LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trên thế giới chất lượng hàng hoá và quản trị chất lượng hàng
hoá đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. ở mức độ nào đó, chúng ta có thể
nhận thấy sự thay đổi rõ rệt của thị trường về hàng hoá và dịch vụ. Các khối
thương mại chính đang được phát triển ở Châu á Thái Bình Dương và Bắc Mỹ.
Các nước Châu âu đều hướng tới mục tiêu hoà hợp về kinh tế. Giữa các khối
thương mại và chính trong nội bộ các khối này, trong các quốc gia và ở mọi cấp
độ công ty, sự đòi hỏi về chất lượngđã không ngừng tăng lên. Chất lượng đã trở
thành vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chất
lượng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các hoạt động kinh doanh thương mại
trên thế giới.
Trong hơn mười năm tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, vấn đề
chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ở nước ta hiện nay có
nhiều chuyển biến đáng kể. Không những người tiêu dùng coi trọng chất lượng
hàng hoá,dịch vụ mà các doanh nghiệp cũng đã nhận thức được tầm quan trọng
của chất lượng. Chính vì vậy, các nhà quản lý cũng đã coi chất lượng và quản trị
chất lượng trở thành một vấn đề cấp bách.
Hiện nay cùng với quá trình mở cửa. Việt Nam gia nhập các nước
ASEAN, trở thành thành viên của tổ chức APEC đã tạo ra thời cơ cho sự phát
triển của đất nước, nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức to lớn, đó là
việc loại bỏ hàng rào thuế quan, hàng hoá của các nước sẽ tự do lưu thông trong
các quốc gia thuộc hiệp hội. Thực trạng này đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam
trước những thách thức khó khăn mới: sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày
càng gay gắt, quyết liệt, sức ép của hàng nhập, yêu cầu của người tiêu dùng
trong và ngoài nước về chất lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao Bởi vậy
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã và đang đặt vấn đề chất lượng và quản
trị chất lượng ở vị trí trọng tâm trong quá trình quản lý của doanh nghiệp.
Công ty Cao Su Sao Vàng là một doanh nghiệp đang đứng trước những
thử thách lớn lao đó. Bằng kinh nghiệm thực tế, công ty Cao Su Sao Vàng cũng
1
đã nhận thấy rằng, chất lượng và quản trị chất lượng là một thứ vũ khí cạnh
tranh đem lại hiệu quả cao nhất. Công ty muốn tồn tại và phát triển bền vững thì
không gì hơn là phải liên tục đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng.
Để học tập và phần nào đóng góp cho công cuộc phát triển của công ty
Cao Su Sao Vàng, trong thời gian thực tập, tôi đã nghiên cứu và viết đề tài:
“Chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty
Cao Su Sao Vàng”
Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp, ngoài lời nói đầu, kết luận bao gồm 3
phần.
Phần I: Một số vấn đề lý luận về chất lượng sản phẩm và quản trị chất
lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản
phẩm ở công ty Cao Su Sao Vàng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và quản
trị chất lượng sản phẩm tại công ty Cao Su Sao Vàng.
2
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Chất lượng sản phẩm
Hiện nay, trên thế giới vấn đề chất lượng sản phẩm hàng hoá đã được nhiều
học giả nghiên cứu nhưng có nhiều quan điểm khác nhau. Những quan niệm đó
đã có những đóng góp nhất định nhằm thúc đẩy khoa học quản trị chất lượng
không ngừng phát triển và hoàn thiện.
1. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm
Tuỳ thuộc vào góc độ khảo sát, quan niệm của mỗi nước trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế xã hội nhất định nhằm vào những mục tiêu khác nhau. Người
ta đưa ra những khái niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm.
• Theo quan điểm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: “ Chất lượng
sản phẩm là những mức độ mà sản phẩm ấy đáp ứng được nhu cầu của
người sử dụng ’’.
• Theo tiêu chuẩn của AFNOR 50-190 của Pháp : “ Chất lượng sản phẩm là
năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những yêu cầu
của người sử dụng ’’.
• Theo J. SUSAN ( Mỹ ): “ Chất lượng của sản phẩm là sự thoả mãn nhu
cầu thị trường với chi phí thấp nhất ’’.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những mặt hạn chế của các quan
niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO đã đưa ra khái niệm:
• Theo ISO 9000: “ Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
đặc trưng kinh tế kỹ thuật của nó, thực hiện được thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm
mà người tiêu dùng mong muốn
3
• Theo ISO 8420-1994: “ Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể đối tượng tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu tiềm
ẩn ’’.
Dựa vào những khái niệm này, cục đo lường chất lượng nhà nước Việt Nam
đã đưa ra khái niệm: “ Chất lượng của một sản phẩm nào đó là sự tổng hợp của
tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo yêu cầu của người sử dụng
nhưng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước
(TCVN – 5814:1994 ).
Về thực chất những khái niệm này đều phản ánh: “Chất lượng sản phẩm là
sự kết hợp giữa đặc tính nội tại khách quan của sản phẩm, chủ quan bên ngoài,
là sự phối hợp với khách hàng’’ Vì vậy, những khái niệm hiện nay được chấp
nhận khá phổ biến rộng rãi.
Quan điểm chất lượng sản phẩm luôn được phát triển bổ sung và mở rộng
hơn nữa cho thích hợp với sự phát triển của thị trường hiện nay. Chất lượng
trong các khái niệm hiện nay là một chỉ tiêu động, nghĩa là để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể theo đuổi chất lượng với bất cứ giá
nào mà luôn có giới hạn về kinh tế, xã hội và công nghệ. Vì vậy, chất lượng là
sự kết hợp các đặc tính của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng
trong những giới hạn về chi phí nhu cầu nhất định. Điều này có nghĩa là lợi ích
thu được từ chất lượng sản phẩm sản xuất phải nằm trong mối tương quan chặt
chẽ với chi phí lao động xã hội cần thiết.
2. Phân loại chất lượng sản phẩm.
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý, người ta chia chất lượng thành các loại
chất lượng như sau:
2.1 Chất lượng thiết kế:
Chất lượng thiết kế của một sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản
phẩm được phác thảo qua văn bản, bản vẽ theo cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trường, các đặc điểm của sản xuất – tiêu dùng, đồng thời có sự so sánh với chỉ
4
tiêu chất lượng các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều công ty
trong và ngoài nước.
2.2 Chất lượng tiêu chuẩn.
Chất lượng tiêu chuẩn là chất lượng được được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu kỹ thuật của quốc gia, quốc tế địa phương hoặc nghành. Chất lượng tiêu
chuẩn có ý nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quá trình
quản lý chất lượng.
2.3 Chất lượng thực tế:
Chất lượng thực tế của một sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
2.4 Chất lượng cho phép:
Chất lượng cho phép về độ lệch giữa chất lượng thực tế với chất lượng tiêu
chuẩn. Chất lượng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng nước,
phụ thuộc vào trình độ lành nghề của công nhân.
2.5 Chất lượng tối ưu.
Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức
độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế – xã hội nhất định, tại đó lợi nhuận đạt
được do nâng cao chất lượng hơn sự tăng lên cho chi phí cần thiết để đạt mức
chất lượng đó.
3. Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm không chỉ được hình thành trong quá trình sản xuất
mà là kết quả của nhiều quá trình liên tục, từ khâu thiết kế cho đến sử dụng.
Vòng tròn chất lượng của ISO 9004-1987 và tiêu chuẩn Việt Nam (TCCL )
5204-90 được chia thành các phân hệ: thiết kế, sản xuất bán và dịch vụ sau khi
bán. Chu trình này được tiến hành qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu nhu cầu về số lượng dự toán chi phí chất lượng sản phẩm, mục tiêu
kinh tế cần đạt được.
Giai đoạn 2: Thiết kế xây dựng các yêu cầu về kỹ thuật dây chuyền
công nghệ, sản xuất thử, đầu tư xây dựng cơ bản.
5
Giai đoạn 3: Cung cấp vật tư kỹ thuật, xác định nguồn gốc, kiểm tra
nguyên vật liệu.
Giai đoạn 4: Chuẩn bị và triển khai quá trình sản xuất.
Giai đoạn 5: Chế tạo sản phẩm hàng loạt.
Giai đoạn 6: Thử nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện
pháp đảm bảo chất lượng quy định, chuẩn bị xuất xưởng.
Giai đoạn 7: Tổ chức bao gói dự trữ sản phẩm.
Giai đoạn 8: Bán và cung cấp.
Giai đoạn 9: Lắp đặt vận hành và hướng dẫn sử dụng.
Giaiđoạn 10: Dịch vụ kỹ thuật và bảo hành.
Giai đoạn 11: Trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng, số lượng sản
phẩm, lập dự án cho các bước sau thanh lý sau khi sử dụng.
Tại mỗi giai đoạn, người ta cần phải thực thi công tác quản lý chất lượng
đồng bộ. Trong suốt quá trình người ta không ngừng cải tạo chất lượng, nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao. Cho nên có thể hình
dung chất lượng quản trị, chất lượng sản phẩm là một hệ thống liên tục, đi từ
nghiên cứu tới triển khai, tiêu dùng và lại trở về nghiên cứu, chu kỳ sau hoàn
hảo hơn chu kỳ trước.
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp
cụ thể. Nhìn chung, có thể khái quát các nhân tố chi phối chất lượng sản phẩm
như sau:
4.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
4.1.1 Nhu cầu thị trường.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng, tạo lực hút,
định hướng cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có
thể được đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại thấp ở thị trường khác. Điều đó
đòi hỏi phải nghiêm túc, thận trọng trong công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu
thị trường. Thông thường khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì
yêu cầu của người tiêu dùng chưa cao, họ chỉ chú trọng tới giá trị sử dụng của
6
hàng hoá. Nhưng hiện nay, khi mức sống xã hội ngày càng cao và khi chuyển
sang kinh tế thị trường thì sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú người tiêu
dùng sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn những sản phẩm mà mình ưng ý và nhu
câù thị trường cũng luôn thay đổi đa dạng hơn.
4.1.2 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão,chất lượng của bất
kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đaị,
chu kỳ công nghệ của sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng. Chính vì vậy,
không bao giờ có thể thoả mãn mức độ chất lượng hiện tại mà không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm.
4.1.3 Cơ chế quản lý
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy trong việc quản lý chất lượng sản
phẩm, đảm bảo uy tín và quyền lợi của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Ngoài ra, còn đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh.
4.1.4 Nhân tố khách hàng.
Khách hàng là người phán xét chất lượng sản phẩm của công ty một cách
đúng đắn nhất. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng rất lớn song chính họ là người
trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy, công ty phải quan tâm đến các
khách hàng bên ngoài và cả khách hàng tiềm năng vì họ là một nhân tố ảnh
hưởng sâu sắc đến chất lượng sản phẩm cũng như những ý thích của họ.
4.1.5 Các yếu tố về phong tục tập quán thói quen tiêu dùng.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, tôn giáo không hoàn toàn
giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu nhu
cầu sở thích của từng thị trường nhằm thoả mãn về mặt chất và lượng.
4.1.6 Môi trường cảnh quan.
Đây là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm
bao gồm những điều kiện tự nhiên ở nơi sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm như
thời tiết, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, mưa, gió
4.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
4.2.1 Nhóm yếu tố nguyên vật liệu sản xuất.
7
Chủng loại cơ cấu, tính đồng bộ của chất lượng nguyên vật liệu sử dụng
ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm. Vì vậy, phải quan tâm đặc biệt đến khâu dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu xuống cấp. Ngoài ra, việc cung ứng nguyên vật
liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng nơi cần thiết.
4.2.2 Nhóm yếu tố về kỹ thuật – công nghệ – Thiết bị.
Quá trình kỹ thuật công nghệ là quá trình phức tạp vừa làm thay đổi ít
nhiều hoặc bổ sung cải thiện ít nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao
cho phù hợp với công dụng sản phẩm. Vì vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng sản phẩm. Ngoài ra cần chú ý đến lựa chọn trang thiết bị kỹ thuật và công
nghệ được đổi mới. Các yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ góp
phần nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường.
4.2.3 Nhóm yếu tố về phương pháp tổ chức quản lý.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một
trong những nguyên tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thành
chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất
lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lượng và trình độ
của các cán bộ quản lý, khả năng xây dựng chính xác mục tiêu và chính sách
chất lượng chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chất lượng.
4.2.4 Nhóm yếu tố con người.
Dù cho sản xuất có tự động hoá cao độ thì con người vẫn là yếu tố quyết
định đến chất lượng hàng hoá dịch vụ. Doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo đội
ngũ lao động có trình độ chuyên môn giỏi, có tay nghề thành thạo, khéo léo,
nắm vững quy trình sản xuất sử dụng máy móc thiết bị, có kiến thức quản lý, có
khả năng sáng tạo cao.Chương trình đào tạo cần được thực hiện một cách tự
nguyện, thường xuyên, liên tục mới phát huy được chất lượng công việc quản lý
và tính chất quyết định đối với chất lượng hàng hoá dịch vụ.
5. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với từng
doanh nghiệp. Chất lượng và giá cả và thời gian giao hàng là một trong những
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của mỗi doanh
8
nghiệp. Chất lượng sản phẩm dịch vụ cao làm tăng uy tín của doanh nghiệp, giữ
được khách hàng cũ, thu hút được khách hàng mới, mở rộng thị trường tạo cơ sở
cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ của khoa học
công nghệ nền sản xuất hàng hoá không ngừng phát triển, mức sống con người
ngày càng được cải thiện thì nhu cầu về hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng,
phong phú. Trong những điều kiện mà giá cả không còn là mối quan tâm duy
nhất của người tiêu dùng thì chất lượng ngày nay đang là công cụ cạnh tranh
hữu hiệu. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích
của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đồng nghĩa với giảm chi
phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ hoàn thiện quy trình đổi mới, cải tiến các hoạt
động, giảm lãng phí, phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa.
Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng tính năng sử dụng, tuổi thọ, độ an
toàn của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được nguồn tài
nguyên, tăng giá trị sử dụng trên một sản phẩm đầu ra. Nhờ đó tăng khả năng
tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, hiện đại công nghệ, máy móc thiết bị thúc đẩy
tiến bộ khoa học công nghệ.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn làm tăng khả năng của sản phẩm tạo uy
tín cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường trong nước và
quốc tế, khắc phục tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được dẫn đến ngừng trệ
sản xuất, thiếu việc làm, đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng cao,
độc đáo, mới lạ đáp ứng thị hiếu khách hàng sẽ kích thích tăng mạnh nhu cầu
đối với sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ nhanh sản phẩm với
khối lượng lớn, tăng gía bán thậm trí còn giữ vị trí độc quyền với sản phẩm do
những ưu thế riêng so với sản phẩm cùng loại. Khi đó doanh nghiệp thu được lợi
nhuận cao sẽ có điều kiện ổn định sản xuất. Không ngừng nâng cao hơn nữa
chất lượng sản xuất sẽ làm cho doanh nghiệp ngày càng có uy tín , phát triển
mạnh mẽ hơn, sử dụng hiệu quả hơn những yếu tố sản xuất. Khi sản xuất ổn
định và có lợi nhuận, doanh nghiệp có điều kiện đảm bảo việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng và gắn bó với doanh nghiệp,
9
đóng góp hết sức mình, năng lực của mình để sản xuất ra những sản phẩm có
chất lượng tốt, giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm thoả mãn tốt yêu cầu của người tiêu
dùng đối với chính hàng hóa đó, góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập thực
tế của dân cư bởi vì cùng một khoản chi phí tài chính, người tiêu dùng sẽ mua
được sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn thuận tiện hơn.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân mà xét, đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm tức là đảm bảo giá trị sử dụng tiết kiệm, hợp lý nhất nguồn nguyên
liệu, sức lao động. Nguồn vốn của xã hội để thoả mãn nhu cầu của nhân dân. Sự
phát triển của doanh nghiệp có được nhờ tăng chất lượng sẽ làm tăng thu nhập
cho ngân sách nhà nước.
Hiện nay, hàng hoá Việt Nam đang phải cạnh tranh với hàng hoá nước
ngoài trên thị trường quốc tế và ngay cả trên thị trường trong nước. Do vậy với
bất cứ một doanh nghiệp nào dù tham gia trên thị trường nội địa hay xuất khẩu
muốn tồn tại và đứng vững cần phải có tầm nhìn toàn cầu và trước mắt cần phải
biết lợi dụng vị thế so sánh của mình để nâng cao chất lượng sản phẩm.Chất
lượng sản phẩm là công cụ số một để khẳng định vị thế của mình, của sản phẩm
trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên nếu các doanh nghiệp chỉ chú trọng tới nâng
cao chất lượng bằng mọi giá để sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt mà không
chú ý đến chi phí tạo ra sản phẩm đó dẫn đến giá thành quá cao không được thị
trường chấp nhận thì doanh nghiệp khó có thể sản xuất tốt. Do vậy khi tìm các
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú ý đến chi phí tạo ra sản phẩm,
điều kiện kinh tế xã hội của đất nước đến đến thu nhập người tiêu dùng, thị hiếu
của họ để sản xuất ra sản phẩm phù hợp.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có thể giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
triển hoặc sẽ bị phá sản. Vì thế nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu
mang tính sống còn của mỗi doanh nghiệp.
10
II Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp.
1. Các khái niệm về quản trị chất lượng.
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chất lượng. Tuy nhiên
những khái niệm này có nhiều điểm tương đồng và phản ánh được bản chất của
quản trị chất lượng.
Quan điểm của các nhà quản lý phương Tây cho rằng: “ Quản trị chất lượng
là một hệ thống nhất, có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ
chức, trong một đơn vị kinh tế, chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất
lượng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Người ta đã biết đến quản trị chất lượng theo phương pháp hiện đại dưới
những cái tên quen thuộc như quản trị chất lượng đồng bộ (TQM)
Theo giáo sư người Nhật HITOSHIKUME: TQM là một dụng pháp quản trị đưa
đến thành công, tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của một tổ chức thông
qua việc huy động hết tất cả tâm trí của các thành viên nhằm tạo ra chất lượng
một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402: 1994 TQM là cách quản trị một tổ chức doanh
nghiệp tập trung vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của các thành viên của nó,
nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại
lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội”. Mặc dù như vậy,
nhưng các tác giả có nhìn nhận giống nhau quản trị chất lượng sản phẩm là một
hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu
thị trường với chi phí thấp nhất có hiệu quả kinh tế nhất, được tiến hành ở tất cả
các quá trình hình thành chất lượng sản phẩm.
2. Thực chất của quản trị chất lượng.
Có thể hiểu việc quản trị chất lượng là việc án định mục tiêu, đề ra nhiệm
vụ tìm con đường dẫn tới một cách hiệu quả nhất. Mục tiêu của quản trị chất
lượng trong các doanh nghiệp là đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm phù
hợp với yêu cầu của khách hàng với chi phí tối ưu. Đó chính là sự kết hợp nâng
cao những đặc tính kỹ thuật, kinh tế hữu ích của sản phẩm đồng thời giảm lãng
phí và khai thác mọi tiềm năng để mở rộng thị trường. Thực hiện tốt công tác
11
quản trị chất lượng sẽ giúp các doanh nghiệp phản ứng nhanh với nhu cầu thị
trường, mặt khác góp phần giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực chất của quản trị chất lượng là tập hợp tất cả các hoạt động của chức
năng quản trị chất lượng như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói
cách khác quản trị chất lượng chính là chất lượng quản trị. Đó chính là một hoạt
động tổng hợp về kinh tế, kĩ thuật, xã hội và tổ chức. Chỉ khi nào toàn bộ các
yếu tố xã hội công nghệ và tổ chức được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau. Trong hệ thống chất lượng mới có cơ sở để nói rằng chất lượng
sản phẩm được đảm bảo.
Quản trị chất lượng được thực hiện thông qua một cơ chế nhất định bao gồm
hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kỹ thuật biểu thị mức độ nhu cầu
thị trường, một hệ thống tổ chức điều khiển và hệ thống chính sách khuyến
khích phát triển chất lượng, chất lượng được duy trì đánh giá thông qua việc sử
dụng các phương pháp thống kê trong quản trị chất lượng.
Quản trị chất lượng hiện đại cho rằng vấn đề chất lượng sản phẩm được đặt
ra và giải quyết trong phạm vi toàn bộ hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các
quá trình từ nghiên cứu thiết kế đến chế tạo, phân phối tiêu dùng sản phẩm. Vì
vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, để duy trì vị trí của mình trong các cuộc
cạnh tranh, việc quản trị chất lượng trong các doanh nghiệp đòi hỏi phải dựa trên
một quá trình liên tục, mang tính hệ thống thực hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa
doanh nghiệp với môi trường bên ngoài.
Ngày nay, khi quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, quy
trình công nghệ phức tạp, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận, công đoạn
càng được phối hợp chặt chẽ hơn. Chất lượng hoạt động của quá trình sau tuỳ
thuộc vào qúa trình trước đó.
3. Chức năng của quản trị chất lượng.
Quản trị chất lượng được thực hiện một cách liên tục thông qua triển khai
vòng tròn chất lượng hay còn gọi là bánh xe DEMING ( Vòng tròn PDCA ).
Dưới góc độ quản trị vòng tròn PDCA là trình tự cần thiết khi thực hiện bất cứ
một công việc nào như tổ chức một buổi họp, đi dự một hội thảo, sắp xếp nhân
12
sự trong phòng hay lớn hơn như xây dựng chính sách chất lượng trong doanh
nghiệp.
Sơ đồ: Vòng tròn PDCA.
* Hoạch định chất lượng là giai đoạn đầu tiên của quản trị chất lượng.
Hoạch định chất lượng chính xác, đầy đủ, sẽ giúp định hướng tốt các hoạt động
tiếp theo bởi vì tất cả chúng đều phụ thuộc vào kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu
được xây dựng tốt thì sẽ có ít các hoạt động cần điều chỉnh và các hoạt động sẽ
được điều khiển một cách có hiệu quả hơn. Hoạch định chất lượng được coi là
chức năng quan trọng nhất cần ưu tiên hàng đầu hiện nay.
Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu chất lượng sản
phẩm. Hoạch định chất lượng cho phép xác định mục tiêu, phương hướng phát
triển chất lượng cho toàn công ty theo một hướng thống nhất. Tạo điều kiện khai
thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp
phần giảm chi phí cho chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp công ty
chủ động thâm nhập thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới. Hoạch định chất
lượng còn tạo ra một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản trị chất
lượng giưã các doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của hoạch định chất lượng sản phẩm mới bao gồm:
- Xác lập mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất lượng.
- Xác định khách hàng
- Xác định đặc điểm của sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
- Phát triển những quy trình có khả năng tạo những đặc điểm của sản phẩm
13
Hoạch định
Thực hiện
Điều chỉnh
Kiểm tra
chất lượng
A P
(Action)
(Plan)
C D
( Check) (Do)
- Chuyển giao các kết quả hoạch định cho bộ phận tác nghiệp.
* Tổ chức thực hiện
Sau khi hoàn thành chức năng hoạch định thì chuyển sang tổ chức thực hiện
chiến lược đã hoạch định. Thực chất của quá trình này là quá trình điều khiển
các hoạt động thông qua kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kế hoạch đề ra. Tổ chức thực hiện
có ý nghĩa, quyết định đến việc biến các kế hoạch chất lượng thành hiện thực.
Những bước sau đây cần tiến hành theo trật tự nhằm đảm bảo các kế hoạch
sẽ được điều khiển một cách hợp lí.
Mục đích, yêu cầu đặt ra với các hoạt động triển khai là:
- Đảm bảo rằng mọi người có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch, nhận
thức một cách đầy đủ các mục tiêu và sự cần thiết của chúng.
- Giải thích cho mọi người biết chính xác, những nhiệm vụ kế hoạch chất
lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi và những lúc cần thiết có
những phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát chất lượng.
- Tổ chức những chương trình giáo dục và đào tạo, cung cấp những kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.
Trên thực tế, vấn đề đào tạo và huấn luyện về chất lượng đồng bộ là một
yếu tố quan trọng trong quản trị chất lượng. Giáo sư ISHIKAWAORU – Người
đã có công tạo ra cái gọi là chất lượng Nhật Bản đã nói : “ Quản trị chất lượng
bắt đầu bằng giáo dục và cũng kết thúc bằng giáo dục ’’. Qua đào tạo huấn luyện
mà nâng cao kỹ năng cho mọi thành viên, họ xác định được nguyên nhân gây ra
sai sót để có biện pháp ngăn ngừa, họ biết cải tiến và hoàn thiện quy trình sản
xuất, biết lượng hoá những vấn đề liên quan đến chất lượng. Quá trình đào tạo
trong một công ty cần phải được tiến hành liên tục, nhằm trang bị những kiến
thức về công nghệ, môi trường, sáng tạo cho các cấp những khả năng chủ động
trong quản trị.
Sơ đồ 2: Chu trình đào tạo huấn luyện về chất lượng.
14
* Kiểm tra
Để đảm bảo đúng mục tiêu chất lượng dự kiến được thực hiện theo đúng
yêu cầu kế hoạch đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt
động kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra chất lượng là hoạt động theo dõi,
thu nhập phát hiện và đánh giá những trục trặc khuyết tật của sản phẩm và dịch
vụ được tiến hành trong mọi khâu, xuyên suốt đời sống của sản phẩm. Mục đích
kiểm tra không phải là tập trung vào phát hiện các sản phẩm hỏng, loại cái tốt ra
khỏi cái xấu mà là những trục trặc khuyết tật ở mọi khâu, mọi công đoạn, mọi
quá trình tìm kiếm những nguyên nhân gây ra trục trặc khuyết tật đó để có
những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
15
Chính sách
chất lượng
Đ o tà ạo
Kiểm điểm tính
hiệu lực
Đánh giá kết
quả
Thực thi v theoà
dõi
Chương trình
v tà ư liệu
Phân công trách
nhiệm
Xác định mục
tiêu
Xây dựng công
tác tổ chức
Nêu nhu cầu
đ o tà ạo về chấ
t
lượng
Nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra chất lượng là:
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng và xác định mức độ chất lượng
đạt được trong thực tế doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện sai lệch trên các
phương tiện kinh tế kỹ thuật.
- Phân tích thông tin về chất lượng làm cơ sở cho cải tiến và khuyến khích
cải tiến chất lượng sản phẩm.
Khi tiến hành kiểm tra các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá hai vấn
đề cơ bản đó là mức độ tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đã vạch ra, tính chính xác
đầy đủ và tính khả thi của kế hoạch.
Thông thường có 2 loại kiểm tra: kiểm tra thường hàng tháng hay kiểm tra định
kỳ và kiểm tra định kỳ vào cuối năm kinh doanh.
Trong hoạt động kiểm tra chất lượng tập trung và kiểm tra định kỳ, xác
định mức độ biến thiên của quá trình và những nguyên nhân làm chệch hướng
các chỉ tiêu chất lượng. Phân tích, phát hiện các nguyên nhân ban đầu, nguyên
nhân trực tiếp để xoá bỏ chúng phòng ngừa sự taí diễn.
*Hoạt động điều chỉnh và cải tiến.
Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của doanh nghiệp, có
khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là
hoạt động đưa chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới, nhằm giảm dần
khoảng cách mong muốn của khách hàng với thực tế chất lượng đạt được, thoả
mãn nhu cầu của khách hàng ở mức độ cao hơn.
Các bước công nghệ chủ yếu:
- Xác định những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng từ đó xây dựng
những dự án cải tiến chất lượng.
- Cung cấp các nguồn lực chủ yếu như tài chính kỹ thuật lao động.
- Động viên, đào tạo và khuyến khích quá trình thực hiện dự án, cải tiến
chất lượng.
- Khi chỉ tiêu không đạt được cần phân tích tình hình nhằm xác định xem
vấn đề thuộc về tài chính hay thực hiện kế hoạch, xem xét thận trọng để
16
tìm ra chính xác cái gì sai để điều chỉnh. Khi cần thiết có thể điều chỉnh
mục tiêu chất lượng. Thực chất đó là quá trình cải tiến chất lượng cho phù
hợp với môi trường kinh doanh mới của doanh nghiệp.
Quá trình cải tiến qua các bước sau:
- Thay đổi quá trình làm giảm khuyết tật.
- Thực hiện công nghệ mới.
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
Yêu cầu đặt ra đối với cải tiến chất lượng là tiến hành cải tiến đặc điểm của
sản phẩm, đặc điểm quá trình nhằm giảm sai sót, trục trặc trong quá trình, thực
hiện và giảm khuyết tật trong sản phẩm.
4. Nội dung của quản trị chất lượng sản phẩm.
4.1 Quản trị chất lượng sản phẩm trong khâu thiết kế.
Thiết kế là quá trình sáng tạo dựa trên những kiến thức chuyên môn và sự
am hiểu về thị trường để chuyển hóa các đặc điểm về nhu cầu khách hàng thành
đặc điểm về chất lượng sản phẩm. Những nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện
trong khâu thiết kế gồm:
- Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, các cán bộ quản lý
Marketing, tài chính, tác nghiệp, cung ứng để thiết kế sản phẩm.
- Tiếp nhận, phân tích thông tin từ bộ phận điều tra thị trường.
- Đề xuất các phương án khác nhau về các đặc điểm sản phẩm có thể đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
- Thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá, phân tích các phương án nhằm chọn
phương án tối ưu.
- Phân tích về mặt kỹ thuật, đánh giá, chức năng, công dụng của từng đặc
điểm sản phẩm và tính phù hợp của chúng với nhu cầu.
4.2 Quản trị chất lượng ở khâu cung ứng.
Mục tiêu nhằm đáp ứng đúng chủng loại, số lượng thời gian, địa điểm và
đặc tính kỹ thuật cần thiết.
Nội dung chủ yếu là:
17
- Lựa chọn người cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất
lượng vật tư, nguyên liệu.
- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật.
- Thoả thuận về phương pháp kiểm tra, xác minh.
- Xác định phương án giao nhận.
- Xác định rõ đầy đủ, thống nhất các điều khoản trong giải quyết những
trục trặc.
4.3 Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất.
Mục đích là khai thác huy động có hiệu quả các quá trình, thiết bị và con
người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
thiết kế.
Cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu:
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư nguyên vật liệu theo đúng thời gian quy
định
- Kiểm tra chất lượng vật tư nguyên liệu đưa vào sản xuất.
- Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình thao tác của từng bộ phận,
công việc.
- Kiểm tra chất lượng các chi tiết, bán thành phẩm sau từng công đoạn, phát
hiện sai sót, tìm nguyên nhân và sai sót để loại bỏ.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.
- Kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ các dụng cụ kiểm tra, đo lường chất
lượng.
- Kiểm tra thường xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì bảo dưỡng kịp thời.
4.4 Quản trị chất lượng trong và sau khi bán hàng.
Mục tiêu là nhằm thoả mãn khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất và với
chi phí thấp nhất nhờ đó tăng uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yêú là:
- Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức mạng lưới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi nhanh chóng.
- Hướng dẫn đầy đủ các thuộc tính, điều kiện quy trình sử dụng sản phẩm.
18
- Dự kiến số lượng và chủng loại phụ tùng thay thế cần phải đáp ứng trong
sử dụng sản phẩm.
- Nghiên cứu đề xuất những phương án bao gói, vận chuyển, bảo quản tốt,
hợp lý nhằm tăng năng suất hạ giá thành.
- Tổ chức bảo hành.
- Tổ chức dịch vụ, kỹ thuật thích hợp sau khi bán hàng.
5.Các nguyên tắc của quản trị chất lượng.
Để lãnh đạo và điều hành thành công một tổ chức, cần định hướng và kiểm
soát tổ chức có hiệu lực và hiệu quả. Trong số các quy tắc quản lý khác nhau,
các nguyên tắc của quản lý chất lượng đã được xác định là cơ sở để mọi tổ chức
đạt được hiệu năng để luôn luôn cải tiến, giúp các doanh nghiệp đạt được thành
công bền vững.
* Nguyên tắc 1:
Hướng vào khách hàng
Sự tồn tại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng, bởi vậy phải hiểu
nhu cầu hiện tại và tương lai của họ, đáp ứng các yêu cầu và thực hiện vượt mức
sự mong đợi của họ.
Chất lượng được định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn đến
khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải
luôn nhạy cảm đối với khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá
những yếu tố dẫn đến sự thoả mãn của khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức phát
triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ và linh hoạt các yêu cầu của thị
trường, giảm sai lỗi,khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng.
* Nguyên tắc 2:
Sự lãnh đạo.
Lãnh đạo doanh nghiệp thiết lập khối thống nhất về mục đích định hướng và
môi trường nội bộ của doanh nghiệp, huy động toàn bộ con người để đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ không có hiệu quả nếu
không có sự cam kết triệt để của lãnh đạo.
19
Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn cao, xây dựng giá trị rõ ràng, cụ thể
và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam
kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo, với tư cách một thành viên của doanh
nghiệp.
Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các biện pháp chiến lược, hệ
thống và các biện pháp huy động sự tham gia sáng tạo của mọi thành viên để
xây dựng, nâng cao năng lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể
được. Người lãnh đạo có vai trò củng cố và khuýến khích sự sáng tạo, đi đầu ở
mọi cấp trong toàn doanh nghiệp
*Nguyên tắc 3:
Sự tham gia của mọi thành viên.
Con người là cội rễ của công ty, việc huy động con người một cách đầy đủ
sẽ tạo cho họ kiến thức và kinh nghiệm để sử dụng vì lợi ích của công ty.
Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phải phụ thuộc vào kỹ năng,
nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động. Công ty cần tạo điều
kiện để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức và thực hành những kỹ năng mới.
Công ty cần có hệ thống khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên vào mục
tiêu chất lượng của công ty. Những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi
xã hội của mọi nhân viên cần phải gắn bó với mục tiêu cải tiến liên tục trong các
hoạt động của công ty.
*Nguyên tắc 4:
Cách tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được hiệu quả nếu nguồn lực và hoạt động có
liên quan được quản lý như một qúa trình. Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ
đó đầu vào được biến đổi thành đầu ra. Để quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu
ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình làm gia tăng giá trị. Trong một
doanh nghiệp, đầu vào của quá trình trước đó và toàn bộ các quá trình trong
một doanh nghiệp lập thành một mạng lưới các quá trình. Quản lý các hoạt
động trong một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các mối liên
hệ của chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, cùng với sự đảm bảo đầu vào
20
nhận được từ người cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung
cấp cho khách hàng bên ngoài.
*Nguyên tắc 5:
Cách tiếp cận theo hệ thống.
Việc xác định, hiểu và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan đối
với một mục tiêu đã xác định sẽ đóng góp cho hiệu quả và hiệu lực của công ty.
Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ các
nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu
biết và quản lý một hệ thống các qúa trình có liên quan lẫn nhau đối với mục
tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu qủa cho doanh nghiệp.
*Nguyên tắc 6:
Cải tiến liên tục:
Cải tiến liên tục là mục tiêu thường trực đồng thời cũng là phương pháp
của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất
lượng cao nhất, doanh nghiệp cần phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến có thể là từng
bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách thức cải tiến cần phải bám chắc vào công việc
của doanh nghiệp.
*Nguyên tắc 7:
Quyết định dựa trên sự kiện.
Các quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, các quá trình
quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của quá trình đó.
*Nguyên tắc 8:
Phát triển mối quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng.
Doanh nghiệp cần tạo dựng mối quan hệ hợp tác nội bộ và với bên ngoài
doanh nghiệp để đạt mục tiêu chung.
Các mối quan hệ nội bộ bao gồm là những mối quan hệ với bạn hàng, người
cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo. Những mối quan hệ này
ngày càng quan trọng, nó là những mối quan hệ chiến lược, chúng có thể giúp
21
doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới hoặc thiết kế những sản phẩm và
dịch vụ mới.
Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng, đảm bảo sự
thành công trong quan hệ hợp tác, các cách giao lưu thường xuyên, các phương
pháp đánh giá sự tiến bộ, thích ứng với điều kiện thay đổi.
22
Phần II
Thực trạng chất lượng sản phẩm và
quản trị chất lượng sản phẩm tại
công ty Cao Su Sao Vàng
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.Sự ra đời và các giai đoạn phát triển của công ty.
Công ty Cao Su Sao vàng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng
công ty hoá chất việt nam do bộ công nghiệp quản lý.
Tên doanh nghiệp : Công ty cao su sao vàng
Tên giao dịch quốc tế : sao vàng rubber company
Trụ sở chính :231 đường nguyễn trãi, quận Thanh xuân, hà nội
Cơ sở thành viên:
- Chi nhánh cao su Thái Bình – Tiền Phong thị xã Thái Bình
- Nhà máy Pin Xuân Hoà - Mê Linh Vĩnh Phúc
- Nhà máy cao su Nghệ An – Thành phố Vinh Nghệ An
Mã số thuế : 0100100625-1
Tổng diện tích : 254324 m
2
Tiền thân của công ty Cao Su Sao Vàng là nhà máy cao su sao vàng được
nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa giúp đỡ khởi công xây dựng 22/12/1958 tại
khu công nghiệp Thượng Đình và đến ngày 19/5/1960 tổ chức cắt băng khánh
thành đưa vào sản xuất. Với truyền thống hơn 40 năm sản xuất sản phẩm của
công ty luôn giữ được uy tín, chất lượng trên thị trường đã được xuất khẩu sang
một số nước như Lào, Campuchia, Cuba, Đức, Balan, Nga
Sản phẩm của công ty đã được tặng nhiều huy chương vàng tại hội chợ quốc
tế hàng công nghiệp và hội chợ thương mại quốc tế tổ chức tại trung tâm triển
lãm Giảng Võ – Hà Nội.
Trong ba năm liền 1995,1996,1997 thông qua cuộc bình chọn “ 10 sản phẩm
trong nước được người tiêu dùng ưa chọn nhất ’’. Săm lốp sao vàng luôn được
23
bình chọn đạt danh hiệu “ TOP TEN’’ mặt hàng chất lượng cao Hai năm
liền 1996,1997 được Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường tặng giải bạc –
giải thưởng chất lượng Việt Nam.Đặc biệt, năm 1999 công ty vinh dự đón nhận
chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI Vương quốc Anh. Năm 2000 công ty
liên tục được người tiêu dùng bình chọn hàng việt nam chất lượng cao.
Sự phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng có thể chia thành 3 giai đoạn.
* Giai đoạn 1:
Từ năm 1960-1986, đây là thời kỳ nhà máy hoạt động trong cơ chế hành
chính quan liêu bao cấp, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng. Săm
lốp “ Sao Vàng ’’ có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước và còn xuất khẩu sang
các nước Đông Âu. Có thể nói rằng ở thời kỳ này, sản phẩm của công ty là một
món hàng quý hiếm được phân phát cho cán bộ công nhân viên trong cả nước.
Nhìn chung, ở thời kỳ này sản phẩm của công ty còn đơn điệu, chủng loại
nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối thủ cạnh tranh. Bộ máy gián tiếp thì
cồng kềnh, hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp,
đời sống còn nhiều khó khăn.
* Giai đoạn 2:
Từ năm 1987-1990, giai đoạn này cùng với chiều hướng chung của đất nước,
nhà máy đang trong thời kỳ quá độ, chuyển đổi từ cơ chế hành chính bao cấp
sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ gian nan, nó quyết
định sự tồn vong của doanh nghiệp nhà nước.
Do vậy, nhà máy không tránh khoỉ những bỡ ngỡ, khó khăn trong việc đổi
mới cơ chế, thay đổi những chính sách quản lý. Song truyền thống sao vàng
luôn toả sáng với đội ngũ lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm. Công ty đã định
hướng đúng đắn rằng: “ Nhu cầu tiêu thụ săm lốp ở Việt Nam là rất lớn ’’ nghiã
là phải sản xuất làm sao để thị trường chấp nhận được. Năm 1990, sản xuất dần
ổn định, thu nhập của người lao động có chiều hướng tăng lên đã cho thấy nhà
máy có thể tồn tại và hoạt động trong cơ chế mới.
*Giai đoạn 3:
24
Từ năm 1991 cho đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là
một doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu, các khoản
nộp cho ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động dần
được nâng cao và đời sống được cải thiện.
Từ những thành tích vẻ vang nhà máy đã gặt hái được những kết quả đáng kể,
cụ thể là:
Theo quyết định số 645/ CNNG ngày 27/8/1992 của Bộ Công Nghiệp Nặng
đổi tên nhà máy thành công ty Cao Su Sao Vàng.
Theo quyết định số 215QD/TCNSĐT ngày 5/5/1993 của Bộ Công Nghiệp
Nặng thành lập lại doanh nghiệp nhà nước.
Theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ, tháng 3/1994, công ty đã sát
nhập với xí nghiệp cao su Thái Bình làm đơn vị thành viên. Tháng 8/1995, nhà
máy Pin điện cực Xuân Hoà lại được quyết định trở thành bộ phận trực thuộc
công ty Cao Su Sao Vàng. Vừa qua, tháng 12/2000, chi nhánh cao su Nghệ An
sát nhập với công ty Cao Su Sao Vàng trở thành đơn vị thành viên.
Hiện nay, sản phẩm của công ty Cao Su Sao Vàng bao gồm rất nhiều loại từ
săm lốp xe đạp cho đến máy bay. Trong đó, sản phẩm lốp xe máy sản xuất đạt
gần 1 triệu chiếc một năm và được sản xuất theo một quy trình sản xuất liên tục.
Sản phẩm chính của công ty bao gồm:
- Xăm lốp xe đạp các loại.
- Xăm lốp xe máy các loại.
- Xăm lốp ô tô các loại
- Xăm lốp máy bay quân sự
- Xăm lốp xe thồ
- Xăm lốp máy công nghiệp
- Các loại JOĂNG sản phẩm cao su kỹ thuật
- Các loại Pin nhãn hiệu con sóc
Như vậy, qua từng thời kỳ thăng trầm của lịch sử, nhất là cuộc đấu tranh
chống mỹ cứu nước và sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đầy gian nan
và quyết liệt. Công ty vẫn đứng vững và ngày càng để lại trong lòng khách hàng
25