Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.3 KB, 31 trang )

Phần mở đầu
Công nghệ là sản phẩm của lao động, của tinh hoa trí tuệ con ngời tạo ra
cho xã hội, nó là công cụ, là phơng tiện chủ yếu cho con ngời đạt đợc những lơị
ít cần thiết.
Sự phát triển của nhiều nớc cho thấy công nghệ là nhân tố quyết định khả
năng của một nớc đạt đợc các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao
và ổn định. Công nghệ là phơng tiện, là động lực có hiệu lực nhất để mỗi quốc
gia sử dụng triệt để và hiệu quả cao nhất các nguồn lực hiện có. Chính vì vậy
ngời ta nói, công nghệ là chìa khoá cho sự phát triển, công nghệ là niềm hy
vọng cơ bản để cải thiện đời sống trong mọi xã hội. Do đó, lựa chọn công nghệ
là một vấn đề cần thiết và quan trọng khi thực hiện chuyển giao công nghệ.
Vì vậy trong phạm vi nhất định chúng ta cần thống nhất một số vấn đề sau:
- Khái niệm công nghệ và chuyển giao công nghệ
- Sự cần thiết của việc lựa chọn công nghệ trong chuyển giao công nghệ ở
Việt Nam.
- Thực trạng công nghệ và chuyển giao công nghệ ở nớc ta.
- Những tồn tại và mâu thuẫn trong chuyển giao công nghệ ở nớc ta trong
thời gian qua.
- Định hớng tính phù hợp của chuyển giao công nghệ đợc lựa chọn.
- Phơng pháp lựa chọn công nghệ có hiệu quả.
- Những quan điểm chỉ đạo lựa chọn công nghệ phù hợp khi chuyển giao
công nghệ.
- Một số giải pháp và điều kiện chủ yếu nhằm lựa chọn công nghệ phù hợp
khi chuyển giao công nghệ ở nớc ta.
I. Phần thứ nhất
1
Tiêu chuẩn lựa chọn công nghệ phù hợp.
1. Khái niệm công nghệ và chuyển giao công nghệ
a. Công nghệ: Nh chúng ta đã biết, ngày nay định nghĩa về công nghệ
vẫn còn rất nhiều tranh cãi, mỗi ngời hiểu công nghệ theo một ý riêng của
mình. Tuy nhiên đa số thống nhất rằng công nghệ chỉ là công cụ phục vụ phát


triển. Nó đợc lựa chọn hay thiết kế để đáp ứng chức năng, mục tiêu và nó cần đ-
ợc quản lý một cách đúng đắn.
* Những tổ chức quốc tế về công nghệ đã bỏ nhiều công sức để đa ra đợc
định nghĩa về công nghệ thể hiện đợc các khía cạnh cơ bản của công nghệ.
- Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) thì:
Công nghệ là việc áp dụng khoa học và công nghiệp, bằng cách sử dụng các
nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phơng pháp.
- Tổ chức ESCAP - uỷ ban KTvà XH Châu á và Thái Bình Dơng - đa ra
định nghĩa Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để
chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng kiến thức, thiết bị
và phơng pháp sử dụng trong sản xuất , thông tin, dịch vụ công nghiệp và dịch
vụ quản lý.
ở Việt Nam Công nghệ là kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng
nhằm biến đổi các nguồn lực thành các mục tiêu sinh lợi.
* Có rất nhiều định nghĩa về công nghệ nhng cuối cùng cúng có một định
nghĩa đợc coi là khai quát nhất về công nghệ:
Công nghệ là tất cả những cái gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
b. Chuyển giao công nghệ:
Theo quy ớc của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế thì Chuyển giao
công nghệ là nhận và chuyển công nghệ qua biên giới.
2
2. Sự cung cầu thiết khách quan của việc lựa chọn công nghệ trong
chuyển giao công nghệ ở Việt Nam.
- Ngày nay do sự phát triển mạnh mẽ của KHKT, quan hệ giữa các nớc
ngày càng mở rộng, đặt biệt trong lĩnh vực kinh tế. Quan hệ kinh tế giữa các n-
ớc là cần thiết khách quan trên cơ sở tận dụng lợi thế so sánh của mỗi nớc để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung và của từng nớc nói riêng. Một trong
những vấn đề quan trọng của quan hệ kinh tế, kinh tế giữa các nớc ngày nay,
đặc biệt giữa các nớc tiên tiến các nớc đang phát triển với các nớc nông nghiệp
lạc hậu là vấn đề chuyển giao công nghệ - Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc

hậu đang trên đờng công nghiệp hoá, vì vậy việc nhập công nghệ tiên tiến để
thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nớc là một yêu cầu hết sức bức thiết. Và việc
lựa chọn công nghệ phù hợp, có hiệu qủa là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với
nhà lãnh đạo, các nhà quản lý, và các nhà khoa học.
- Mặt khác, chúng ta đang mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nớc trên thế
giới, trong đó có cả những nớc đang phát triển. Sự hợp tác kinh tế với các nớc
cho phép chúng ta có cơ hội tốt để đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện
đại, xây dựng những ngành công nghiệp tiên tiến, tận dụng những u thế vốn có
của chúng ta để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. Song sự phát triển kinh tế
của các nớc trên thế giới đa dạng, phong phú. Vì vậy, lựa chọn công nghệ nào,
từ nớc nào là điều mà chúng ta cần phải nhắc cẩn thận. Do trình độ phát triển
các nớc mà chúng ta có thể mua công nghệ rất khác nhau, nên kỹ thuật mà
chúng ta nhập từ những nớc đó cũng không hoàn toàn giống nhau. Mặt khác,
mỗi nớc đều có thế mạnh riêng nên có thể có công nghệ tiên tiến nhng lại
không phải ở nớc có trình độ phát triển cao nhất.
- Về phía chúng ta, tham gia vào phát triển công nghệ với t cách là ngời
tiêu dùng hàng hoá công nghệ, chúng ta mua công nghệ nhằm thoả mãn tốt
nhất lợi ích của mình. Tức là sự phát triển kinh tế, là công nghiệp hoá nớc nhà.
Mục đích chung đó đợc thể hiện thông qua mục đích của mỗi xí nghiệp cần
mua công nghệ. Mục đích của mỗi xí nghiệp khi mua công nghệ là để sản xuất
3
sản phẩm và thu lợi nhuận. Mục đích riêng của mỗi xí nghiệp phù hợp với mục
đích chung của đất nớc nếu xí nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến để mang lại
lợi ích cho xí nghiệp và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Thêm vào đó, vì là ngời tiêu dùng, chúng ta không thể tiêu dùng quá khả năng
của mình, nghĩa là chúng ta mua công nghệ nhằm phát triển kinh tế đất nớc với
những ràng buộc về tài chính, trình độ kỹ thuật và quản lý hiện thời của mình.
Do vậy, để phát triển kinh tế đất nớc, chúng ta cần phải lựa chọn nhng công
nghệ tốt nhất nhng phải phù hợp với điều kiện của ta. Vậy công nghệ nào là
công nghệ thoả mãn những tiêu chuẩn vừa nêu trên - Có rất nhiều ý kiến trái ng-

ợc nhau đợc đa ra. Chính vì điều đó, chúng ta cần phải có các tiêu thức lựa chọn
công nghệ thích hợp.
3. Các tiêu thức lựa chọn công nghệ thích hợp.
Công nghệ thích hợp có mục tiêu cơ bản là đáp ứng nhu cầu cos bản của
nhân dân, đặc biệt dân nông thôn.
Công nghệ thích hợp có khả năng thu hút số lợng lớn lao động, trong đó có
lao động nữ.
- Công nghệ thích hợp bảo tồn và phát triển công nghệ truyền thống và tạo
ra các ngành nghề mới.
- Công nghệ thích hợp đảm bảo chi phí thấp, kỹ năng thấp.
- Công nghệ thích hợp tạo ra khả năng hoạt động cho các cơ sở sản xuất
nhỏ vừa lớn kết hợp.
- Công nghệ thích hợp tiết kiệm tài nguyên.
- Công nghệ thích hợp có khả năng thu hút sử dụng dịch dụ và nguyên vật
liệu trong nớc.
- Công nghệ thích hợp phải sử dụng đợc phế liệu và không gây ô nhiễm
môi trờng
- Công nghệ thích hợp tạo cơ hội tăng trởng kinh tế xã hội và đông đảo
quần chúng nhân dân.
4
- Công nghệ thích hợp tạo ra sự phân phối rộng rãi và giảm sự không bình
đẳng trong thu nhập.
- Công nghệ thích hợp không gây xáo trộn đối với VHXH.
- Công nghệ thích hợp tạo tiền đề để tăng cờng xuất khẩu, phân công hợp
tác quốc tế.
- Tạo tiềm năng nâng cao dần năng lực công nghệ.
- Công nghệ thích hợp đợc hệ thống chính trị chấp nhận.
Tóm lại, sự thích hợp của công nghệ không phải là bản chất nội tại của bất
kỳ một công nghệ nào mà nó xuất phát từ môi trờng xung quanh trong đó công
nghệ đợc sử dụng. Chính con ngời xác định sự thích hợp bằng cách phối hợp tối

đa hiệu quả và tối thiểu hậu quả của công nghệ cho hiện tại cũng nh tơng lai,
hơn nữa môi trờng xung quanh đòi hỏi đợc xem xét một cách toàn diện.
II. Phần thứ hai
Thực trạng chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
1. Thực trạng công nghệ nớc ta.
Bức tranh về công nghệ có thể đợc khắc hoạ qua các khía cạnh sau:
- Tuổi trung bình của máy móc thiết bị là cao, khoảng vài chục năm. Mức
hao mòn hữu hình của MMTB phổ biến khoảng 10 - 60%, có nơi còn nhiều hơn
nh thế. Số thiết bị máy móc đạt trình trung bình của thế giới còn ít. Nhìn chung
còn lạc hậu và thủ công. Hệ số cơ bản khí hoá chung trong nền kinh tế chỉ vào
khoảng 20%. Chính tình trạng lạc hậu của MMTB làm chung không đáp ứng đ-
ợc yêu cầu của sản xuất - kinh doanh. Thêm vào đó, những biến động của nhu
cầu và tình thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải chuyển hớng kinh doanh.
- Năng lực nghiên cứu, triển khai và tiếp thu phát triển công nghệ ở các
doanh nghiệp còn yếu, thiếu. Đặc biệt là ở những dây truyền, công đoạn, quy
5
trình sản xuất đòi hỏi tay nghề và kiến thức về công nghệ cao. Hiện tại trong
nền kinh tế mới chỉ có khoảng hơn 10% lực lợng lao động đã qua đào tạo nhng
trong số đó một bộ phận không nhỏ cần phải đào tạo lại và cập nhật kỹ năng
mới.
- Cơ cấu nhân lực còn bất hợp lý và mất cân đối nghiêm trọng, không đáp
ứng đợc yêu cầu của CNH - HĐH.
- Kỷ luật và tác phong lao động còn lỏng lẻo, thiếu nghiêm túc đối với
công việc, thiếu động lực để sáng tạo và lao động.
- Mức độ và trình độ tin học hoá và xử lý thông tin còn thấp và chậm làm
cho các quyết định về quản lý sản xuất, kinh doanh còn kém chính xác, chậm
trễ, chắp vá dẫn đến ảnh hởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh thị trờng.
- Điều kiện lao động nhìn chung còn cha đáp ứng tiêu chuẩn về vệ sinh, an
toàn lao động, cũng nh về môi trờng lao động.

Ngoài ra thì còn có một số vấn đề vớng mắc:
- Tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, năng lợng. Giá thành sản phẩm cao, các
chỉ tiêu này so với mức trung bình của thế giới và khu vực thì thua kém từ vài
lần cho đến vài chục lần tuỳ theo loại sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm sản xuất ra còn thấp, khó cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại của nớc ngoài.
- Mẫu mã đơn điệu, kém hấp dẫn và chắp vá.
- Chi phí quản lý trong các ngành sản xuất cao: lắp ráp điện tử: 21 - 37%;
thi công bê tông: 14,5%; thủy tinh 11%.
- Năng lực và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Việt Nam yếu.
- Thị trờng cho sản phẩm và dịch vụ Việt Nam còn hạn hẹp.
- Sức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ Việt Nam còn chậm, hàng hoá ứ đọng
nhiều.
6
Qua số liệu trên đây đã phần nào khẳng định bức tranh công nghệ khong
mấy sáng sủa của các doanh nghiệp Việt Nam.
Sau đây là kết quả nghiên cứu, một vài nhận xét có liên quan đến công
nghệ ở các doanh nghiệp chọn lựa ở Việt Nam rút ra từ một dự án do Tổ chức
phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tài trựo và Viện chiến lợc
phát triển thuộc Bộ kế hoạch và đầu t thực hiện 1998 nh sau:
* Các doanh nghiệp chế biến thực phẩm : Vốn cố định nhỏ, quy mô doanh
nghiệp nhỏ (62% các doanh nghiệp này có số lao động ít hơn 10 công nhân).
Công nghệ đơn giản cũ kỹ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm không chấp nhận
đợc.
Các doanh nghiệp xay sát gạo cho xuất khẩu: Chỉ có một số ít nhà máy
này loại lớn là có khả năng, bảo đảm chất lợng cho xuất khẩu. Nhng hạ tầng,
bến cảng nơi xuất khẩu gạo Việt Nam còn kém, chi phí bốc xếp cao gấp đôi ở
Băngkoc, Thái Lan, trong khi đó tốc độ bốc dỡ lại rất chậm.
* Các doanh nghiệp chế biến cà phê: Chất lợng (chỉ có 2% số lợng cà phê
xuất khẩu ở Việt Nam thoả mãn yêu cầu ngặt nghèo của loại 1). Máy móc chế

biến tơng đối đơn giản, hệ thống nghiên cứu và triển khai không phù hợp với
tầm quan trọng của ngành này.
* Các doanh nghiệp chế biến rau quả: Chất lợng sản phẩm còn là một vấn
đề lớn. Công nghệ đóng hộp rất lạc hậu (vẫn sử dụng phơng pháp hàn thiếc...)
* Doanh nghiệp chế biến hải sản: Bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh sản phẩm
hải sản chế biến. Tỷ lệ sản phẩm có giá trị giá tăng cao còn thấp. Công nghệ chế
biến còn cha cao và không đồng bộ (rất ít nhà máy có trang thiết bị hợp lý để xử
lý nguyên liệu thô trớc khi đa vào chế biến)
* Doanh nghiệp dệt may: máy móc thiết bị lạc hậu, đặc biệt là ngành dệt
(trong số các doanh nghiệp quốc doanh, có khoảng 15% máy móc đạt chất lợng
sản xuất, 45% cần đợc sửa chữa, 40% còn lại cần đợc thay thế). Công nghệ
quản lý doanh nghiệp nhà nớc xơ cứng, kém năng động.
7
* Các doanh nghiệp ngành điện tử: cha có phát triển thiết kế gốc và chế tác
mang tính thơng mại. ít công nhân đa kỹ năng. Chất lợng sản phẩm cha hoặc ít
có sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Cha có khả năng cạnh tranh quốc tế.
* Các doanh nghiệp công nghiệp ô tô: Đầu t cơ bản nhỏ so với mức cần
thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm. Công nghệ hầu nh là lắp ráp (100% ô tô
đợc lắp ráp dới dạng CKD). Chi phí lắp ráp cao (gấp 5 lần so với chính quốc).
Tỷ lệ khai thác năng lực máy móc thiết bị thấp.
* Các doanh nghiệp cơ khí: Máy móc cũ kỹ và hỗn tạp, hệ thống sản xuất
lỗi thời. Trình độ công nghệ ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất cơ khí
không phù hợp để sản xuất các sản pamr có chất lợng và hiệu quả cao...
Từ những số liệu trên cho ta thấy nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do:
- Công nghệ không đồng bộ, mất cân đối làm cho nhiều loại máy móc
thiết bị ít hoặc không đợc sử dụng.
- Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, hay h hỏng, thời gian ngừng việc để sửa
chữa lớn.
- Sức ép của đối thủ cạnh tranh nớc ngoài, làm doanh nghiệp phải giảm
hoặc ngừng sản xuất dẫn đến tình trạng không dùng hết công suất của máy

móc thiết bị. Đánh giá một cách khách quan tình hình lạc hậu, yếu kém của
công nghệ và thiết bị, sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra sức ép.
2. Thực trạng về chuyển giao công nghệ ở nớc ta:
a. Công nghệ đợc chuyển giao cha phải thuộc loại tiên tiến, hiện đại nh đã
nên ở trên theo đánh giá chung, số máy móc, thiết bị trong các doanh nghiệp
Nhà nớc đạt trình độ hiện đại trung bình của TG nhìn chung còn ít. Số công
nghệ nhập đạt trình độ hiện đại, tiến tiến lại càng hiếm. Nguyên nhân của thực
trạng này có nhiều, cos trừ giá chuyển giao, cả từ giá nhận chuyển giao công
nghệ.
- Về giá chuyển giao công nghệ, các đối tác nớc ngoài vì mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận cao và nhanh nên ít chịu đầu t chuyển giao loại công nghệ hiện
8
đại tiên tiến thờng là đắt tiền, thời gian hoàn vốn dài hơn,. Thậm chí có nhiều tr-
ờng hợp lợi dụng sự kém hiểu biết của bên nhận chuyển giao để trục lợi. Theo ý
kiến đánh giá của chuyên gia, có tới 25% trong số hàng vạn thiết bị đã nhập về
là đã qua sử dụng, đợc tân trang lại và nâng cấp bằng các cơ cấu điều khiển bán
tự động hoặc tự động và trong số các dự án đầu t nớc ngoài đang hoạt động vẫn
còn khá nhiều dây chuyền sản xuất sử dụng nhiều lao động thủ công hoặc có
trình độ cơ khí hoá thấp.
- Về phía nhận chuyển giao công nghệ thờng là các doanh nghiệp nhà nớc,
cũng có 2 loại nguyên nhân: chủ quan và khách quan.
* Những nguyên nhân chủ quan là:
+ Tâm lý ỷ lạim, trông chờ nhiều vào nhà nớc.
+ Trình độ hiểu biết về công nghệ mới còn rất hạn hẹp.
+ Động cơ trục lợi cá nhân.
+ Thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn.
+ Thụ động trong công việc tìm kiếm công nghệ và trong đàm phán, ký
kết.
+ Thiếu định hớng chiến lợc lâu dài về sản xuất kinh doanh.
* Những nguyên nhân khách quan đối với doanh nghiệp là:

+ Môi trờng kinh tế xã hội (luật, chính sách tài chính, tiền tệ, lao động, đất
đai, sở hữu công nghiệp...) còn cha thật phù hợp và hấp dẫn.
+ Bộ máy quản lý nhà nớc hoạt động còn nhiều yếu kém, bất cập đối với
hoạt động chuyển giao công nghệ.
+ Thiếu hệ thống mạng lới thông tin về công nghệ và các dịch vụ hỗ trợ
cần thiết và hữu hiệu khác cho hoạt động chuyển giao công nghệ của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng.
+ Năng lực nghiên cứu và triển khai về khoa học công nghệ của đất nớc
còn nhiều yếu kém và bất cập, cha đủ nội lực cần thiết để làm cơ sở cho việc
tiếp thụ và phát triển các công nghệ nhập trong điều kiện cụ thể của Việt Nam.
9
* Theo thống kê những vấn đề chủ yếu đang cản trở hoạt động đổi mới
công nghệ ở các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp không phải
nhà nớc là:
- Thiếu nguồn lực cần thiết (vốn, nhân lực...)
- Thiếu thông tin về công nghệ
- Nhiều vớng mắc và cản trở trong môi trờng sản xuất, kinh doanh còn cha
đợc tháo gỡ.
- Thiếu các dịch vụ hỗ trợ cần thiết (tài chính, tín dụng, ngân hàng, thị tr-
ờng...)
- Thiếu phối hợp giữa các nguồn lực cũng nh các tổ chức quản lý và sản
xuất kinh doanh.
b. Cha có thiết kế tổng thể về vấn đề lựa chọn công nghệ.
+ Sự thiếu hụt này bao gồm từ định hớng chiến lợc với những u tiên công
nghệ cho tới việc xây dựng khung chính sách, tạo môi trờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp.
+ Về phía nhà nớc, còn thiếu một chiến lợc phát triển khoa học công nghệ
dài hạn ở tầm quốc gia những quan điểm, định hớng, phối hợp hành động ở cấp
bộ, ngành và các doanh nghiệp. Do vậy mà sự trùng lắp, thừa thiếu đồng bộ, sự
thiệt hại lớn về kinh tế trong các hợp đồng mua bán công nghệ, là hệ quả tất yếu

của sự thiếu hụt này.
+ Cha có sự hỗ trợ cần thiết về chính sách, cơ chế cũng nh các hỗ trợ khác
(những u đãi hoặc bảo hộ, hệ thống thông tin về công nghệ) sự lúng túng trong
quản lý công nghệ ở các bộ, ngành có nguyên nhân quan trọng bắt nguồn từ
thiếu hụt này.
+ Tình trạng thiếu đồng bộ, chắp vá, chồng chéo thậm chí còn mâu thuẫn
nhau là những biểu hiện của thiếu hụt này.
10
- Còn cha xây dựng đợc một năng lực nội sinh của quốc gia về khoa học
công nghệ, trớc hết là về nghiên cứu, triển khai, đủ sức hỗ trợ cho việc tiếp thu
công nghệ trong nền kinh tế nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng.
- Về phía các doanh nghiệp nhà nớc:
+ Còn thiếu một chiến lợc sản phẩm làm cơ sở định hớng. Nhìn chung,
những khó khăn chung, hiện tại vẫn làm cho các doanh nghiệp nhà nớc chủ yếu
loay hoay và xoay sở để tồn tại chứ cha phải là để phát triển.
+ Còn thiếu đội ngũ cán bộ KHCN và công nhân kỹ thuật lành nghề đủ
sức và đủ trình độ nắm bắt, lựa chọn, tiếp thụ và vận hành công nghệ mới, tiên
tiến.
c. Những công nghệ đợc chuyển giao đổi mới trong thời gian qua cha tạo
đợc lực đẩy cần thiết cho việc tiếp tục nâng cao năng lực công nghệ và tự đổi
mới công nghệ thể hiện nh sau:
- Những chuyển giao về công nghệ cho đến nay đợc thực hiện chủ yếu
trong lĩnh vực lắp ráp, gia công, chế biến (sản xuất hàng tiêu dùng). Trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến máy, đặc biệt là máy công cụ, việc chuyển giao công
nghệ đợc thực hiện cha đợc bao nhiêu. Nhà máy công cụ số 1 - một doanh
nghiệp nhà nớc đứng hàng đầu của cả nớc với 527 thiết bị gia công cơ khí chủ
yếu nhng lại không có thiết bị nào mới đợc chế tạo cách đây 10 năm.
- Những chuyển giao công nghệ trong thời gian qua còn dừng lại ở khâu
tiếp nhận, vận hành, chứ cha tạo ra đợc mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan
nghiên cứu, và triển khai công nghệ để nghiên cứu thích nghi, cải tiến công

nghệ.
- Những công nghệ đợc chuyển giao cho đến nay phần lớn do phía nớc
ngoài giới thiệu. Nhiều hợp đồng về chuyển giao công nghệ đợc ký kết với sự
soạn thảo sẵn của bên nớc ngoài, kèm theo những điều khoản có lợi cho bên
chuyển giao công nghệ. Có thể nói rằng ở lĩnh vực này, doanh nghiệp nhà nớc
đa phần bị động và thụ động.
11
d. Năng lực nội sinh của các doanh nghiệp nhà nớc còn yếu, cha đủ
khả năng tự ra quyết định trong vấn đề công nghệ đợc thể hiện:
- Năng lực nắm bắt và cập nhật cũng nh xử lý thông tin có liên quan đến
công nghệ còn rất hạn hẹp, do đó sự thiếu hụt này có ảnh hởng tiêu cực và lâu
dài không chỉ tới hớng phát triển của doanh nghiệp mà trong nhiều trờng hợp
còn cả tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực lựa chọn và quyết định về công nghệ còn rất hạn chế. Sự thiếu
hụt này một phần bắt nguồn từ những thiếu hụt về thông tin, về đội ngũ cán
bộ... một phần khác cũng rất quan trọng, đó là ý thức, phẩm chất những cán bộ
có trách nhiệm và liên quan tới việc lựa chọn và quyết định công nghệ.
- Năng lực đàm phán trong hoạt động công nghệ còn yếu, điều này thể
hiện ở sự bị động, thụ động trong đàm phán ký kết các hợp đồng về chuyển giao
công nghệ.
Một báo cáo gần đân của Bộ khoa học công nghệ và môi trờng cho thấy:
Trong số hơn 2000 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp phép mới chỉ có 94 hợp đồng
chuyển giao công nghệ (chiếm 0,047%) đợc trình lên Bộ khoa học công nghệ và
môi trờng.
e. Sự thiếu đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh của cơ sở hạ tầng kinh tế cho
hoạt động chuyển giao công nghệ thể hiện:
- Hệ thống giao thông vận tải yếu kém không chỉ làm nản lòng các nhà
đầu t chuyển giao công nghệ mà làm cho hoạt động đổi mới công nghệ bị hạn
chế phát huy tác dụng vừa đợc phân bổ không đều giã các vùng, khu vực và
lãnh thổ của đất nớc,.

- Hệ thống dịch vụ hỗ trợ (tài chính ngân hàng, xúc tiến đầu t) còn yếu
kém.
3. Những tồn tại và mâu thuẫn chủ yếu trong chuyển giao công nghệ ở
nớc ta trong thời gian qua.
a. Chuyển giao công nghệ trong điều kiện đổi mới công nghệ lẻ tẻ.
12

×