Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

đánh giá hiệu quả sản xuất sắn ở phường hương vân - thị xã hương trà - tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.47 KB, 54 trang )


Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp
vừa sản xuất và cung cấp sản phẩm thiết yếu cho xã hội loài người tồn tại và phát triển
cung cấp các yếu tố đầu vào co các ngành công nghiệp chế biến,khu vực thành thị.
Đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đhất nước thông qua xuất khẩu.Nông nghiệp nông
thôn còn là nơi tiêu thụ về tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Nông nghiệp còn đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững môi trường sinh thái.
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, nông nghiệp việt nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, đáng chú ý là ngành nông nghiệp chuyển mạnh sang đa dạng hóa sản
xuất trồng trọt và chăn nuôi, hình thành nhiều vùng chuyên môn hóa sản xuất với quy
mô lớn , tạo nguồn hàng xuất khẩu quan trọng, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
Việt Nam từ một quốc qia thiếu lương thực đã trở thành nước đứng thứ hai thế giới về
xuất khẩu gạo. Bên cạnh cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm cũng được chú
trọng phát triển mà sắn là một trong những cây công nghiệp đó
Trong những nông sản xuất khẩu có giá trị lớn thì sắn cũng đươc xem là một
cây có giá trị kinh tế cao. Những năm gần đây cây sắn thường được nhắc đến như một
cây có tiềm năng lớn trong ngành trồng trọt với mức đầu tư ban đầu thấp ,kỹ thuật
trồng chăm sóc đơn giản,đăc biệt nó có khả năng chịu hạn tốt,có thể trồng làm thức ăn
cho con tầm,cá trấm cỏ…
Thời gian gần đây củ sắn được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm như
chế biến bột ngọt,bánh kẹo, dùng chế biến thức ăn gia súc,dùng trong ngành dược
phẩm. Trong ngành dược, tinh bột sắn dược sử dụng làm tá dược sản xuất thuốc, biến
tính tinh bột sắn cho nhiều sản phẩm có giá trị như đường glucose,fructose… để làm
dịch truyền hoặc các phụ gia cho sản phẩm khác. Tinh bột sắn được dùng để làm hồ
vải, làm lương thực thực phẩm cho người, đặc biệt tinh bột sắn là thành phần không
thể thiếu dược trong ngành công nghiệp chế biến thức ăn cho nghề nuôi trồng thủy sản
do nó có độ dẻo cao và không bị tan trong nước. Đặc biệt tinh bột sắn là thành phần
không thể thiếu được trong ngành công nghiệp chế biến thức ăn cho nghề nuôi trồng
thuỷ sản do nó có độ dẻo cao và không bị tan trong nước. Từ tinh bột sắn có thể chế
biến được gần 300 loại sản phẩm khác nhau


Một trong những ứng dụng có thể nói nổi bật nhất hiện nay của cây sắn là sản
xuất xăng sinh học để dùng cho các động cơ đốt trong, không gây ô nhiễm môi trường,
đây là hướng phát triển chủ yếu hiện nay.
Đối với phường Hương Vân, một phường thuần nông,nghề chính vẫn là nông
nghiệp, đất nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu thì việc tổ chức, sử dụng đất hợp lý, tiết
kiệm, bố trí cây trồng phù hợp mang lại hiệu quả cao, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
cho người dân là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Cây sắn mới được trồng rộng rãi từ năm 2005 đến nay nó đã đạt những kết quả
nhất định và trở thành cây lương thực mang lại nguồn thu kinh tế cao cho các hộ gia
đình. Với việc đầu tư ban đầu thấp, kỹ thuật đơn giản năng suất tương đối cao phù hợp
với những hộ có thu nhập, góp phần giải quyết việc làm cải thiện đời sống.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, tiềm năng cây sắn mang lại thì ở phường
Hương Vân vẫn còn có những hạn chế và khó khăn nhất định:
- Thực trạng đời sống người dân còn khó khăn, thiếu vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật chưa
được áp dụng rộng rãi vào việc sản xuất, chế biến sắn.
- Điều kiện khí hậu,vị trí địa lý. Khi nắng thì khô hạn ,khi mưa thì lũ lụt ngập úng ảnh
hưởng đáng kể đến năng xuất cây trồng.
- Giá cả yếu tố đầu vào, đầu ra không ổn định, dẫn đến thu nhập bắp bênh gây ra sự lo
lắng cho người nông dân.
- Chất lượng đất giảm sút ảnh hưởng năng suất và chất lượng tinh bột sắn.
- Thị trường tiêu thụ cây sắn, các nhà máy chế biến sắn chưa đầu tư tại chỗ làm cho giá
sắn bị chênh lệch lớn.
 !!"#$%$&%'
()*+*,-./&0*,.1234567
8")96:.
• Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó để có cái nhìn tổng quát hơn
về hiệu quả trồng cây Sắn thông qua địa bàn nghiên cứu phường Hương Vân
+ Phân tích tình hình sản xuất sắn tại địa bàn phường Hương Vân -thị xã
Hương Trà-tỉnh Thừa Thiên Huế


+ Đánh giá thực trạng, kết quả, hiệu quả sản xuất sắn ở phường Hương Vân -
thị xã Hương Trà- tỉnh Thừa Thiên Huế.
+Nêu những thuận lợi cũng như những khó khăn, từ đó đề xuất ra những giải
pháp và kiến nghị nhầm nâng cao năng xuất cây sắn taị địa bàn nghiên cứu.
• Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu từ các cán bộ thống kê của
phường Hương Vân, phòng thống kê thị xã Hương Trà, báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội của thị xã, niên giám thống kê của thị xã Hương Trà, niên giám thống kê của Tỉnh
Thừa Thiên Huế và các tài liệu liên quan khác.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: thông qua phỏng vấn điều tra ngẫu nhiên 30 hộ sản
xuất sắn trên địa bàn xã Hương Vân .
- Phương pháp phân tổ: sử dụng một số tiêu thức để phân tổ và phân tích so sánh các tổ.
- Phương pháp phân tích thống kê và phân tích kinh tế
- Một số phương pháp khác như: hỏi ý kiến chuyên gia, phương pháp so sánh
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung chủ yếu ở phường
Hương Vân có diện tích trồng sắn lớn của thị xã Hương Trà.
- Về thời gian : đánh giá tình hình sản xuất sắn năm 2012

;<=>??@AB>
ACD?E?F>GH?@AB>
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế (HQKT)
Trong điều kiện ngày nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và cạnh
tranh được trên thị trường thì yêu cầu đặt ra là kinh doanh phải có hiệu quả.
Theo giáo trình Kinh tế Nông nghiệp thì HQKT là một phạm trù kinh tế mà
trong đó người sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân bổ.

Hiệu quả kỹ thuật( HQKT): Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một
đơn vị chi phí đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật
phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn, tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu
vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật có liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất.
Nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ (hiệu quả giá): Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị thu thêm trên một đồng chi phí
thêm về đầu vào hoặc nguồn lực. Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu
tố đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật
có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn được gọi là
hiệu quả về giá.
Việc xác định HQKT có ý nghĩa rất quan trọng, đó là:
- Để biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực
- Biết được các nguyên nhân ảnh hưởng tới HQKT (giống, phân bón, lao động,
thời tiết )
- Có các biện pháp thích hợp để nâng cao HQKT trong sản xuất nông nghiệp.
- Làm căn cứ để xác định phương hướng tăng trưởng cao (Nếu HQKT thấp thì
có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các biện pháp nâng cao HQKT, nếu đạt
HQKT cao thì tăng sản lượng bằng các đổi mới công nghệ)
1.1.1.2. Phương pháp xác định HQKT

Có ba quan điểm cơ bản về HQKT, như sau:
- Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: HQKT đựơc xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
C
Q
H =
Trong đó :

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
Đây là sự so sánh về mặt lượng giữa kết quả đạt được và chi phí sản xuất, nó
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra sản phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu
con người.
- Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT là tỷ số giữa phần tăng thêm của
kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
C
Q
H


=
Trong đó :
Q∆
: Phần kết quả tăng thêm
C∆
: Phần chi phí tăng thêm
- Hệ thống quan điểm thứ ba: Xem xét HQKT trong phần trăm biến động giữa
chi phí và kết quả sản xuất.
HQKT được xác định bởi tỷ số giữa phần trăm tăng thêm của kết quả thu được
và phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra. Có nghĩa là nếu tăng thêm 1 % chi phí thì
kết quả sẽ tăng lên bao nhiêu %.
C
Q
H


=

%
%
Trong đó:
Q∆%
: Phần trăm tăng thêm của kết quả thu được
C∆%
: Phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra
1.1.2. Nguồn gốc, vai trò, giá trị kinh tế của cây sắn
1.1.2.1. nguồn gốc xuất xứ và sự phân bố của cây sắn.
Nguồn gốc: Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh
(Crantz, 1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm

phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sông
Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers,
1965. Bằng chứng về nguồn gốc sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên
đại 2.700 năm trước Công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng
2000 năm trước Công nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía
Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh bột
trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước
Công nguyên (Rogers 1963, 1965).
Vùng phân bố: Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới, tập trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ, là nguồn thực phẩm của hơn 500
triệu người (CIAT, 1993).
Bảng 1: Bảng đồ phân bố cây sắn trên thế giới
Lịch sử phát triển: Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào
thế kỷ 16. Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở
châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995)
và SriLanka đầu thế kỹ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn
được trồng ở Trung Quốc, Myamar và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế


kỷ 19 (Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992).
Cây sắn đựơc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Phạm Văn Biên, Hoàng
Kim, 1991). Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Sắn
được canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích
sắn trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng núi và trung du
phía bắc, vùng ven biển nam Trung Bộ và vùng ven biển bắc Trung Bộ .
1.1.2.2. vai trò và giá trị của cây sắn.
Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia
súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát khô, bột
sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo
thành hàng loạt các sản phẩm công nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn liền, gluco,
xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì
sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược
phẩm. Củ sắn cũng là nguồn nguyên liệu chính để làm thức ăn gia súc. Thân sắn dùng
để làm giống, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô, làm nấm, làm củi đun. Lá sắn non
dùng làm rau xanh giàu đạm. Lá sắn dùng trực tiếp để nuôi tằm, nuôi cá. Bột lá sắn
hoặc lá sắn ủ chua dùng để nuôi lợn, gà, trâu bò, dê,… Hiện tại, sản phẩm sắn ngày
càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế (P.Silvestre,
M.Arraudeau, 1991).
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein, béo, xơ,
tro trong 100g được tương ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,6-0,9 g; chất muối
khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca, 22,5-25,4 mg P, 0,02 mg
B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không được cân
đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh
dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân
tích. Lá sắn trong nguyên liệu khô 100% chứa đựng đường + tinh bột 24,2%, protein
24%, chất béo 6%, xơ 11%, chất khoáng 6,7%, xanhthophylles 350 ppm (Yves

Froehlich, Thái Văn Hùng 2001). Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin
cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin.

Trong lá và củ sắn ngoài các chất dinh dưỡng cũng chứa một lượng độc tố
(HCN) đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80–110 mg HCN/kg lá tươi và 20–30 mg/kg củ
tươi. Các giống sắn đắng chứa 160–240 mg HCN/kg lá tươi và 60–150 mg/kg củ tươi.
Liều gây độc cho một người lớn là 20 mg HCN, liều gây chết người là 50 mg HCN
cho mỗi 50 kg thể trọng. Tuỳ theo giống, vỏ củ, lõi củ, thịt củ, điều kiện đất đai, chế
độ canh tác, thời gian thu hoạch mà hàm lượng HCN có khác nhau. Tuy nhiên, ngâm,
luộc, sơ chế khô, ủ chua là những phương thức cho phép loại bỏ phần lớn độc tố HCN.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất cây sắn
1.1.3.1 Nhóm nhân tố tự nhiên
Thời tiết, khí hậu: Khí hậu là điều kiện có tính quy luật cho từng vùng rộng
lớn, ảnh hưởng tới sự phân bố cây sắn trên diện rộng.
Đất đai:Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong sản xuất sắn, nhờ có
đất đai mà cây trồng trong đó có cây sắn được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng đáp
ứng nhu cầu trao đổi chất, hoạt động sinh trưởng và phát triển tốt.
Tùy từng môi trường mà đất có độ phì nhiêu và màu mỡ khác nhau, tốt xấu
cũng khác nhau. Vì vậy, để sản xuất sắn có hiệu quả cần chú ý đến khâu cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt đồng thời có ý thức cải tạo ,bồi
dưỡng đất.
1.1.3.2. Nhóm yếu tố sinh học
Giống:
Giống là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Nếu
giống tốt có khả năng chống chịu sâu bệnh, có khả năng thích ứng rộng thì sẽ cho năng
suất cao và giảm rủi ro trong sản xuất. Vì thế ,trong sản xuất lạc cần chú trọng công
tác chọn giống.
Dinh dưỡng khoáng và bón phân cho sắn:

Sắn có yêu cầu khá cao về các chất dinh dưỡng. Chất dinh dưỡng quan trọng
nhất đối với sắn là kali, kế đến là đạm, lân, canxi và ma nhê. Thông thường, cây sắn
cần lượng dinh dưỡng 150 kg N + 30 kg P2O5 + 150 kg K2O để đạt năng suất củ tươi
30 tấn/ ha (R.H. Howeler 2001). Sắn hút kali mạnh ngay từ đầu, tháng thứ hai sắn đã

hút kali gấp 10 lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ ba gấp ba lần so với tháng thứ hai,
trước lúc thu hoạch lượng kali được hút gấp 2,5 lần tổng lượng đạm và lân. Nhu cầu
về đạm tháng thứ hai gấp rưỡi nhu cầu đạm của tháng thứ nhất, tháng thứ ba gấp bốn
lần của tháng thứ hai, tháng thứ tư gấp rưỡi của tháng thứ ba, lượng đạm hút được
nhiều nhất vào các tháng thứ 8, thứ 10 nhưng tốc độ hút đạm chậm lại. Lân được cây
hút đều trong suốt quá trình sinh trưởng. Cây hút lượng can xi nhiều gấp đôi lượng lân
và lượng manhê bằng một phần ba lượng can xi. Việc bón phân khoáng cân đối, hiệu
qủa đi đôi với việc tăng cường bón phân hữu cơ vi sinh và sử dụng cây họ đậu trong
các hệ thống luân xen canh với sắn là giải pháp cơ bản để tăng năng suất sắn .
1.1.3.3 Nhóm nhân tố kinh tế-xã hội
Tập quán canh tác :
Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây trồng. Nếu
tập quán sản xuất canh tác lạc hậu sẽ hạn chế tái sản xuất mở rộng, hạn chế sự đầu tư
khoa học kỹ thuật tiến bộ và sản xuất cây trồng kém hiệu quả, năng suất thấp. Tập
quán canh tác tiên bộ thể hiện ở việc nhận thức của việc đưa kỹ thuật tiên tiến áp dụng
vào sản xuất, tăng cường công tác khuyến nông giúp người dân thấy rõ tầm quan trọng
và điều kiện cần thiết.
Sự phát triển cuả khoa học công nghệ đẫ tác động rất lớn đến tập quán sản xuất
nông nghiệp nói chung và cây săn nói riêng. Trước hết là tiến bộ về giống, làm đất, sau
đó là khâu chăm sóc… Các cơ quan cần làm tốt công tác dồn điền đổi thửa, đảm bảo
ruộng đất được tập trung đủ lớn để máy móc, các công cụ tiến bộ có thể hoạt động
hiệu quả.
Thị trường tiêu thụ và giá của sản phâm :
Giá cả của sản phẩm và các yếu tố đầu vào là yếu tố tác động đến quyết định
sản xuất của người dân, các yếu tố đầu vào là chi phí sản xuất , nên khi tăng giảm giá

của chúng đều ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người sản xuất, tác động đến quy mô
của người sản xuất. Thị trường là nơi điều tiết cung-cầu của sản phẩm giữa người mua
và người bán. Dù ở hoàn cảnh nào thì người nông dân luôn bị thiệt thòi, ép giá. Họ rất
dễ bị tổn thương ,chính vì vậy sản xuất cần có quy hoạch, định hướng, tránh tình trạng

sản xuất tự phát gây thiệt hại cho người dân.
Vốn:
Trong quá trình sản xuất ,vốn là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng nhất.
Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào bao gồm cả tài sản, vật phẩm, tiền dùng cho hoạt
động sản xuất. Vốn có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, quy mô và
chất lượng của vốn là điều kiện trước tiên để khai thác tốt nguồn lực, nếu thiếu vốn
không thể đầu tư tốt và đạt được năng suất cao.
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở hạ tầng nông thôn như giao thông liên lạc thuận lợi sẽ góp phần phát
triển kinh tế cung như giao thương kinh tế gữa các vùng. Giao thông liên lạc thuận lợi
sẽ giúp cho người nông dân có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của
mình, họ sẽ cập nhật và tiếp cận với thông tin thị trường. Điều này sẽ tạo thuận lợi hơn
trong tiêu thụ sản phẩm và không bị ép giá khi bán.
Cơ chế chính sách nhà nước:
+ Chính sách về đất đai: Luật đất đai sửa đổi năm 1993 công nhận quyền sử
dụng lâu dài của người dân, có thể cầm cố, chuyển nhượng, thế chấp… Đó là những
căn cứ pháp lý bảo vệ lợi ích của người sản xuất, gắn bó người sản xuất nhằm tạo điều
kiện cho bà con vay vốn và an tâm lao động, sản xuất trên mảnh đất của họ.
+ Chính sách khuyến nông: Là chính sách quan trọng của nhà nước thúc đẩy,
hỗ trợ nông nghiệp sản xuất phát triển. Trong nhiều năm qua nhà nước thực hiện tốt
vai trò là người hướng dẫn, dẫn đường, giúp nhân dân nâng cao năng suất và chất
lượng cây trồng, cải thiện thu nhập cho một phần lớn bộ phận trong nông thôn. Các
hoạt động khuyến nông cụ thể:
- Nhập các giống mới
- Trợ giá đầu vào sản xuất
- Tập huấn kỹ thuật cho bà con nông dân

- Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ khuyến nông, các chương trình trên đài, tivi, báo chí… về
quy mô sản xuất, các kinh ngiệm sản xuất, thông tin thị trường…
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư sản xuất
- Chi phí đầu tư phân bón/ha( Số lượng: kg/ha ĐVT: 1000đ)
- Chi phí giống|ha (ĐVT: 1000đ)
- Chí phí thuốc BVTV ( ĐVT: 1000đ)
- Chi phí khác/ha( ĐVT: 1000đ) như: lao động thuê ngoài, đất đai, thủy lợi, thu
hoạch…
1.1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất sắn
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất sắn
+ Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được hộ
nông dân sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là chỉ tiêu
tổng hợp nói lên quy mô, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ.
GO = Qi*Pi (i=1,2, ,n)
Trong đó : Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i
N: Số sản phẩm
+ Chi phí sản xuất của hộ: Là các khoản chi phí mà các hộ nông dân phải bỏ ra
đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bao gồm chi phí bằng
tiền của hộ (C) và chi phí tự có của hộ (Tc).
+ Chi phí bằng tiền của hộ (C): là tất cả các khoản mà hộ phải chi tiền mặt ra
phục vụ cho quá trình sản xuất của mình trong một thời gian nhất định. Ví dụ như tiền
thuê lao động, tiền mua giống, phân bón, mua thuốc BVTV
+ Chi phí tự có (Tc): là những khoản mà hộ gia đình tự có và họ dùng nó để
đầu tư vào sản xuất. Các chi phí này là chi phí cơ hội của hộ nông dân. Ví dụ như công
lao động của gia đình, giống, phân bón mà gia đình tự có

+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi
phí bằng tiền của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó của hộ gia đình.
MI = GO - C
+ Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất sau khi đã
trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất nào đó.

VA = GO - IC
+ Giá trị gia tăng/sào: VA/sào = GO/sào - IC/sào
+ Chi phí trung gian (IC): Là những chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình sản xuất. Ví dụ như tiền thuê lao động, chi phí mua phân bón…
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất sắn
+ Hiệu suất chi phí bằng tiền theo thu nhập hỗn hợp (MI/C): Được tính bằng
thành phần giá trị thu nhập hỗn hợp tính bình quân trên một đơn vị chi phí bằng tiền
bỏ ra trong sản xuất. Nó cho biết một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập hỗn
hợp. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
- Năng suất (W): Cho biết sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích
W =
- Hiệu suất GO/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Hệ số này càng lớn thì sản xuất càng hiệu quả.
- Hiệu suất VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị gia tăng
- Hiệu suất MI/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
IJKADLMNAO
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Sắn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của châu mỹ latinh, thuộc khu vực sông
Amazon, được loài trồng trên 5.000 năm. Trung tâm phát sinh sắn là vùng Brazil và ở
Trung Mỹ và Mexico. Sắn được người bồ đào nha đưa vào châu phi ( congo đầu tiên)
vào thế kỷ XVI. Ở Châu Á sắn du nhập vào ấn độ khoảng thế kỷ XVII ( P.G.
Rajendran, 1995) và Xrilanka, Calcutta cuối thế kỷ XVIII.Người bồ đào nha đưa sắn
trồng ở Ấn Độ ( vùng Goa ) vào đầu thế kỷ XVIII.

ản lượng
ện
Sắn hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc
ba châu lục: Châu Á, Châu Phi và Mỹ Latinh. Tổ chức nông lương thế giới ( FAO )

xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển sau Lúa, Ngô và lúa
mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người
trên thế giới ( WW.TTA.Food market, 2009 ). Đồng thời sắn cũng là cây thức ăn gia
súc quan trọng tại nhiều nước trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị
để chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phu
gia dược phẩm. Ngoài những công dụng đã nêu trên thì như chúng ta cũng đã biết sắn
còn là nguyên liệu để sản xuất ra cồn và sắn còn được sử dụng để làm xăng chẳng hạn
như xăng E5 mà hiện nay ta đang dùng.
Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế
biến nhiên liệu sinh học ( ethanol ). Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử
dụng sắn đã được xây dựng năm 2008. Indonesia lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất
ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như
Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria….Cũng đang nghiên cứu thử nghiệm
cho sản xuất ethanol ( TTTA. Outtook for 2009 ). Nước có sản xuất sắn nhiều nhất là
Nigeria ( 45,72 triệu tấn ) kế đến là Thái Lan ( 22,58 triệu tấn ) và Indonesia ( 19,92
triệu tấn ). Nước có năng suất sắn cao nhất là Ấn Độ ( 31,43 tấn/ha ), kế đến là Thái
Lan ( 21,09 tấn/ha ), so với năng suất sắn bình quân của thế giới là 12,87 tấn/ha
( FAO, 2008 ), Việt Nam ta đứng thứ 10 về số lượng sắn trên thế giới ( 9,38 triệu tấn )
→ Như vậy thì ta có thể thấy được tầm quan trọng của sắn đối với không những
trong sản xuất mà ngay cả trong đời sống hàng ngày của con người và ngoài ra còn là
nguồn cung cấp chủ yếu của các loại gia súc như lợn, gà…
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn trên thế giới 2004-2008
Năm Diện tích (tấn/ha) Năng suất
(tấn/ha)
Số lượng
(triệu/tấn
2004 18,51 10,94 202,64
2005 18,69 10,87 203,34
2006 20,50 10,90 224,00
2007 18,39 12,16 223,75

2008 21,94 12,87 238,45

Thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng diện tích không ổn định trong
khi đó năng suất bình quân qua các năm tăng nhanh. Điều này chứng tỏ việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào việc trồng sắn đang được chú trọng rất đáng kể. Và việc áp
dụng đúng kỹ thuật làm cho sản lượng sắn tăng nhanh đưa sắn trở thành cây trồng có
tiềm năng phát triển lớn trên thế giớivà giúp cho người dân cải thiệ đời sống của mình.
1.2.2 Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây công
nghiệp với tốc độ cao, năng suất và số lượng sắn tăng nhanh ở thập kỷ đầu của thế kỷ
XXI. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông đan nghèo do sắn dễ
trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. nghiên
cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất nghèo dinh dưỡng, đất khó khăn là
việc làm có hiệu quả.
Nhiều nhà máy chế biến sắn ở trong nước cũng được xây dựng. Trên phạm
vi cả nước, có khoảng 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn có quy mô công nghiệp với
tổng công suất chế biến mỗi năm hơn nữa triệu tấn tinh bột sắn, tương ứng với nhu cầu
sử dụng gần 2,5 triệu tấn củ sắn tươi, bằng 30% số lượng cả nước, tăng gấp đôi số nhà
máy và gấp 3 về công suất so với 5 năm trước
Tại Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến hầu hết các tỉnh của vùng sinh
thái nông nghiệp. Diện tích năng suất và số lượng sắn Việt Nam qua các năm và phân
theo các vùng sinh thái được thể hiện ở bảng dưới. diện tích sắn nhiều nhất ở vùng Bắc
Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung ( 168,80 ngàn/ha ). Tây Nguyên là vùng sản suất
sắn đứng thứ hai của cả nước, tập trung chủ yếu ở 4 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk,
Đồng Nai. Năm 2008, diện tích sắn của Tây Nguyên đạt 150.100 ha, nhưng năng suất
bình quân chỉ đạt 15,7 tấn/ha, tổng sản lượng 2,35 triệu/tấn, thấp hơn rất nhiều so với
năng suất và lượng sắn của vùng Đông Nam Bộ ( 23,74 tấn/ha ) và ( 2,69 triệu/tấn ).
Bảng 3: Tình hình sản xuất sắn ở các vùng miền của Việt Nam
Vùng sinh thái Diện tích
(1000 ha )

Năng suất
(tấn/ ha)
Số lượng
(1000 tấn)
Đồng Bằng Sông Hồng 7,90 12,92 102,10
Trung du và miền núi phía Bắc 110,00 12,07 1.328,00

Tây Nguyên 150,10 15,70 2.694,50
Đông nam bộ 113,50 23,74 2.694,50
Đồng Bằng Sông Cửu Long 7,40 14,43 106,80
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền
Trung
168,80 16,64 2.808,30
Cả nước 557,40 16,87 9.395,80
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2012 )
Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu sắn đứng thứ 10 trên thế giới về sản
lượng nhưng lại là nước xuât khẩu tinh bột sắn đứng thứ 3 sau Thái Lan và Inđônêxia.
Ở miền Bắc nước ta, sắn là ột phần nguồn lương thực và là thức ăn gia súc của các hộ
sản xuất nhỏ. Ở miền Nam, cây sắn đang được chuyển đổi nhanh vai trò từ cây lương
thực thực phẩm truyền thống sang cây công nghiệp. Mặt dù công nghiệp chế biến tinh
bột sắn của nước ta còn mới và lượng xuất khẩu chưa lớn nhưng các nhà máy chế biến
tinh bột đều được trang bị công nghệ hiện đại.
Do giá mua củ sắn tươi của các nhà máy tinh bột sắn của nước ta thường thấp
hơn so với Thái Lan nên mở ra một triển vọng lớn về kim ngạch xuất khẩu tinh bột ra
thị trường thế giới. Mặt khác nguyên nhân sự tăng trưởng nhanh về nhu cầu sử dụng
tinh bột sắn trong các ngành công nghiệp phi thực phẩm là do giá tinh bột sắn trên thị
trường thế giới có tinh cạnh tranh so với tinh bột được chế biến từ các loại cây khác.
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Việt Nam 2008-2011
Năm
Diện tích

(1000 ha )
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2008 554 16.8 9309.9
2009 507.8 16.88 8530.5
2010 498 17.26 8595.6
2011 560.1 17.63 9875.5
(Nguồn: Tổng cục thống kê – số liệu năm 2012)
1.2.3 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thừa Thiên Huế
Trước đây người nông dân tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu trồng sắn địa phương
có năng suất thấp , hiệu quả kinh tế không cao nên diện tích trồng sắn không được mở

rộng. Cây sắn thực sự phát triển mạnh từ năm 2005 đến nay khi UBNN tỉnh phê duyệt
dự án quy hoạch vùng nguyên liệu sắn công nghiệp nhằm đảm bảo nguyên liệu cho
nhà máy chế biến tinh bột đóng trên địa bàn tỉnh. Chính vì thế mà diện tích, năng suất,
sản lượng có sự thay đổi và phát triển đáng kể. Được thể hiện cụ thể:
Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của tỉnh Thừa Thiên Huế
Năm
Diện tích
(1000 ha )
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2008 7.5 15.7 118
2009 6.9 18.75 129.4
2010 7.1 19.01 135.1
2011 7.8 19.14 149.3

( Nguồn: Tổng cục thống kê – số liệu năm 2012)
1.2.4 Tình hình sản xuất sắn trên địa bàn thị xã Hương Trà
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn thị xã Hương Trà 2008 -2011
Năm
Diện tích (ha
)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
2008 927 201.1 18.658
2009 896 193 17.293
2010 886 192.5 17.056
2011 910 206 18.78
(Nguồn: Niên Giám Thông Kê thị xã Hương Trà- số liệu năm 2012)
ACD?PPLQL>HLRS@TGUVCW?
CD?
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN PHƯỜNG HƯƠNG VÂN.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
phường Hương Vân nằm ở phía tây của thị trấn Tứ Hạ, có đường quốc lộ 1A,
tuyến đường tránh phía Tây, đường sắt Bắc Nam, cách trung tâm thành phố huế
10km

+ Phía Đông giáp với phường Hương Văn và xã Hương Bình
+ Phía Tây giáp với xã Phong An và xã Phong Sơn (huyện Phong Điền)
+ Phía Nam giáp với xã Hương Bình và xã Hồng Tiến.
+ Phía Bắc giáp với phường Tứ Hạ
.
2.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng.
Với địa hình phức tạp của thị xã Hương Trà và cũng như các huyện trong Tỉnh,

đất đai của phường Hương Vân bị chia cắt mạnh bởi nhiều hệ thống sông suối và đồi
núi. Địa hình có hướng thấp dần từ Tây sang Đông.
Địa hình chia thành hai vùng rõ rệt., vùng đồi núi khá cao và đồng bằng phẳng
trải rộng từ chân núi , hình thành hai vùng sản xuất lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và
rau màu rõ rệt.
Đất đai của phường rất đa dạng , có nhiều loại đất khác nhau phù hợp nhiều
loại cây trồng ngắn ngày như: đất thịt màu mỡ phù hợp cho cây lúa, đất pha cát phù
hợp với cây thanh trà, lạc và cây sắn…
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu
phường Hương Vân nằm ở miền trung, thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa rất
khắc nghiệt. một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 3 năm
sau, mùa khô bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Mùa mưa thường chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh và khô. Mùa khô chịu ảnh hưởng của gió từ phía
Tây Nam tràn sang. Mùa mưa nhiệt độ thấp và nhiều lũ, mùa khô nhiệt độ cao và hạng
hán liên miên, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và cây sắn nói
riêng. Nhiệt độ trung bình của thị xã là tương đối cao. Nhiệt độ trung bình hàng năm là
25,4
0
C. nhiệt độ cao tập trung vào từ tháng 5 đến tháng 8, nhiết độ thấp tập trung vào
tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Nhiết độ tối cao tuyệt đối: 40,8
0
C, nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối:11
0
C.
Độ ẩm trung bình hàng năm khá cao, đến 84,5%, tháng thấp nhất là 70-73%
( tháng 7 ), tháng cao nhất là tháng 10 đến tháng 1, tháng 2 với độ ẩm đến 90-92%. Độ
ảm không khi cao là điều khiện thận lợi cho sâu bệnh sinh sôi nảy nở. Do vậy, công
tác phòng trừ sâu bệnh còn gặp phải nhiều khó khăn.


Lượng mưa hàng năm lớn và phân bổ không đều trong năm. Mưa lón tập trung
từ tháng 7 đến tháng 10, mưa nhỏ tập trung từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm. Lượng
mưa trung bình hàng năm lớn, khoảng 2955 mm. số ngày mưa trung bình trong năm là
163 ngày, chiếm 44,66% số ngày trong năm.
Vùng có hướng gió thay dổi theo các mùa trong năm. Mùa đông với hướng gió
thịnh hành là gió Tây-Tây Bắc,đặc biệt có lúc xuất hiện gió Đông Bắc nên gây ra
những đợt rét khủng khiếp khiến cây trông, vật nuôi phải ngừng sinh trưởng, có lúc
phải chết. Mùa hạ với hướng gió Tây Nam lại chịu ảnh hưởng của dãy Trường Sơn
gây ra hạn hán nghiêm trọng.
Tóm lạ, do tính chất thời tiết, khí hậu khắc nghiệt như vậy nên việc xát định
đúng thời vụ gieo trồng là rất khó khăn. Hơn nữa, độ ẩm không khí quanh năm cao tạo
điều khiện thận lợi cho sâu bệnh phát triển, gây ảnh hưởng đến năng xuất, chất lượng
sản phẩm.
2.1.1.4. Sông ngòi
Hệ thống thoát nước mưa ,nước sinh hoạt của địa phương chủ yếu là thoát tự
nhiên rất thuận lợi vì trên địa bàn có hệ thống sông Bồ. Là nguồn cung cấp nước cho
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Tình hình dân cư và lao động
Phường Hương Vân được xem là phường thuần nông, mật độ dân số trung bình,
bình quân có 68.688người/km2. Tuy nhiên, mật độ dân số không đồng đều giữa các
vùng trong các tổ dân phố.
Tổng số nhân khẩu hiện năm 2012 la 7635 người, trong đó nam chiếm tỉ lệ
50,85%, không có sự chênh lệch lớn về tỉ lệ giữa nam và nữ.
Nếu phân theo ngành nghề, lao động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chiếm
42.5%. Lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiêm 18.2%,
thương mại dịch vụ chiếm 39.3%. Nhìn chung lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất từ trước đến nay của phường thể hiện sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế rõ rệt với việc chuyển đổi từ nông nghiệp sang dần thương mại dich vụ.


Tuy nhiên, tữa xa xưa Hương Vân vẫn là một vùng đất thuần nông chủ yếu sản xuất
nông nghiệp nên tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp vẫn chiêm tỉ lệ cao.
Bình quân nhân khẩu/hộ là 4,67 người/hộ. Một số gia đình còn đông con, phần
lớn dân số trên địa bàn phường hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên trình độ
nhận thức chưa cao, vẫn còn theo lối nhận thức cũ. Bình quân mỗi hộ có khoảng 2, 3
lao động, tỷ lệ lao động còn thâp trong khi quy mô gia đình lớn. Vì vậy tỉ lệ người phụ
thuộc còn nhiều nên đời sống người dân vẫn còn khó khăn.
Lực lượng lao động Phường Hương Vân năm 2012
Cơ cấu lao động theo ngành nghề.
Bảng 7:
cơ cấu lao
động theo
ngành nghề
S
tt
Địa
phương
T
ổng số
người
có việc
làm
Cơ cấu lao động
Nông - Lâm - Ngư nghiệp Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ và khác
T
ổng
cộng
T
ự làm
L

àm
công
ăn
lương
T
ỷ lệ
T
ổng
cộng
T
ự làm
L
àm
công
ăn
lươn
g
T
ỷ lệ
Tổng
cộng
1

Hương Vân
3
390
1
748
1
734

1
4
5
1.56
1
024
3
28
6
96
3
0.21 618

2.
Bảng 8: cơ
cấu lao động theo độ
tuổi
S
tt
Địa phương
T
ổng
số
khẩu
Giới
tính
Nhóm tuổi
N
am
N


1
0 -
14
1
5 -
19
2
0 -
24
2
5 -
29
3
0 -
34
3
5 -
39
4
0 -
44
4
5 -
49
5
0 -
54
1
Phường

Hương Vân
3
409
1
827
1
582 0
5
0
2
77
5
48
4
08
4
12
4
70
4
23
2
16
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13

14
15
16
Nhu cầu việc làm và thu nhập hiện nay đã gây nên hiện tượng lao động ở nông
thôn di chuyển ra các trung tâm kinh tế lớn để tìm việc làm. Những thanh thiếu niên đi
làm việc ở các thành phố lớn sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông. Bỏ công việc gia
đình để tìm việc trong khi trình độ làm việc cũng như hiểu biết của số lao động này
còn hạn chế nên rất khó để tìm được việc làm tốt, đôi khi lại trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội nếu rơi vào các tệ nạn xã hội. Vì thế, nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp để lôi kéo số lao động này ở lại địa phương đồng thời cải thiện dời sống
của hơn 70 % dân số ở đây cũng chính là thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của thị xã.
2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai có vai trò hết sức quan trọng. Nó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được. Sử dụng và khai thác đất đai
một cách hợp lý sẽ không những cải tạo được đất mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, từ đó nâng cao được năng suất và hiệu quả cây trồng.
Tổng diện tích đất tự nhiên của phường Hương Vân năm 2012 là 1391 ha.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 552,21 ha chiếm 39.7% tổng diện tích đất tự
nhiên và chiếm 77.56 % diện tích đất nông nghiệp.
Đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu của phường được dùng vào sản xuất cây
hàng năm với diện tích chiếm 80.35 % . Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện
tích đất trồng cây hàng năm của phường có xu hướng giảm. Năm 2012, diện tích đất
trồng cây hằng năm của phường giảm 0.64 ha so với năm 2011. Diện tích trồng cây
lâu năm của phường năm 2012 tăng 2,75 ha so với năm 2011. Đây là kết quả của việc

chuyển đổi một số diện tích cây trồng hàng năm sang trồng cây lâu năm như bưởi ,
thanh trà, cam. Của các chương trình dự án của huyện. Đặc biệt là ở phường Hương
Vân, một phần diện tích đất trồng lạc được chuyển sang trồng thanh trà.
Trong đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp chiếm diện tích khá lớn. Đất sản xuất
lâm nghiệp ngày càng tăng do phường có chủ trương khai thác và tận dụng phần diện

tích đất đồi núi chưa sử dụng để trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp dài ngày
mang lại hiệu quả kinh tế cao như keo lai, tram hoa vàng…
Tỷ lệ đất chuyên dùng trong đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng. Diện tích
đất chuyên dùng năm 2012 tăng 3,5 ha so với năm 2011 do có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiệm đại hóa. Một phần diện tích đất
được sử dụng vào sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
Bảng 9 : Hiện trạng sử dụng đất phường Hương Vân năm 2012
Chỉ tiêu Diện tích ( ha) Tỷ trọng
( %)
Tổng diện tích đất tự nhiên 1391 100
 Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
 Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng Sắn
Đất trồng lạc
Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất nông nghiệp khác
784.52
552,21
301,94
45,56

164,97
31
8.7
156,51
75.8
50.95
39.7
21.71
3.28
11.86
2.23
0.63
11.25
5.45
 Đất phi nông nghiệp 324.65 23.34
 Đất chưa sử dụng 65.94 4.74
2.1.3 Đánh giá chung tình hình cơ bản của thị xã Hương Vân
2.1.3.1Thuận lợi
- Nằm ở vị trí thuận lợi xác với thị trấn Tứ Hạ có tuyến đường quốc lộ 1A, tuyến đường
tránh phía tây và đường sắt Bắc Nam của cả nước, nằm bên vành đai của thành phố
nên có điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường, giao lưu trao đổi hàng hóa, tiếp thu
tiến bộ khao học kỹ thuật mới trong và ngoài nước.

- Lực lượng lao động của phường khá dồi dào. Người lao động cần cù, chịu học hỏi nên
thuận lợi trong tiếp thu khoa học kỹ thuật và sản xuất.
- Đất đai của phường khá đa dạng và màu mở, có cả đất lâm nghiệp và nông nghiệp rất
thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây công nghiệp ngắn
ngày và cây ăn quả.
- Bộ máy chính quyền địa phương có trình độ và kinh nghiệm quản lý là thuận lợi cơ
bản để phường phát triển trong thời gian tới.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng được chú trọng đầu tư và phát huy tác dụng. hệ
thống giao thông, y tế, giáo dục ngày càng được phát triển đáp ứng nhu cầu của người
dân. Vì vậy chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được nâng cao.
2.1.3.2 Khó khăn
Thời tiết diễn biến thất thường. Mùa hè thì khô hạn mùa mưa thì bão lụt ngập
úng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất của người nông
dân, cũng như thời vụ sản xuất và năng suất cây trồng, vật nuôi.
Địa hình bán sơn địa, khu vực đồng bằng nằm ngay dưới chân đồi núi, mùa
mưa lượng nước chảy về kéo theo hiện tượng xói lở mạnh, bào mòn độ phùi nhiêu của
đất canh tác. Về mùa khô hạn lưu lượng nước thấp gây thiếu nước ngọt cho sản xuất
và đời sống sinh hoạt khó khăn đối với phường Hương Vân nói riêng và tỉnh Thừa
Thiên Huế nói chung.
Chất thải công nghiệp, nạn chặt phá rừng trồng, rừng phòng hộ còn chưa được
kiểm soát chặt chẽ nên ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái và đời sống sinh hoạt
cũng như sản xuất của người dân .
Sức ép dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất không tăng đã làm cho
diện tích đất bình quân trên đầu người giảm, đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp.
Điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, cơ chế khuyến
nông còn nhiều bất cập cũng là một khó khắn lớn đẻ phường phát triển đời sống kinh
tế xã hội.
2.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẮN TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƯƠNG
VÂN

2.2.1 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của Phường Hương Vân
Trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng cao. Năm 2012
tỷ trọng ngành nong nghiệp của phường chiếm 72,5% tổng giá trị sản xuất nong
nghiệp của phường.
Trong ngành trồng trọt lúa vẫn là cây chủ đạo của phường. Năm 2012, diện tích
gieo trồng lúa cả năm là 301,94 ha với năng suất bình quân 56,36 tạ/ha, sản lượng thóc

17.0260,24 tạ. Đây là năng suất đạt khá cao do bà con áp dụng các giống lúa mới, kỷ
thuật mới, đầu tư thâm canh nên năng suất lúa ngày cang cao.
Đứng thứ 2 là cây lạc với diện tích và sản lượng cũng chiếm tỉ trọng khá cao.
Diện tích gieo trồng lạc cả năm 164,97 ha, tang 0,3 ha so với năm 2011, năng suất
bình quân : 22,2 tạ /ha, tang 2,1 tạ/ha so với năm 2011; sản lượng : 3663,28 tạ, tăng
406,91 tạ so với năm 2011. Mặc dù năng suất sản lượng cây lạc tang so với năm
2011nhưng vẫn còn thấp, do ảnh hưởng của đợt rét đậm rét hại kéo dài đầu vụ nên các
trà đầu gieo trong tháng 12 âm lịch bị thiệt hại đến 50% sản lượng
Sắn là cây trồng đứng thứ 3 sau cây lúa ,cây lạc với diện tích năm 2012 là 45,56
ha năng suất đạt được 212 ta/ha. Diện tích sắn giảm so với các năm trước do điều kiện
thời tiết không thuận lợi, do nhận thức của bà con về giá trị kinh tế của cây sắn chưa
cao nên một số diện tích trồng sắn chuyển sang trông cây khác.
Sắn là cây trông mang lại hiệu quả kinh tế cao, chi phí đầu tư thấp,ít tốn công,
dễ trồng. Đặc biệt, trong những năm qua, giống sắn KM94 được đưa về trồng ở địa
phương mang lại năng suất cao.Vì thế ta nên chủ động đầu tư vào cây sắn để có hiệu
quả kinh tế cao hơn trở thành vung vung cấp nguyên liệu chính cho nhà máy chế biến
tinh bột sắn Phong An-Phong Điền.
Trồng rau màu có mùa vụ ngắn, quay vòng vốn nhanh nên rất được bà con chú
trọng phát triển.
Ngành trồng trọt đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp của phường.
Đặc biệt sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phường
Hương Vân có tiềm năng về phát triển cây công nghiệp ngắn ngày. Vì vậy, phường
cần có chính sách phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp để phát triển sản xuất

hàng hóa nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân trên địa bàn
phường.
U$IXYZ)::%$&"))*+*,-
[6KXIK



A\AA]@>
^
_?`>
^
a>
Ab
cd
 AefgG
I
Y  h"  i  j9
kl2m
301,94
301,
94
603.
88

K
[%lno2m 56,36
56,3
6
56,3
6
p L$5*Zlm
17.026,02
4
17.0
26,024
3405
2.048



AefqA
I ="ij9k  1.55


K [%lno2m 




p L$5*Zlm 362.79
31.0
8
393.
87


AeLR
I
="  i  j9
kl2m
45,56
45,5
6
K [%lno2m 212 212
p L$5*Zlm 9658.72
9658
.72



Aeda
I
="  i  j9
kl2m

19.4
8
19.4
8
K [%lno2m 1.22 1.22


×