


l
l
i
i


u
u


s
s



n
n


x
x
u
u


t
t


t
t
h
h
u
u


c
c


18

phép tạo ra được flavonoid tương đối tinh khiết, tuy nhiên chi phí cao và công
nghệ khó áp dụng trong sản xuất lượng lớn. [25]

Bonnell; M.James trong USP 4,497,838 mô tả công nghệ chiết
hesperidin từ vỏ cam; trong đó sử dụng metanol làm dung môi chiết. Dịch
chiết thu được đem loại bớt metanol cho đến điểm đục, tách loại tinh dầu
bằng ly tâm. Loại hết metanol bằng phương pháp cất, dịch thu được đem kết
tinh ở nhiệt độ phòng, sau đó đ
em lọc thu được hesperidin. Công nghệ này
thuận lợi cho tự động hóa và xây dựng dây chuyền sản xuất quy mô lớn
nhưng suất đầu tư cao do sử dụng thiết bị phức tạp và đắt tiền. [26]
Trong USP 7,015,339, B E. Khare và CS mô tả một quá trình chiết
flavone từ thực vật bao gồm giai đoạn loại chất béo bằng n-hexan, chiết bằng
ancol và cô đặc dịch chiết. Chiết dịch thu được bằng nước ở pH 11,4. Tách
pha n
ước và chỉnh pH về 6-6,5. Sử lý tiếp bằng các phương pháp tách loại
thông thường. [27]
Yaqin Ma, Xingqian Ye và cộng sự sử dụng phương pháp chiết
hesperidin bằng alcol C
1
– C
3
có sự hỗ trợ của siêu âm giúp giảm thời gian và
tăng hiệu suất quá trình chiết. [29] Tuy nhiên phương pháp này mới chỉ được
tiến hành trong phòng thí nghiệm.
A. Di Mauro, B Fallico và cộng sự phát triển một công nghệ chiết
hesperidin trên cơ sở công nghệ chiết bằng dung dịch kiềm, sau đó trung hòa
dịch chiết và hấp phụ hesperidin bằng nhựa styrene-divinylbenzene (SDVB).
Rửa giải bằng dụng dịch NaOH 0,5 N sau đó kết tinh ở pH = 5. [1]
I.3.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nướ
c
Trong nước hiện chưa sản xuất được Hesperidin. Tuy có một số nghiên
cứu về hesperidin nhưng hầu hết mới chỉ dừng ở phạm vi nghiên cứu cơ bản.

Quả Phật thủ cũng mới chỉ được dùng để chữa ho cho trẻ em, chữa đau bụng,

×