Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo thực tập NHN0&PTNT nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208 KB, 20 trang )

Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trang
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………… 4
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động………………………………………………………… 5
1.2.1 Ban lãnh đạo gồm…………………………………………………… 5
1.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức………………………………………………… 5
1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu……………………………………………………………… 6
Chương 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 Hoạt động huy động vốn…………………………………………………………… 7
2.2 Hoạt động tín dụng………………………………………………………………… 11
2.2.1 Hoạt động sử dụng vốn………………………………………………………… 11
2.2.2 Doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ…………………………………… 12
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh…………………………………………………… 13
2.4 Hoạt động kinh doanh khác………………………………………………………… 14
2.4.1 Thanh toán không dùng tiền mặt………………………………………………. 14
2.4.2 Công tác thanh toán quốc tế……………………………………………………. 15
Chương 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
3.1 Những kết quả đạt được…………………………………………………………… 16
3.2 Những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp……………………………………… 17
3.2.1 Hạn chế………………………………………………………………………… 17
3.2.2 Nguyên nhân……………………………………………………………………. 18


3.2.3 Giải pháp……………………………………………………………… 19

KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập Trang 1
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
STT Các kí hiệu và viết tắt
1 NHN
0
&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 QĐ Quyết định
3 HĐQT Hội đông quản trị
4 TPKT Thành phần kinh tế
5 TG TCKT Tiền gửi tổ chức kinh tế
6 TG TCTD Tiền gửi tổ chức tín dụng
7 PGD Phòng giao dịch
8 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
9 PTTT Phương thức thanh toán
10 UNT Ủy nhiệm thu
11 UNC Ủy nhiệm chi
12 Loại # Loại khác
13 NH Ngân hàng
DANH MỤC VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn NHN
0
&PTNT Nam Hà Nội………………….6
Bảng 2.2.1: Hoạt động sử dụng vốn NHN
0
&PTNT Nam Hà Nội…………………9
Bảng 2.2.2: Doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ……………………………10

Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh………………………………………… 12
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo thực tập Trang 2
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất: huy động và cho vay
vốn, Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, điều hòa từ nơi
có nguồn vốn nhàn rỗi tới nơi cần vốn. Đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam thì ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng, vì nó luôn đảm bảo cho
dòng vốn trong nền kinh tế được lưu thông một cách ổn định.
Sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới của các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân
hàng, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự ra đời ồ ạt của
các ngân hàng mới và các đơn vị trực thuộc đã tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn
giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn, cho vay và cung ứng các dịch vụ cho
khách hàng. Để tồn tại và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội đang từng bước nâng cao chất lượng
phục vụ, mở rộng hệ thống và đa dạng hóa các loại hính sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu và làm hài lòng khách hàng.
Sau thời gian thực tập, được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ - nhân
viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Nam
Hà Nội, em đã có điều kiện tiếp cận, tìm hiểu về hoạt động ngân hàng (nói chung),
cơ cấu tổ chức và các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh (nói riêng), tiếp thu được
những kiến thức bổ ích giúp cho công việc học tập và tích lũy kinh nghiệm. Đặc
biệt cùng với sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Văn Đức đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1
Báo cáo thực tập Trang 3
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội (NHN
0-
&PTNT Nam Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 48/NHN
0
/QĐ – HĐQT
ngày 12/03/2001 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHN
0
&PTNT Việt Nam. Chi
nhánh chính thức được khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ
cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay đã có trên 150 cán bộ nhân
viên với sức trẻ, năng động, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt. Chi nhánh NHN
0-
&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh trực thuộc NHN
0
&PTNT Việt Nam, có hội sở
chính tại tòa nhà C3 – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội.
Thực hiện định hướng chiến lược của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam lấy nông nghiệp nông thôn là đối tượng phục vụ. Trong
những năm qua AgriBank Nam Hà nội đã thực hiện nghiêm túc có hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Đảng, chương trình của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước. Ngoài ra trong thời gian qua, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh của người dân, góp phần vào việc phát triển kinh tế
trên địa bàn. Từ đó, nâng cao đời sống cho người dân, làm cho họ tin yêu vào chủ
trương của đảng và nhà nước, khách hàng vay vốn thực sự coi ngân hàng là người
bạn tin cậy trong cuộc sống của bản thân và gia đình.
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động
1.2.1 Ban lãnh đạo gồm:
Báo cáo thực tập Trang 4

Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
- Giám đốc : Ông Đặng Tiến Dũng
- Phó giám đốc : Ông Đặng Văn Thái
- Phó giám đốc : Bà Chử Thị Kim Hiền
- Phó giám đốc : Bà Vũ Thị Mai Anh
1.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự Chi nhánh NHN
0
&PTNT Nam Hà Nội)
Các phòng nghiệp vụ và giao dịch:
Báo cáo thực tập Trang 5
PGD
Nam
Đô
PGD
Khâm
Thiên
PGD
Giảng

PGD
số 01
PGD
số 02
PGD
số 03
PGD
số 04
PGD
số 05

PGD
số 06
PGD
số 09
PGD
số 10
Phòng
KTKS
nội bộ
Phòng
HC-TH
Phòng
KT-TH
Phòng
DV &
MKT
Phòng
KTNQ
Phòng
TTQT
Phòng
tín
dụng
Phó GĐ phụ
trách thanh toán
quốc tế
Phó GĐ phụ
trách tín dụng
Phó GĐ phụ
trách kế toán

Giám đốc
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
• Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ (KTKS NB)
• Phòng hành chính - tổng hợp (HCTH)
• Phòng kế toán – tổng hợp (KTTH)
• Phòng dịch vụ và marketing (DV & MKT)
• Phòng kế toán ngân quỹ (KTNQ)
• Phòng thanh toán quốc tế (TTQT)
• Phòng tín dụng
1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu
• Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
mọi hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, trái phiếu, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn kinh doanh, liên kết, hợp tác đồng tài trợ.
• Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh hoàn tạm ứng, tái cấp vốn trong và ngoài nước.
• Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp trong nước và quốc tế, thah toán
L/C, hàng xuất khẩu, chi trả kiểu hối và các dịch vụ ngân hàng khác.
• Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ và đầu tư phát triển từ nguồn vốn
đầu tư của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội đoàn
thể, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của luật ngân hàng Nhà nước
và luật các tổ chức tín dụng.
Chương 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 Hoạt động huy động vốn
Báo cáo thực tập Trang 6
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện

kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trong tất cả các loại
hình vốn khác nhau thì vốn huy động được coi là quan trong nhất, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (trên 70% tổng nguồn
vốn). Nó chi phối và quyết định tới khả năng sinh lời của ngân hàng. Mặt
khác, khi nguồn vốn lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng sẽ tăng lên
và khả năng thanh toán, cũng như uy tín của ngân hàng sẽ được nâng cao. Vì
thế, huy động vốn không chỉ để đảm bảo nhu cầu kinh doanh của bản thân
ngân hàng, mà còn đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho nền kinh tế (là mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của Chi nhánh NHN
0
&PTNT Nam Hà
Nội ). Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, Chi nhánh đã áp
dụng nhiều hình thức huy động phong phú, đa dạng, đẩy mạnh công tác tiếp
thị, thực hiện tốt chính sách khách hàng. Qua nhiều năm hoạt động và phát
triển - Nhất là trong các năm trở lại đây, Chi nhánh đã nỗ lực vượt qua được
cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới, giữ vững được tốc độ phát triển của
mình.
 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh từ năm 2010 – 2012

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng

Số tiền
Tỷ
trọng
%(+/-) %(+/-)
Tổng nguồn
vốn
5.301 100 4.788 100 4.056 100 -9,7 -15,3
Báo cáo thực tập Trang 7
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Phân theo
kỳ hạn
Không kỳ
hạn
795 15 928 19,4 879 21,7 +16,7 -5,3
TG kỳ hạn
<12T
980 18,5 1.821 38 1.707 42,1 +85,8 -6,3
TG kỳ hạn
>= 12T
3.526 66,5 2.039 42,6 1.470 36,2 -42,2 -27,9
Phân theo
TPKT
TG TCKT
2.832 53,4 3.126 65,3 2.308 56,9 +10,4 -26,2
TG TCTD
571 10,8 354 7,4 507 12,5 -38 +43,2
TG Dân cư
1.898 35,8 1.308 27,3 1.241 30,6 -31,1 -5,1
Phân theo
loại tiền

Nội tệ
4.766 90 4.207 87,8 3.454 85,2 -11,7 -17,9
Ngoại tệ
531 10 581 12,2 602 14,8 +9,4 +3,6
 Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD NHN
0
&PTNT Nam Hà Nội các năm 2010-2012)
Qua bảng huy động vốn trên, ta thấy :
Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn năm 2012 không thay đổi nhiều so với
năm 2011, nguồn vốn trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn ( năm 2010 chiếm 85%, năm 2011 chiếm 80,6%, năm 2012 chiếm 78,3%).
Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm từ 18,5% đến 42,1% (năm 2010 là
18,5% tương ứng 980 tỷ đồng, năm 2011 là 38% tương ứng 1.821 tỷ đồng và
năm 2012 là 42,1% tương ứng 1.707 tỷ đồng).
Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm từ 15% đến 21,7% ( năm 2010 chiếm 15%
tương ứng 795 tỷ đồng, năm 2011 chiếm 19,4 tương ứng 928 tỷ đồng, năm
2012 chiếm 21,7% tương ứng 879 tỷ đồng).
Báo cáo thực tập Trang 8
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng lại có xu hướng giảm qua các năm ( năm
2010 chiếm 66,5% tương ứng 3.526 tỷ đồng, năm 2011 chiếm 42,6% tương ứng
2.039 tỷ đồng, năm 2012 chiếm 36,2% tương ứng 1.470 tỷ đồng). Ta thấy so
với năm 2010 thì sang năm 2011 đã giảm 1.487 tỷ đồng và năm 2012 đã tiếp
tục giảm thêm 569 tỷ đồng so với năm 2011. Do khủng hoảng kinh tế và lạm
phát nên người dân có tâm lý lo sợ khi gửi tiền ở NH với thời gian dài. Đây là
một thiệt hại lớn đối với NH vì kỳ hạn gửi càng dài thì sự ổn định của nguồn
vốn càng cao, cơ hội mở rộng tín dụng trung và dài hạn sẽ tăng lên đem lại
nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
Nhìn vào phần cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế có

sự thay đổi không rõ rệt. Nguồn tiền gửi của các TCKT năm 2011 tăng 294 tỷ
đồng tương ứng 11,9% so với năm 2010, năm 2012 giảm 818 tỷ đồng tương
ứng 8,4%. Nguồn tiền gửi của các TCTD năm 2011 có xu hướng giảm so với
năm 2010 (giảm 38%), sang đến năm 2012 thì lại tăng 43,2% so với năm 2011.
Nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng từ 30,6% (năm 2012) đến 35,8% (năm
2010). Qua đây t có thể thấy tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Mặc dù năm 2012 có giảm nhưng không đáng kể, điều này chứng tỏ Chi nhánh
rất có uy tín với các đối tác là TCKT.
Cơ cấu huy động theo tiền tệ chủ yếu là huy động bằng VNĐ chiếm phần
lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 huy động được 4.766 tỷ đồng
chiếm 90%, năm 2011 giảm 559 tỷ chiếm 87,8% đạt 4.207 tỷ đồng, đến năm
2012 giảm còn 3.454 tỷ đồng chiếm 85,2% tổng nguồn vốn huy động. Nhưng
vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm xấp xỉ 15% tổng nguồn vốn huy động
( năm 2010 chiếm 10% tương ứng 535 tỷ đồng, năm 2011 chiếm 12,2% tương
ứng 581 tỷ đồng và năm 2012 chiếm 14,8% tương ứng 602 tỷ đồng). Tuy nhiên,
Báo cáo thực tập Trang 9
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng tăng đã giúp cho việc kinh doanh
ngoại tệ và đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu hàng hóa cho khách hàng.
Bên cạnh đó, việc huy động nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn huy động bằng
ngoại tệ là do tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn, việc mở rộng thị trường và tiêu thụ bị hạn chế, vì vậy nguồn thu
ngoại tệ của các doanh nghiệp không tăng và có thể bị giảm sút. Thậm chí
nguồn vốn bằng ngoại tệ thu hút từ dân cư còn cao hơn doanh nghiệp bởi hoạt
động chi trả kiều hối trong dân cư tăng hoặc lãi suất huy động ngoại tệ có giảm
nhưng vẫn lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, do đó đã thu hút được
tiền gửi ngoại tệ của dân cư.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và qua trọng
nhất của Ngân hàng, làm thế nào để có được nguồn vốn ổn định luôn là vấn đề
được chi nhánh NHN

0
&PTNT Nam Hà Nội quan tâm.
2.2 Hoạt động tín dụng
2.2.1 Hoạt động sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
%(+ -) %(+-)
Tổng dư nợ
1.983 100 1.839 100 2.650 100 -7,26 +44,1
A.Dư nợ theo kỳ hạn
Ngắn hạn
1.121 56,5 1.377 74,8 1.886 71,2 +22,8 +22,4
Trung và dài
hạn
862 43,5 462 25,2 764 28,8 -46,4 +65,4
B.Dư nợ theo loại tiền tệ
Nội tệ
1.024 51,6 1.256 68,3 2.034 76,7 +22,6 +62
Báo cáo thực tập Trang 10

Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Ngoại tệ
959 48,4 583 31,7 616 23,3 -39,2 +5,6
 Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
(Nguồn:Báo cáo KQKD NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội các năm 2010-2012)
Qua bảng trên ta thấy được tổng dự nợ của Chi nhánh có sự thay đổi qua các
năm, năm 2011 giảm so với năm 2010 là 144 tỷ đồng tương đương giảm 7,26%,
năm 2012 tăng 811 tỷ đồng tương đương tăng 44,1% so với năm 2011.
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 56,5% đến 74,8% ( năm 2010 là 56,5% tương
ứng 1.121 tỷ đồng, năm 2011 là 74,8% tương ứng 1.377 tỷ đồng, năm 2012 là
71,2% tương ứng 1.886 tỷ đồng). Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2011 có
xu hướng giảm so với năm 2010 (giảm 400 tỷ đồng tương đương 46,4%) nhưng
sang đến năm 2012 lại tăng so với năm 2011 (tăng 302 tỷ đồng tương đương
tăng 65,4%). Như vậy dư nợ ngắn hạn trong những năm gần đây có xu hướng
tăng trong khi dư nợ trung và dài hạn lại giảm. Qua đây ta có thể thấy do tình
hình kinh tế khó khăn dẫn đến các dự án trung và dài hạn hoạt động kém hiệu
quả.
Dư nợ nội tệ tăng qua từng năm, năm 2011 tăng nhẹ so với năm 2010 (tăng
232 tỷ đồng tương đương 22,6%) và sang năm 2012 thì tăng mạnh so với 2011
(tăng 778 tỷ đồng tương đương 62%).
Trong khi đó dư nợ ngoại tệ lại không ổn định qua các năm. Năm 2010 là
48,4% tương đương 959 tỷ đồng, năm 2011 là 31,7% tương đương 583 tỷ đồng
và năm 2012 là 23,3% tương đương 616 tỷ đồng.
2.2.2 Doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Báo cáo thực tập Trang 11
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Chỉ tiêu 2010 2011 2012

2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
Dư nợ cho
vay
1.983 1.344 898 -639 -32,2 -446 -33,2
Ngắn hạn
1.121 882 522 -239 -21,3 -360 -40,8
Tỷ trọng (%)
56,5 65,6 58,1
Trung và dài
hạn
862 462 376 -400 -46,4 -86 -18,6
Tỷ trọng (%)
43,5 34,4 41,9
Doanh số
cho vay
1.876 2.130 3.581 +1.054 +97,9 +1.451 +68,1
Ngắn hạn
1.498 1.684 2.753 +186 +12,4 +1.069 +63,5
Tỷ trọng (%)
79,8 79 76,8
Trung và dài
hạn
378 446 828 +68 +17,9 +382 +85,6
Tỷ trọng (%)
20,2 21 23,2
Doanh số
thu nợ
2.053 2.769 4.027 +716 +34,8 +1258 +45,4
Ngắn hạn

1.375 1.746 2.895 +371 +26,9 +1149 +65,8
Tỷ trọng (%)
66,9 63,1 71,9
Trung và dài
hạn
678 1.023 1.132 +345 +50,8 +109 +10,6
Tỷ trọng (%)
33,1 36,9 28,1
(Nguồn:Báo cáo KQKD NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội các năm 2010-2012)
Qua số liệu của bảng trên ta thấy:
Doanh số cho vay tăng qua các năm, năm 2011 tăng 1.054 tỷ đồng tương
ứng 97,9% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1.451 tỷ đồng tương ứng
68,1%. Cho thấy kinh tế Việt Nam cũng đang trên đà phát triển. Vì vậy, các
doanh nghiệp cũng như hộ kinh doanh có thêm nhiều cơ hội hơn, nhu cầu
tiếp cận nguồn vốn cũng thuận lợi hơn dẫn đến doanh số cho vay của Chi
nhánh tăng.
Doanh số thu nợ cũng tăng đều qua các năm, năm 2011 tăng 716 tỷ đồng
tương ứng 34,8% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1258 tỷ đồng tương ứng
45,4% so với năm 2011. Đồng thời tỷ lệ thu nợ ngắn hạn cũng như trung và
Báo cáo thực tập Trang 12
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
dài hạn cũng đều tăng. Điều này chứng tỏ Chi nhánh chú trọng tình hình
cho vay của các dự án làm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vi: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
Doanh thu
296 268,8 179,6 -27,2 -9,2 -89,2 -33,2
Chi phí
279 248 163,1 -31 -11,1 -84,9 -34,2
Chênh lệch
thu chi
17 20,8 16,5 +3,8 +22,3 -4,3 -20,6
( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tại Chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội )
Trong 3 năm qua có nhiều biến động về thị trường tài chính trong nước và
quốc tế, thị trường Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Thông qua bảng
số liệu trên ta có thể nhận thấy lợi nhuận năm 2010 là 17 tỷ đồng, năm 2011
là 20,8 tỷ đồng và năm 2012 là 16,5 tỷ đồng. Chứng tỏ kinh doanh của Chi
nhánh vẫn có lãi. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy một điều là lợi nhuận năm
2011 tăng so với năm 2010 nhưng sang năm 2012 lợi nhuận lại giảm so với
năm 2011. Khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao trong năm 2012 đã dẫn
đến rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng cũng không
phải là ngoại lệ.
2.4 Hoạt động kinh doanh khác
2.4.1 Thanh toán không dùng tiền mặt
Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNo& PTNT
Nam Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Báo cáo thực tập Trang 13
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993

Các
PTTT
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Séc 1.159 0,22 1.912 0,23 2.853 0,28 753 64,9 941 49,2
UNT 631 0,12 814 0,1 994 0,1 183 29 180 22,1
UNC
506.876
99,46
813.919
99,52
986.812
99,43
307.043
60,5
172.893
21,2
Thẻ 1.063
-
2.079
-

9.166
-
1.016
-
7.087
-
Loại # 1.036 0,2 1.302 0,15 1.923 0,19 266 25,6 621 47,7
Tổng
509.703
100
817.949
100
992.591
100
308.246
60,5
174.642
21,3
( Nguồn: Báo cáo KQHĐKD tại Chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội )
Qua bảng trên ta thấy:
Việc sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh có những sự chênh
lệch lớn. Trong các hình thức đó, UNC được cá nhân và các tổ chức kinh tế
sử dụng nhiều nhất ~99%. Tiếp theo là Séc, lần lượt chiếm tỷ trọng thanh
toán là 0,2%. UNT và các phương tiện thanh toán khác lại chiếm tỷ trọng
rất nhỏ trong các năm gần đây.
2.4.2 Công tác thanh toán quốc tế
 Kinh doanh ngoại tệ:
- Doanh số mua vào : 10.099.243,67 USD.
- Doanh số bán ra :10.100.710.27 USD
 Thanh toán chuyển tiền (TTR):

- Doanh số chuyển tiền :6.647.550,70 USD, tăng 69 món so với năm 2011; Phí
chuyển tiền thu được là 7.025,85 USD.
Chuyển tiền biên giới 25 món
Chương 3
Báo cáo thực tập Trang 14
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
3.1 Những kết quả đạt được
Qua phân tích về tình hình huy động vốn ở NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội cho thấy Ngân hàng không ngừng cố gắng phát triển, nâng cao quy mô và chất
lượng nguồn vốn huy động, tạo điều kiện cho việc mở rộng đáp ứng nhu cầu phục
vụ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh
doanh và dịch vụ. Những thành công của công tác huy động vốn là do
NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện tốt các giải pháp như:
+ Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã thực hiện tốt việc giảm dần các
nguồn vốn không ổn định, duy trì các mối quan hệ đã có, đồng thời mạnh dạn đầu
tư để tìm kiếm thêm khách hàng.
+ Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội hàng ngày chú trọng đến việc theo
dõi những biến động nguồn vốn lớn để có phương án điều hành, bù đắp phù hợp.
+ Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng chú trọng tăng cường phát
triển dịch vụ hỗ trợ khai thác các nguồn vốn rẻ, không kỳ hạn.
+ Ngoài ra, Chi nhánh còn coi trọng công tác huy động vốn từ dân cư như:
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, văn hoá giao dịch cho các cán bộ tiếp xúc
trực tiếp với dân cư, cải thiện dần cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch để tăng
thêm lòng tin của khách hàng.
Báo cáo thực tập Trang 15
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
3.2 Những hạn chế, nguyên nhân và giải pháp

3.2.1 Hạn chế
Qua ba năm hoạt động gần đây, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã
đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực huy động vốn. Tuy vậy trên
thực tế vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn lớn mà Ngân hàng chưa huy động được, điều
đó khẳng định chính sách huy động vốn của NHNo&PTNT Nam Hà Nội vẫn còn
những hạn chế cần phải khắc phục đó là:
- Mạng lưới chưa rộng và các hình thức huy động chưa phong phú.
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các loại dịch vụ chưa phong
phú, còn đơn điệu, phần lớn là còn duy trì các hình thức truyền thống, chưa thực
hiện được các dịch vụ chọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt
động của Ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút tiền gửi tự động, dịch vụ
Ngân hàng tại nhà không còn xa lạ gì với người dân nữa. Mạng lưới huy động vốn
đã mở rộng nhưng vẫn chưa thật sự thu được hiệu quả, khả năng tìm kiếm và đáp
ứng, tiếp cận nhu cầu khách hàng không cao.
- Lãi suất chưa hấp dẫn, chưa linh hoạt để có thể đồng thời cạnh tranh với
các Ngân hàng thương mại khác, các tổ chức tín dụng khác bằng lãi suất chất
lượng dịch vụ. Thực tế các Ngân hàng đều tăng lãi suất, do cơ chế lãi suất của
NHNo&PTNT Việt Nam, các Ngân hàng cơ sở lãi suất thấp hơn Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, và trái phiếu Chính phủ. Bên cạnh đó
công tác quản trị rủi ro về lãi suất theo thị trường gặp khó khăn nên hiệu quả kinh
doanh chưa cao.
- Huy động vốn từ dân cư còn thấp: trong cơ cấu nguồn vốn huy động của
Chi nhánh thời gian qua thì nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng thấp, mà
Báo cáo thực tập Trang 16
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
chủ yếu là huy động từ TCKT. Bên cạnh đó việc triển khai ứng dụng tin học và
công nghệ, các sản phẩm, dịch vụ mới còn chậm và chưa hiệu quả.
3.2.2 Nguyên nhân
Sở dĩ có những hạn chế về công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội như đã nêu trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:

- Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các NHTM như Ngân hàng Công
thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển…làm cho hoạt động huy động vốn đã khó
khăn nay càng khó khăn hơn. Thêm vào đó biến động của thị trường làm cho giá trị
của đồng tiền ngày càng giảm chính vì vậy mà việc huy động vốn ngày càng khó
khăn hơn do người gửi yêu cầu lãi suất tiền gửi cao hơn.
- Việc đổi mới công nghệ cung ứng dịch vụ bất cập với yêu cầu hiện nay, chiến lược
khách hàng tuy đã nhận thức rõ nhưng sự chuyển biến còn bất cập chưa thực sự
phù hợp và việc tổ chức thực hiện chưa thường xuyên, mức độ chưa thích đáng.
- Trình độ cán bộ chưa qua đào tạo kịp thời và điều kiện để tìm hiểu về các hình
thức hoạt động mới xuất hiện trên thị trường tiền tệ quốc tế, chưa thích ứng với
những biến động của nền kinh tế thị trường. Có thể nói trong lĩnh vực hoạt động
huy động vốn trên địa bàn, NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng là: Trình độ nhận thức, trình độ năng lực của cán
bộ nhân viên Ngân hàng là chưa đáp ứng được trước đòi hỏi của NHTM phải
chuyển sang hoạt động kinh doanh theo hướng đa năng.
- Lãi suất: NHNo&PTNT Việt Nam quy định trần lãi suất huy động đối với khu vực
nông thôn, nhưng các Ngân hàng trên địa bàn lại huy động lãi suất không phân biệt
khu vực và cao hơn NHNo, và các doanh nghiệp Nhà nước cũng huy động vốn của
cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn.
Báo cáo thực tập Trang 17
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
3.2.3 Giải pháp
-Gia tăng các nguồn huy động vốn rẻ.
-Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
-Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.
-Chi phí quảng cáo và marketing hợp lý.
-Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
-Nâng cao năng lực quản trị của cán bộ và nhân viên Ngân hàng.
KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập Trang 18

Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào muốn hoạt động được đều phải có
vốn. Với ngân hàng thì nguồn vốn có một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của mình bởi Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt
đó là tiền tệ. Một ngân hàng vững mạnh luôn có một nguồn vốn vững mạnh, đây
chính là phương châm các NH đưa ra để đạt được mục tiêu của mình bằng các biện
pháp nâng cao uy tín chất lượng hiệu quả trong kinh doanh.
Sự cố gắng nỗ lực của Chi nhánh Nam Hà Nội sẽ đóng góp lớn vào sự nghiệp
của Ngân hàng, cùng với Ngành ngân hàng xứng đáng là huyết mạch của nền kinh
tế, giúp Nhà nước thực hiện các thắng lợi, các mục tiêu đã đề ra, sớm đưa nước ta
hội nhập được với nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội từ khoá
luận này em đã đúc kết được những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn tại
Chi nhánh. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế nên khoá luận chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
phê bình của các thầy cô để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo – Th.s Nguyễn Văn
Đức đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám
đốc cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên phòng Kế hoạch NHNo&PTNT Chi
nhánh Nam Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Linh Chi
Báo cáo thực tập Trang 19
Nguyễn Thị Linh Chi MSV: 09A00993
Báo cáo thực tập Trang 20

×