Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TDCT TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT - NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.55 KB, 10 trang )

Thực trạng chất lợng nghiệp vụ thanh toán TDCT tại
chi nhánh NHN
0
& PTNT - Nam Hà Nội
2.1. Giới thiệu chung về NHN
0
& PTNT Việt Nam và chi nhánh Nam
Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về NHN
0
& PTNT Việt Nam
Hiện nay, NHN
0
& PTNT là một trong bốn NHTM quốc danh lớn của Việt
Nam. Có thể nói, đây là NHTM lớn nhất cả nớc về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ,
mạng lới hoạt động và số lợng khách hàng.
Ngày 26-03-1988 Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định
số 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp ra đời trong bối cảnh kinh tế - xã hội hết sức khó khăn.
Vào những năm 1980 do hậu quả của hơn 30 năm chiến tranh, chính sách cấm
vận của Mỹ và đóng cửa biên giới với Trung Quốc từ năm 1979, cùng với cơ chế
tập trung, bao cấp nền kinh tế đã rơi vào khủng hoảng.
Năm 1990 là năm đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình đổi mới của
ngành ngân hàng. Tháng 5-1990 Pháp lệnh Ngân hàng ra đời khẳng định hệ thống
ngân hàng 2 cấp.
Ngày 14-11-1990 đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên NHN
0
Việt Nam
thành NHN


0
& PTNT Việt Nam.
NHN
0
& PTNT hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 90, là doanh nghiệp
Nhà nớc hạng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản
lý trực tiếp của NHNN Việt Nam.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một NHTM, NHN
0
& PTNT đợc xác
định thêm nhiệm vụ đầu t phát triển đối với khu vực nông thôn góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Qua hơn 15 năm phát triển và trởng thành một chặng đờng không dài với
biết bao gian nan thử thách, NHN
0
& PTNT đã đạt đợc những thành tựu đáng kể,
đó là:
Ngân hàng thực hiện thành công việc chuyển đổi từ Ngân hàng trong cơ chế
bao cấp sang NHTM kinh doanh đa năng trong cơ chế thị trờng định hớng XHCN
giữ vị trí chủ đạo, chủ lực trong thị trờng tài chính nông thôn.
Từ d nợ vài trăm tỷ đồng tới cuối năm 2004 d nợ cho vay hộ nông dân đạt
trên 140.000 tỷ đồng, trong đó cho vay 9 triệu hộ trên tổng số 10 triệu hộ nông
dân Việt Nam .
Từ một Ngân hàng hoạt động thuần tuý trong nớc tới nay NHN
0
& PTNT đã
trở thành một Ngân hàng có vị thế trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chiếm
trên 10% doanh số TTQT của hệ thống Ngân hàng NHN
0
& PTNTVN cũng mở

rộng kinh doanh đa năng trên 100 chi nhánh cấp I tại các tỉnh thành phố và 7
công ty độc lập hoạt động có hiệu quả. Hoạt động này chính là hớng thực hiện các
nghiệp vụ, dịch vụ NHTM hiện đại. Cùng với quá trình phát triển của ngành, đội
ngũ cán bộ nhân viên NHN
0
& PTNTVN đã trởng thành nhanh chóng với số lợng
đông nhất 28.000 cán bộ nhân viên.
Từ năm 1991 NHN
0
& PTNTVN đã triển khai nghiệp vụ kinh doanh đối
ngoại, trong đó hoạt động TTQT là nòng cố từ 2 Sở giao dịch, đến nay đã triển
khai trong toàn bộ các chi nhánh cấp I. Công nghệ và thiết bị Ngân hàng hiện đại
cùng với đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ đã giúp Ngân hàng phát
triển nhanh chóng và vững chắc các nghiệp vụ kinh doanh đôí ngoại. Lực lợng
khách hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng ngày càng tăng và đợc đáp ứng tất cả
nhu cầu về ngoại tệ và thanh toán.
2.1.2. Chi nhánh Hà Nội quá trình xây dựng và trởng thành.
Ngày nay, nền kinh tế thị trờng đang diễn ra sôi nổi và gay gắt. Sự cạnh tranh
giành giật thị phần, khách hàng diễn ra ở mọi nơi, mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Ngành Ngân hàng đơng nhiên cũng không nằm ngoài vòng quay đó. Hiện nay,
hầu hết các ngân hàng đều tìm mọi biện pháp có thể để mở rộng mạng lới của
mình ở khắp nơi. Trớc tình hình đó Chi nháng Ngân hàng Nam Hà Nội trực thuộc
NHN
0
& PTNT Việt Nam ra đời với trụ sở chính tại C
3
Phơng Liệt - Thanh Xuân -
Hà Nội. Ngày 12-03-2001 chi nhánh đợc thành lập và khai trơng vào ngày 8-05-
2001. Chi nhánh NHN
0

& PTNT Nam Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu
sau:
- Nhận tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các cá
nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức và dân c với nhiều
hình thức khác nhau.
- Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ, thu xếp nguồn vốn cho các dự án và các ch-
ơng trình đầu t.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh
toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngoài nớc.
- Đợc đặt quan hệ đại lý với nớc ngoài và mở tài khoản ngoại tệ ở nớc ngoài.
Căn cứ vào nhiệm vụ trên, đến nay hoạt động TTQT của NHN
0
nói chung và
của Chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội nói riêng đã không ngừng phát triển
đa dạng với quy mô ngày càng đợc mở rộng. Bởi vậy hoàn thiện nhằm nâng cao
chất lợng hoạt động TTQT phải đợc xem là nội dung quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh đối ngoại của chi nhánh NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội.
Đến nay, Chi nhánh Nam Hà Nội đã có 3 chi nhánh cấp 2 và 5 phòng giao
dịch có trụ sở trên tất cả các quận của thành phố Hà Nội.
Mô hình hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội đợc bố chí theo cơ cấu sau:
Chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch
Phòng kế toán - ngân quỹ
Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ
Phòng hành chính - nhân sự
Phòng thanh toán quốc tế

Phòng nguồn vốn - kế hoạch tổng hợp
Phòng thẩm định
Phòng kinh doanh
Ban giám đốc
Có thể nói chi nhánh ra đời trong một hoàn cảnh khá thuận lợi. Đó là nền
kinh tế thị trờng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động đúng với năng lực.
Hơn nữa, chi nhánh còn có sự trợ giúp vô cùng to lớn của NHN
0
& PTNT. Mặc dù
mới đi vào hoạt động đợc hơn 3 năm nhng chi nhánh cũng đã thu đợc một số
thành công nhất định.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Năm 2001, ngay từ khi thành lập chi nhánh đã xác định công tác huy động
vốn và hoạt động trọng tâm. Với nhiều điều kiện của một ngân hàng đóng trên địa
bàn thành phố Hà Nội, chi nhánh đã năng động tìm các biện pháp huy động tiền
gửi dân c, tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, tổ chức kinh tế có
nguồn vốn lớn, rẻ. Thực hiện dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ đối với các đơn vị có
thu chi lớn và thờng xuyên. Ngoài ra chi nhánh còn tăng cờng tìm kiếm, tiếp cận
để phục vụ các dự án đầu t trong và ngoài nớc. Do vậy, tốc độ tăng tài sản của chi
nhánh rất nhanh và ổn định cao, thể hiện:
Nguồn vốn năm 2001 là 635 tỷ đồng, năm 2002 đạt 1.000 tỷ đồng, đến năm
2003 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 1.550 tỷ đồng đạt 185% kế hoạch năm. Năm 2004
đạt 3.700 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2003.
Bảng 2.1.2.1. Tổng nguồn vốn huy động năm 2004
Đơn vị: Triệu VND
STT Chỉ tiêu Năm 2004
Tăng giảm
so với năm 2003
TĐ %
Tổng nguồn vốn 3.784,272 1,233,986 48,4%

1 Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền 3.784,272 1,233,986 48,4%
- Nguồn vốn nội tệ 3,061,582 959,789 45,7%
- Nguồn vốn ngoại tệ QĐNVĐ 722,690 274,188 61,1%
2 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 3,784,272 1,233,986 48,4%
- Nguồn vốn không kỳ hạn 720,120 407,628 130,4%
- Nguồn vốn có kỳ hạn dới 12T 1,444,878 805,016 125,8%
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12T trở lên 1,619,274 132,977 8,9%
TĐ: + NV có KH từ 12T đến < 24T 1,033,795 (45,546) -4,2%
+ NV từ 24T đến dới 60T 585,479 178,523 43,9%
3 Cơ cấu NV theo tự lực 3,784,272 1,233,986 48,4%
- Nguồn huy động hộ TW 432,819 (772) -0,2%
- Nguồn huy động tại địa phơng 3,351,453 1,234,758 58,3%
+ Nội tệ 2,665,636 1,005,408 60,6%
+ Ngoại tệ 685,815 229,348 50,2%
4 Phân loại theo NV 3,784,272 1,233,986 48,4%
- Tiền gửi dân c 1,121,080 265,458 31,0%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 318,321 136,712 75,3%
- Tiền gửi TCTD 1,224,447 373,804 43,9%
TĐ: Ngoại tệ quy VNĐ 268,029 (111,971) -29,5%
- TG TCKT, TCXH 1,026,121 727,751 243,9%
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 phòng
TTQT - NHN
0
& PTNT Nam Hà Nội
Năm 2004, tổng nguồn vốn là 3,784 tỷ tăng 1, 234 tỷ so với năm 2003 tốc độ
tăng trởng là 48%. Thực hiện chỉ thị của TGĐ tăng cờng huy động vốn trong quý
IV/2004 nguồn vốn bình quân đã tăng thêm 152 tỷ so với 15-10-2004. Trong đó:
- TG dân c tăng 265 tỷ so với năm 2003 tăng 31%, tỷ trọng đạt 30%, so với
KH đạt 86%.

×