Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.02 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... viii
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA ..................................... 1
I. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động .................... 1
1. Khái niệm chung ...................................................................................... 1
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động ........................................ 1
1.2. Cơ cấu lao động ............................................................................ 2
1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu lao động ........................................................................................ 5
1.4. Cơ cấu lao động theo ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ................................................................................................... 7
2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ............................................................................................................ 8
2.1. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ................ 8
2.2. Các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch .......................................... 10
II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ...................................................... 14
1. Quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hoá và những yêu cầu đặt ra cho
việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành .......................................... 14
1.1. Nội dung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ............... 14
1.2 Yêu cầu về lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ..................................................................................................... 15
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ................................................................... 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368


III. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành .......................................................................................................... 18
1. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội ........................................................... 18
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..... 18
1.3 Nhân tố đầu tư ............................................................................ 19
1.4. Nhân tố thu nhập và di cư lao động giữa các khu vực ................ 19
1.5 Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hóa .................................... 21
1.6. Sức hút của vùng kinh tế trọng điểm ........................................... 22
2. Nhóm nhân tố phát triển nguồn nhân lực ............................................. 22
2.1. Trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật của người lao động ........ 22
2.2. Quy mô dân số ........................................................................... 23
2.3.Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ............................................. 23
3. Hệ thống chính sách ............................................................................. 24
IV. Kinh nghiệm của một số địa phương ................................................ 24
1. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Vĩnh Phúc .......................................... 24
2. Chuyển dịch cơ cấu lao động Đồng Nai ............................................... 26
3. Bài học chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành cho các địa phương ở
Việt Nam. ................................................................................................... 27
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001- 2008 ................. 29
I. Khái quát chung về tình hình phát triển KTXH tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2001-2008 .......................................................................................... 29
1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ......................................................... 29
1.1. Điều kiện tự nhiên: ...................................................................... 29
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 30
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2008 trong bối cảnh
CNH-HĐH của tỉnh Phú Thọ. ................................................................... 33
2.1. Đánh giá tổng quát việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội .... 33
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................... 33
Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn 2001 – 2008 ............................................................. 37
1. Thực trạng chuyển dịch theo ba nhóm ngành ...................................... 37
1.1. Tỉ trọng lao động của các ngành trong nền kinh tế ................... 37
1.2. Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế ......... 41
1.3. Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành ................................................................... 43
1.4. Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động
........................................................................................................... 46
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành: ........... 47
2.1. Ngành nông nghiệp ..................................................................... 47
2.2. Ngành công nghiệp ..................................................................... 49
2.3. Ngành dịch vụ ............................................................................. 52
3. Đánh giá thực trạng và xu thế CDCCLĐ theo ngành .......................... 54
3.1. Thành quả đạt được .................................................................... 54
3.2. Hạn chế cần khắc phục .............................................................. 54
III. Đánh giá các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động
tỉnh Phú Thọ. ............................................................................................. 55
1. Đánh giá các nhân tố tác động .............................................................. 55
1.1. Giàu tiềm năng phát triển nông nghiệp ....................................... 55
1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........ 56
1.3.Hiệu quả tích cực của việc thực hiện các chính sách đầu tư ........ 58
1.4. Quy mô,chất lượng lao động ....................................................... 59
2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ................................................ 60
2.1. Công tác xuất khẩu lao động còn nhiều hạn chế ......................... 60
2.2. Tốc độ đô thị hoá chậm ............................................................... 60
2.3. Công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập ................................ 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CNH -HĐH .................................................... 64

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành của tỉnh đến năm 2015 .................................... 64
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2010- 2015 ........................................................................................ 64
1.1. Quan điểm ................................................................................... 64
1.2. Mục tiêu phát triển ...................................................................... 65
2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh
.................................................................................................................... 66
2.1. Định hướng phát triển các ngành kinh tế ................................... 66
2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 68
II. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động theo -ngành
của tỉnh đến năm 2020 .............................................................................. 71
1. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội ......................................................... 71
1.1. Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp ........................................................................................ 71
1.2. Phát triển các ngành thương mại dịch vụ ................................... 72
1.3. Nâng cao năng suất trong nông nghiệp ....................................... 73
2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................... 73
2.1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề ........ 73
2.2.Tăng cường cở sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào
tạo nghề ............................................................................................. 74
2.3 .Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung chương
trình đào tạo nghề .............................................................................. 75
2.4. Gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho người lao động ............ 76
3.Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động ........................................... 76
KẾT LUẬN ...................................................................................................... x
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... xi
Website: Email : Tel : 0918.775.368

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DSTB : Dân số trung bình
TLTTN : Tỷ lệ tăng tự nhiên
TLTCH : Tỷ lệ tăng cơ học
NN : Nông nghiệp
CN : Công nghiệp
DV : Dịch vụ
NSLD : Năng suất lao động
CNCB : Công nghiệp chế biến
CNXD : Công nghiệp xây dựng
CNKT : Công nghiệp khai thác
DVKD : Dịch vụ kinh doanh
DVSN : Dịch vụ sự nghiệp
DVHCC : Dịch vụ hành chính công
CHH- HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐH : Đại học
CĐ- TC : Cao đẳng, trung cấp
LĐPT : Lao động phổ thông
TDMNPB : Trung du miền núi Phía Bắc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP\ người và cơ cấu lao động theo ngành
ở các nước đang phát triển...........................................................................13
Bảng 2.1: Thực trạng phát triển dân số qua các năm
.........................................................................................................................31
Bảng 2.2 : Tình hình tăng trưởng nguồn lao động qua các năm..............37
Bảng 2.3: Quy mô lao động hoạt động trong các ngành kinh tế...............38
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động các ngành kinh tế của tỉnh từ 2001- 2007. ....39
Bảng 2.5 : Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 2001- 2007......42
Bảng 2.6 : Cơ cấu ngành và cơ cấu lao động theo ngành..........................44

Bảng 2.7: Năng suất lao động của các ngành chủ yếu giai đoạn 2001- 2007
.........................................................................................................................45
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP/ người và cơ cấu lao động theo ngành
ở các nước đang phát triển...........................................................................46
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp..47
Bảng 2.9: Quy mô lao động nội bộ ngành công nghiệp từ 2001- 2007......49
Bảng 2.10: Quy mô cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp.....50
Bảng 2.11: Quy mô lao động ngành dịch vụ giai đoạn 2001- 2007..........52
Bảng 2.12: cơ cấu lao động trong nội bộ ngành dịch vụ............................52
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả tăng trưởng Phú Thọ so với miền núi phía
Bắc và cả nước giai đoạn 2001- 2007...........................................................56
Bảng 2.14: Chất lượng lao động du lịch Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007. .59
Bảng 2.15: Cơ cấu dân số theo khu vực cư trú qua các năm....................60
Bảng 2.16: So sánh tỷ lệ đô thị hoá giữa Phú Thọ với vùng TDMNPB
và cả nước.......................................................................................................61
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm giai đoạn 2010- 2020.........................70
Bảng 3.2: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020...............70
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biến động quy mô lao động tỉnh từ 2001- 2007.........................38
Hình 2.2: Sự thay đổi tỷ trọng các ngành giai đoạn 2001- 2007................40
Hình 2.3: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành..........................43
Hình 2.4: Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp 2001- 2007
.........................................................................................................................51
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc,có vị trí địa lý
thuận lợi và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Với thế mạnh
đó, Phú Thọ hướng tới mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm

2020. Để giải quyết được nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy tối đa các
thế mạnh của mình, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ cần phải có sự đánh
giá khách quan, nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu lao động của
tỉnh. Từ đó tạo ra những cú hích nhằm tác động vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động của tỉnh để tạo ra một cơ cấu mới phù hợp hơn. Một cơ cấu lao
động không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác động tiêu cực và cản trở
quá trình phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, bất bình đẳng trong xã
hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động với xu hướng tăng số lao động
trong ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ, giảm lao động trong ngành
nông, lâm và ngư nghiệp sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tạo điều kiện giúp Phú Thọ thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008, chỉ ra các yếu tố ngăn
cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của
tỉnh.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ trong thời gian
qua.
- Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế từ năm 2001- 2008
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và dự báo,
phương pháp tổng hợp.
4. kết cấu của đề tài
Chương I: Tính tất yếu và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu

lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương II: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007
Chương III: Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh
giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA
I. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động
1. Khái niệm chung
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối cung cầu lao động – việc làm
trong xã hội
Theo giáo trình kinh tế phát triển: Nguồn lao động là một bộ phận dân số
trong tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có
nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài tuổi lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong và ngoài
độ tuổi lao động có khả năng lao động. Cần phân biệt nguồn lao động với dân
số trong độ tuổi lao động:
• Nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động.
• Dân số trong độ tuổi lao động bao gồm toàn bộ dân số trong tuổi lao
động, kể cả bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng
lao động như: tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân
khác.
Vì vậy, quy mô dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao
động.Theo khái niệm trên nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
- Dân số trong tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu
cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người
nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng :
- Trình độ chuyên môn
- Tay nghề (Trí lực)
- Sức khỏe (Thể lực)
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) “Lực lượng lao
động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có
việc làm và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện thường sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động hay
số người hoạt động kinh tế hiện tại là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có
khả năng lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc
làm.
Vì vậy có thể hiểu: Lực lượng lao động là dân số hoạt động kinh tế và nó
phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
1.2. Cơ cấu lao động
Theo từ điển tiếng Việt, cơ cấu được hiểu là sự sắp xếp và tổ chức các
phần tử tạo thành một toàn thể, một hệ thống. Xét về mặt biểu thị, cơ cấu biểu
thị những đặc tính lâu dài như: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước….
Theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội
thì cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức
chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Theo giáo trình “ Nguồn nhân lực” của PGS.TS Nguyễn Tiệp, cơ cấu lao

động là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan hệ giữa các
phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là mối quan
hệ tỉ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh
tế quốc dân.
Giống như các phạm trù khác, cơ cấu lao động cũng có những thuộc tính
cơ bản của mình như: tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội.
• Tính khách quan của cơ cấu lao động được thể hiện ở chỗ cơ cấu lao
động bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tính khách
quan của quá trình dân số và của cơ cấu kinh tế đã xác định tính khách quan
của cơ cấu lao động xã hội.
• Tính lịch sử: Cơ cấu lao động xã hội là một chỉnh thể tồn tại và vận
động gắn liền với phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức đó có sự vận
động, biến đổi thì cơ cấu lao động một quốc gia cũng có sự vận động, biến đổi
theo.
• Tính xã hội của cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động mang tính xã hội sâu
sắc và đậm nét. Quá trình phân công lao động phản ánh sự tiến hóa của lịch
sử xã hội loài người. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy vọt, lại
đánh dấu sự phân công lao động xã hội mới. Quá trình phát triển phân công
lao động mới với cơ cấu lao động mới phản ánh trình độ văn minh của xã hội.
Xét về phương diện sản xuất cơ cấu lao động phản ánh cơ cấu các giai tầng
của xã hội trong nền sản xuất xã hội. Thông qua cơ cấu lao động có thể nhận
biết được hoạt động kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát
triển.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Thông thường, cơ cấu lao động được phân ra làm hai loại: Cơ cấu cung
về lao động (cung thực tế, và cung tiềm năng) và cơ cấu lao động đang làm
việc trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng cũng như chất lượng
của nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động

làm việc trong các ngành, các khu vực và toàn quốc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quyền lực tập trung chủ yếu trong
tay nhà nước. Vì vậy mà cơ cấu lao động làm việc được hình thành chủ yếu
do sự sắp xếp của nhà nước thông qua phân công, phân bố lao động xã hội
(theo kế hoạch năm năm và kế hoạch hàng năm) vào các ngành các lĩnh vực
của nền kinh tế.Trong cơ chế thị trường tự do, cơ cấu lao động được hình
thành do quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Các chỉ tiêu chủ phân tổ cơ cấu lao động như sau:
- Cơ cấu lao động theo không gian: Bao gồm cơ cấu lao động theo vùng
lãnh thổ (tỉnh, thành phố, huyện), cơ cấu lao động theo khu vực thành thị
nông thôn. Loại cơ cấu này thường được dùng để đánh giá thực trạng phân bố
của lao động xã hội về mặt không gian. Từ đó, xây dựng các kế hoạch, định
hướng vĩ mô phân bố lại lực lượng lao động xã hội, từng bước cân đối hợp lý
hơn giữa tiềm năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong nội bộ từng địa
phương cũng như giữa các vùng, giữa các khu vực trong phạm vi cả nước.
Cơ cấu lao động theo tính chất các yếu tố tạo nguồn: Bao gồm cơ cấu lao
động trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động, trên và dưới tuổi
lao động có khả năng tham gia lao động, lao động làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân, lao động trong độ tuổi lao động đang đi học….Loại cơ cấu
này là cơ sở để đánh giá thực trạng về quy mô và tình hình sử dụng nguồn
nhân lực một cách hợp lý trên địa bàn tỉnh, thành phố vùng cũng như cả nước.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân: Đây là cơ cấu lao động
đang làm việc trên lãnh thổ (tỉnh, thành phố, huyện) được chia theo ngành
hoặc nhóm ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu này dùng để đánh giá thực trạng
phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành trên
địa bàn tỉnh, thành phố, vùng, cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để
nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và chương trình phát triển cho
phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.

- Cơ cấu lao động theo các đặc trưng khác: Bao gồm như cơ cấu lao
động theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, giới tính…. Cơ cấu này dùng để nghiên cứu, xác định, đánh giá đặc
trưng cơ bản về văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng hoạt động của
nguồn nhân lực để đề ra hệ thống các giải pháp khả thi trong chiến lược phát
triển bồi dưỡng, đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
Chuyên đề này nghiên cứu cơ cấu lao động theo tiêu chí phân ngành
kinh tế quốc dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đây là tiêu chí quan trọng nhất
trong các tiêu chí phân loại trên vì cơ cấu lao động theo ngành không chỉ phán
ánh mức độ chuyển biến sang công nghiệp của một địa phương mà còn đánh
giá là một mức độ thành công về mặt kinh tế xã hội của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao
động
Theo giáo trình Kinh tế phát triển: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu
tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với môi
trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của phương
thức sản xuất xã hội biểu hiện chủ yếu trên hai mặt:
Một là: Lực lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện cho quá
trình phân công lao động diễn ra sâu sắc
Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng
làm cho mối quan hệ kinh tế thị trường (Cơ chế kinh tế thị trường) càng củng
cố và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung trụ cột phản

ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những
điều kiện nhất định sự cải biến cơ cấu kinh tế kéo theo sự cải biến cơ cấu lao
động.
Theo như nhận định của Ts. Nguyễn Ngọc Sơn trên tạp chí kinh tế và dự
báo: Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân phối, bố trí lao động theo
những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển.
Còn theo như giáo trình Nguồn nhân lực của Nguyễn Tiệp: Chuyển dịch
cơ cấu lao động là sự thay đổi trong quan hệ tỉ lệ, cũng như xu hướng vận
động của các bộ phận cấu thành nguồn nhân lực, được diễn ra trong một
không gian thời gian theo một chiều hướng nhất định.
Vì vậy có thể hiểu: Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nguồn lực nhằm tạo ra một cơ cấu lao
động mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về nguyên tắc cơ cấu lao động phụ thuộc
vào cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định chuyển dịch cơ cấu
lao động. Cơ cấu kinh tế thường dịch chuyển trước và nhanh hơn, định hướng
cho thay đổi cơ cấu lao động. Nhưng không phải vì thế mà cơ cấu lao động là
yếu tố thụ động, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế mà nó còn có tính chủ động tác
động ngược trở lại cơ cấu kinh tế làm cho cơ cấu kinh tế phát triển theo chiều
hướng tiến bộ.
1.4. Cơ cấu lao động theo ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.4.1 Cơ cấu lao động theo ngành
Theo như PGS.TS Nguyễn Tiệp cơ cấu lao động theo ngành là cơ cấu
lao động đang làm việc trên các vùng, lãnh thổ được chia theo ngành hay
nhóm ngành kinh tế.

Theo như giáo trình Kinh tế Nguồn Nhân lực thì cơ cấu lao động theo
ngành là kết quả của sự phân bố nguồn lực giữa các ngành và nội bộ ngành
kinh tế: công nghiệp – xây dựng với nông lâm nghiệp và thương mại dịch vụ .
Vì vậy loại chuyển dịch cơ cấu lao động này dùng để đánh giá thực trạng
phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên
địa bàn tỉnh, thành phố, vùng cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để
nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và các chương trình phát triển
phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp thì chuyển dịch cơ cấu lao động: Là sự thay
đổi trong quan hệ tỉ lệ cũng như xu hướng vận động về lao động của các
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
ngành diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian và theo một xu hướng
nhất định.
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân bố lại lao động
trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng lao động có hiệu
quả. Quá trình đó diễn ra trên quy mô toàn bộ nền kinh tế và trong phạm vi
của từng nhóm ngành. Lao động của ngành thay đổi khi có sự thay đổi về số
lượng lao động trong nội bộ ngành đó. Ví dụ như: Lao động của nhóm ngành
nông nghiệp giảm đi thì sự sụt giảm này do nguyên nhân thay đổi lao động
trong ba nhóm ngành nhỏ: nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Trong mỗi ngành nhỏ đó số lao động có thể tăng hay giảm nhưng xét trong
ngành nông nghiệp thì số lao động giảm đi. Sự thay đổi về lao động giữa các
nhóm ngành nhỏ so với tổng số lao động của ngành nông nghiệp tạo ra sự
thay đổi về cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành và chuyển dịch cơ cấu
lao động ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi cơ cấu lao động ngành
thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi cơ cấu lao động trong nội bộ ngành. Cụ thể
khi tỷ trọng lao động ngành sụt giảm thì tỷ trọng lao động trong nội bộ ngành

cũng sụt giảm theo. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành gắn
liền với sự thay đổi cấu trúc trong nội bộ mỗi ngành, cũng như chất lượng lao
động trong từng ngành.
2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành
2.1. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Bất kỳ một quốc gia nào cũng bao gồm ba nhóm ngành lớn:
- Nhóm I: Bao gồm các ngành khai thác các sản phẩm từ tự nhiên (gọi là
nhóm ngành khai thác)
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
- Nhóm II: Bao gồm các ngành ché biến sản phẩm khai thác được từ
nhóm I (gọi là nhóm ngành chế biến)
- Nhóm III: Bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ (Nhóm
ngành dịch vụ).
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động ngành là xác định tỷ trọng lao
động trong các ngành kinh tế. Đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu
kinh tế trong từng thời kỳ phát triển, xóa bỏ khoảng cách khá xa giữa cơ cấu
lao động còn lạc hậu với cơ cấu kinh tế đang phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tức là, phải xây dựng định hướng cũng như từng
bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tiến
bộ:
- Với phạm vi quốc gia nội dung chuyển dịch là: Tăng tỷ trọng các ngành
trong nhóm II và nhóm III, giảm tỷ trọng của nhóm ngành I. Đồng nghĩa với
chuyển dịch cơ kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng kinh tế của ngành công
nghiệp,dịch vụ, giảm tỷ trọng kinh tế nông nghiệp.
- Với phạm vi của từng địa phương định hướng chuyển dịch theo xu
hướng chung của cả nước song phải gắn liền với tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm tận dụng tối đa các lợi thế của mình so
với các địa phương khác, từng bước đi theo xu hướng chuyển dịch chung.Ví

dụ một địa phương miền núi chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng tăng
tỷ trọng lao động hoặc tỷ trọng cao trong khu vực nông nghiệp không phải là
không hợp lý. Lợi thế về tiềm năng đất, nước, khí hậu...tạo điều kiện cho lao
động tham gia vào khu vực này nhiều hơn trong khu vực công nghiệp (đặc
biệt là công nghiệp khai khoáng). Xuất phát điểm thấp cơ sở hạ tầng không
đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp, nguồn nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp bị hạn chế nếu cố tình khai thác sẽ tạo ra tác động tiêu cực cho môi
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
trường, phá vỡ tính bền vững trong phát triển kinh tế. Tăng tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp, dịch vụ tạo tiền đề cho lao động tham gia vào khu vực
công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản.
2.2. Các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch
2.2.1. Tỷ trọng lao động của các ngành trong nền kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu lao động được biểu hiện thông qua sự thay đổi về tỷ
trọng lao động giữa các ngành của nền kinh tế theo thời gian. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất nhằm xác định lao động được phân bố vào các lĩnh vực sản
xuất khác nhau như thế nào. Thông qua tỷ trọng lao động giữa các ngành xác
định được:
- Số lao động tham gia vào hoạt động của ngành, nhóm ngành trong nền
kinh tế.
- Đánh giá mức độ thu hút lao động của các ngành, từ đó thấy được xu
hướng chuyển dịch lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành.
Xu hướng và tốc độ biến đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành là căn cứ
để đánh giá quá trình dịch chuyển có phù hợp không. Nếu như tỷ trọng lao
động của ngành nông nghiệp giảm dần và tỷ trọng lao động ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng thì có thể nói quá trình dịch chuyển lao
động theo ngành hợp lý và tiến bộ. Tuy nhiên, việc đánh giá này chỉ mang
tính tương đối vì ở mỗi giai đoạn khác nhau xu hướng cũng như tốc độ dịch
chuyển khác nhau do tốc độ và xu hướng dịch chuyển phụ thuộc vào đặc điểm

và trình độ phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Hệ số chuyển dịch cơ cấu lao động
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Để đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành phương
pháp được sử dụng phổ biến là phương pháp Vector. Phương pháp này lượng
hóa mức độ chuyển dịch giữa 2 thời điểm to và t1 bằng công thức sau:


S
i
( t
0
) S
i
(t
1)
Cos φ =
√ ∑ S
2
i
( t
0
) ∑ S
2
1
( t
1
)
Trong đó S

i
(t) là tỷ trọng lao động trong ngành i tại thời điểm t
φ được coi là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(t
o
) và S(t
1
), cos φ càng lớn
bao nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu và ngược lại.
- Khi cos φ = 1: góc giữa 2 vector này bằng 0 điều đó có nghĩa là hai cơ
cấu lao động đó đồng nhất.
- Khi cos φ = 0: góc giữa 2 vector này bằng 90
0
và các vector cơ cấu là
trực giao với nhau.
Do đó: 0 ≤ φ ≤ 90
0
Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch có thể so sánh góc φ với
giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector. Như vậy tỷ số φ/90
0
phản ánh
tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành, từ đó dự kiến xu hướng vận
động của lao động giữa các ngành trong tương lai.
2.2.3. Hệ số co giãn của lao động theo GDP
Trong khoa học kinh tế, người ta thường nói đến khái niệm hệ số co giãn
phản ánh sự thay đổi của biến số này tạo nên sự thay đổi của biến số khác. Độ
co giãn của việc làm với GDP cho biết khi GDP tăng hoặc giảm 1% thì số
việc làm tăng lên hay giảm đi bao nhiêu phần trăm.Ví dụ như: Hệ số co giãn
của việc làm với GDP của Việt Nam giai đoạn 1996-2000 là 0.31, tức là khi
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương

GDP tăng trưởng 1% thì sẽ thu hút 0.31% số lao động làm việc trong nền kinh
tế quốc dân
Để đánh giá tốc độ tăng trưởng, trạng thái và xu hướng chuyển dịch cơ
cấu của nền kinh tế, khoa học kinh tế hiện đại đã sử dụng chỉ tiêu GDP như
một trong những thước đo khái quát nhất, phổ biển nhất. Thì chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành sử dụng một trong những chỉ tiêu của mình đó là xác
định mối tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành.
Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu lao
động theo ngành được xem xét dựa vào hệ số co giãn của lao động theo GDP
chung của toàn nền kinh tế, của từng vùng, từng địa phương, từng ngành thậm
chí từng doanh nghiệp. Để xác định nhu cầu của nền kinh tế tốt nhất là tính hệ
số co giãn theo từng ngành..Để tính được hệ số co giãn của việc làm với GDP
của một ngành nào đó cần phải thu thập các số liệu về GDP và việc làm qua
nhiều năm. Sau đó sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đơn giản, chúng
ta sẽ xác định được hệ số co giãn của lao động với GDP của ngành đó.
g
l
e
l/g
=
g
k
Trong đó g
l
: là tốc độ tăng trưởng lao động
g
k
: là tốc độ tăng trưởng kinh tế
e

l/g
: là hệ số co giãn của lao động theo GDP
Hệ số co giãn lao động theo GDP có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định nhu cầu lao động trong nền kinh tế. Bởi thông qua hệ số co giãn này ta
xác định được nhu cầu về lao động của từng ngành. Hệ số này càng lớn thì
nhu cầu lao động cho ngành đó càng cao.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Nhu cầu tăng trưởng lao động cho từng ngành được xác định bằng công
thức:
g
l
= g
k
× e
l/g
Trên cơ sở tính lao động cho từng ngành, tổng hợp lại ta có được tổng
nhu cầu lao động và cơ cấu lao động theo ngành
2.2.4. Mối quan hệ giữa GDP bình quân đầu người và cơ cấu lao động
ngành
Theo các nhà kinh tế học, có mối tương quan chặt chẽ giữa GDP/ người
và cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Thông qua
GDP bình quân đầu người ta sẽ xác định được cơ cấu lao động tương ứng với
mức GDP đó. GDP bình quân đầu người càng cao thì chuyển dịch lao động
càng có sự thay đổi, sự thay đổi này theo chiều hướng giảm tỷ trọng lao động
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế, mối quan hệ giữa thu nhập bình
quân đầu người và cơ cấu lao động theo ngành diễn ra ở các nước đang phát
triển như sau:
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP\ người và cơ cấu lao động theo ngành

ở các nước đang phát triển
GDP/ người( USD) và cơ cấu lao động(%)
GDP/ người 320 960 1.600 2.560 3.200
Cơ cấu lao động(%) 100.00 100 100 100 100
Nông nghiệp 66 49 39 30 25
Công nghiệp 9 21 26 30 33
Dịch vụ 25 30 35 40 42
Giáo trình kinh tế lao động
Theo mối quan hệ này với các mức GDP/ người khác nhau sẽ xác định
được tỷ lệ lao động trong các khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
tương ứng. Ví dụ: Thu nhập bình quân đầu người 960(USD) tương ứng với
mức thu nhập đó thì tỷ lệ lao động trong các khu vực như sau: 49%, 21%,
30%. Hoặc nếu thu nhập bình quân nằm trong khoảng 800-900(USD) thì lao
động trong khu vực nông nghiệp còn khoảng 50%. Lao động trong khu vực
công nghiệp và xây dựng là 23%, thương mại dịch vụ là 27%.
II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1. Quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hoá và những yêu cầu đặt ra cho
việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.1. Nội dung của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là quá trình rộng lớn và phức tạp, là
bước chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu lên nền sản xuất
lớn có các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp hiện đại. Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nhằm vào thực hiện các mục đích:
- Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, gắn liền với xây dựng quan hệ
sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối
- Phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân.

Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) của Đảng ta
cũng đã khẳng định: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Từ nhận thức đó xác định những nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là:
- Thực hiện quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân, chuyển nền sản xuất từ trình độ công nghệ
thấp sang trình độ công nghệ cao.
- Thực hiện đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong ngành nông nghiệp (nông, lâm ngư
nghiệp) tăng tỉ trọng trong ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình bao trùm tất cả các ngành,
các lĩnh vực hướng vào thúc đẩy, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đồng thời là quá trình mở rộng
quan hệ kinh tế quốc dân, bao gồm mở rộng phân công lao động ở phạm vi
địa phương, vùng, toàn quốc và phân công lao động quốc tế.
1.2 Yêu cầu về lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đảng ta xác định
con người là trung tâm, là động lực của nền kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực
nhằm khơi dậy tiềm năng của từng con người, để con người có thể tham gia
tốt vào xây dựng đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phụ thuộc chủ yếu
vào nguồn lực con người, nó đòi hỏi rất cao ở chất lượng nguồn nhân lực. Các
yều cầu cụ thể như sau:
- Mở rộng quy mô lao động có chuyên môn, vì vậy phải tăng cường

mạng lưới đào tạo lao động có chuyên môn kỹ thuật các cấp trình độ (công
nhân kỹ thuật,trung học chuyên nghiệp,cao đẳng, đại học). Kết quả của quá
trình đào tạo là chuyển dịch cơ cấu lao động.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
- Chất lượng lao động phải được đổi mới và đạt tiêu chuẩn trong khu vực
nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động trong và ngoài nước.
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành đã được hai nhà kinh
tế học là A. Fisher và Hariss Todaro nghiên cứu khi đề cập đến sự chuyển
dịch lao động giữa hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp, cũng như xu
hướng di dân từ nông thôn ra thành thị.
A. Fisher đã phân tích: Theo xu thế phát triển khoa học công nghệ,
ngành nông nghiệp dẽ có khả năng thay thế lao động nhất, việc tăng cường sử
dụng máy móc thiết bị và các phương thức canh tác mới đã tạo điều kiện cho
nông dân nâng cao được năng suất lao động . Kết quả là để đảm bảo nhu cầu
lương thực, thực phẩm cần thiết cho xã hội thì không cần đến một lượng lao
động như cũ và vì vậy tỷ lệ lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần
trong cơ cấu ngành kinh tế. Trong khi đó ngành công nghiệp là ngành khó có
khả năng thay thế lao động hơn nông nghiệp do tính chất phức tạp hơn của
việc sử dụng công nghệ kỹ thuật mới, mặt khác độ co giãn của nhu cầu tiêu
dùng loại sản phẩm này là đại lượng lớn hơn vì vậy theo sự phát triển của
kinh tế, tỷ trọng lao động công nghiệp có xu hướng tăng lên. Ngành dịch vụ
được coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất do đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay thế kỹ thuật này rất cao. Trong
khi đó, độ co giãn của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền kinh tế ở trình độ
phát triển cao là lớn hơn 1. Vì vậy, tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ sẽ
có xu hướng tăng nhanh và ngày càng tăng khi nền kinh tế càng phát triển.
Theo như Todaro quá trình công nghiệp hoá diễn ra đồng thời với công

nghiệp hóa. Do đó, xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị là xu hướng tất
16

×