Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực trạng chuyển giao công nghệ ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.95 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Bớc vào thời kỳ đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trờng một lần gió
mới thổi vào nớc ta làm cho bộ mặt nớc ta ngày càng phát triển. Sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng cùng với định hớng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta
đã đa nớc ta thành một trong những nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế
giới. Bên cạnh đó chính sách vĩ mô của Nhà nớc đã tạo điều kiện cho ta mở
rộng mối quan hệ kinh tế với nhiều nớc trên thế giới, mở ra nhiều vận hội mới.
Tuy nhiên, chính sự mở cửa nền kinh tế với các nớc trong khu vực cũng
nh với các quốc gia trên toàn thế giới đã tạo ra cho nớc ta nhiều thách thức và sự
cạnh tranh gay gắt bên trong cũng nh bên ngoài. Muốn hoà nhập vào nền kinh
tế quốc tế trong thời gian tới sự bảo hộ của Nhà nớc với các doanh nghiệp trong
nớc sẽ từng bớc bị cắt bỏ, các hàng rào thuế quan cũng dần đợc bãi bỏ. Điều đó
sẽ là khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp, cho nền kinh tế nớc ta.
Với mong muốn đợc hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp nhằm bổ sung và củng cố kiến thức đã đợc học trên ghế nhà trờng, em
xin trình bày báo cáo thực tập tổng quan tại "Công ty 20" sau đây.
Do hạn chế về kiến thức và thời gian nên chắc chắn bản báo cáo còn
nhiều thiếu sót. Mong thầy cô góp ý, đánh giá và nhận xét giúp em củng cố vốn
kiến thức của mình.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn thầy cô cùng toàn thể cán bộ Công ty 20
đã giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thành bản báo cáo này.
1
B. Nội dung báo cáo
1. Công ty 20
1.1. Giới thiệu chung về công ty 20
* Tên công ty: Công ty 20 là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng cục
Hậu cần - Bộ Quốc phòng. Tổng tài sản hiện nay của công ty là 180 tỷ VNĐ
trong đó vốn lu động là 20 tỷ VNĐ
* Địa chỉ Công ty: Trụ sở chính của công ty đặt tại
Số 35 Phan Đình Giót - Phơng Liệt - Thanh Xuân - TP. Hà Nội
* Điện thoại: (84.4) 8.643.381 Fax: (84.4) 8.641208


Website: www.gatexco20.com.vn Email:
* Giám đốc Công ty: Ông Chu Đình Quý
* Công ty 20 đợc thành lập theo quyết định số 467/QĐ-QP ngày
04/8/1993 của Bộ Quốc phòng và theo quy định số 199/ĐM-DN ngày
13/3/1996 của Văn phòng Chính phủ. Tiền thân của công ty 20 là "Xởng may
đo hàng kỹ" hay "Xí nghiệp X20", đợc thành lập ngày 18/02/1957. Ngày
12/02/1992, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 74B/QP, do Thợng tớng Đào Đình
Luyện ký chuyển xí nghiệp X20 thành Công ty 20.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 20
a) Nhiệm vụ chính trị trọng tâm và chủ yếu của công ty là sản xuất các
mặt hàng dệt may phục vụ Quốc phòng theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của
Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc phòng.
b) Đào tạo thợ bậc cao ngành may cho Bộ Quốc phòng theo kinh phí đợc
cấp.
c) Sản xuất kinh doanh các mặt hàng Dệt - May đáp ứng yêu cầu trong n-
ớc và xuất khẩu đợc trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, làm dịch vụ hàng dệt
may với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc. Các loại hình liên kết,
hợp tác, liên doanh sản xuất.
2
d) Nghiên cứu và có quy hoạch đầu t, chiến lợc phát triển Công ty về
ngành nghề sản xuất kinh doanh, về sản phẩm, công nghệ và con ngời cũng nh
thị trờng và cơ cấu quản lý.
d) Trực tiếp quản lý, thực hiện công tác giáo dục chính trị, tuyên truyền
và hớng dẫn cho cán bộ, Đảng viên, công nhân viên nắm vững các chủ trơng đ-
ờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc. Chỉ đạo và tổ chức hoạt
động của các tổ chức, đoàn thể trong công ty phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn thể các thành viên trong công ty nhằm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ
đợc giao.
f) Trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các loại sản phẩm, vật t, thiết bị
phục vụ sản xuất các mặt hàng thuộc ngành dệt - may theo giấy phép xuất khẩu

của Bộ Thơng mại, làm dịch vụ xuất nhập khẩu thu ngoại tệ.
g) Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà Nhà nớc, Tổng cục
hậu cần - Bộ Quốc phòng giao cho Công ty.
h) Đảm bảo chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, về vật chất và
tinh thần, thực hiện đúng Luật lao động.
i) Thực hiện và chấp hành đủ các khoản thuế và các nghĩa vụ đóng góp
khác theo quy định của Nhà nớc và Bộ Quốc phòng.
k) Bảo vệ môi trờng sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự nơi Công ty sản xuất
kinh doanh.
l) Sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt các nhiệm vụ thờng xuyên và đột xuất
mà Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng giao cho.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Trải qua 50 năm xây dựng và trởng thành với bao biến đổi thăng trầm của
lịch sử Công ty 20 đã vợt qua mọi khó khăn thử thách để trở thành một doanh
nghiệp vững mạnh nh ngày nay. Lịch sử phát triển của công ty trải qua các thời
kỳ.
* Thời kỳ là "Xởng may hàng kỹ" (Từ năm 1957 đến năm 1962)
3
Trong những năm kháng chiến chống Pháp, ngành Hậu cần Quân đội đã
lập ra những cơ sở may mặc nhỏ làm nhiệm vụ may và cung cấp, thỏa mãn một
phần nhu cầu quân trang cho bộ đội.
Khi hòa bình đợc lập lại ở miền Bắc, quân đội bớc sang thời kỳ chính quy
hóa, nhu cầu trang phục tăng lên, đòi hỏi phải có sự phát triển của ngành quân
trang, ngày 18/02/1957 "Xởng may hàng kỹ" gọi tắt là X20 đợc thành lập tại
Nhà máy Da Thụy Khê - Ba Đình - Hà Nội.
Thời kỳ này phơng hớng tổ chức sản xuất của Công ty 20 rất đơn giản,
thủ công. Năm đầu mới thành lập xí nghiệp với 36 cán bộ, công nhân viên trực
tiếp sản xuất, cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu. Mặc dù vậy, ngay năm đầu tiên
bớc vào sản xuất, X20 đã sản xuất đợc 16.520 bộ quân phục quy chuẩn.
X20 có nhiệm vụ đo may quân trang cho cán bộ trung, cao cấp trong toàn

quân, trớc mắt, chủ yếu cho cán bộ của các cơ quan Bộ Quốc phòng, quân binh
chủng đóng trên địa bàn Hà Nội, đồng thời nghiên cứu, chế thử các kiểu quân
trang phục vụ cho quân đội (chính vì vậy mà X20 có tên gọi là "Xởng may hàng
kỹ").
Tháng 9/1959, X20 chuyển cơ sở về 53 phố Cửa Đông - Hà Nội và đổi
tên thành "Cửa hàng may đo Quân đội" (Vẫn giữ tên viết tắt là X20).
Trong thời gian tiếp theo, X20 làm nhiệm vụ thiết kế và may quân trang
cho bộ đội chiến trờng B, nhiều sản phẩm đợc X20 sản xuất nh: Tăng, võng tr-
ờng sơn, mũ tai bèo và nhiều loại trang phục khác đã đi vào lịch sử.
* Thời kỳ là "Xí nghiệp may 20" (Từ 1962 đến 1991, tên gọi tắt vẫn là
X20).
Tháng 12 năm 1962, Tổng cục Hậu cần ban hành nhiệm vụ cho X20 theo
quy chế xí nghiệp Quốc phòng, tên chính thức là "Xí nghiệp may 20".
Ngoài nhiệm vụ đo, may quân phục cho cán bộ trung, cao cấp quân đội
X20 còn phải nghiên cứu, tổ chức các dây chuyền sản xuất công nghiệp quân
trang hàng loạt để đáp ứng nhu cầu phục vụ quân đội. X20 đã đổi mới kỹ thuật,
phát triển mạng lới gia công với gần 30 hợp tác xã may mặc, nhờ đó không
chuẩn, năm 1963 sản xuất 304.838 bộ quy chuẩn.
4
Tháng 8 năm 1964, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh đánh phá miền bắc
X20 đã nghiên cứu sản xuất hàng may đặc chủng cho quân đội nh: Trang phục
của bộ đội đặc công, quân phục cho bộ đội đi học tập, công tác ở nớc ngoài,
quần áo phủ ngoài bộ kháng áp của phi công, áo giáp chống bom bi
Trong thời gian này, X20 đã hiện đại hóa sản xuất, lắp đặt 50 máy bay
chạy điện của Trung Quốc. Mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, do đó tháng
4/1968 X20 đợc Tổng cục Hậu Cần xếp hạng 5 công nghiệp nhẹ. Từ đó, X20
chính thức là một xí nghiệp công nghiệp quốc phòng đợc xếp hạng, là một xí
nghiệp dẫn đầu của ngành may quân đội tham gia thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng đột xuất phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.
Trong thời gian này, X20 đã thực hiện một số nhiệm vụ đặc biệt quan

trọng nh: may trang phục cho bộ đội chiến trờng miền Nam, may đo cho lãnh
đạo Đảng, Nhà nớc, quân đội; giúp quân đội Lào may đo cho bộ đội Lào, may
đo toàn bộ trang phục phục vụ tang lễ của chủ tịch Hồ Chí Minh .
Cuối năm 1970, xí nghiệp hoàn thành việc xây dựng cơ sở mới tại Phơng
Liệt - Đống Đa - Hà Nội, chuyển các cơ sở sơ tán về cơ sở mới. Song đến tháng
4/1972 xí nghiệp lại phải sơ tán một lần nữa về Kim Bài - Thanh Oai - Hà Tây
nhng vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Tổng cục Hậu Cần giao cho. Tháng
5/1973, xí nghiệp đợc chuyển về Hà Nội ở 3 khu vực là Phơng Liệt, Kim Giang
và Cửa Đông.
Xí nghiệp đã từng bớc cơ khí hóa sản xuất, đặc biệt, năm 1978 đã lắp đặt
đa vào sản xuất phân xởng may dây chuyền với 32 máy may chạy điện của
cộng hòa dân chủ Đức cũ, đồng thời xí nghiệp liên tục áp dụng các biện pháp
cải tiến và hoàn thiện tổ chức quản lý, đào tạo thợ tay nghề cao, đáp ứng đợc
mọi yêu cầu của quân đội.
Năm 1982, xí nghiệp 20 đợc Tổng cục Hậu cần chọn làm thí điểm cải
tiến quản lý theo Nghị định số 25/NĐ-CP, số 26/NĐ-CP của Chính phủ, chính
thức đợc bổ sung thêm chức năng kinh doanh (xí nghiệp bắt đầu tham gia kinh
doanh năm 1978 nhng không chính thức).
5
Thời gian năm 1984 - 1985, trong khi nhiều doanh nghiệp Nhà nớc gặp
khó khăn, nhng xí nghiệp vẫn tiếp tục đổi mới sản xuất, chủ động phát triển
hoạt động kinh doanh, bắt đầu sản xuất hàng xuất khẩu. Nhờ vậy, năng lực và
kết quả sản xuất vẫn tăng, đời sống cán bộ, công nhân viên đợc giữ vững và ổn
định.
Năm 1989, xí nghiệp vinh dự đợc doanh nghiệp tuyên dơng danh hiệu
"Đơn vị anh hùng lao động" vì đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc và xây dựng quân đội.
* Giai đoạn là "Công ty May 20" và "Công ty 20" (Từ năm 1992 - 2002)
Ngày 12/12/1992 Bộ Quốc phòng ra quyết định số 47/QĐ-BQP chuyển
xí nghiệp may 20 thành công ty may 20, công ty may 20 là doanh nghiệp Nhà

nớc trực thuộc Tổng cục hậu cần có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập,
có tài khoản và con dấu riêng tại các ngân hàng. Chức năng chủ yếu của công ty
là:
Nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ, phục vụ
phát triển ngành may quân đội: may đo theo yêu cầu của cán bộ trung, cao cấp;
sản xuất hàng loạt quần áo và quân nhu khác, đảm bảo nhu cầu quân trang cho
cán bộ, chiến sĩ từ Bắc đèo Hải Vân trở ra.
Sản xuất, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thuộc ngành may cho thị trờng
trong nớc, xuất nhập khẩu hàng hóa, thiết bị thuộc ngành dệt, may.
Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên, ổn định từng bớc
nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Từ 17/03/1998, công ty may 20 đợc Bộ Quốc Phòng ra quyết định số
319/1998/QĐ-QP chính thức đổi tên thành Công ty 20 để phù hợp với nhu cầu
phát triển của Công ty. Theo quyết định này công ty đợc phép sản xuất hàng
may mặc, trang thiết bị ngành may, hàng dệt kim. Xuất nhập khẩu sản phẩm vật
t, thiết bị phục vụ sản xuất, các mặt hàng công ty đợc phép sản xuất. Sản xuất,
kinh doanh hàng dệt, nhuộm. Kinh doanh vật t, thiết bị, nguyên liệu, hóa chất
phục vụ ngành dệt, nhuộm.
6
Đây là một bớc ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của công ty, là tiền đề
thúc đẩy sự phát triển đa dạng hóa sản phẩm của Công ty 20.
Những đóng góp của Công ty 20 trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ hiện đại và góp
phần thực hiện đờng lối của Đảng, Nhà nớc "Gắn Quốc phòng với kinh tế, kinh
tế với Quốc phòng" trong thời kỳ đổi mới đã đợc Đảng, Nhà nớc ghi nhận và
tuyên dơng danh hiệu "Đơn vị anh hùng lao động" lần thứ 2 trong thời kỳ đổi
mới.
Là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển vững chắc, công ty 20
luôn đợc cấp trên tin tởng đồng thời quan tâm tạo điều kiện cho công ty tiếp tục
củng cố và không ngừng phát triển. Trong những năm gần đây, để triển khai

thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba của Ban chấp hành Trung ơng Đảng
(khóa IX) và Nghị quyết số 71/ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ơng về
sắp xếp, đổi mới và phát triển các doanh nghiệp, công ty đã đợc cấp trên giao
nhiệm vụ tiếp nhận một số đơn vị mới. Quý IV năm 2001 tiếp nhận các xí
nghiệp 198, 199 của công ty 198-Bộ tổng tham mu và xởng Mỹ Đình của công
ty 28 - Tổng cục Hậu cần. Quý III năm 2003 tiếp nhận thêm các xí nghiệp 20B,
20C từ công ty Lam Hồng - Quân khu 4 và xí nghiệp may Bình Minh từ Công
ty Việt Bắc - Quân khu 1, tiến hành bàn giao hầu hết quân số, toàn bộ trang
thiết bị và chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 198 về Công ty 22 - Tổng cục
Hậu cần. Đến tháng 12 năm 2003 đã sáp nhập xởng may Mỹ Đình thuộc xí
nghiệp sản xuất - THơng mại - dịch vụ về xí nghiệp 6 trong nội bộ công ty. Từ
một cơ sở sản xuất nhỏ bé, lạc hậu sau 50 năm xây dựng và phát triển, ngày nay
công ty 20 là một doanh nghiệp Nhà nớc có vị thế của Bộ Quốc Phòng hoạt
động đa dạng phục vụ các nhu cầu may mặc của quân đội và của nền kinh tế.
Hiện nay, công ty 20 có 11 xí nghiệp thành viên, 06 phòng nghiệp vụ, 01 trờng
đào tạo may, 01 trờng mầm non, 01 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, 01
xí nghiệp Thơng mại quản lý hệ thống 27 đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm từ
Bắc đèo Hải Vân trở ra với hơn 4000 CBCNV.
7
Trong 50 năm xây dựng và trởng thành, công ty 20 đã xây dựng nên bề
dày truyền thống hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đảm bảo quân trang cho quân
đội trong kháng chiến cũng nh hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh thời kỳ đổi
mới nên công ty 20 - Bộ Quốc Phòng đã 2 lần vinh dự đợc Nhà nớc phong tặng
danh hiệu "Đơn vị anh hùng lao động" năm 1989 và năm 2001.
2. Đặc điểm kỹ thuật của công ty 20
2.1. Dây chuyền sản xuất
a) Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Bảng 3: Sơ đồ dây chuyền sản xuất
b) Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
- Giác mẫu: Trên cơ sở khách hàng thuê gia công công nhân giác mẫu có

nhiệm vụ doanh nghiệp thiết kế sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, sau đó
lắp ráp lên bảng giác mẫu bằng bìa hoặc giấy cứng.
- Cắt: Bộ phận này nhận sơ đồ mẫu về nghiên cứu, trải vải cắt theo yêu
cầu của phiếu sản xuất.
- May: May chi tiết các bộ phận đã cắt, lắp giác các chi tiết thành thành
phẩm. Bộ phận may bao gồm nhiều công đoạn nên đợc chia thành nhiều bộ
phận nhỏ, mỗi bộ phận nhỏ chuyên may một vài chi tiết của sản phẩm.
- Kiểm tra chất lợng, sản phẩm (KCS): Nhiệm vụ của bộ phận này là
kiểm tra chất lợng sản phẩm, hớng dẫn công nhân làm quy trình kỹ thuật để
đảm bảo tất cả các sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu chất lợng và đợc khách
hàng chấp nhận.
- Là: Sau khi may, để đảm bảo sản phẩm đạt chất lợng, bộ phận là có
nhiệm vụ là ủi theo yêu cầu của từng loại sản phẩm theo quy trình kỹ thuật.
- Đóng gói: Là công đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất, sản phẩm
phải đợc gấp gói hoặc đóng gói bao bì để giao nhận cho kho thành phẩm hoặc
giao cho khách hàng.
8
Giác May KCS Là
Đóng
gói
Cắt

×