Từ viết tắt
AC: phương pháp giao tiếp (approche communicative)
CE: Đọc (compréhension écrite)
CO: nghe ( compréhension orale)
EO: nói ( expression orale)
EE: viết (expression ecrite)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm, tiếng Pháp và tiếng Anh được giảng dạy ở tỉnh Bến Tre và còn
ở nhiều tỉnh của Việt Nam. Trên thực tế, số học sinh trong Pháp chiếm khoảng 2% của
giáo dục dân số học (xem báo cáo của sự chỉ đạo của giáo dục phổ thông của Bộ Giáo
dục Đào tạo ) . Tuy nhiên , Pháp đang bắt đầu hợp tác giáo dục thơng qua các chương
trình giảng dạy ngơn ngữ thứ hai của Pháp , với giáo trình ADO 1. Tại Bến Tre , chương
trình này đã được thực hiện từ năm 2000, dành cho học sinh đang học tiếng Anh kể từ khi
học cấp 3 như Trường THPT Phan Thanh Giản. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã
cố gắng sử dụng các phương pháp giao tiếp để có thể giảng dạy cho hoc sinh cách giao
tiếp bằng tiếng Pháp trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Nhưng phương pháp này
cũng không quy mô các hoạt động trong lớp học. Trong thực tế , thời gian cho các khóa
học của Pháp là không đủ để đạt được ( hai tiết -90 phút -mỗi tuần, trong khi tiếng Anh
sử dụng bốn tiết-180 phút- mỗi tuần), chương trình giảng dạy theo phân phối của sở GDĐT Bến Tre ), học sinh ít có cơ hội thực hành các kỹ năng ngơn ngữ trong suốt ba năm
học tiếng Pháp .
2-LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ
Trên tình hình giảng dạy tiếng Pháp thực tế của tỉnh Bến tre nói chung và của nhà
trường nói riêng, bản thân ln nhận thấy những khó khăn cho giáo viên trong thới kỳ hội
nhập, ít có điều kiện phát triển khả năng sử dụng tiếng Pháp ở bậc phổ thông; làm nền tản
cho các em ở các bậc học sau. Về phương pháp giảng dạy, đặc biệt là phương pháp giao
tiếp, bản thân tôi đặc biệt chú ý đến những cách thức và kỹ thuật sát với tình hình học tập
của học sinh và giúp các em thực hành kỹ năng ngôn ngữ ngay trên lớp học trong các
điều kiện học hiện tại.
Đó là lý do tơi để làm cho ít nghiên cứu mang tên : “ Kết hợp các phương pháp
dạy nghe hiểu và nói trong tiết dạy đọc hiểu tiếng pháp lớp 10 ADO 1"
3- MỤC ĐÍCH
Như là một phần của cơng việc kết hợp các phương pháp; hay nói khác hơn là các
thủ thuật, kỹ thuật , cụ thể bằng các hoạt động trong một tiết dạy; bản thân tôi sẽ chủ yếu
đào sâu các kỹ thuật về việc sử dụng các phương pháp hay kỹ thuật trong việc giảng dạy
ADO ở trường trung học , tác động vào việc lựa chọn các hoạt động giảng dạy phù hợp.
Các hoạt động này thường được chọn lựa, kết hợp của bốn kỹ năng dạy ngoại ngữ
(approche communicative) trong một tiết dạy , trong đó sữ dụng tốt các biện pháp cho
phép trong một tiết học, và tốc độ của các hoạt động ngôn ngữ có thể góp phần làm rõ
thêm, sâu sắc thêm mục tiêu, yêu cầu bài học đặc ra. Từ những phân tích tiến trình dạy
học sẽ được thể hiện và làm rõ thêm những mặt tích cực trong hoạt động giảng dạy. Bên
cạnh đó có thể tận dụng và phát huy hiệu quả phương tiện dạy học của nhà trường.Từ đó
có thể giúp học sinh nhớ bài tích cực và chủ động nội dung cần có của bài học.
4 - MỤC ĐÍCH SÁNG KIẾN
Thơng qua q trình ứng dụng các kỹ năng, kết hợp các hoạt động dạy học trong
một tiết học. Mục đích là khơng chỉ làm phong phú thêm kinh nghiệm của bản thân , mà
còn để tìm phương pháp thích hợp cho việc giảng dạy tình hình dạy học tiếng Pháp trong
trường học , đặc biệt là ở trường trung học Phan Thanh Giản. Hơn nữa có thể giúp học
sinh dễ hiểu bài hơn, có thể u thích học mơn Tiếng Pháp hơn.
Đây là vấn đề cần nghiên cứu ,tôi đặc biệt quan tâm trong nghiên cứu này bởi vì
điều kiện của việc giảng dạy ngôn ngữ ở Bến Tre và cũng tại Việt Nam đặt ra những khó
khăn cho giáo viên trong nghề nghiệp của mình . Và trong tình trạng này , làm thế nào
chúng ta có thể làm để đạt được mục tiêu của chúng ta về giáo dục
cao nhất.
CHƯƠNG MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong việc giảng dạy ngôn ngữ hiện nay, các giáo viên dạy các hoạt động tiếp cận
của phương pháp giao tiếp (approache communicative) .
1. Kỹ năng đọc hiểu
Kỹ năng đọc hiểu được đề cập trong giảng dạy / học tập như sau:
« on dit qu’un énoncé est compris quand la réponse de l’interlocuteur dans
la communication instaurée le locuteur est conforme à ce que ce dernier en
attend, que la réponse faite soit un énoncé ou un acte » (Kannas C., 1994,
106).
" Người ta nói rằng một phát ngơn được hiểu khi phản ứng của người nói trong
giao tiếp được thiết lập phù hợp với những gì họ hy vọng rằng câu trả lời phù hợp với
phát ngôn hoặc hành động " ( Kannas C. , 1994 106 ) .
Kỹ năng đọc hiểu một từ, một cụm từ, một đoạn văn trong một bối cảnh có thể
được chia cho hai khía cạnh nói và viết . Nghe có thể đạt được bằng phương tiện truyền
thông như đài phát thanh , băng cassette , đĩa hoặc video clip ... , và các văn bản viết bằng
sự hiểu biết , các cuộc đối thoại bằng văn bản hoặc các bài báo , vv .
1.1-Nghe hiểu (CO )
Năng lực này cung cấp kiến thức , hành vi của ngôn ngữ bằng cách lắng nghe các
văn bản, thông tin. Hành động này cần phải chú ý đến điều kiện tốt, phương tiện kỹ thuật
cho tất cả các hoạt động âm thanh. Ngoài ra, :
« le but des activités de compréhension orale est de permettre aux
apprenants de comprendre le discours naturel, en fonction des raisons pour
lesquelles ils écoutent, qu’ils se trouvent en face à face ou en situation noninteractive d’auditeurs qui ne peuvent intervenir sur flux de la parole. De ces deux
possibilités, c’est la seconde qui fera l’essentiel de la matière du présent chapitre,
car le discours enregistré est une source important d’apprentissage en classe »
(Sheil J., 1993, 31).
"Mục đích của các hoạt động nghe là để cho phép người học để hiểu được lời nói
tự nhiên dựa trên những lý do tại sao họ nghe , họ đang phải đối mặt đối mặt hay tình
trạng không tương tác của người nghe không thể can thiệp vào dòng chảy của bài phát
biểu . Hai khả năng, nó là lần thứ hai mà sẽ làm cho hầu hết các tài liệu trong chương này
, bởi vì các bài phát biểu được ghi nhận là một nguồn quan trọng của việc học trong lớp
học " ( Sheil J. 1993, 31).
Chúng ta có thể giải thích sự hiểu biết về các thơng tin trong hai vị trí : mặt đối
mặt và lời nói tự nhiên. Và sự hiểu biết của người học được xác định thông qua các câu
trả lời bằng miệng hoặc bằng văn bản.
1.2. Đọc hiểu (EO)
Kỹ năng đọc hiểu có thể được đánh giá thơng qua khả năng hiểu các văn bản có
thể được chiết xuất từ sách giáo khoa , tạp chí hay báo chí . Và "viết" được thảo luận
trong "Từ điển Ngơn ngữ học và Ngơn ngữ học " như sau:
« D’une matière générale, la langue écrite est beaucoup plus stable que la
langue parlộe : la prộsentation du systốme franỗais du genre et du monde de la
langue écrite, présenté plus haut, est celui que la langue parlée (comme la langue
écrite) connaissait encore au milieu du XVIe siècle » (Kannas C., 1994,165).
" Như một vấn đề chung , ngôn ngữ bằng văn bản là ổn định hơn nhiều so với các
ngơn ngữ nói : trình bày của hệ thống ngơn ngữ viết tiếng Pháp của ngơn ngữ viết , trình
bày ở trên, là một trong những ngơn ngữ nói ( ngơn ngữ như bằng văn bản ) chưa biết
giữa thế kỷ thứ mười sáu " ( Kannas C. , 1994,165 ) .
Viết các tính năng mang ngơn ngữ trong giảng dạy đọc hiểu. Do đó , nó được giải
quyết trong q trình Ngơ Kim Thảo :
« L’enseignement
de
la
compréhension
écrite
a
pour
objectif
de « permettre aux apprenants de lire, pour des raisons diverses et en les
comprenant de faỗon adộquate, des documents authentiques qui ne leur
sont pas familiers, et ce sans aide et à une vitesse appropriée » (Ngô Kim
Thảo, 2005, 60).
" Việc dạy đọc hiểu nhằm mục đích " cho phép người học để đọc vì nhiều lý do
và bằng sự hiểu biết đầy đủ các tài liệu đáng tin cậy không quen , mà không cần sự hỗ trợ
và với tốc độ thích hợp " ( Kim Ngơ Thảo , năm 2005, 60 ) .
Mục đích của kỹ năng này là để hiểu các tài liệu bằng cách đọc văn bản mà từ đó
chúng ta có thể cung cấp nhiều cách để thơng báo nội dung của họ. Và điều quan trọng là
cung cấp điều kiện thuận lợi cho việc đọc .
2 . MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯỢC
2.1. Nghe (CO )
Năng lực này cung cấp kiến thức, hành vi của ngôn ngữ bằng cách lắng nghe các
văn bản, thông tin. Hành động này cần phải chú ý đến điều kiện tốt, phương tiện kỹ thuật
cho tất cả các hoạt động âm thanh . Ngồi ra,
« le but des activités de compréhension orale est de permettre aux
apprenants de comprendre le discours naturel, en fonction des raisons pour
lesquelles ils écoutent, qu’ils se trouvent en face à face ou en situation noninteractive d’auditeurs qui ne peuvent intervenir sur flux de la parole. De ces deux
possibilités, c’est la seconde qui fera l’essentiel de la matière du présent chapitre,
car le discours enregistré est une source important d’apprentissage en classe »
(Sheil J., 1993, 31).
"Mục đích của các hoạt động nghe là để cho phép người học để hiểu được lời nói
tự nhiên dựa trên những lý do tại sao họ nghe, họ đang phải đối mặt đối mặt hay tình
trạng khơng tương tác của người nghe không thể can thiệp vào dịng chảy của bài phát
biểu. Hai khả năng, nó là lần thứ hai mà sẽ làm cho hầu hết các tài liệu trong chương này,
bởi vì các bài phát biểu được ghi nhận là một nguồn quan trọng của việc học trong lớp
học " ( Sheil J. 1993, 31).
Chúng ta có thể giải thích sự hiểu biết về các thơng tin trong hai vị trí: mặt đối
mặt và lời nói tự nhiên. Và sự hiểu biết của người học được xác định thông qua các câu
trả lời bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Khả năng của người học ngôn ngữ được thể hiện qua biểu hiện răng miệng và
bằng văn bản.
2.2. Diễn đạt bằng lời ( E.O. )
E. O. được nhấn mạnh bởi J. Sheils (1993) dans « la communication dans la
classe de langue »:
« les activités d’expression orale ont donc pour but de donner
confiance aux apprenants, et de leur faire acquérir la volonté et la capacité
d’utiliser la langue cible non seulement correctement, mais aussi de faỗon
appropriộe et efficace en vue de la communication » (Sheils J., 1993, 146).
" Phương pháp giao tiếp trong các lớp học ngơn ngữ "" Các hoạt động nói do đó
nhằm cung cấp cho sự tự tin cho người học và giúp họ có được sự sẵn sàng và khả năng
sử dụng ngơn ngữ mục tiêu khơng chỉ chính xác, nhưng cũng thích hợp và hiệu quả để
chiều " ( J. Sheils năm 1993, 146).
Khả năng của học sinh có thể được quyết định bởi việc làm chủ ngơn ngữ bằng
cách giao tiếp. Cho thông tin liên lạc, chúng tôi muốn nâng cao ý tưởng Beacco J. (2007)
trong " phương pháp tiếp cận dựa trên năng lực trong giảng dạy ngơn ngữ " , như sau:
« parler est compris comme produire des parlers, donc comme une activité
distinguée physiquement des autres ; celle-ci ne comporte pas de caractérisation
relative à l’interaction de locuteurs qui parlent entre eux, pas davantage qu’elle
n’identifie des prises de parole devant ou pour un auditoire (conférence, exposé,
cours, émissions de radio...) (Beacco J.-,2007, 79).
" Nói được hiểu là xuất phát tiếng địa phương, như vậy là một hoạt động về thể
chất phân biệt khác , nó khơng bao gồm đặc điểm về sự tương tác của các diễn giả người
nói họ khơng q nó xác định bài phát biểu hoặc trước khi một khán giả ( trình bày, hội
nghị, trong giờ học, đài phát thanh ... ) ( Beacco J. - 2007 , 79 ) .
Khả năng của các sinh viên có thể được xây dựng bằng cách thực hành trong lớp
học. Và lời nói của họ cũng có thể đạt được thơng qua hợp tác và sử dụng các kiến thức
đã học .
3 . Tình trạng tiếp nhận
Trong phần này, chúng tôi thảo luận về các phương pháp ADO 1 , trong đó có 36
bài học . Nhưng trong ba năm ở trường trung học , một phần ba của phương pháp này
được dành riêng cho các lớp 10 , học sinh học bài học để bài 6 0 . 11 học sinh tiếp tục các
bài học 7-13 và 14-19 được dạy đến lớp 12. Nhưng trường trung học phổ thơng Phan
Thanh Giản , nó dược dạy ở lớp 10( 5 lớp, với 225 học sinh) và khối 11( 7 lớp, với 325
học sinh.
Trong giáo trình Tiếng Pháp ADO 1, nội dung thú vị và phù hợp với sự phát triển
các kỹ năng ngơn ngữ , ví dụ như các đối tượng đã đồng ý với các hoạt động ở độ tuổi
này ( vị thành niên, 16-17 tuổi) giai đoạn , lycéens et musiciens (học sinh và nhạc công),
une journée idéale (một ngày lý tưởng), Pogramme pour le week-end (chương trình cho
ngày cuối tuần) , vv .. Nhưng trong giảng dạy của chúng tơi , chúng tơi gặp khó khăn
trong việc đạt được tất cả các mục tiêu, chúng tôi không thể hoạt động thông tin liên lạc
dựa trên chủ yếu là nội dung bởi vì nó gần như khơng thể sử dụng một phương pháp duy
nhất để cải thiện hoặc phát triển năng lực giao tiếp của học sinh. Vì vậy, chúng ta phải
tìm cách khác, những cách đơn giản hơn, nhớ nhiều nội dung trong một tiết học . Để trao
đổi, lựa chọn cách hoặc kỹ thuật có thể giúp học sinh tiếp thu kiến thức về ngôn ngữ và
hiểu học sinh hơn tốt.
Khó khăn của chúng tơi là do sự giới hạn trong giáo trình ADO 1, tài liệu này với
hướng dẫn cho giáo viên, là công cụ giáo dục giảng dạy của chúng tơi. Vì vậy, chúng tơi
muốn thực hiện và cải thiện phương pháp giảng dạy để học sinh có thể phát triển các kỹ
năng của ngơn ngữ tiếng Pháp nói riêng, hơn nữa là kỹ năng ngơn ngữ của bản thân.
Giáo trình ADO 1 rất phù hợp với tuổi của học sinh. Trong phần hướng dẫn giảng
dạy ADO 1 đề xuất đề nghị sư phạm mà chúng ta có thể có một cái nhìn tổng thể của
điểm phương pháp luận. Ngồi ra, chúng tơi kiểm sốt các bài tập với mục đích để hiểu
được mục tiêu trong bảng tính .
4 . Tiến trình thực hiện sáng kiến
Trước khi gửi bảng câu hỏi đến học, bản thân tôi tham khảo giáo viên trong bộ
mơn về các tiến trình dạy học ngoại ngữ. sau đó gởi bảng câu hỏi để tham khảo ý kiến
xoay quanh một số phương pháp học tập như: “các em có thích học ngoại ngữ khơng? Vì
sao?”, “các em thường gập những khó khăn gì?”…sau 4 tháng giảng dạy, tôi lại gởi bảng
câu hỏi lại cho học sinh để tham khảo kết quả.
Qua số liệu thống kê số liệu thu được, bản thân có thể tóm tắc, tổng kết nội dung,
việc sử dụng cac hoạt động tiến trình của tiết dạy.
Câu hỏi được hình thành từ mụ tiêu sáng kiến, xoay quanh nội dung cần đề cập,
những mối quan tâm đầu tiên về giảng dạy tiếng Pháp, các hoạt động quan trọng mà giáo
viên tiến hành mà học sinh quan tâm và yêu thích, và những mối quan tâm thứ hai kỹ
năng ngôn ngữ .
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi đã dành các bước sau:
* Nghiên cứu bảng hỏi dựa vào tham khảo giáo viên tổ bộ môn
* Hợp nhất dữ liệu từ các bảng câu hỏi và kết quả khảo sát .
* Phân tích các dữ liệu thu thập được.
* Phân tích các mục tiêu trong phương pháp ADO 1.
* So sánh các phương pháp giảng dạy với các hoạt động trong lớp học đề
xuất.
Về đề nghị giảng dạy, chúng tôi muốn thực hiện các hoạt động về phương
pháp và kỹ thuật giảng dạy mà chúng tôi hy vọng để phù hợp với đối tượng cụ thể của
chúng tôi. Tuy nhiên, những ý tưởng được thảo luận trong bộ nhớ này vẫn là những ý
tưởng ban đầu cho người mới bắt đầu nghiên cứu, vì vậy chúng tơi hy vọng sẽ nhận
được phản hồi từ đồng nghiệp để tiếp tục nghiên cứu của chúng tôi là phù hợp hơn.
4.1 Cách tiếp cận của ngữ âm
Trong giảng dạy ngữ âm , ngữ âm là lần đầu tiên tham gia thực hành các kỹ
thuật hỗ trợ học sinh hoàn toàn để sửa chữa sai lầm của mình . Ý tưởng này được
nhấn mạnh bi Nguyn Quang Thun (2005):
ô La
phonộtique
corrective
connaợt
alors
un
dộveloppement
considộrable avec lintroduction massive des magnétophones et des
laboratoires de langue. Une langue est d’abord une réalité prononcée,
une réalité phonétique. » (Nguyễn Quang Thuấn, 2005, p.10)
" Các ngữ âm học khắc phục sau đó trải qua một sự phát triển đáng kể với sự
ra đời ồ ạt của máy ghi âm và các phịng thí nghiệm ngôn ngữ . Một ngôn ngữ là lần
đầu tiên một thực tế phát âm ngữ âm thực tế . " ( Nguyễn Quang Thuận , năm 2005,
trang 10 )
Hành động này có thể tập trung vào cách phát âm của học sinh. Trong bảng câu
hỏi , ngữ âm học được ghi nhận trong “Câu 9: Các em có tự tin khi phát âm từ vựng và
đúng ngữ pháp đã học các buổi trước?” , có ….. các em tốt từ 4 đến 39.
Qua đó chúng ta nhận thấy rằng nhu cầu học, hiểu và ứng dựng của các em là rất
cần thiết. thông qua kết quả bảng câu hỏi như sau:
Nghe
Nói
Từ
vựng
Ngữ
pháp
Tốt
Trước
6
4
31
39
sau
42
39
52
khá
Trước
20
17
47
87
45
Sau
69
52
69
Ít
Trước
39
35
38
42
35
Sau
16
26
9
khơng
Trước
70
79
19
Sau
8
18
5
4
16
2
Bảng câu hỏi khảo sát trên 3 lớp 10, với tổng số 135 học sinh
*Kỹ năng nghe: thể hiện ở câu hỏi 6
*Kỹ năng nói: thể hiện ở câu hỏi 7, 8
*Từ vựng: thể hiện ở câu hỏi 2, 3, 9
*Ngữ pháp: thể hiện ở câu hỏi 4,5, 10
Cho kết quả, chúng tôi thu được 135 trong số 89 đánh giá rằng đã chọn cách
phát âm tốt sau quá trình thực hiện các hoạt động nói trên lớp.
Kỹ năng nói của các em phản ánh được khả năng sử dụng ngơn ngữ trong qua
trình học. Điều này có nghĩa rằng cách phát âm là quan trọng. Không chỉ dạy phát âm
trong giờ học ngữ âm mà còn trong tấc cả các giờ, tiết học ngơn ngữ.
Nghe
Nói
Tốt
Trước
6
4
sau
42
39
khá
Trước
20
17
Sau
69
52
Ít
Trước
39
35
Sau
16
26
khơng
Trước
70
79
Sau
8
18
Như vậy ta nhận thấy rằng số lượng học sinh phát triển kỹ năng nghe và nói
tăng lên từ 6 đến 42 và ở mức độ khá từ 20 đến 69. Và các trình bài nói của các tăng
lên. Từ đó có thể nhận thấy rằng chúng ta nên quan tâm nhiều hơn về các hoạt động
nghe nói cho các em.
Ví dụ trong q trình khai thác đọc hiểu, thay vì giáo viên dẫn nhập bằng cách
cho xem hình :
Trích trong ADO 1 trang
Hoc sinh xem hình anh, sau đó có thể nghe, dọc từ vựng mới, trả lới câu
hỏi. Trong đó bản thân có thể cho nghe khơng phải nhình sách ; mà cho các em
đánh dấu (x) một số từ vựng mà các em nghe được : programme, week-end,
passer, passe, travailler, travaille, la mer, le troupe, le sac, la campagne...
Có thể cung cấp thêm một số câu hỏi :
1-
Qu’est-ce que Valérie fait pendant le week-end ?
2-
Est-ce qu’elle a un un train à trois heures et quart ?
3-
A quelle heure arrive-t-elle à Quiberon ?
4-
Et est-ce que Bruno passe le week-end avec Valérie ?
5-
Est-ce qu’il aime la mer et la campagne ?
6-
Qu’est-ce qu’il fait au week-end ?
Tiên hành làm nhóm (2 học sinh)
Tiến hành làm nhóm với các câu hỏi trên với « Tu »
1-
Qu’est-ce que tu fai pendant le week-end ?
2-
Est-ce que tu .................................. ?
3-
A quelle heure arrives- tu à + nơi chốn ?
4-
Et est-ce que S( chủ từ chỉ người) passe le week-end
avec ........... ?
5-
Est-ce que S( chủ từ chỉ người) aime la mer et la campagne ?
6-
Qu’est-ce que S( chủ từ chỉ người) fait au week-end ?
Cho bài học này, chúng ta cần phải làm cho khoảng một mườ từ và nhóm từ trong
những ngày cuối tuần , chi tiêu cuối tuần / ngày lễ gần , xa biển , xe lửa" và các ví dụ để
giải thích. Và một số từ được tiếp cận trong hoạt động của bàn bên cạnh ( trong ADO 1) .
Trong phần này, chúng tôi sẽ khai thác sự hiểu biết phát triển ngữ âm của học sinh.
Nếu chúng ta không chú ý đến việc thực hành ngữ âm, những khó khăn có thể
phát triển khả năng và sự tự tin của học sinh sửa đổi tại nhà.
Mặt khác, ngữ âm thường được trình bày theo phần riêng lẽ trong sách giáo khoa.
Có ba bên thảo luận ngữ âm học trong một năm học . Trong Bài 3 , âm thanh [ ε ] và [ θ ]
hiện diện trong một bài tập nghe nhỏ , và Bài 5 , chúng tơi sẽ trình bày sau đó những âm
thanh [s ] và [ z ] trên trang 23 . Và có hai bộ phận của ngữ âm học trong bảy bài học
được giảng dạy trong lớp 10. Vì vậy, chúng ta có thể thực hành ngữ âm sử dụng các từ và
các quy tắc ngữ pháp. Điều này có thể cải thiện kỹ năng ngơn ngữ trong quá trình giáo
dục. Khả năng giao tiếp cũng có thể là vào cuối học kỳ .
4.2. Phương pháp tiếp cận Từ vựng
Từ vựng là một trong những yếu tố đó phải được giải quyết trong văn bản giảng
dạy. Đây là tập hợp các từ có ý nghĩa trong bối cảnh. Từ vựng được định nghĩa như sau:
«dans l’usage courant, le terme vocabulaire désigne l’ensemble des mots
d’une langue et c’est en ce sens que des ouvrages à but pédagogique ou
documentaire s’utilisent vocabulaire. » (Cuq J.-P., 2003, 246)
" Trong việc sử dụng ngôn ngữ thông thường, thuật ngữ này đề cập đến tất cả các
từ vựng từ từ một ngôn ngữ và nó là trong ý nghĩa này mà làm việc cho mục đích giáo
dục hoặc sử dụng tài liệu từ vựng. " ( Cuq J.-P. , 2003, 246 )
Và trong ngôn ngữ , từ vựng đại diện cho mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ :
« du point de vue de la linguistique, le vocabulaire renvoie au discours,
alors que le lexique renvoie à la langue. Il existe des relations sémantiques
entre les mots composant le vocabulaire d’une langue » (Cuq J.- P., 2003,
246)
" Từ quan điểm của ngôn ngữ, từ vựng liên quan đến bài phát biểu, trong khi thuật
ngữ nói đến ngơn ng . Có quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ bao gồm các từ vựng của một
ngôn ngữ " ( Cuq J. - P. , 2003, 246 )
Chúng tơi muốn cung cấp cho các điểm chính của nội dung có thể trợ giúp để lập
báo cáo thơng qua mọi tình huống và trị chuyện bằng cách sử dụng từ vựng và cấu trúc
ngữ pháp . Qua kết quả câu hỏi, số liệu tổng kết có tăng lên như:
Từ
vựng
Ngữ
pháp
Tốt
Trước
31
39
sau
52
khá
Trước
47
87
45
Sau
69
Ít
Trước
38
42
35
Sau
9
Khơng
Trước
19
Sau
5
4
16
2
Ta có thể nhận thấy mức độ nhớ từ vựng của học sinh được cải thiện từ 31 đến
52, và 47 đến 69 . Như trong bài đọc hiểu “Programme pour le week-end” ( chương trình
cho ngày cuối tuần), ta có tiến hành nhiệu hoạt động nghe nói hơn ; trước tiên cho học
sinh nhận diện từ qua máy phát, đọc lại từ cùng với bạn, đọc bài và trả lời câu hỏi, và
cuối cùng làm đối thoại mở để có thể vận dụng hết từ vựng đã học.
4.3. Phương pháp tiếp cận để ngữ pháp
Ngữ pháp có thể cung cấp mơ hình lý thuyết đó đã cho một cách rõ ràng các hình
thức ngữ pháp. Định nghĩa này được tóm tắt bởi Nguyễn Quang Thuận (2005 ) như sau:
« une grammaire est un modèle théorique qui se propose de dộcrire de
faỗon explicite la grammaire-systốme, par dộfinition implicite, dune
langue. ằ (Nguyễn Quang Thuấn, 2005,79).
" Ngữ pháp là một mơ hình lý thuyết nhằm mô tả một cách rõ ràng ngữ pháp hệ
thống, định nghĩa tiềm ẩn của một ngôn ngữ . " ( Nguyễn Quang Thuận , 2005,79 ) .
Cấu trúc ngữ pháp hơn có thể xây dựng các kỹ năng khác nhau trong giao tiếp, thông qua
các ý tưởng của Ngơ Kim Thảo :
« les avis sont assez différents quand il s’agit d’un enseignement explicite
de la grammaire dans une approche communicative. Certaines auteurs de
manuel ou concepteur de programme estiment qu’il faut donner aux
apprenants de solides bases structures, à partir desquelles ils pourront
construire les différentes compétences nécessaires à la communication »
(Ngô Kim Thảo, 2005, 31)
" Ý kiến rất khác nhau khi nói đến giảng dạy rõ ràng của ngữ pháp trong một
phương pháp giao tiếp . Một số tác giả sách giáo khoa hoặc thiết kế chương trình phải
xem xét cung cấp cho người học một cấu trúc nền tảng vững chắc, từ đó họ có thể xây
dựng các kỹ năng khác nhau cần thiết để giao tiếp " ( Ngô Kim Thảo , 2005 , 31)
Ngữ pháp có thể cung cấp quy định hoặc cấu trúc cơ bản để hình thành được nêu
trong thông tin liên lạc và các quy tắc đề xuất giải quyết các mục tiêu chủ yếu của bài
học. Về vấn đề này , hầu hết các giáo viên là rất cẩn thận về ngữ pháp trong quá trình
giáo dục của họ. Thơng qua bảng thống kê:
Từ
vựng
Ngữ
pháp
Tốt
Trước
31
sau
52
khá
Trước
47
Sau
69
Ít
Trước
38
Sau
9
Khơng
Trước
19
Sau
5
39
87
45
42
35
4
16
2
Chúng ta có thể nói mức độ nhớ từ vụng và nghữ pháp có thể học tập và rèn luyện
ở nhà, tuy nhiên trong q trình học tập tại lớp, giáo viên có thể bổ sung một vài hoạt
động cho học sinh. Nhờ vào điều kiện thực hành mà các em có thể nhớ kiến thức ngữ
pháp sâu sắc hơn.
Từ 39 học sinh cho mình có thể nhớ cấu trúc tốt, tuy nhiên thơng qua một vài hoạt
động nghe nói, có thể cải thiện hơn ở số lượng tăng thêm là 48. Như vậy, cần bổ sung
hoạt độn nghe nói, tăng cường hoạt động nhóm có thể cải thiện kiến thức.
Các quan sát , lắng nghe của các cuộc đối thoại sẽ dẫn đến việc phát hiện ra các
quy tắc ngữ pháp. Trong hoạt động này, do đó học sinh có thể áp dụng hành vi ngôn
luận, chúng tôi đề xuất quần áo khác hoặc những thứ khác mà tồn tại ở trường trung học
hoặc trong lớp học.
5 . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
5.1. Hoạt động của nghe
Ý nghĩa của ngôn ngữ liên quan đến kiến thức và kinh nghiệm sống của học sinh.
Trong giáo dục, giáo viên muốn áp dụng các phương pháp giao tiếp với hy vọng giúp đỡ
những học sinh sử dụng ngôn ngữ tốt. Ý nghĩa đầu tiên được thảo luận trong phần nghe
giảng dạy. Nhiệm vụ này có thể được thực hiện bởi các giáo viên sẽ cung cấp cho các tài
liệu âm thanh , bằng cách sử dụng thiết kế minh họa hoặc lớp truyền thông xung quanh
các mục tiêu nhất định.
Mục tiêu này được tóm tắt để hiểu và ghi nhớ kiến thức .Nhưng với điều kiện học
tập ở trường, giảng dạy / học tập đã khó khăn trong việc sử dụng nội dung và thời gian.
Từ đó, bản thân tôi đề xuất các hoạt động liên quan đến cách để cải thiện chất lượng giáo
dục.
Đọc một văn bản nhỏ là cần thiết để thực hiện các CE đầu tiên và sau đó tạo điều
kiện cho nghe. Các hoạt động khác được tiếp cận để hướng dẫn có hiệu quả các nội dung.
Nó cũng tốt để cung cấp cho một văn bản để đọc. Cơng việc này cũng có thể tiếp cận từ
vựng và cấu trúc mà chúng ta có thể thay thế các hoạt động khác như nhận thức .
5.2. Hoạt động đọc
Tốt cho việc ghi nhớ từ vựng và phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh, CE là
một kỹ năng giúp học sinh trở thành người đọc có hiệu quả. Nhiệm vụ này sẽ giải quyết
các phương pháp thích hợp có thể được áp dụng trong tất cả các học đọc điều kiện học .
Nếu chúng ta không cần phải luyện tập phát âm , làm thế nào để họ làm cho học sinh đọc
và hiểu văn bản ? Ngồi ra, họ khơng thể làm tốt các cuộc đối thoại hoặc trả lời câu hỏi
của văn bản này. Hơn nữa, như một phần của CO , dịch thuật cũng cần thiết để cung cấp
cho tương đương tiếng mẹ đẻ. Bản dịch cũng được trình bày dưới dạng tóm tắt các văn
bản để hiểu được nội dung và quan điểm của tác giả .
Chương thứ ba :
XÂY DỰNG CÁC GIẢNG DẠY KỸ NĂNG NGƠN NGỮ
1. Các hoạt động nghe-nói
Ngơn ngữ là bao gồm sinh viên tự thông qua thời gian để thực hành ngơn ngữ của
bản thân mình . Thơng tin liên lạc mang lại nhiều khía cạnh tích cực , bởi vì nó quyết
định khả năng , cảm giác và kinh nghiệm sẽ cung cấp trong các ngành nghề. Đặc biệt là
tại thời điểm này, việc sử dụng ngơn ngữ nước ngồi sẽ mang lại cơ hội tốt trong thị
trường lao động của cơng ty. Việc giảng dạy ngơn ngữ góp phần cải thiện ngôn ngữ của
học sinh , sinh viên.
E. O. nhu cầu của các yếu tố cấu thành từ. Mối quan hệ giữa kiến thức , tin tưởng
và cam kết đã có những điều kiện thuận lợi cho thực hành. Nhu cầu thông tin liên lạc của
các học sinh của các điều kiện của kiến thức và sự tự tin để tạo thành từ . Nhưng trong
điều kiện giảng dạy ngơn ngữ FLE, chúng ta có thể thực hiện các hoạt động tham gia
cách khác nhau hoặc các kỹ thuật bên ngồi phương pháp giao tiếp do điều kiện nhà
khơng thuận lợi.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1-Kết luận:
Đọc hiểu là một trong những kỹ năng ngôn ngữ quan trọng với người học Tiếng
Pháp, cũng nhu bất kỳ ngôn ngữ khác nào, để hồn thiện kỹ năng này địii hỏi rất nhiều
thời gian và nỗ lực. Vấn đề đặt ra cho cả thầy và trị trong q trình học là tìm được
phương pháp dạy – học có hiệu quả. Mặt khác có thể nhận thấy rằng cịn gập khó khăn
trong q trình tiếp nhận ngơn ngữ là điều khơng thể tránh khỏi và đóng vai trị quan
trọng trong việc học ngơn ngữ. Lỗi trong quá trình học được xem như những bước tích
cực, nhờ đó mà học sinh có thêm kinh nghiệm, nhận thức và đạt được những tiến bộ nhất
định.
Việc tiến hành sáng kiến kinh nghiệm với những mục đích đã được đề cập đã đưa
ra một số phương pháp dạy- học hiệu quả cho học sinh trong chương trình Tiếng pháp
ADO. Với công tác giảng dạy, tôi thấy sáng kiến này là động lực giúp tôi và đồng
nghiệp thêm chủ động sáng tạo trong cơng việc giảng dạy vì việc dạy kỹ năng ngôn ngữ
là một việc làm khơng đơn giản, địi hỏi nhiều cố gắng tìm tịi và kiên nhẫn. Kết quả
khơng thể nhìn thấy một sớm một chiều mà cần một thời gian tương đối dài.
Phạm vi áp dụng sáng kiến này có thể mở rộng với tất cả các đối tượng học sinh
học ngoại ngữ các khối lớp vì kỹ năng đọc hiểu đều có trong tất cả các đơn vị bài học
trong SGK.
2-Kiến nghị:
Để thành công trong việc giúp học sinh tiếp cân bài học thông qua cá hoạt động
giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh để hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu, khơng thể
thiếu sự nhiệt tình, lịng u nghề và trình độ chun mơn của giáo viên. Bên cạnh đó,
cần có sự hỗ trợ, động viên, quan tâm chỉ đạo kịp thời của nhà trường và các cấp lãnh
đạo.
Trong năm học tới tơi có nguyện vọng được thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đưa
thêm một số tiết luyện kỹ năng viết vào chương trình dạy tự chọn để hoạt động dạy kỹ
năng viết thêm phong phú và có chiều sâu.
Trên đây là tất cả những gì tôi đã làm và đúc rút qua kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân. Tuy nhiên, đề tài có thể khơng tránh khỏi những hạn chế cần được bổ sung.
Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để chuyên đề của tơi hồn thiện hơn!